Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoá luận tốt nghiệp phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của cô...

Tài liệu Khoá luận tốt nghiệp phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của công ty tnhh thương mại hòa phát, hà nội

.PDF
60
1
101

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ----------o0o---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HÒA PHÁT, HÀ NỘI NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ SỐ: 7340301 Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Lớp Khóa Hà Nội, 2018 : TS. Trịnh Quang Thoại : Đặng Phương Nhung : 1454040190 : K59B - KTO : 2014 - 2018 LỜI CẢM ƠN Để đánh giá kết quả sau thời gian học tập tại trường, nhằm gắn lý thuyết với thực tiễn, đồng thời nhằm hoàn thiện củng cố kiến thức chuyên môn đã được trang bị cho ngành kế toán, được sự đồng ý của khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, em tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương mại Hòa Phát, Hà Nội”. Để hoàn thành bài khóa luận này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh trường Đại học Lâm Nghiệp, của gia đình, bạn bè và các cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH Thương mại Hòa Phát. Trước hết em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, TS. Trịnh Quang Thoại đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho em để em hoàn thành bài khóa luận này. Em xin cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH Thương mại Hòa Phát đã tạo mọi điều kiện để em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp một cách thuận lợi nhất. Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Lâm Nghiệp, đã trang bị cho em vốn kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại trường. Mặc dù đã cố gắng hết khả năng nhưng do điều kiện thời gian có hạn cũng như hiểu biết và kỹ năng phân tích còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của vấn đề .................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3 CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆPVÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ................................................................. 4 1.1. Những vấn đề cơ bản về tài chính doanh nghiệp ........................................... 4 1.1.1. Khái niệm, bản chất của tài chính doanh nghiệp ........................................ 4 1.1.2. Vai trò và chức năng của tài chính doanh nghiệp ....................................... 5 1.2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ............................................. 8 1.2.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ............................... 8 1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................... 8 1.2.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................ 8 1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................... 8 1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................... 9 1.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp............................... 9 1.3.3. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp .................................. 12 1.3.4. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp ..................................... 14 1.3.5. Phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp .......................................... 15 CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HÒA PHÁT ......................................................................................................... 17 2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH thương mại Hòa Phát ......................... 17 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................ 17 2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh ............................................................. 18 2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty ........................ 19 2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản trị ............................................................ 19 2.2.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận ........................................... 21 2.4. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ............................................. 23 2.5. Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ...................................... 24 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HÒA PHÁT .......... 27 3.1. Khái quát tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Hòa Phát ..... 27 3.1.1. Cơ cấu tài sản của công ty ......................................................................... 27 3.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty ................................................... 30 3.2. Phân tích chi tiết tình hình tài chính của công ty ......................................... 33 3.2.1. Phân tích khả năng độc lập tự chủ về tài chình của công ty ..................... 33 3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty ............................................. 34 3.3. Phân tích khả năng thanh toán của công ty .................................................. 39 3.4. Phân tích khả năng sinh lợi của công ty....................................................... 41 3.5. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty ...................................... 42 3.6. Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính và khả năng thanh toán của công ty TNHH Thương mại Hòa Phát.......................................................... 44 3.6.1. Một số tồn tại trong quá trình sử dụng vốn của công ty ........................... 44 3.6.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty ....................... 45 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 54 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐVT Đơn vị tính HĐKD Hoạt động kinh doanh MTV Một thành viên SXKD Sản xuất kinh doanh TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VCĐ Vốn cố định VLĐ Vốn lưu động DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu lao động công ty tính đến ngày 31/12/2017 .......................... 22 Bảng 2.2. Tình hình sử dụng TSCĐ của công ty tính đến ngày 31/12/2017 ...... 23 Bảng 2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu giá trị giai đoạn 2015-2017............................................................................................................ 25 Bảng 3.1: Tỷ trọng tài sản của công ty................................................................ 27 Bảng 3.2. Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2015-2017 ................................ 29 Bảng 3.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2015-2017 ......................... 31 Bảng 3.4. Tình hình khả năng độc lập tự chủ về tài chính của công ty .............. 33 Bảng 3.5. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty......................................... 35 Bảng 3.6. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty ...................................... 37 Bảng 3.7. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 20152017 ..................................................................................................................... 40 Bảng 3.8. Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời của công ty, 2015-2017 ...... 42 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của vấn đề Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành đầu tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của mình bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất. Bên cạnh những lợi thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình của doanh nghiệp mình và công ty TNHH Thương mại Hòa Phát cũng không nằm ngoài điều kiện này. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm: vốn lưu động và vốn cố định. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Vì vậy để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tíchtình hình tài chính của mình, để từ đó vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có giải pháp hữu hiệu và tăng cường tình hình tài chính. Phân tích tình hình tài chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Nhận thức được tầm quan trọng của tài chính và phân tích tài chính trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết trong quá trình duy trì và phát triển nên qua quá trình học tập và tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Thương mại Hòa Phát. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài :“Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương mại Hòa Phát, Hà Nội ” 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình tài chính và khả năng thanh toán của công ty, đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính và khả năng thanh toán tại công ty TNHH Thương mại Hòa Phát. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về phân tích tình hình và khả năng thanh toán trong doanh nghiệp. - Đánh giá thực trạng tình hình tài chính và khả năng thanh toán của công ty TNHH Thương mại Hòa Phát. - Đề xuất một số biện pháp góp phần cải thiện tình hình tài chính và khả năng thanh toán của công ty TNHH Thương mại Hòa Phát. 3. Nội dung nghiên cứu - Cơ sở lý luận về tình hình tài chính và khả năng thanh toán trong doanh nghiệp. - Đặc điểm cơ bản của công ty TNHH Thương mại Hòa Phát - Thực trạng tình hình tài chính và khả năng thanh toán của công ty TNHH Thương mại Hòa Phát. - Các giải pháp góp phần hoàn thiện tình hình tài chính và khả năng thanh toán của công ty TNHH Thương mại Hòa Phát. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính và khả năng thanh toán của công ty TNHH Thương mại Hòa Phát Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: đề tài nghiên cứu tại công ty TNHH Thương mại Hòa Phát. - Về thời gian: Số liệu thu thập về báo cáo tài chính của công ty trong 3 năm 2015, 2016, 2017. 2 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu sử dụng trong đề tài chủ yếu là số liệu thứ cấp. Số liệu thứ cấp là các thông tin về tình hình tài chính của công ty đã được công bố qua các báo cáo trong năm. Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập từ các nguồn sau đây. + Kế thừa những công trình và tài liệu đã công bố có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. + Các báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. 5.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 5.2.1. Phương pháp thống kê mô tả Phương pháp này được sử dụng để mô tả thực trạng nguồn vốn về tài chính của công ty. Các chỉ tiêu của phương pháp này được sử dụng bao gồm: số bình quân, cơ cấu, tỷ trọng. 5.2.2. Phương pháp thống kê so sánh Phương pháp này được sử dụng để so sánh thực trạng tài chính và nguồn vốn của công ty qua các năm khác nhau. Các chỉ tiêu của phương pháp này được sử dụng bao gồm: tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển bình quân. 5.2.3. Phương pháp phân tích tài chính Phương pháp này được sử dụng để phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của công ty. Các chỉ tiêu của phương pháp này được sử dụng bao gồm: tỷ suất tự tài trợ, hệ số nợ, hệ số đảm bảo nợ, hệ số thanh toán tổng quát, hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán lãi vay, hệ số khoản phải thu so với khoản phải trả. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề cơ bản về tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm, bản chất của tài chính doanh nghiệp *Khái niệm Theo giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp (Nguyễn Trọng Cơ, 2015), tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là một phạm trù khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu tư vào các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp, các luồng tiền tệ đó bao hàm các luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp, tạo thành sự vận động của các luồng tài chính của doanh nghiệp. Gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các vốn tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị tức là các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp, có những quan hệ tài chính sau: - Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước, được thể hiện qua việc nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp hoạt động (đối với các doanh nghiệp nhà nước) và doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước như nộp các khoản thuế và lệ phí v.v... - Quan hệ giữa các doanh nghiệp đối với các chủ thể kinh tế khác như quan hệ về mặt thanh toán trong việc vay và cho vay vốn, đầu tư vốn, mua hoặc bán tài sản, vật tư, hàng hoá và các dịch vụ khác. 4 - Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp, được thể hiện trong doanh nghiệp thanh toán tiền lương, tiền công và thực hiện các khoản tiền thưởng, tiền phạt với công nhân viên của doanh nghiệp; quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, trong việc phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp; việc phân chia lợi tức cho các cổ đông, việc hình thành các quỹ của doanh nghiệp... Từ những vấn đề trên có thể rút ra: - Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Các hoạt động có liên quan đến việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. - Các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Tổ chức tốt các mối quan hệ tài chính trên cũng nhằm đạt tới các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. * Bản chất của tài chính doanh nghiệp Bản chất của tài chính doanh nghiệp là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng các quan hệ tiền tệ gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ doanh nghiệp nhằm mục tiêu phục vụ cho các mục đích kinh doanh và nhu cầu của xã hội. Xét trên góc độ của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường thì sự vận động của vốn tiền tệ không chỉ bó hẹp hay đóng khung trong chu kỳ sản xuất nào đó mà sự vận động đó liên quan đến tất cả các khâu của quá tình sản xuất như sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. 1.1.2. Vai trò và chức năng của tài chính doanh nghiệp * Vai trò của tài chính doanh nghiệp  Tài chính doanh nghiệp - một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh. 5 Để thực hiện mọi quá trình sản xuất kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp phải có một yếu tố tiền đề - đó là vốn kinh doanh. Trong cơ chế quản lý hành chính bao cấp trước đây, vốn của các doanh nghiệp nhà nước được nhà nước tài trợ hầu hết. Vì thế vài trò khai thác, thu hút vốn không được đặt ra như một nhu cầu cấp bách, có tính sống còn với doanh nghiệp. Chuyển sang nền kinh tế thị trường đa thành phần, các doanh nghiệp nhà nước chỉ là một bộ phận cùng song song tồn tại trong cạnh tranh, cho việc đầu tư phát triển những ngành nghề mới nhằm thu hút được lợi nhuận cao…đã trở thành động lực và là một đòi hỏi bức bách đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, khi đã có nhu cầu về vốn, thì nảy sinh vấn đề cung ứng vốn. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện và khả năng để chủ động khai thác thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh và phát triển của mình.  Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả Cũng như đảm bảo vốn, việc tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, yêu cầu của các quy luật kinh tế đã đặt ra trước mọi doanh nghiệp những chuẩn mực hết sức khắt khe, sản xuất không phải với bất kỳ giá nào. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được phản ánh bằng các chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu tài chính, bằng các số liệu của kế toán và bảng tổng kết tài sản. Với đặc điểm này, người cán bộ tài chính có khả năng phân tích, giám sát các hoạt động kinh doanh để một mặt phải bảo toàn được vốn, mặt khác phải sử dụng các biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.  Tài chính doanh nghiệp có vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh Khác với nền kinh tế tập trung, trong nền kinh tế thị trường các quan hệ tài chính doanh nghiệp được mở ra trên một phạm vi rộng lớn. Đó là những quan hệ với hệ thống ngân hàng thương mại, với các tổ chức tài chính trung gian 6 khác, các thành viên góp vốn đầu tư liên doanh và những quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp… Những quan hệ tài chính trên đây chỉ có thể được diễn ra khi cả hai bên cùng có lợi và trong khuôn khổ của pháp luật. Dựa vào khả năng này, nhà quản lý có thể sử dụng các công cụ tài chính như đầu tư, xác định lãi suất, tiền lương, tiền thưởng để kích thích tăng năng suất lao động, kích thích tiêu dùng, kích thích thu hút vốn nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh.  Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Tình hình tài chính doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua các chỉ tiêu tài chính như: hệ số nợ, hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu các thành phần vốn…có thể dễ dàng nhận biết chính xác thực trạng tốt, xấu trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. * Chức năng của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp và được thể hiện ở những chức năng sau: - Chức năng tổ chức vốn của tài chính doanh nghiệp: Đây là chức năng quan trọng nhằm đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành thuận lợi không bị gián đoạn. Tổ chức nguồn vốn đầy đủ, kịp thời đáp ứng được nhu cầu vốn vay cho sản xuất kinh doanh và luân chuyển vốn có hiệu quả. - Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp: Đáp ứng đủ nguồn vốn mới chỉ là một mặt của vấn đề, điều quan trọng là vốn đó được sử dụng như thế nào cho hoạt động sản xuất kinh doanh để đem lại hiệu quả cao nhất, nói cách khác là phải đảm bảo phân phối thu nhập và tích lũy tiền tệ, thực hiện được vai trò đòn bẩy kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước về nộp thuế, khai thác mọi tiềm năng của doanh nghiệp. - Chức năng giám đốc tài chính doanh nghiệp: Thực hiện quá trình kiểm tra, giám sát thông qua hạch toán, phân tích, phản ánh trung thực kết quả sản xuất 7 kinh doanh, thực hiện nghiêm chỉnh các luật lệ về kế toán thống kê của Nhà nước quy định. 1.2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng hợp các phương pháp cho phép đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, cũng như dự đoán tình hình tài chính trong tương lai, giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được công ty, đồng thời giúp đỡ các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết định hợp lý, phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. 1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp - Cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể đưa ra các quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. - Cung cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các dòng tiền vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp. - Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. 1.2.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và các nhà sử dụng khác thấy rõ được thực trạng của hoạt động tài chính, khả năng tạo ra các dòng tiền, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Từ đó giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có những biện pháp hữu hiệu nhằm ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp tiếp cận và nghiên cứu cụ thể các mối quan hệ, các chỉ tiêu tài chính 8 tổng hợp, chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính nhưng thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau:  Phương pháp so sánh: So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Về nguyên tắc cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất, và đơn vị tính toán…). Nội dung so sánh bao gồm: - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. - So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch trong cùng kỳ để thấy mức độ phát triển của doanh nghiệp. - So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. - So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.  Phương pháp cân đối: Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc tồn tại sự cân bằng. Đó là mối liên hệ cân đối giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn hình thành tài sản; giữa thu, chi và kết quả; giữa mua sắm và sử dụng tài sản… Dựa vào các mối quan hệ này, ta sẽ xác định được ảnh hưởng các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích. 1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp  Phân tích cơ cấu tài sản: 9 Cơ cấu tài sản của công ty phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, điều kiện trang bị vật chất kỹ thuật của công ty đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Mỗi một công ty cần xây dựng một cơ cấu tài sản phù hợp với đặc điểm của ngành nghề kinh doanh để góp phần nâng cao kết quả của quá trình sản xuất. Cơ cấu tài sản là chỉ tiêu phản ánh giá trị tài sản của từng loại chiếm trong toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp, chỉ tiêu này được biểu hiện bằng chỉ tiêu tỷ trọng tài sản: di  Yi x100 Y Trong đó: di: Tỷ trọng tài sản của loại tài sản I (bộ phận i) Yi: Giá trị tài sản loại i (bộ phận i) Xem xét từng khoản mục tài sản của doanh nghiệp trong tổng số để thấy được mức độ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy từng loại hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng của từng tài sản chiếm tổng số là cao hay thấp.  Phân tích cơ cấu nguồn vốn Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng từng loại chiếm trong tổng số cũng nhu xu hướng biến động của chúng. Điều này được phản ánh qua chỉ tiêu tỷ trọng: di  Yi x100 Y  Trong đó: di: Tỷ trọng tài sản của loại tài sản I (bộ phận i) Yi: Giá trị tài sản loại i (bộ phận i) Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ (ngân hàng, nhà cung cấp…) cao và ngược lại.  Phân tích quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn 10 Việc phân tích mối quan hệ cân đối này giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hợp lý, hiệu quả hay không. Mối quan cân đối này được thể hiện qua sơ đồ sau: Vốn bằng tiền Nợ ngắn hạn + Vốn chủ sở hữu Đầu tư tài chính ngắn hạn Nợ phải thu Hàng tồn kho Tài sản lưu động khác Tài sản cố định Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu Đầu tư tài chính dài hạn Xây dựng cơ bản dở dang Ký quỹ, ký cược dài hạn - Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn + vốn chủ sở hữu là điều hợp lý vì dấu hiệu này thể hiện doanh nghiệp giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời, nó cũng chỉ ra một sự hợp lý trong chu chuyển tài sản ngắn hạn và kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. - Nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn + vốn chủ sở hữu thì điều này chứng tỏ doanh nghiệp không giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn vì xuất hiện dấu hiệu doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn vào tài sản dài hạn. Mặc dù nợ ngắn hạn có khi do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn lãi nợ dài hạn tuy nhiên chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán cho nên dễ dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín dụng và có thể đưa đến một hệ quả tài chính xấu hơn. - Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn + vốn chủ sở hữu và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ sở hữu thì đó là điều hợp lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn là cả vốn chủ sở hữu, nhưng nếu phần thiếu hụt được bù đắp từ nợ ngắn hạn là điều bất hợp lý như trình bày ở phần cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. 11 - Nếu phần tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn + vốn chủ sở hữu điều này chứng tỏ một phần nợ dài hạn đã chuyển vào tài trợ tài sản ngắn hạn. Hiện tượng này vừa làm lãng phí chi phí lãi vay nợ dài hạn vừa thể hiện sử dụng sai mục đích nợ dài hạn. Điều này có thể dẫn đến lợi nhuận kinh doanh giảm và những rối loạn tài chính doanh nghiệp. 1.3.2. Đánh giá khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp Để đánh giá khả năng độc lập về tự chủ tài chính của doanh nghiệp, người ta thường dùng chỉ tiêu tỷ suất tài trợ và hệ số nợ: Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Tỷ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này nhằm xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng doanh nghiệp cũng như từng ngành. Tỷ suất tự tài trợ cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp, nhưng cũng cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng đòn bẩy tài chính nhiều. Hệ số nợ = Nợ phải trả Tổng nguồn vốn Hệ số nợ giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể chi trả cho các hoạt động. Hệ số này càng nhỏ có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Hệ số này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn. 1.3.3. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp  Số vòng quay hàng tồn kho: Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân 12 Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao cũng không tốt vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.  Số vòng quay các khoản phải thu Doanh thu thuần Số vòng quay các khoản phải thu = Số dư bình quân các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, được tính bằng cách lấy doanh thu trong kỳ chia cho số dư bình quân các khoản phải thu trong kỳ.  Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân = Số dư bình quân các khoản phải thu Doanh thu bình quân mỗi ngày Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để thu hồi nợ phải thu khách hàng bình quân trong kỳ của doanh nghiệp. Dựa vào kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp.  Vòng quay vốn lưu động Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số vốn lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ càng cao thì càng tốt.  Hiệu suất sử dụng vốn cố định Hiệu suất sử dụng vốn cố định = 13 Tổng doanh thu thuần trong kỳ Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này phán ánh mỗi đồng vốn cố định có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của công ty đã tạo ra mức doanh thu thuần cao so với vốn cố định.  Vòng quay vốn kinh doanh Doanh thu thuần Vòng quay vốn kinh doanh = Vốn sản xuất kinh doanh bình quân Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp hoặc doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư. Vòng quay càng lớn hiệu quả càng cao. 1.3.4. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp  Hệ số thanh toán tổng quát (HTQ) Tổng tài sản HTQ = Nợ phải trả - Nếu HTQ  1: Doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán các khoản nợ. - Nếu HTQ< 1: Doanh nghiệp không đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ. Điều này cũng dự báo sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ.  Hệ số thanh toán ngắn hạn (HNH) HNH = Tài sản ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn - Nếu HNH  1: Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. - Nếu HNH< 1: Doanh nghiệp không đảm bảo đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn  Hệ số thanh toán nhanh (HTTN) HTTN = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Tổng số nợ ngắn hạn 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất