Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tư tưởng hồ chí minh về giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề gia...

Tài liệu Tư tưởng hồ chí minh về giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp với sự nghiệp đổi mới ở việt nam hiện nay

.PDF
166
204
75

Mô tả:

MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Các công trình liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh về giải quyết mối quan hệ dân tộc và giai cấp 1.2. Các công trình liên quan đến việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giải quyết mối quan hệ dân tộc và giai cấp trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay 1.3. Những khía cạnh đã được đề cập và những vấn đề mà luận án tiếp tục nghiên cứu Chương 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ VẤN ĐỀ GIAI CẤP 2.1. Thực chất tư tưởng Hồ Chí Minh về giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp 2.2. Tính tất yếu và nguyên tắc giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong cách mạng Việt Nam 2.3. Những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam xuất phát từ việc giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp Chương 3: GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ VẤN ĐỀ GIAI CẤP TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM (1986 - 2016) 3.1. Bối cảnh mới tác động đến việc giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp ở nước ta trong quá trình đổi mới 3.2. Một số kết quả đạt được trong quá trình giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp ở nước ta giai đoạn 1986 - 2016 3.3. Những vấn đề đặt ra đối với việc giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong quá trình đổi mới ở nước ta Chương 4: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP CƠ BẢN GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ VẤN ĐỀ GIAI CẤP TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 4.1. Những quan điểm cơ bản 4.2. Một số giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 7 7 14 20 24 24 32 51 68 68 72 102 115 115 123 148 151 153 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Nhìn lại tiến trình lịch sử hơn 85 năm qua, dưới ngọn cờ của Đảng Cộng sản Việt Nam quang vinh do Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đất nước ta đã có những bước nhảy vọt vĩ đại chưa từng có trong lịch sử. Trên nền tảng giá trị văn hoá tư tưởng truyền thống của dân tộc, Hồ Chí Minh đã nghiên cứu, tiếp biến, tổng hoà và phát triển biện chứng tinh hoa văn hoá tư tưởng phương Đông và phương Tây, đặc biệt lấy học thuyết cách mạng của Mác - Lênin làm cơ sở thế giới quan và phương pháp luận, xây dựng được một hệ thống quan điểm toàn diện và sáng tạo về lý luận giải phóng và phát triển làm kim chỉ nam cho cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước theo xu thế tiến bộ của thời đại mới. Sau khi lựa chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản, Hồ Chí Minh đã nhận thức và giải quyết một cách đúng đắn, sáng tạo mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Trên cơ sở đó, Người đã từng bước giải quyết thành công những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, như: Xác định mục tiêu, con đường, lực lượng cách mạng; những vấn đề về đoàn kết dân tộc và quốc tế; những vấn đề lý luận về Đảng, Nhà nước, Mặt trận,... Nội dung cốt lõi trong đường lối cách mạng của Hồ Chí Minh chính là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; giải phóng dân tộc không tách rời với giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Con đường giải phóng dân tộc đó phù hợp với xu thế phát triển của thời đại thời đại đấu tranh cho sự thắng lợi của hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội - một đường lối thấm đượm tính dân tộc và nhân văn, đáp ứng được yêu cầu và khát vọng của toàn thể dân tộc Việt Nam. Thực tiễn lịch sử đã chứng minh quan điểm của Hồ Chí Minh là hoàn toàn đúng đắn, sáng tạo, đó là thắng lợi vĩ đại của cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 và hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. Trong suốt quá trình cách mạng Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhờ phát huy cao độ chủ nghĩa yêu nước “truyền thống quý báu” của dân tộc, biến thành chủ nghĩa anh hùng cách mạng - sức mạnh vô địch đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Thành tựu của 30 năm đổi mới ở nước ta cho thấy, Đảng Cộng sản Việt Nam với nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam hành động là chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng 2 Hồ Chí Minh đã luôn chú trọng nhận diện và xử lý vấn đề đặt ra từ mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp ở Việt Nam. Mặt thành công cần phải khẳng định. Tuy nhiên, do tác động của nhiều nhân tố bên trong và bên ngoài, chủ quan và khách quan, nên vấn đề dân tộc, vấn đề giai cấp và mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp càng diễn biến phức tạp. Nếu tuyệt đối hoá vấn đề dân tộc hay vấn đề giai cấp cũng đều dẫn tới sự chệch hướng cách mạng, hoặc sẽ gặp khó khăn trong quá trình phát triển. Thực tế cho ta bài học là, có thời kỳ, khi triển khai các nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội, đã có lúc Đảng ta phạm sai lầm nóng vội, chủ quan, duy ý chí, quá nhấn mạnh vấn đề giai cấp nên đã xem nhẹ vấn đề dân tộc trong việc hoạch định và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, dẫn đến lợi ích các giai cấp, tầng lớp không được tính đến đầy đủ và kết hợp hài hoà, sức mạnh dân tộc không được phát huy như một trong những động lực chủ yếu nhất. Nhưng ngay sau đó, Đảng ta đã kịp thời khắc phục có hiệu quả cả về phương diện nhận thức lý luận cũng như trong hoạt động thực tiễn về vấn đề này. Tuy vậy, có một số ý kiến cho rằng: Hồ Chí Minh chỉ là người theo “chủ nghĩa dân tộc”. Quan điểm này đã bỏ tính giai cấp, làm mờ đi lập trường, quan điểm giai cấp của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam; hoặc có quan điểm cho rằng mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp luận chứng trong chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh chỉ đúng với một số nước khác nào đó, còn ở Việt Nam vốn là nước thuộc địa, nửa phong kiến, vấn đề dân tộc bao giờ cũng chi phối, khi nào Đảng nhấn mạnh vấn đề giai cấp thì đều dẫn đến sai lầm. Từ đó, họ đề xuất ý kiến theo hướng nhấn mạnh một chiều vấn đề dân tộc, tách vấn đề dân tộc khỏi vấn đề giai cấp, hạ thấp ý nghĩa quan trọng, bức thiết của vấn đề giai cấp, không lấy quan điểm giai cấp làm quan điểm cơ sở lập trường để xem xét, giải quyết vấn đề dân tộc. Theo họ, nước ta hiện nay chỉ nên đề ra và giải quyết những vấn đề dân tộc, còn vấn đề giai cấp không nên đặt ra. Mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” được họ đồng tình, nhưng giải thích theo hướng phi giai cấp, nghĩa là không nhất thiết phải theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực chất của những quan điểm nêu trên chính là sự tước bỏ nội dung cách mạng trong tư tưởng Hồ Chí Minh, muốn tách rời tư tưởng Hồ Chí Minh với chủ nghĩa Mác - Lênin, bác bỏ đường lối giải quyết vấn đề dân tộc theo lập trường của 3 giai cấp công nhân, tách rời độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, cổ súy cho quan điểm muốn nước ta từ bỏ định hướng xã hội chủ nghĩa, từ bỏ mục tiêu xã hội chủ nghĩa, đi ngược với con đường mà Hồ Chí Minh, Đảng ta và nhân dân ta đã lựa chọn, và rõ ràng là không phù hợp với thực tiễn của lịch sử cách mạng Việt Nam. Quan điểm sai trái ấy đã trái ngược hoàn toàn với lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, phủ nhận tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội - tư tưởng chỉ đạo chiến lược lớn xuyên suốt cả quá trình cách mạng Việt Nam. Chính vì vậy, giải quyết thành công mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp là cơ sở để cách mạng nước ta đi đúng con đường đã chọn, với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; đồng thời là cơ sở để chúng ta có được đường lối phát triển đúng đắn, từng bước tận dụng những thuận lợi, thời cơ, vượt qua những khó khăn, thách thức trong quá trình phát triển. Tình hình thế giới ngày nay có nhiều biến động phức tạp, thế giới đang hình thành nên những liên minh quốc tế và khu vực; tốc độ toàn cầu hóa diễn ra càng nhanh thì xung đột dân tộc, sắc tộc lại càng trở nên quyết liệt, khiến cho loài người phải bỏ ra nhiều công sức, tiền bạc, thậm chí cả máu để giải quyết. Đảng ta khẳng định: “Cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc vẫn diễn biến phức tạp” [50, tr.184]. Tình hình trong nước, nhiều vấn đề cũng được đặt ra ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề giải quyết mối quan hệ dân tộc và giai cấp trong quá trình đổi mới như: Giữa yêu cầu xây dựng và phát triển nền kinh tế độc lập tự chủ theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hóa và thực trạng yếu kém của nền kinh tế nước ta; Giữa mở rộng giao lưu quốc tế với vấn đề giữ vững bản sắc văn hoá dân tộc và định hướng xã hội chủ nghĩa; Giữa yêu cầu tăng cường củng cố khối đoàn kết dân tộc dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân và những yếu tố phân hóa các lực lượng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường và âm mưu các thế lực thù địch tạo ra; Những vấn đề đặt ra đối với Đảng cầm quyền... Như vậy, cả thực tiễn thế giới và trong nước, cho thấy vấn đề dân tộc và giai cấp vẫn đang diễn ra hết sức gay gắt và có xu hướng ngày càng tăng, đòi hỏi phải giải quyết một cách thấu đáo vấn đề trên mới tạo động lực phát triển cho quá trình đổi mới ở Việt Nam hiện nay. Mặc dù thực tiễn hiện nay đã có nhiều đổi thay so với trước, song có thể khẳng định rằng việc giải quyết vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp theo tư tưởng Hồ Chí Minh vẫn còn nguyên giá trị, đóng vai trò định hướng cho tư duy và hoạt động chính trị, 4 cung cấp luận cứ khoa học cho Đảng, Nhà nước và Nhân dân Việt Nam trong việc hoạch định và thực thi đường lối, chính sách bảo vệ và phát triển đất nước. Nhiệm vụ này đang đặt ra rất cấp bách. Chính vì vậy, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề trên có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, có tính thời sự cấp bách. Với những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay” làm luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu Làm rõ nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp; cung cấp cơ sở lý luận, phương pháp luận và những giải pháp chủ yếu để giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ - Làm rõ nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. - Làm rõ sự cần thiết, yêu cầu, tiêu chí cụ thể của việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay. - Trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh về giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, phân tích việc giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong tiến trình cách mạng Việt Nam, đặc biệt là trong quá trình đổi mới ở Việt Nam, đánh giá những thành công và những vấn đề nảy sinh trong việc giải quyết vấn đề trên. - Đề xuất quan điểm và những giải pháp chủ yếu để giải quyết về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp nảy sinh trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp; vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề trên trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay. 5 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp và sự vận dụng của Đảng ta trong quá trình cách mạng Việt Nam, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên, trong luận án tác giả chỉ đề cập đến những khía cạnh sau đây: Thứ nhất, vấn đề dân tộc mà tác giả nghiên cứu thuộc phạm trù dân tộc - quốc gia, không thuộc phạm trù dân tộc - tộc người. Thứ hai, vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong tư tưởng Hồ Chí Minh, được đặt trong điều kiện đất nước là thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, phân tích việc giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp chủ yếu được đề cập dưới góc độ quan hệ lợi ích. - Về thời gian: Toàn bộ quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp; quá trình vận dụng của Đảng ta trong quá trình cách mạng, đặc biệt là thời kỳ đổi mới từ năm 1986 trở đi. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Đề tài được thực hiện dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân tộc, giai cấp và mối quan hệ dân tộc và giai cấp. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tác giả vận dụng các phương pháp chung, các phương pháp liên ngành và chuyên ngành sau: Lịch sử logic; phân tích, tổng hợp; thống kê, định lượng, định tính, so sánh, văn bản học, phỏng vấn, tọa đàm... 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Làm rõ hơn nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp; chỉ rõ sự sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc hoạch định đường lối, chính sách ở nước ta về việc giải quyết vấn đề này trong các thời kỳ cách mạng. - Trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh về giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, phân tích quan hệ dân tộc và giai cấp trong tiến trình cách mạng Việt Nam, đặc biệt là trong quá trình đổi mới ở Việt Nam, đánh giá những thành công và những vấn đề nảy sinh trong việc giải quyết vấn đề trên. 6 - Đưa ra cơ sở lý luận, phương pháp luận và đề xuất những giải pháp chủ yếu để giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận - Luận án góp phần làm rõ việc giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp dưới góc độ chuyên ngành Hồ Chí Minh học và làm cơ sở để đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng. - Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận cho Đảng và Nhà nước ta hoạch định đường lối, chính sách giải quyết vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong giai đoạn mới. Trên cơ sở đó góp phần đi tới thống nhất về nhận thức và hoạt động trong quá trình đổi mới ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả đạt được của Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở nghiên cứu khoa học, các trường đào tạo bậc đại học và sau đại học trong nhóm ngành khoa học chính trị, khoa học xã hội và nhân văn. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình đã công bố của tác giả liên quan đến đề tài luận án và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 4 chương, 11 tiết. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ DÂN TỘC VÀ GIAI CẤP Trong những năm gần đây, có rất nhiều công trình nghiên cứu về Hồ Chí Minh, đề cập đến nhiều lĩnh vực, một trong những vấn đề mà các tác giả đề cập dù trực tiếp hoặc gián tiếp đều khẳng định, chính việc nhận thức và giải quyết một cách sáng tạo vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, là cơ sở để Hồ Chí Minh xác lập được đường lối đúng đắn, đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Trong số các công trình có đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp đến tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa về vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có những công trình sau đây: - Các sách liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh về giải quyết mối quan hệ dân tộc và giai cấp Cuốn sách Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam của Võ Nguyễn Giáp [65], tác giả đã đề cập một cách khá toàn diện tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng Việt Nam, mặc dù không trình bày một cách trực tiếp, nhưng trên tất cả các lĩnh vực mà cuốn sách đề cập như vấn đề về chiến lược, sách lược, vấn đề xây dựng Đảng, Mặt trận, Nhà nước, quân sự, văn hoá, đạo đức, nhân văn... đều thấm đượm tính dân tộc và chủ nghĩa nhân đạo cộng sản, thực chất của vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Đặc biệt, Cuốn sách, các tác giả khẳng định giải quyết đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa dân tộc với giai cấp là một nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của Hồ Chí Minh trong khi giải quyết vấn đề xã hội của cách mạng. Đó là cơ sở phương pháp luận của đường lối “Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội” của Đảng ta. Nhờ nguyên tắc đúng đắn sáng tạo đó, Đảng ta đã tạo nên sức mạnh to lớn chưa từng có trong lịch sử của dân tộc ta, đưa cách mạng nước ta đến những thắng lợi vĩ đại. Tuy nhiên, việc đề cập đến vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp Cuốn sách chỉ mới là bước đầu, có tính chất gợi mở, chưa đi sâu phân tích một cách sâu sắc và hệ thống vấn đề trên. Cuốn Tư tưởng triết học Hồ Chí Minh của Lê Hữu Nghĩa [129], tập hợp các bài viết liên quan đến vấn đề triết học trong tư tưởng Hồ Chí Minh, các vấn đề đã được nghiên cứu một cách cơ bản ở cả hai góc độ, tư tưởng triết học và việc vận dụng cơ sở triết học vào hoạt động thực tiễn. Một trong những vấn đề rất quan trọng mà các tác giả đề cập chính là giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và giai cấp, khẳng định đây 8 cũng là một những sáng tạo rất độc đáo và sáng tạo của Hồ Chí Minh trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Các tác giả khẳng định quan điểm kết hợp cách mạng giải phóng dân tộc với cách mạng vô sản, gắn độc lập lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội là một quan điểm có tính nguyên tắc được thể hiện một cách nhất quán trong tư tưởng và hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về vấn đề trên, mới chỉ là nghiên cứu bước đầu, chưa mang tính hệ thống. Cuốn Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam của Hoàng Trang, Phạm Ngọc Anh [185], phân tích bối cảnh trong nước và thế giới cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX; quá trình Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước và đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, các tác giả đã làm rõ sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin của Hồ Chí Minh vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, chỉ rõ sự kết hợp mang tính khoa học giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong tư tưởng của Người. Độc lập dân tộc được coi là tiền đề quan trọng, yếu tố cơ bản nhất để nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội và chỉ có chủ nghĩa xã hội mới có thể bảo đảm nền độc lập bền vững. Các tác giả cũng chỉ rõ trong giai đoạn hiện nay, vấn đề giữ vững độc lập dân tộc là nhiệm vụ chiến lược quan trọng để đưa nước ta vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Để thực hiện được điều đó cần tiếp tục vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn nước ta hiện nay, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường hợp tác quốc tế. Như vậy, Cuốn sách này, các tác giả cũng chưa đề cập trực tiếp đến vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, mặc dù cuốn sách đã phân tích khá sâu sắc mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội - nội dung cơ bản của vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Cuốn Góp phần tìm hiểu đặc sắc tư duy triết học Hồ Chí Minh của Hồ Kiếm Việt [197], tư duy triết học Hồ Chí Minh về vấn đề con người với lịch sử, con người xã hội gắn với giai cấp, dân tộc và giải phóng dân tộc được tác giả trình bày rõ nét. Trong tác phẩm này, tác giả thấy được vai trò và sức mạnh của con người, và khẳng định sức mạnh của con người chủ yếu ở sự cố kết con người trong cộng đồng dân tộc, giai cấp và sự nghiệp giải phóng con người gắn bó chặt chẽ với sự nghiệp giải phóng dân tộc và giai cấp. Đồng thời tác giả cũng khẳng định độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là tư tưởng cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, tác phẩm này cũng chỉ tiếp cận vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp dưới góc nhìn về con người và giải phóng con người. 9 Cuốn Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội [100]; và cuốn Mối quan hệ biện chứng giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong tư tưởng Hồ Chí Minh của Nguyễn Bá Linh [101], tác giả phân tích và khẳng định, lý luận về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam để giải quyết những mâu thuẫn cơ bản của xã hội ta, giải quyết mối quan hệ giữa giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Để thực hiện và giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tác giả đã phân tích những quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng kinh tế, xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng nền văn hóa mới, con người mới, xây dựng và củng cố an ninh, quốc phòng… Tác giả kết luận, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là ngọn cờ bách chiến, bách thắng của cách mạng Việt Nam, việc giữ vững độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là một nhiệm vụ lịch sử quan trọng nhất đối với toàn Đảng, toàn dân trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Cuốn Tư tưởng biện chứng Hồ Chí Minh của Nguyễn Đức Đạt [55], phân tích chuyên về phép biện chứng Hồ Chí Minh dưới góc độ các nguyên tắc, phương pháp luận như quan điểm thực tiễn, quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thể, quan điểm phát triển. Đây là một cuốn sách có nội dung phong phú với góc nhìn cụ thể về phép biện chứng duy vật được vận dụng vào cách mạng Việt Nam. Một trong những vấn đề mà cuốn sách đề cập là thấy được quan hệ biện chứng giữa cách mạng giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội và giải phóng con người; giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội - biểu hiện cơ bản của mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Cuốn Hồ Chí Minh với chiến lược đoàn kết quốc tế trong cách mạng giải phóng dân tộc của Lê Văn Yên [198], tác giả đã tập trung thể hiện và làm rõ một số vấn đề cơ bản sau: Phân tích và chứng minh quá trình hoạt động của Hồ Chí Minh trong việc xây dựng mối quan hệ đoàn kết quốc tế giữa phong trào giải phóng dân tộc và phong trào cách mạng tiến bộ trên thế giới, việc tổ chức kết hợp đoàn kết quốc tế nhằm mục tiêu độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam; Khái quát những quan điểm cơ bản thuộc chiến lược đoàn kết quốc tế của Hồ Chí Minh trong cách mạng giải phóng dân tộc; đồng thời khẳng định những quan điểm cơ bản đó vẫn là những vấn đề thuộc chiến lược cách mạng của nhân dân Việt Nam và nhân dân tiến bộ trên thế giới trong giai đoạn hiện nay; Phân tích giá trị thực tiễn chiến lược đoàn kết quốc tế của Hồ Chí Minh trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam; đồng thời cũng chứng minh ngay từ giai đoạn này, 10 đoàn kết quốc tế - một bộ phận của tư tưởng Hồ Chí Minh đã là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động cách mạng của Đảng và dân tộc ta đi tới những thắng lợi vẻ vang; Phân tích rõ mối quan hệ giữa lãnh tụ Hồ Chí Minh với tập thể Ban Chấp hành Trung ương Đảng là mật thiết, gắn bó, đồng thời phân tích rõ tầm cao, tầm trí tuệ, tầm chiến lược của lãnh tụ Hồ Chí Minh trong việc kết hợp dân tộc và quốc tế nhằm mục tiêu độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam và đóng góp vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin trên những vấn đề cốt yếu. Như vậy, Cuốn sách này, tác giả cũng chỉ đề cập vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp một cách gián tiếp. Cuốn Hồ Chí Minh học và minh triết Hồ Chí Minh của Bùi Đình Phong [144], tác giả đã cung cấp, chỉ ra một số nội dung về triết lý phát triển xã hội trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Đặc biệt, tác giả đã phân tích một cách khá sâu sắc vấn đề độc lập dân tộc, coi độc lập dân tộc là tiền đề cho sự phát triển, tuy nhiên độc lập dân tộc phải tiến lên mang lại tự do và hạnh phúc cho nhân dân, tức là phải phát triển một cách toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Từ đó, tác giả đưa ra và phân tích khá sâu sắc những luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về triết lý phát triển xã hội Việt Nam. Như vậy, Cuốn sách trên ở một khía cạnh nào đó tác giả cũng đã đề cập một cách gián tiếp đến vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Cuốn Triết lý phát triển Hồ Chí Minh - giá trị lý luận và thực tiễn của Phạm Ngọc Anh [2] là kết quả của một công trình nghiên cứu chuyên biệt về triết lý phát triển Hồ Chí Minh và giá trị lý luận, thực tiễn của nó đối với cách mạng Việt Nam. Các tác giả tập trung nghiên cứu sâu và vạch ra bản chất triết lý phát triển Hồ Chí Minh là triết lý - hành động. Đồng thời cũng chỉ ra các nội dung cơ bản của triết lý phát triển Hồ Chí Minh trên các khía cạnh: Mục tiêu, con đường, động lực phát triển... của xã hội Việt Nam. Một trong những vấn đề cơ bản mà nội dung cuốn sách trình bày là mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, dân tộc và quốc tế. Tuy nhiên, cuốn sách này các tác giả cũng chỉ trình bày mối quan hệ trên như là một nội dung biểu hiện của mô thức và nội dung phát triển đất nước của triết lý phát triển Hồ Chí Minh. Cuốn Hồ Chí Minh - nhà cách mạng sáng tạo của Mạch Quang Thắng [178], đã đi sâu nghiên cứu và làm rõ vai trò của Hồ Chí Minh trong việc truyền bá, tiếp thu, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, định hướng tư tưởng lý luận cho sự lựa chọn con đường phát triển của dân tộc; Nêu bật những cống hiến lý luận của Hồ Chí Minh vào kho tàng kinh nghiệm của chủ nghĩa Mác - Lênin, làm căn cứ để 11 khẳng định Hồ Chí Minh thực sự là một nhà cách mạng sáng tạo của Đảng và dân tộc Việt Nam; Một trong những nội dung mà các tác giả trình bày là những vấn đề sáng tạo tư tưởng lý luận của Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam, trong đó có nội dung gắn kết vấn đề độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, giai cấp với dân tộc, dân tộc với dân chủ, giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Tuy nhiên, cuốn sách cũng chưa đề cập một cách hệ thống vấn đề trên như là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Cuốn Biện chứng của tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam của Lại Quốc Khánh [89], làm rõ tư tưởng biện chứng của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội, về tính đúng đắn của con đường, mục tiêu đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Mặc dù không đề cập một cách trực tiếp vấn đề mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong tư tưởng Hồ Chí Minh, nhưng tác giả đã trình bày một cách khá rõ nét nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản - một trong những biểu hiện của vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Cuốn Hồ Chí Minh với sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam của Vũ Đình Hòe, Bùi Đình Phong [74], các tác giả đã phân tích những nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc, về chủ nghĩa xã hội. Đồng thời các tác giả còn làm rõ giá trị lý luận và thực tiễn của di sản Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong thời đại ngày nay, sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội giai đoạn 1976 - 2008. Như vậy, Cuốn sách tác giả cũng đã phần nào đề cập mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Cuốn Nguyên tắc thống nhất giữa dân tộc, giai cấp và nhân loại trong tư tưởng Hồ Chí Minh của Lương Thùy Liên [99], tác giả đã phân tích nguyên tắc thống nhất về mối quan hệ giữa nhân tố dân tộc, giai cấp và nhân loại trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời, tác giả khẳng định trong giai đoạn hiện nay cần giải quyết đúng đắn mối quan hệ đó trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... Muốn vậy, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta cần kiên định nguyên tắc thống nhất giữa dân tộc, giai cấp và nhân loại theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Cuốn Sự tương đồng và khác biệt về quan điểm cách mạng Việt Nam giữa Hồ Chí Minh với Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng sản Đông Dương những năm 1930 - 1941 Nguyễn Khánh Bật [15], tác giả đã trình bày những nét tương đồng và khác biệt giữa quan 12 điểm của Hồ Chí Minh với Quốc tế Cộng sản và Đảng ta trong những năm 1930 - 1941, qua đó thấy được sự sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, một trong những sáng tạo đó chính là giải quyết thành công mối quan hệ dân tộc và giai cấp. Chính những sáng tạo mà Người đã giải quyết thành công các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh quan điểm đó là hoàn toàn đúng đắn và sáng tạo. Cuốn Bí quyết thành công Hồ Chí Minh Phùng Hữu Phú [145], là tập hợp các nghiên cứu của tác giả về tư tưởng Hồ Chí Minh trong rất nhiều vấn đề then chốt: Nhân dân, khối đại đoàn kết toàn dân, Đảng cầm quyền, giai cấp công nhân, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội... Tác giả đã phân tích những tư tưởng cốt lõi của Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc, giải phóng con người. Không chỉ có tấm lòng yêu nước, thương dân, khát khao tìm ra con đường giải phóng dân tộc như các bậc tiền bối đi trước, Hồ Chí Minh còn có một nhãn quan chính trị sắc bén; một nhận thức đúng đắn về con đường cách mạng tất yếu của dân tộc, về sứ mệnh và vai trò của giai cấp công nhân và Đảng Cộng sản Việt Nam, về sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế,... Đây cũng chính là những biểu hiện cụ thể của việc vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Quan điểm của Người đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn cách mạng vô cùng phong phú, trở thành sức mạnh của toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại, đưa cách mạng tới thắng lợi cuối cùng. Cuốn Hồ Chí Minh - nhà tư tưởng thiên tài của Trần Nhâm [135], là một công trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh khá công phu, tác giả đã tập trung phân tích một cách toàn diện một số vấn đề lý luận cơ bản. Mặc dù không đề cập trực tiếp đến vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, nhưng toàn bộ nội dung cuốn sách trình bày thực chất cũng chính là biểu hiện cụ thể của việc giải quyết vấn đề trên trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Ngoài ra, một số các công trình nghiên cứu sau cũng có một phần nội dung nghiên cứu về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và giai cấp trong tư tưởng Hồ Chí Minh: Như cuốn Góp phần nghiên cứu tư tưởng độc lập, tự do của Hồ Chí Minh của Đinh Xuân Lâm, Lê Mậu Hãn [94]; cuốn Về con đường giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh của Trịnh Nhu, Vũ Dương Ninh [137]; cuốn Mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh của Đàm Văn Thọ, Vũ Hùng [183]; cuốn Sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc (1911 - 1945) của Nguyễn Đình Thuận [184]; cuốn Vận dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh trong sự nghiệp đổi mới của Bùi Đình Phong [143]. Trong các cuốn sách trên, đã đề cập khá toàn diện về 13 những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam và ở góc độ này, góc độ kia, trực tiếp hay gián tiếp cũng đã đề cập đến vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Một điều đáng lưu ý, bên cạnh các công trình nghiên cứu trong nước, còn có một số học giả nước ngoài nghiên cứu về Hồ Chí Minh, đều thừa nhận sự thống nhất biện chứng giữa con người yêu nước và con người cộng sản. Đáng chú là ý kiến của nhà nghiên cứu người Nhật, Furuta Motoo, trong tác phẩm Hồ Chí Minh - Giải phóng dân tộc và đổi mới [123], đã khẳng định, trong khi nhận thức và giải quyết các vấn đề của cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã luôn xử lý đúng đắn mối quan hệ dân tộc và giai cấp, dân tộc và quốc tế. - Các luận án, luận văn liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh về giải quyết mối quan hệ dân tộc và giai cấp. Trong bài Chủ tịch Hồ Chí Minh với việc giải quyết vấn đề dân tộc - dân chủ trong cách mạng Việt Nam (từ 1930 - 1954) của Chu Đức Tính [167], tác giả đã phân tích và luận giải Hồ Chí Minh và Đảng ta đã giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống địa chủ phong kiến, giải độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày. Trong luận án, một mặt đã trình bày Hồ Chí Minh chủ trương và chỉ đạo giải quyết nhiệm vụ dân tộc, mặt khác đã giải quyết vấn đề dân chủ - mà cụ thể là vấn đề ruộng đất - trong mối quan hệ với việc giải quyết nhiệm vụ dân tộc trong cách mạng Việt Nam từ khi có Đảng đến năm 1954, mốc đánh dấu cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân đã được căn bản hoàn thành trên một nửa đất nước. Qua đó, chứng minh được sự chỉ đạo của Hồ Chí Minh trong việc tập trung sức mạnh dân tộc cho nhiệm vụ giải phóng đất nước, mọi nhiệm vụ khác đều phải phụ thuộc vào đây, là hoàn toàn đúng đắn và sáng tạo. Trong bài Chủ tịch Hồ Chí Minh với vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách mạng Việt Nam của Trần Văn Hải [67]. Trên cơ sở cách tiếp cận sử học, tác giả đã phân tích và khẳng định Chủ tịch Hồ Chí Minh đã giải quyết thành công vấn đề dân tộc và giai cấp, giải quyết hợp lý mối quan hệ hữu cơ giữa hai yếu tố đó, trong các thời kỳ cách mạng, kể từ khi có Đảng đến khi Người qua đời (1930 - 1969). Chính những quan điểm đúng đắn và sáng tạo đó đã được Đảng ta từng bước nhận thức một cách đầy đủ và sáng tạo trong hoạch định đường lối cách mạng Việt Nam, đưa sự nghiệp cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Trên cơ sở phân tích việc giải quyết vấn đề trên, tác giả luận án đã rút ra bài học kinh nghiệm lịch sử có ý nghĩa thiết thực trong tình hình hiện nay. 14 Cuốn Hồ Chí Minh vận dụng phép biện chứng duy vật vào giải quyết quan hệ dân tộc, giai cấp trong cách mạng Việt Nam của Phạm Thị Phai [139], tác giả đã nghiên cứu sự vận dụng phép biện chứng duy vật của Hồ Chí Minh vào giải quyết quan hệ dân tộc, giai cấp trong cách mạng Việt Nam, khẳng định đây là một vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng - thiết thực, vừa cấp bách, vừa lâu dài của toàn Đảng, toàn dân ta. Qua đó, rút ra những giá trị, ý nghĩa, tìm ra những hướng đi, giải pháp, giải quyết đúng những mâu thuẫn trong xã hội, để thúc đẩy công cuộc đổi mới cũng như sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội Việt Nam tiến nhanh, tiến mạnh và đi đúng quỹ đạo, theo con đường xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, một số luận án, luận văn cũng đã đề cập đến vấn đề trên như: Xây dựng ý thức và tình cảm dân tộc chân chính cho con người Việt Nam trước những thử thách hiện nay của Nguyễn Thị Ngân [127]; Tìm hiểu những yếu tố tác động đến sự phát triển quan hệ dân tộc ở Việt Nam thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Trần Quang Nhiếp [136]. Ngoài ra, còn có các công trình đăng trên các báo, tạp chí liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ dân tộc và giai cấp như: Trong bài viết Những cống hiến lý luận của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh vào học thuyết mác xít về giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp của Lê Ngọc [133]; Về dân tộc và giai cấp, thống nhất và đấu tranh trong con người và tư tưởng Hồ Chí Minh của Lê Sỹ Thắng [176]; Giải quyết quan hệ dân tộc và giai cấp theo tư tưởng Hồ Chí Minh của Trần Xuân Trường [190]; Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giai cấp và dân tộc của Nguyễn Ngọc Long [103]; Sự sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc giải quyết quan hệ giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp - nguồn gốc thắng lợi của cách mạng Việt Nam của Trần Thành [172]; Vấn đề dân tộc và giai cấp trong tư tưởng Hồ Chí Minh của Dương Quốc Dũng [33]; Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp của Dương Quốc Dũng [32]. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ DÂN TỘC VÀ GIAI CẤP TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Cuốn Vấn đề dân tộc trong cách mạng vô sản (tập I) của Nguyễn Khánh Toàn [168]. Dưới góc độ tiếp cận lịch sử, tác giả đã khẳng định cách mạng Việt Nam đi theo con đường cách mạng vô sản đã mở ra một thời đại mới, cách mạng Việt Nam là một bộ 15 phận của cách mạng thế giới, vấn đề dân tộc được giải quyết một cách triệt để trên lập trường của giai cấp công nhân, thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản. Cuốn Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta của Lê Doãn Tá [155], tác giả đã trình bày một cách khá toàn diện và đầy đủ về mối quan hệ dân tộc và giai cấp. Theo tác giả dân tộc và giai cấp tồn tại khách quan trong lịch sử. Lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp là những vấn đề hiện thực. Để giải quyết vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp một cách triệt để phải đứng vững trên lập trường của giai cấp vô sản. Vì vậy, sự nghiệp giải phóng vô sản phải luôn gắn bó công cuộc giải phóng dân tộc và ngay từ đầu, giai cấp vô sản phải gắn với dân tộc. Cuốn sách là tài liệu tham khảo rất bổ ích khi nghiên cứu vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Cuốn Quan hệ giai cấp - dân tộc - quốc tế của Trần Hữu Tiến, Nguyễn Ngọc Long và Nguyễn Xuân Sơn [164], các tác giả đã trình bày một cách khá sâu sắc về quan hệ giai cấp, dân tộc và quốc tế. Các tác giả trình bày trong điều kiện hiện nay để đưa sự nghiệp cách mạng vượt qua mọi trở lực, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội đòi hỏi phải xử lý đúng đắn các mối quan hệ giữa các nhân tố dân tộc - giai cấp và quốc gia - quốc tế. Hay có thể nói, kết hợp nhuần nhuyễn giai cấp và dân tộc, dân tộc và quốc tế, phát huy cao độ nội lực tranh thủ ngoại lực, đó là chìa khóa của cách mạng Việt Nam. Cuốn Quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ 1986 đến nay của Tô Huy Rứa và các cộng sự [152], góp phần tổng kết lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam qua 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo. Thành tựu 20 năm đổi mới là to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Thực tiễn phát triển đất nước và những bài học kinh nghiệm được tổng kết qua chặng đường đó cho thấy, đường lối đổi mới của Đảng ta, trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là hoàn toàn đúng đắn và sáng tạo, chứng tỏ con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của cách mạng nước ta là phù hợp với hoàn cảnh thực tế của Việt Nam. Mặc dù, cuốn sách không đề cập trực tiếp đến vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, nhưng đây cũng là tài liệu tham khảo rất bổ ích đối với luận án của tác giả. Cuốn Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới - Vấn đề và giải pháp của Nguyễn Thị Nga [126], các tác giả đã khẳng định tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với công bằng xã hội trong từng bước đi và trong suốt quá trình phát triển là quan điểm định hướng cơ bản nhất quán, xuyên suốt trong quá trình đổi mới đã được Đảng, Nhà nước xác định. Việc kết hợp hai mục tiêu trên trong 16 điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta cũng chính là giải quyết vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong điều kiện mới. Cuốn sách là tài liệu tham khảo rất bổ ích. Cuốn Một số vấn đề về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam của Trần Hữu Tiến [165], là một công trình tập hợp các bài viết của tác giả đề cập đến nhiều vấn đề chính trị, xã hội của đất nước trong công cuộc đổi mới đất nước. Một trong những nội dung mà tác giả đề cập chính là vấn đề sự kết hợp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong cách mạng Việt Nam nói chung, trong công cuộc đổi mới nói riêng; quan hệ biện chứng giữa giai cấp và dân tộc; quan hệ biện chứng giữa bảo vệ độc lập dân tộc và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Tuy nhiên, những nghiên cứu của tác giả về vấn đề dân tộc và giai cấp chưa mang tính hệ thống, chưa thật sâu sắc và cụ thể. Cuốn sách là tài liệu tham khảo rất bổ ích. Cuốn Đổi mới tư duy và công cuộc đổi mới ở Việt Nam của Nguyễn Duy Quý [150], là một công trình khá công phu của tác giả về đổi mới tư duy trên các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Mặc dù không đề cập trực tiếp đến vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, nhưng cuốn sách đã đề cập đến vấn đề đổi mới tư duy về việc kết hợp hài hòa về mặt lợi ích giữa dân tộc và giai cấp, giữa các giai cấp và tầng lớp trong xã hội, chính đó là động lực cơ bản cho những thành tựu của sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay. Cuốn sách cũng là tài liệu tham khảo có giá trị với công trình luận án của nghiên cứu sinh. Cuốn Dân tộc trong lịch sử và trong thời đại ngày nay của Trần Hữu Tiến [166], vấn đề dân tộc - trọng tâm của cuốn sách, được đặt trong các vấn đề chung của thời đại là hòa bình, dân chủ, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Cuốn sách, tác giả đã khẳng định việc nhận thức và xử lý đúng đắn về mặt lý luận và thực tiễn vấn đề dân tộc, trong đó nổi bật lên là vấn đề quan hệ dân tộc - giai cấp, là nền tảng đường lối chiến lược và sách lược của các Đảng Cộng sản và công nhân, nhất là các chính đảng lãnh đạo cách mạng dân tộc, dân chủ đưa đất nước tiến lên theo con đường xã hội chủ nghĩa. Bài học lịch sử từ cách mạng thế giới và lịch sử cách mạng Việt Nam chỉ ra rằng, con đường đi của các cuộc cách mạng thuận lợi hay khó khăn, thành công hay thất bại, đều liên quan mật thiết với việc nhận thức và xử lý đúng đắn, sáng tạo hay sai lầm tả khuynh, hữu khuynh vấn đề quan hệ dân tộc - giai cấp. Cuốn Chủ trương của Đảng về xây dựng, phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ hội nhập quốc tế thời kỳ đổi mới, của Nguyễn Văn Sáu, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 17 2013, đã đề cập đến quá trình lãnh đạo của Đảng ta về xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong công cuộc đổi mới là một yêu cầu tất yếu khách quan, nhằm khẳng định thực lực nền kinh tế, thể hiện vị thế của nền kinh tế Việt Nam trong cộng đồng quốc tế. Mặc dù không đề cập trực tiếp, Cuốn sách tác giả đã khẳng định để tạo động lực cho xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ chúng ta đã huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực nội sinh trong phát triển kinh tế - xã hội. Quá trình đó cũng là quá trình thống nhất lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp trong quá trình đổi mới ở nước ta. Cuốn Quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam (1986-2011) của Phạm Ngọc Trâm [186], đã đề cập đến vấn đề đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam là một yêu cầu khách quan của sự nghiệp đổi mới. Trong quá trình đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, các tổ chức trong hệ thống chính trị của Việt Nam đã và đang phát triển theo hướng phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường quyền lực của các cơ quan dân cử, nâng cao hiệu lực quản lý của các cơ quan nhà nước, củng cố Đảng gắn với đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội. Những vấn đề mà cuốn sách trình bày, thực chất cũng là giải quyết vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong lĩnh vực chính trị. Cuốn Về các mối quan hệ lớn cần được giải quyết tốt trong quá trình đổi mới, đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta của Nguyễn Phú Trọng [188], đề cập nhiều vấn đề phong phú cả về lý luận và thực tiễn, có giá trị tham khảo quý trong việc làm rõ một số mối quan hệ cơ bản cần nắm vững và giải quyết tốt trong quá trình đổi mới, đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, đồng thời gợi mở những nội dung cần được tiếp tục đi sâu nghiên cứu, tổng kết, cụ thể hóa trên lĩnh vực này. Đó là những vấn đề cơ bản, quan trọng đang diễn ra trên đất nước ta như: Mối quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; Mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; Mối quan hệ giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; Mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất phù hợp; Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; Mối quan hệ giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; Mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; Mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Cuốn sách là tài liệu tham khảo bổ ích cho nghiên cứu sinh thực hiện đề tài luận án. Cuốn Định hướng chính trị cho sự phát triển của Việt Nam và một số giải pháp thực hiện giai đoạn 2011 - 2020 của Phạm Văn Đức [62], các tác giả khẳng định định 18 hướng chính trị đối với sự phát triển đất nước luôn là vấn đề quan trọng đối với bất kỳ quốc gia nào. Bởi lẽ, đó là sự dẫn dắt soi đường cho sự phát triển các lĩnh vực của đời sống xã hội không đi chệch khỏi đường hướng, mục tiêu đã xác định và theo đuổi. Định hướng chính trị ở Việt Nam hiện nay trước hết và xuyên suốt là kiên trì độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Để giữ vững định hướng chính trị trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hoá, đảng cầm quyền... theo các tác giả cần phải giải quyết một cách hài hòa lợi ích giữa dân tộc và giai cấp, giữa các giai cấp và tầng lớp trong xã hội... Cuốn sách là tài liệu tham khảo bổ ích cho nghiên cứu sinh thực hiện đề tài luận án. Cuốn Sự phát triển mối quan hệ giữa giai cấp công nhân Việt Nam và dân tộc Việt Nam trong quá trình đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Lê Duy Sơn [154]. Trên cơ sở làm rõ những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa giai cấp và dân tộc, luận án hướng trọng tâm vào xử lý và giải quyết những vấn đề có tính quy luật của mối quan hệ giữa giai cấp chủ nghĩa Việt Nam và dân tộc Việt Nam trong quá trình đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa và nêu lên những đề xuất kiến nghị về việc giải quyết mối quan hệ trong thực tiễn đổi mới. Lý luận mác xít về quan hệ giai cấp và dân tộc với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay của Đinh Ngọc Quyên [151]. Tác giả đã phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giai cấp và dân tộc, đồng thời luận giải quan hệ giai cấp và dân tộc trong quá trình đổi mới ở Việt Nam, bước đầu đề xuất một số phương hướng cơ bản nhằm giải quyết tốt hơn mối quan hệ nói trên trong quá trình phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cuộc đấu tranh củng cố độc lập dân tộc của các nước đang phát triển trong giai đoạn hiện nay của Hồ Nguyệt Ánh [5]. Tác giả đã phân tích những nét khái quát về phong trào giải phóng dân tộc và sự ra đời của các nước đang phát triển; thực trạng của các nước đang phát triển hiện nay; những vấn đề đặt ra trong việc củng cố độc lập dân tộc ở các nước đang phát triển; nội dung cơ bản của cuộc đấu tranh củng cố độc lập dân tộc ở các nước đang phát triển hiện nay được tác giả tập trung phân tích bao gồm: Đấu tranh để xác định và giữ vững ổn định về chính trị, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát triển văn hóa - xã hội, tăng cường đoàn kết quốc tế, đấu tranh để thiết lập trật tự kinh tế thế giới mới công bằng, bình đẳng. Bên cạnh đó, còn rất nhiều cuốn sách cũng đã đề cập một cách khá sâu sắc vấn đề dân tộc và giai cấp như: Cuốn Vấn đề dân tộc, giai cấp và nhân loại của Vũ Hiền, Ngô 19 Mạnh Lân [72]; Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam của Nguyễn Quốc Phẩm, Trịnh Quốc Tuấn [140]; Chính sách dân tộc của các chính quyền nhà nước phong kiến Việt Nam (X-XIX) của Phan Hữu Dật, Lâm Bá Nam [30]; Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam của Ban Tư tưởng văn hoá Trung ương [10]. Ngoài ra còn một số bài viết quan đến việc giải quyết mối quan hệ dân tộc và giai cấp trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay như: Sự thống nhất giữa lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc trong sự nghiệp đổi mới của Trần Hữu Tiến [162]; Quan hệ giai cấp - dân tộc - nhân loại trong thời đại ngày nay của Phạm Ngọc Quang [148]; Phong trào công nhân và quan hệ giữa giai cấp công nhân và dân tộc của Nguyễn Văn Khang [90]; Lý luận mác xít về mối quan hệ giai cấp, dân tộc và thời đại của Trần Phúc Thăng [174]; Giai cấp công nhân và dân tộc của Trịnh Quốc Tuấn [169]; Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản với vấn đề dân tộc của Lê Hữu Nghĩa [130]. Trong bài Toàn cầu hoá và đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc của Trần Hữu Tiến [163] đã phân tích cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc trong thời kỳ toàn cầu hoá hiện nay. Tác giả khẳng định, cùng với áp bức, bóc lột giai cấp, áp bức, bóc lột dân tộc vẫn tồn tại trong điều kiện toàn cầu hoá, áp bức dân tộc đã tăng lên sau khi Liên xô sụp đổ. Bước sang thế kỷ XXI, chính giới tư bản, đặc biệt là Mỹ, tăng cường rõ rệt tính chất bành trướng, phản động, hiếu chiến. Biểu hiện rõ nét là cuộc xâm lược tàn bạo của Mỹ và NATO ở Nam Tư, là việc Mỹ cấu kết với Israel đàn áp dã man phong trào giải phóng dân tộc ở Trung Đông... Do vậy, có thể nói trong điều kiện toàn cầu hoá, các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới biểu hiện dưới những hình thức và mức độ khác nhau vẫn tồn tại và phát triển, có mặt sâu sắc hơn, đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp tiếp tục diễn ra gay gắt. Trong bài viết này, tác giả còn nêu ra những đặc điểm của phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân thời kỳ toàn cầu hoá. Những đặc điểm đó đã phản ánh tính phức tạp của cuộc đấu tranh giai cấp hiện nay. Ngoài những công trình chủ yếu trên đây, các công trình khác đã nghiên cứu đến vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trên nhiều góc độ khác nhau, trong đó các công trình vẫn có sự thống nhất về chỉ đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân mới giải quyết thấu đáo vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp; trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, có những chuyển biến sâu sắc trong quan hệ giai cấp, dân tộc, nhân loại, vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp lại nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp hơn bao giờ hết, nhất là khi chủ nghĩa xã hội hiện thực đang có những thành tựu to lớn và triển vọng phát triển ngày càng mạnh mẽ, các thế lực thù địch đang tìm mọi cách phủ nhận,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất