Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tóm tắt luận án tiến sĩ quản lý đất đai nghiên cứu sử dụng bền vững đất nông ngh...

Tài liệu Tóm tắt luận án tiến sĩ quản lý đất đai nghiên cứu sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang

.PDF
31
192
136

Mô tả:

Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn: PGS. TS. CAO VIỆT HÀ PGS. TS. VŨ NĂNG DŨNG Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN THANH TRÀ Học Viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 2: PGS.TS. LÊ THÁI BẠT Hội Khoa học Đất Phản biện 3: TS. NGUYỄN VĂN TOÀN Viện nghiên cứu Quy hoạch nông nghiệp, nông thôn Luận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sản xuất nông nghiệp không những cung cấp lương thực, thực phẩm, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất mà còn tạo ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu. Hiện nay, với trên 70% dân số đang sống ở vùng nông thôn, ngành nông nghiệp có vị trí đặc biệt trong nền kinh tế nước ta. Trong những năm qua, nền nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, tạo ra và duy trì quá trình tăng trưởng sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực. Tuy nhiên, quá trình sử dụng đất nông nghiệp nước ta còn một số vấn đề cần xem xét. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi diễn ra với tốc độ nhanh đã làm thay đổi cả phương thức sử dụng tài nguyên tự nhiên trên quy mô lớn. Việc lạm dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật đã trở nên phổ biến và gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng nông sản, sức khỏe người dân và môi trường sinh thái. Cùng lúc, canh tác không phù hợp trên đất dốc cũng gây suy thoái chất lượng đất do gia tăng xói mòn và rửa trôi làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới quỹ đất canh tác. Chính vì vậy, sử dụng bền vững đất nông nghiệp có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc phát triển chung của Việt Nam hiện nay. Lục Ngạn là huyện thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, với hơn 67% lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Những năm gần đây, việc chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp trên địa bàn huyện diễn ra mạnh mẽ nên hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đã được nâng lên rõ rệt tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết. Là huyện trọng điểm nông nghiệp, có diện tích cây vải thiều lớn nhất miền Bắc nhưng sản xuất chưa theo quy hoạch, mang tính tự phát cao nên tiềm ẩn những rủi ro về thị trường. Ngoài ra, phát triển sản xuất nông nghiệp cũng có những tác động không nhỏ đến môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng. Vì vậy, việc sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá thực trạng sử dụng và tiềm năng đất nông nghiệp của huyện Lục Ngạn. - Đề xuất sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và bảo vệ môi trường sinh thái. 3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa khoa học Góp phần hệ thống hóa và bổ sung thêm những lý luận về đánh giá sử dụng bền vững đất nông nghiệp vùng trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam. - Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu làm rõ đặc tính và tính chất đất đai đồng thời đề xuất được hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp các nhà quản lý và sử dụng đất của huyện Lục Ngạn có hướng sử dụng đất nông nghiệp một cách hệ thống, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. 4. Những đóng góp mới của luận án Xác định được tính bền vững của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn huyện Lục Ngạn trên cơ sở phân tích, tổng hợp theo 5 tiêu chí sử dụng đất bền vững của Smyth and 4 Dumanski (1993). Bổ sung dữ liệu về đánh giá thích hợp đất đai làm căn cứ đề xuất định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp cho huyện Lục Ngạn. Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng bền vững đất nông nghiệp 1.1.1. Một số khái niệm liên quan về đất và sử dụng đất nông nghiệp 1.1.1.1. Những khái niệm chung - Khái niệm về đất: Ngay từ xa xưa, con người đã có những hiểu biết nhất định về đất. Đô-cu-trai-ep (1886) đã đưa ra khái niệm: đất là một thể tự nhiên được hình thành do tác động tổng hợp của 5 yếu tố là khí hậu, sinh vật, đá mẹ, địa hình và tuổi địa phương. Sau Đô-cu-trai-ep, khoa học thổ nhưỡng ngày càng phát triển theo hướng gắn chặt với cây trồng. Về mặt này, Wiliam cho rằng: đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng. Theo FAO (1976), đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái. Theo nghĩa này, đất đai bao gồm: khí hậu, dáng đất, địa hình địa mạo, thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại trên đồng ruộng, động vật tự nhiên, những biến đổi của đất do các hoạt động của con người. - Hệ thống sử dụng đất: Hệ thống sử dụng đất là một loại sử dụng đất cụ thể thực hiện trên một đơn vị đất đai và liên quan đến đầu tư, thu nhập và khả năng cải tạo (FAO, 1983). Những hệ thống sử dụng đất có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố liên quan đến sản xuất như kỹ thuật công nghệ, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tổ chức sản xuất, thị trường... (Tôn Thất Chiểu và Đỗ Đình Thuận, 1998). - Loại sử dụng đất đai chính: Đất đai là nguồn tài nguyên cơ bản cho nhiều phương thức sử dụng (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 2002): Sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp (làm đất canh tác để trồng trọt, trồng cỏ, trồng rừng...); Sử dụng trên cơ sở sản xuất gián tiếp (làm bãi chăn thả, chuồng trại...); Sử dụng vì mục đích bảo vệ môi trường (chống suy thoái đất, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các loài quý hiếm). Các hình thức sử dụng đất vừa nêu được coi như là loại hình sử dụng đất chính. - Loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất đai (Land Use Type - LUT): là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định như chuyên để trồng lúa; chuyên để trồng màu; canh tác lúa màu; trồng cây lâu năm; làm đất lâm nghiệp; nuôi trồng thuỷ sản... (FAO,1976) 1.1.1.2. Phương pháp phân hạng thích hợp đất nông nghiệp Phương pháp đánh giá đất đai của FAO (1976) được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực tài nguyên đất đai và phát triển nông nghiệp. Nguyên tắc đề ra là: mức độ thích hợp đất đai được đánh giá cho các LUT, việc đánh giá phải có sự gắn kết với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng nghiên cứu. Đồng thời đánh giá đất phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững. Hạng thích hợp đất đai được phân thành: Thích hợp (rất thích hợp - S1; thích hợp vừa - S2; ít thích hợp - S3); không thích hợp (N). 1.1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 5 Một cách tổng quát, hiệu quả được hiểu là sự phản ánh mối tương quan giữa giá trị thu về với nguồn lực đã bỏ ra, có thể đo bằng giá trị tuyệt đối hay tương đối. Với quan điểm phát triển hiện đại, hiệu quả được đánh giá một cách toàn diện trên 3 góc độ đó là kinh tế, xã hội và môi trường (Lê Thanh và cs., 1993). Về kinh tế: phản ánh mức độ sinh lời của nguồn lực đất đai bỏ ra như thu nhập, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận… Về xã hội: hiệu quả sử dụng đất chính là tác động tích cực về mặt xã hội, phản ánh mức độ giải quyết vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, nâng cao dân trí... Về môi trường: trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả mang lại chính là chất lượng đất được bồi bổ, không bị suy kiệt. Đánh giá hiệu quả môi trường có thể thông qua một số chỉ tiêu: tăng độ che phủ, tăng hàm lượng dinh dưỡng, tăng độ ẩm của đất... 1.1.2. Sử dụng bền vững đất nông nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm tổng quát về phát triển bền vững Từ những năm 70 của Thế kỷ 20 trở về trước, thế giới ít chú ý đến phát triển bền vững nhất là về môi trường. Càng về sau này con người đã thấy, đi kèm với tăng trưởng kinh tế là hàng loạt những hệ luỵ như tài nguyên ngày càng cạn kiệt, thiên tai gia tăng, đất đai giảm độ phì, môi trường xuống cấp… Năm 1984, Liên hợp quốc thành lập “Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển (WCED). Năm 1987, WCED đã đưa ra khái niệm về phát triển bền vững là: Phát triển bền vững là sự phát triển vừa đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại lại không làm phương hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. FAO (1991, 1994) đề xuất “Phát triển bền vững là quản lý và bảo vệ nguồn lực tự nhiên, định hướng sự thay đổi công nghệ, thể chế, nhằm đảm bảo và đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng của con người trong các thế hệ hiện tại và tương lai”. 1.1.2.2. Sử dụng bền vững đất nông nghiệp “Sử dụng bền vững đất nông nghiệp là phạm trù phản ánh hiệu quả tổng hợp cả 3 phương diện kinh tế, xã hội và môi trường trong hiện tại nhưng vẫn duy trì và hướng tới cải thiện trong tương lai”. Để đánh giá tính bền vững sử dụng đất nông nghiệp, cần thiết đưa ra bộ chỉ tiêu phản ánh tính bền vững. Trên cơ sở 5 tiêu chí sử dụng đất bền vững của Smyth and Dumanski (1993) (Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất; giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất; bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá chất lượng đất và nước; khả thi về mặt kinh tế; được xã hội chấp nhận) , có thể đưa ra các chỉ tiêu để đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp gồm: Năng suất của các cây trồng, giá sản phẩm, khả năng tiêu thụ sản phẩm, tỷ lệ thời gian che phủ đất trong năm (%), mức độ bón phân, giá trị gia tăng/ha, hiệu quả đồng vốn, giá trị gia tăng/lao động, mức độ tạo việc làm thông qua công lao động. 1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp Các yếu tố ảnh hưởng đến tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp là: kỹ thuật canh tác trong nông nghiệp; các chính sách phát triển liên quan đến sử dụng đất; việc ứng dụng khoa học công nghệ; thị trường tiêu thụ sản phẩm; quy hoạch, tổ chức sản xuất; các tổ chức kinh tế sử dụng đất; hệ thống cơ sở hạ tầng nông nghiệp; các hoạt động khuyến nông, đào tạo chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. 1.2. Những nghiên cứu liên quan đến sử dụng bền vững đất nông nghiệp 1.2.1. Những nghiên cứu liên quan đến sử dụng bền vững đất nông nghiệp trên thế giới 6 Trên thế giới, mặc dù sự phát triển sản xuất nông nghiệp của các nước không giống nhau nhưng hầu hết các nước đều coi nông nghiệp l à nền tảng của sự phát triển. Những nghiên cứu liên quan đến sử dụng bền vững đất nông nghiệp đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Các nhà khoa học, các Viện nghiên cứu đã và đang tập trung nghiên cứu về đất đai, về kỹ thuật canh tác, cây trồng... nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cũng như để giải quyết những xung đột trong sử dụng đất cho nông nghiệp, công nghiệp. Để sử dụng bền vững đất nông nghiệp cần phải đáp ứng được 3 tiêu chí là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường. 1.2.2. Những nghiên cứu và ứng dụng về sử dụng bền vững đất nông nghiệp ở Việt Nam 1.2.2.1. Một số nghiên cứu về sử dụng bền vững đất nông nghiệp ở Việt Nam Diện tích canh tác nông nghiệp của Việt Nam vào loại thấp nhất trong khu vực Asean (0,11ha/người). Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến sử dụng bền vững đất nông nghiệp của các Viện nghiên cứu như Viện Quy hoạch Thiết kế Nông nghiệp, Viện Thổ Nhưỡng Nông hóa, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc, các trường Đại học.... Ngoài việc phải thoả mãn các yêu cầu về tính bền vững mà thế giới đã công nhận thì nông nghiệp bền vững ở Việt nam còn phải kế thừa được kinh nghiệm của nền nông nghiệp truyền thống để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của từng vùng. 1.2.2.2. Một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả ở vùng TDMNPB Vùng Trung du miền núi phía Bắc đã có nhiều công trình nghiên cứu và ứng dụng các mô hình sử dụng đất bền vững như: mô hình sản xuất chè hữu cơ trên các vùng núi cao; mô hình sử dụng đất theo kiểu nông - lâm kết hợp ở khu vực có độ dốc > 250 (trên đỉnh đồi trồng rừng, tiếp đến trồng cây ăn quả ở chân đồi và trồng cây ngắn ngày); trồng cây ăn quả ở vùng có độ dốc từ 100 - 250; mô hình chuyển đổi cây hàng năm trên đất nương rẫy và đất chuyên màu ở vùng thung lũng, đồng bằng; mô hình chuyển đổi đất lúa 1 vụ bỏ hóa vụ xuân sang trồng hoa ôn đới... Các mô hình này đều cho hiệu quả kinh tế cao hơn và đảm bảo được tính bền vững trong sử dụng đất. 1.2.2.3. Những nghiên cứu liên quan đến sử dụng bền vững đất nông nghiệp tỉnh Bắc Giang Nông nghiệp là ngành giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của Bắc Giang. Vì thế cũng đã có nhiều nghiên cứu hướng vào những chương trình mục tiêu phát triển nông nghiệp hàng hóa và bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới, đã có những nghiên cứu tập trung vào khai thác thế mạnh về điều kiện tự nhiên đặc biệt là tài nguyên đất đai cho phát triển nông nghiệp. 1.2.3. Định hướng nghiên cứu cho huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong vấn đề sử dụng bền vững đất nông nghiệp Từ nghiên cứu tổng quan, kết quả nghiên cứu liên quan đến sử dụng bền vững đất nông nghiệp ở một số nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam, chúng tôi rút ra những định hướng nghiên cứu cho huyện Lục Ngạn về vấn đề sử dụng bền vững đất nông nghiệp như sau: Việc lựa chọn những phương thức sử dụng đất, kiểu sử dụng đất thích hợp, phát huy lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên là yếu tố quan trọng trong sử dụng đất. Vì vậy, việc đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện là một trong những cơ sở 7 để lựa chọn loại cây trồng, giống cây trồng vật nuôi thích hợp với điều kiện sinh trưởng và phát triển trên đất dốc. Việc sử dụng đất theo hướng bền vững, đặc biệt là đất dốc, địa hình chia cắt, đất đai manh mún theo hướng đa dạng hóa cây trồng vật nuôi cùng những biện pháp canh tác thích hợp trên cơ sở đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai và kết quả đánh giá tính bền vững của các loại sử dụng đất hiện trạng. Đánh giá kết quả một số mô hình sử dụng đất theo hướng bền vững làm căn cứ thực tiễn để đề xuất hướng sử dụng đất bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn Nghiên cứu đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao tính bền vững sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn đến năm 2020. Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Đất nông nghiệp; Các loại hình sử dụng đất và các vấn đề liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp bền vững ở Lục Ngạn. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Trong đất nông nghiệp đề tài chỉ nghiên cứu đất sản xuất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất chưa sử dụng có khả năng ph át triển sản xuất nông nghiệp. Số liệu thứ cấp được thu thập ở giai đoạn 2000 - 2013. 2.2. Nội dung nghiên cứu - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sản xuất nông nghiệp huyện Lục Ngạn - Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn (biến động sử dụng đất đai huyện Lục Ngạn giai đoạn 2000 - 2013, tình hình phát triển ngành trồng trọt, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn) - Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn - Đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp huyện Lục Ngạn - Xây dựng và đánh giá một số mô hình sản xuất nông nghiệp huyện Lục Ngạn - Định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp a. Chọn điểm nghiên cứu Theo dạng địa hình, huyện Lục Ngạn có thể chia thành 2 tiểu vùng (TV): tiểu vùng núi thấp (TV 1) chiếm khoảng 57% diện tích tự nhiên và tiểu vùng đồi, gò thấp xen lẫn đồng bằng (TV 2) chiếm khoảng 43% diện tích toàn huyện. Mỗi TV chọn 3 xã có đặc điểm về đất đai, địa hình, tập quán canh tác, cây trồng đặc trưng để điều tra nghiên cứu điểm. Cụ thể: TV 1 chọn 3 xã Hộ Đáp, Tân Mộc, Tân Sơn; TV 2 chọn 3 xã Quý Sơn, Biển Động, Phì Điền. b. Điều tra phỏng vấn nông hộ 8 Các hộ được phỏng vấn hộ theo bộ câu hỏi soạn sẵn nhằm thu thập các thông tin về tình hình canh tác các cây trồng chính của nông hộ. Mỗi xã điểm lựa chọn 80 hộ để điều tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp Thu thập tư liệu, số liệu có sẵn từ các cơ quan Nhà nước, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Thống kê, phòng Kế hoạch - tài chính huyện. Các tài liệu liên quan ở các viện nghiên cứu, các trường đại học. 2.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và xử lý tài liệu, số liệu * Trên cơ sở số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, phân tổ thành nhiều loại khác nhau. Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh để biết được sự biến động các chỉ tiêu qua các năm từ đó rút ra kết luận. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm excel. 2.3.4. Phương pháp xác định hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp * Hiệu quả kinh tế: áp dụng phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế cho cây trồng theo Cẩm nang sử dụng đất tập 2 của Bộ NN&PTNT (2009): - Giá trị sản xuất: GTSX = Sản lượng sản phẩm × Giá bán. - Chi phí trung gian: CPTG = CPVC + DVP + LV. CPTG: Chi phí vật chất và chi phí trung gian (không tính lao động gia đình); CPVC: Chi phí vật chất (giống, phân bón, thuốc trừ sâu); DVP: Dịch vụ phí (làm đất, thủy lợi, bảo vệ thực vật, vận tải, khuyến nông); LV: Lãi vay ngân hàng, thuê lao động ngoài hoặc các nguồn khác. - Giá trị gia tăng GTGT = GTSX - CPTG - Hiệu quả đồng vốn: HQĐV = GTGT/CPTG - Giá trị ngày công: GTNC = GTGT/CLĐ. CLĐ - công lao động gia đình Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế được phân thành 3 mức độ: Cao (H), trung bình (M) và thấp (L) được thể hiện trong bảng 2.1. Bảng 2.1. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kin h tế của các kiểu sử dụng đ ất Chỉ tiêu 1. Giá trị sản xuất 2. Giá trị gia tăng 3. Hiệu quả đồng vốn Đơn vị tính Cao (H) Trung bình (M) triệu đ/ha >70 50-70 triệu đ/ha >50 30 - 50 < 30 Lần >2,0 1,5 - 2,0 <1 , 5 Thấp (L) <50 Hiệu quả kinh tế cao (H): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu ở mức thấp và có ≥ 2 chỉ tiêu đạt mức cao. Hiệu quả kinh tế trung bình (M): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu nào ở mức thấp và có ≤ 1 chỉ tiêu đạt mức cao. Hiệu quả kinh tế thấp (L): kiểu sử dụng đất có ít nhất 1 trong số các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xếp vào mức thấp. * Hiệu quả xã hội: Để đánh giá tính hiệu quả xã hội của kiểu sử dụng đất, chúng tôi đã sử dụng 3 tiêu chí gồm: Khả năng thu hút lao động thông qua chỉ tiêu số công lao động cần thiết để hoàn thành sản xuất cho 1 kiểu sử dụng đất/ha/năm; Khả năng đảm bảo đời sống thể hiện qua 9 giá trị ngày công lao động; Sự chấp nhận của người dân với LUT: thể hiện qua tỷ lệ dân được phỏng vấn mong muốn tiếp tục phát triển LUT này. Phân cấp các chỉ tiêu hiệu quả xã hội được thể hiện chi tiết trong bảng 2.2. Bảng 2.2. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội Chỉ tiêu 1. Giá trị ngày công 2. Công lao động 3. Sự lựa chọn của người dân Đơn vị tính 1000 đồng Công/ha/năm (%) Cao (H) >70 >700 >70 Trung bình (M) 50-70 400 - 700 50 - 70 Thấp (L) <50 < 400 <50 Tổng hợp xếp loại hiệu quả xã hội cho các kiểu sử dụng đất như sau: Hiệu quả xã hội cao (H): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu ở mức thấp và có ≥ 2 chỉ tiêu đạt mức cao. Hiệu quả xã hội trung bình (M): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu nào ở mức thấp và có ≤ 1 chỉ tiêu đạt mức cao. Hiệu quả xã hội thấp (L): kiểu sử dụng đất có ít nhất 1 trong số các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xếp vào mức thấp. * Hiệu quả về môi trường: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chỉ xin đề cập đến một số chỉ tiêu ảnh hưởng đến môi trường đất hiện tại như: Mức độ duy trì và cải thiện độ phì đất: thông qua mức độ sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và ảnh hưởng của nó đến môi trường đất. Nếu phân bón và thuốc BVTV sử dụng đúng khuyến cáo thì xếp hiệu quả ở mức cao; nếu sử dụng đúng phân khoáng và thuốc BVTV nhưng thiếu phân hữu cơ nhưng có cây họ đậu trong hệ thống cây trồng thì xếp mức trung bình (duy trì độ phì); không sử dụng đúng phân bón và thuốc BVTV xếp ở mức thấp (mức độ duy trì và cải thiện độ phí có xu hướng giảm). Mức độ che phủ đất: thể hiện qua % thời gian che phủ trong năm, tính theo thời gian sinh trưởng của một loại cây trồng từ gieo cấy đến thu hoạch, xác định được số tháng đất được cây che phủ trong 1 năm, sau đó tính ra tỷ lệ %; Các chỉ tiêu đánh giá được phân chia thành 3 cấp: cao (H), trung bình (M) và thấp (L) thể hiện tại bảng 2.3. Năng suất sinh học hoặc sinh khối (tấn/ha/năm). Bảng 2.3. Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụn g đất Chỉ tiêu Cao (H) Trung bình (M) Thấp (L) 1. Năng suất sinh học (tấn/ha/năm) >20 10 - 20 <10 2. % thời gian che phủ trong năm 80-100 50-80 <50 3. Mức độ duy trì và cải thiện độ phì đất Có xu hướng tăng Duy trì Có xu hướng giảm Tổng hợp xếp loại hiệu quả môi trường cho các kiểu sử dụng đất như sau: Hiệu quả môi trường cao (H): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu ở mức thấp và có ≥ 2 chỉ tiêu đạt mức cao. Hiệu quả môi trường trung bình (M): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu nào ở mức thấp và có ≤ 1 chỉ tiêu đạt mức cao. 10 Hiệu quả môi trường thấp (L): kiểu sử dụng đất có ít nhất 1 trong số các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xếp vào mức thấp. 2.3.5. Phương pháp đánh giá tiềm năng đất theo FAO Sử dụng phương pháp hai bước để đánh giá đất. Bước thứ nhất tiến hành điều tra cơ bản, sau đó phân hạng thích hợp tự nhiên. Bước thứ hai phân tích kinh tế, x ã hội và ảnh hưởng đến môi trường của LUT, sau đó đề xuất sử dụng đất nông nghiệp. 2.3.6. Phương pháp phân tích đất Các phương pháp phân tích đất được sử dụng là các phương pháp được quy định trong QCVN 03/2008 BTNMT, theo tiêu chuẩn ngành và theo hướng dẫn của hội Khoa học đất Việt Nam (Cẩm nang sử dụng đất quyển 7 - Phương pháp phân tích đất). 2.3.7. Phương pháp điều tra bổ sung và chỉnh lý bản đồ đất Trên cơ sở bản đồ đất tỉnh Bắc Giang tỷ lệ 1/50.000 được Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp xây dựng, tách riêng phần huyện Lục Ngạn. Kế thừa kết quả phân tích 150 phẫu diện đất của huyện Lục Ngạn của viện Thổ nhưỡng Nông hóa, đào bổ sung 9 phẫu diện theo các loại đất chính để phúc tra lại bản đồ đất và tính chất các loại đất chính của huyện Lục Ngạn. Phương pháp chọn điểm đào phẫu diện theo Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp, tập 1 (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009). 2.3.8. Phương pháp xây dựng bản đồ Các bản đồ này được xây dựng dựa trên sự hỗ trợ của hệ thống thông tin địa lý (GIS) kết hợp các phần mềm chuyên dụng như Microstation để số hoá, ArcGIS để chồng xếp các bản đồ chuyên đề, xây dựng bản đồ đơn vị đất đai; xây dựng bản đồ phân hạng thích hợp đất đai tổng hợp và phần mềm Mapinfo để biên tập bản đồ. 2.3.9. Phương pháp đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn Trong điều kiện cụ thể của huyện Lục Ngạn, là huyện miền núi với trình độ sử dụng đất so với mặt bằng chung của vùng TDMNPB ở mức trung bình, chúng tôi lựa chọn bộ chỉ tiêu để phân tích, đánh giá tính bền vững sử dụng đất nông nghiệp đối với từng kiểu sử dụng đất thể hiện trên cơ sở 5 tiêu chí sử dụng đất bền vững của Smyth và Dumanski (1993), bao gồm: Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất; Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất; Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá chất lượng đất và nước; Khả thi về mặt kinh tế; Được xã hội chấp nhận. Các tiêu chí này được định lượng bằng các chỉ tiêu phân cấp trong bảng 2.4. Bảng 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của LUT STT Tiêu chí 1 2 Chỉ tiêu Nội dung Phân cấp Có xu hướng tăng Duy trì và nâng cao các hoạt động Năng suất của các Ổn định cây trồng trong sản xuất Có xu hướng giảm LUT Có xu hướng tăng Ổn định Giảm mức độ rủi ro đối với sản Giá sản phẩm Không ổn định xuất (an toàn) Khả năng tiêu thụ Dễ tiêu thụ Bình thường sản phẩm Khó tiêu thụ 11 Cao (H) TB(M) Thấp (L) Cao (H) TB(M) Thấp (L) Cao (H) TB(M) Thấp (L) 3 Bảo vệ tiềm năng của các nguồn Hiệu quả môi tài nguyên tự nhiên, chống lại sự trường của LUT thoái hoá chất lượng đất và nước 4 Khả thi về mặt kinh tế 5 Được xã hội chấp nhận Cao Trung bình Thấp Cao (H) TB(M) Thấp (L) Hiệu quả kinh tế c Cao Trung bình ủa LUT Thấp Cao Hiệu quả xã hội c Trung bình ủa LUT Thấp Cao (H) TB(M) Thấp (L) Cao (H) TB(M) Thấp (L) Với tiêu chí duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất của LUT được chúng tôi đánh giá thông qua diễn biến năng suất của các cây trồng chủ lực (cây trồng chính tham gia vào sự ổn định an ninh lương thực và cây trồng hàng hóa) giai đoạn 2010 - 2013. Tiêu chí giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất được đánh giá thông qua 2 chỉ tiêu là mức độ ổn định giá cả của nông sản chính của LUT và khả năng tiêu thụ sản phẩm trong giai đoạn 2010 đến 2013. Mức độ tiêu thụ sản phẩm được tổng hợp từ kết quả điều tra nông hộ và được xác định khi có ≥ 60% số người được phỏng vấn nhận định cùng ý kiến. Tiêu chí Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá chất lượng đất và nước được xác định theo hiệu quả môi trường của các LUT Tiêu chí Khả thi về mặt kinh tế được đánh giá theo hiệu quả kinh tế của các LUT. Tiêu chí được xã hội chấp nhận được đánh giá theo hiệu quả xã hội của các LUT. Tổng hợp đánh giá tính bền vững của các kiểu sử dụng đất như sau: Có tính bền vững cao (H): Không có tiêu chí nào ở mức thấp, ≥ 3 tiêu chí mức cao; - Có tính bền vững trung bình (M): Không có tiêu chí mức thấp và ≤ 2 tiêu chí mức cao; hoặc ≤1 chỉ tiêu ở mức thấp và ≥ 1 chỉ tiêu mức cao. - Có tính bền vững thấp (L): có ≥ 2 tiêu chí ở mức thấp. 2.3.10. Các phương pháp khác Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia, cán bộ lãnh đạo phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, các nông dân sản xuất giỏi trong huyện về vấn đề sử dụng đất nông nghiệp. Phương pháp xây dựng mô hình Theo dõi các mô hình trong 3 năm 2011, 2012, 2013 gồm mô hình trồng cây ăn quả (cây vải thiều) có che phủ với diện tích 0,5ha (xã Tân Mộc), mô hình rừng sản xuất với diện tích 0,5ha (xã Hộ Đáp), mô hình lúa - màu với diện tích 0,15ha (xã Phì Điền), mô hình chuyên lúa với diện tích 0,1ha (xã Biển Động) về quá trình sản xuất, mức bón phân, công lao động, năng suất, giá bán, xác định hiệu quả của các mô hình thực nghiệm. Phương pháp dự báo: Các đề xuất được dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài và những dự báo về nhu cầu của xã hội và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật nông nghiệp. Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn 3.1.1. Điều kiện tự nhiên + Vị trí địa lý: Lục Ngạn là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, nằm trên trục đường Quốc lộ 31, nằm trong vĩ tuyến 21 015’N và 21015’N, kinh tuyến 1080 30 ’E và 12 1080 45’E, cách thành phố Bắc Giang 40 km về phía Đông Bắc. + Địa hình: Theo dạng địa hình, huyện Lục Ngạn có thể chia thành 2 tiểu vùng. TV 1 bao gồm 12 xã có địa hình bị chia cắt mạnh, độ dốc khá lớn (vùng núi có độ dốc >25 0), độ cao trung bình từ 150200m so với mực nước biển. TV 2 bao gồm 17 xã và 1 thị trấn, địa hình có độ chia cắt trung bình, lượn sóng, độ dốc trung bình từ 8 - 150, hướng dốc không ổn định, độ cao trung bình từ 80-120m so với mực nước biển. + Khí hậu: Huyện Lục ngạn có khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiệt độ trung bình năm là 230C, lượng mưa 1.328 mm/năm, số giờ nắng bình quân năm 1.567,7 giờ, độ ẩm không khí trung bình là 81%. + Thủy văn: Nguồn nước mặt có sông Lục Nam, hồ Cấm Sơn với diện tích 2.600ha, hồ Khuôn Thần diện tích 140ha và hàng chục hồ chứa khác. Tuy nhiên, khả năng khai thác nước phục vụ tưới trong sản xuất nông nghiệp còn thấp. 3.1.2. Tài nguyên đất Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 101.850,41ha, trong đó: đất nông nghiệp chiếm 66,04%; đất phi nông nghiệp chiếm 26,32%; đất chưa sử dụng chiếm 7,64%. Đất của huyện thuộc các loại đất: Đất phù sa không được bồi chua, đất phù sa glây, đất phù sa ngòi suối, đất xám và bạc màu, đất đỏ vàng trên đá sét, đất vàng nhạt trên đá cát, đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước, đất mùn đỏ vàng trên núi, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ, đất xói mòn trơ sỏi đá. Đất có diện tích lớn nhất là đất đỏ vàng trên đá sét, chiếm 52% tổng diện tích. 3.1.3. Tài nguyên rừng Huyện Lục ngạn có 28.260,26 ha diện tích đất rừng sản xuất và 10.054,18 ha đất rừng phòng hộ là 10.054,18ha. Những năm gần đây, diện tích rừng trồng đã được chú trọng đầu tư phát triển và có vai trò quan trọng trong việc phòng hộ, tạo giá trị sản xuất, bảo vệ môi trường sinh thái và tài nguyên sinh vật. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế từ sản xuất rừng chưa cao. 3.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội Giai đoạn 2000 - 2011, giá trị sản xuất (GTSX) của các ngành tăng bình quân 16,29%, trong đó, ngành nông, lâm, thủy sản tăng 14,41%. Năm 2013, tốc độ tăng trưởng GTSX của huyện là 13,88%, giảm so với giai đoạn trước (ngành nông, lâm, thủy sản chỉ tăng 8,89%). Trong cơ cấu kinh tế của huyện năm 2013 nhóm ngành nông, lâm, thủy sản chiếm 43,3%, công nghiệp xây dựng chiếm 24,6% và thương mại dịch vụ chiếm 32,1%. Như vậy có thể nhận thấy, ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nền kinh tế của Lục Ngạn. Cơ sở hạ tầng của huyện đã được chú trọng đầu tư, nâng cấp nhưng còn nghèo nàn, nhất là đối với các xã vùng cao thuộc tiểu vùng 1. 3.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn 3.2.1. Biến động diện tích đất nông nghiệp 2000 - 2013 Tới năm 2013 diện tích rừng sản xuất của Lục Ngạn đã là 28.260,26 ha tăng trên 4 lần so với năm 2000. Đất trồng cây lâu năm (chủ yếu là cây ăn quả) cũng tăng 1,6 lần, đặc biệt diện tích trồng vải năm 2013 tăng gấp 3 lần năm 2000. Trong giai đoạn này, đất chưa sử dụng được đưa vào sản xuất trồng rừng hoặc cây ăn quả. Diện tích đất lúa và đất cây hàng năm khác giảm 244,9ha, chủ yếu chuyển sang đất phi nông nghiệp và trồng cây ăn quả do hạn chế về nguồn nước tưới. 3.2.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn a. Hiệu quả kinh tế 13 Chuyên lúa 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 LX - LM Lúa màu LX - LM - ngô LX - LM - Khoai lang LX - LM - lạc LX - LM - cải các loại LX - LM - đỗ tương LX - đỗ tương - cải các loại Đỗ tương - LM - ngô Lạc - LM - ngô LX - lạc - khoai lang Đỗ tương - LM - lạc Chuyên màu Ngô - khoai lang Đỗ tương - lạc Cây ăn quả Vải Cam Bưởi Na Hồng Rừng sản xuất Keo (nguyên liệu) Keo (lấy gỗ) 38,23 14,46 23,77 1,64 L 52,53 51,13 80,23 69,73 60,64 75,09 53,76 73,35 71,95 81,46 19,76 20,37 21,25 20,38 21,19 20,28 18,88 18,94 19,55 20,37 32,77 30,76 58,98 49,35 39,45 54,81 34,88 54,41 52,40 61,09 1,66 1,51 2,78 2,42 1,86 2,70 1,85 2,87 2,68 3,00 M M H M M H M H H H 27,20 64,41 11,22 13,53 15,98 50,88 1,42 3,76 L H 75,50 68,69 67,80 40,00 45,00 26,20 21,25 20,12 15,30 17,00 49,30 47,44 47,68 24,70 28,00 1,88 2,23 2,37 1,61 1,65 M M M L L 9,21 11,90 2,35 3,47 6,86 8,43 2,92 2,43 L L - Trên cùng kiểu sử dụng đất (kể cả đối tượng cây hàng năm hay lâu năm) các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tính trên 1 đơn vị hecta, trên đồng vốn chi phí sản xuất hay trên công lao động ở tiểu vùng đồi, gò bình quân vẫn cao hơn so với tiểu vùng núi thấp. Bảng 3.1. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 STT Kiểu sử dụng đất GTSXTri ệu đồngCPTG /haGTGT HQ đ(lồng vốnần) Phânc ấp Ghi chú: LX: lúa xuân; LM: lúa mùa; H: cao; M: trung bình; L: thấp Trong 20 kiểu sử dụng đất có 6 kiểu sử dụng đất có hiệu quả kinh tế đạt ở mức cao với giá trị sản xuất đạt từ 64,41-81,46 triệu /ha/năm, GTGT đạt từ 50,09-61,88 triệu đồng/ha và HQĐV đạt 2,70-3,76 lần. Đó là các kiểu sử dụng đất số 4, 7, 9, 10, 11. Có 8 kiểu sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế ở mức trung bình là kiểu sử dụng đất số số 2, 3, 5, 6, 8, 14, 15, 16. Các kiểu sử dụng đất còn lại đều cho hiệu quả kinh tế ở mức thấp. Trong số các cây ăn quả thì na và hồng cho hiệu quả kinh tế thấp. Chính vì vậy diện tích hai loại cây này nhiều năm nay không được mở rộng trên đất Lục Ngạn. Cây keo (kể cả làm nguyên liệu và lấy gỗ) cũng hiệu quả kinh tế thấp. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 được thể hiện ở bảng 3.1 Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất ở tiểu vùng 2 được thể hiện trong bảng 3.2. Tiểu vùng 2 có điều kiện tự nhiên đặc biệt là địa hình và đất đai thuận lợi hơn tiểu vùng 1 nên chi phí sản xuất ở tiểu vùng này thấp hơn, năng suất cây trồng cao hơn. Bảng 3.2. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 GTSX ểu sử dụng đất STT Ki 14 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 Chuyên lúa LX-LM Lúa màu LX-LM - ngô đông LX-LM- Khoai lang LX-LM - lạc LX-LM- cải các loại LX-LM- su hào LX-LM - đỗ tương LX-LM - khoai tây LX-LM - cà chua LX-LM - bắp cải LX - đỗ tương - cải các loại Đỗ tương - LM - ngô Đỗ tương - LM - khoai tây Lạc - LM - ngô LX - lạc - khoai lang Đỗ tương - LM - lạc Chuyên màu Ngô - khoai lang Lạc - Khoai tây Đỗ tương - lạc Cây ăn quả Vải Cam Bưởi Na Hồng Rừng sản xuất Keo (nguyên liệu) Keo (lấy gỗ) 45,05 15,14 29,91 1,98 L 58,55 58,85 85,55 88,25 90,05 73,05 117,20 120,95 105,05 95,50 62,25 120,90 74,75 75,05 89,25 20,56 20,15 21,06 21,15 33,07 21,67 41,31 43,89 35,62 20,42 19,22 39,97 18,61 18,20 19,72 37,99 38,70 64,49 67,10 56,98 51,38 75,89 77,06 69,43 75,08 43,03 80,93 56,14 56,85 69,53 1,85 1,92 3,06 3,17 1,72 2,37 1,84 1,76 1,95 3,68 2,24 2,02 3,02 3,12 3,53 M M H H H H H H H H M H H H H 27,30 112,65 68,50 10,43 32,09 12,45 16,87 80,56 56,05 1,62 2,51 4,50 L H H 77,50 69,80 68,00 40,00 45,00 24,50 21,43 20,10 15,30 17,00 53,00 48,37 47,90 24,70 28,00 2,16 2,26 2,38 1,61 1,65 H M M L L 8,67 10,50 2,35 3,47 6,32 2,69 L 7,04 2,03 L CPTG GTGT HQ đồng vốn Phân Triệu đồng/ha (lần) c ấp Ghi chú: LX: lúa xuân; LM: lúa mùa; H: cao; M: trung bình; L: thấp Trong số 26 kiểu sử dụng đất có tới 15 kiểu sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao (trong khi tiểu vùng 1 chỉ có 6 kiểu sử dụng đất), với GTSX dao động trong khoảng 68,5 - 120,95 triệu đồng/ha/năm, GTGT đạt 51,38 - 80,93 triệu đồng/ha và HQĐV đạt 2,02 4,50 lần. Có 5 kiểu sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế trung bình và 6 kiểu sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế ở mức thấp. Các kiểu sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế ở mức thấp cũng vẫn rơi vào các công thức luân canh cây lương thực và khoai lang (STT 1, 17). Trong số các cây ăn quả thì na và hồng cho hiệu quả kinh tế thấp riêng vải cho hiệu quả kinh tế ở mức cao. Chính vì vậy diện tích vải trong vòng khoảng 10 năm trở lại đây luôn được mở rộng ở tiểu vùng này. b. Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất được thể hiện ở bảng 3.3. Bảng 3.3. Đánh giá hiệu quả xã hội của các LU T huyện Lục Ngạn 15 LX-LM II III IV V STT I Lúa màu LX-LM - ngô đông LX-LM- Khoai lang LX-LM - lạc LX-LM- cải các loại LX-LM- su hào LX-LM - đỗ tương LX-LM - khoai tây LX-LM - cà chua LX-LM - bắp cải LX - đỗ tương - cải các loại Đỗ tương - LM - ngô Đỗ tương - LM - khoai tây Lạc - LM - ngô LX - lạc - khoai lang Đỗ tương - LM - lạc Chuyên màu Ngô - khoai lang Lạc - Khoai tây Đỗ tương - lạc Cây ăn quả Vải Cam Bưởi Na Hồng Rừng sản xuất Keo (nguyên liệu) Keo (lấy gỗ) Kiểu sử dụng đất 480 49,53 55 L 440 67,97 60 M 750 43,69 45 L 700 54,27 40 L 730 42,14 40 L 690 56,08 40 L 710 83,07 72 H 670 96,25 75 H 850 58,06 90 H 810 82,84 95 H 770 74 75 H 690 74,46 75 H 730 103,96 85 H 800 96,32 82 H 800 86,78 74 H 730 54,04 75 H 860 63,74 80 H 840 89,38 80 H 760 45,89 73 L 730 58,95 73 H 760 106,49 71 H 740 73,53 71 H 710 79,07 71 H 720 72,78 60 H 700 81,22 60 M 720 84,85 80 H 700 99,33 80 H 520 30,73 48 L 510 33,07 48 L 520 154,92 65 M 480 106 56 M 480 116,77 56 M 400 123,25 98 H 400 132,5 80 H 410 115,71 90 H 410 117,97 90 H 405 117,73 90 H 405 118,27 90 H 360 68,61 43 L 300 82,33 40 L 230 121,74 45 L 200 140 45 L 300 22,87 98 L 300 21,06 98 L 360 23,43 75 L 360 19,54 60 L Tiêu chí 1 Tiểu vùng 1 Tiêu Tiêu chí 2 chí 3 Phân cấp Tiêu chí 1 Tiểu vùng 2 Tiêu Tiêu chí 2 chí 3 Phân cấp Chuyên lúa Ghi chú: LX: lúa xuân; LM: lúa mùa; Tiêu chí 1: Công lao động; Tiêu chí 2: Giá trị ngày công; Tiêu chí 3: Sự lựa chọn của người dân; H: cao; M: trung bình; L: thấp - Xét về khả năng thu hút số lượng ngày công lao động các loại hình sử dụng đất cho thấy: Loại sử dụng đất lúa - rau màu cần nhiều lao động nhất với 670 - 860 công lao động/ha, tiếp đến là chuyên màu và chuyên lúa từ 440 - 480 công lao động/ha; loại hình sử dụng đất cây ăn quả v à rừng sản xuất cần ít lao động hơn, cụ thể cây ăn quả cần từ 200 - 400 công lao động/ha, rừng sản xuất cần từ 300 - 360 công lao động/ha. Những loại hình sử dụng đất thu hút 16 nhiều công lao động có thể khẳng định được hiệu quả xã hội cho những vùng mà nền kinh tế còn nặng thuần nông, chưa thoát khỏi tính tự cấp tự túc như một số xã vùng núi thấp ở TV1 của huyện Lục Ngạn, khi mà đa phần lực lượng lao động nông thôn vẫn phải sống nhờ nông nghiệp. - Về giá trị ngày công lao động: hầu hết các kiểu sử dụng đất ở TV 2 cho giá trị cao hơn TV 1. Nhìn chung nhóm các LUT trồng cây ăn quả cho giá trị ngày công cao hơn cả, tiếp đến là loại hình lúa - màu, chuyên màu, chuyên lúa. Trong tất cả các kiểu sử dụng đất, kiểu Lạc - Khoai tây có giá trị ngày công cao nhất và 2 LUT rừng sản xuất ở cả 2 TV cho giá trị ngày công thấp nhất. Như vậy, có thể thấy, ở những vùng gò đồi loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả cho giá trị ngày công cao, hơn nữa số công lao động/ha thấp nên cây ăn quả vẫn được người dân trên địa bàn huyện tập trung hơn các loại sử dụng đất khác, giúp cho việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn. c. Hiệu quả môi trường Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất được thể hiện ở bảng 3.4. Trong giai đoạn hiện nay, các trƣờng đại học đang có sự giao thoa giữa hai hệ đào tạo theo hệ thống niên chế và đào tạo theo học chế tín chỉ. Hiện nay, nhiều trƣờng vẫn tồn tại song song hai hình thức đào tạo này. Khi tìm hiểu và so sánh chƣơng trình Toán đào tạo cho SV ĐHSPTH của hai hệ, chúng tôi nhận thấy: - Về số lƣợng và nội dung các học phần Toán trong chƣơng trình đào tạo giữa hai hệ thay đổi không đáng kể. - Số lƣợng tín chỉ trong chƣơng trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ ít hơn số lƣợng đơn vị học trình trong chƣơng trình đào tạo theo niên chế. Tuy nhiên, trong việc phân bổ thời gian trong từng môn học ngoài các tiết bài tập có nhiều tiết tự học, thảo luận hơn. Trong đó các tiết bài tập, thảo luận, đƣợc nhân lên gấp đôi số tiết. - Các học phần Toán trong chƣơng trình đào tạo SV ĐHSPTH có thể phân làm hai nhóm chính. Nhóm thức nhất là nhóm Toán cơ bản gồm các học phần nhƣ: Toán học 1, Toán học 2, Toán học 3 , Toán học 4, Nhập môn lý thuyết xác suất thống kê Toán. Nhóm thứ hai là nhóm Toán phƣơng pháp gồm các học phần nhƣ: Phƣơng pháp dạy học Toán ở TH 1, Phƣơng pháp dạy học Toán ở TH 2. 1.6.1.3. Phân nhóm biểu hiện kỹ năng tự học Toán của sinh viên đại học sư phạm Tiểu học Qua việc nghiên cứu, phân tích đặc điểm tâm lý của SV ĐHSPTH và chƣơng trình Toán đào tạo ĐHSPTH [1.6.1.1-1.6.1.2], chúng tôi cho rằng khái niệm KN THT dành cho SV ĐHSPTH cũng có điểm giống KN THT nói chung, đƣợc chia làm hai nhóm KN chính nhƣ trên. Tuy nhiên, do nội dung giữa các học phần trong nhóm Toán 17 cơ bản và Toán phƣơng pháp luôn có sự liên hệ, kế thừa và phát triển. Các học phần Toán cơ bản là cơ sở để SV hiểu về nền tảng Toán học, các học phần Toán phƣơng pháp trang bị cho SV nội dung kiến thức và cách thức giảng dạy cho học sinh Tiểu học. SV ĐHSPTH không những có nhiệm vụ hiểu sâu sắc về nguồn gốc, nội dung kiến thức Toán học mà còn phải có phƣơng pháp giúp cho học sinh Tiểu học tìm tòi, chiếm lĩnh đƣợc những kiến thức Toán học đó. Chính vì vậy, trong nhóm KN thứ 2 chúng tôi bổ sung thêm một số KN riêng biệt thể hiện KN chuẩn bị nghề cho giáo viên Tiểu học trong tƣơng lai. Cụ thể, trong luận án này, chúng tôi cần chú trọng phát triển cho SV ĐHSPTH các KN theo hai nhóm chính: * Nhóm thứ nhất là nhóm biểu hiện về KN nhận thức THT, gồm 2 KN: KN xác định mục tiêu; KN tạo động cơ THT; * Nhóm thứ hai là nhóm biểu hiện về các KN hoạt động THT, gồm 11 KN: - KN kế hoạch hóa học tập; KN chuẩn bị những tri thức cần thiết làm tiền đề cho việc tự học những tri thức Toán học mới; KN đọc tài liệu Toán học; KN ghi chép Toán học; KN phát hiện - giải quyết - đề xuất vấn đề trong trong Toán học; KN làm việc theo nhóm; KN tự đánh giá kết quả tự học Toán; KN chuyển tài lời giải bài toán sang ngôn ngữ toán Tiểu học; KN tổ chức các tình huống kích thích hoạt động tự học theo nhóm cho HS Tiểu học; KN vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học Toán ở Tiểu học; KN vận dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy học Toán ở Tiểu học. 1.6.2. Tiêu chí đánh giá mức độ kỹ năng tự học Toán của sinh viên đại học sư phạm Tiểu học Dựa trên 12 KN thành phần biểu hiệu KN THT của SV, chúng tôi xây dựng hệ thống tiêu chí và các chỉ số của các KN thành phần của KN THT để tạo cơ sở bƣớc đầu cho việc đánh giá mức độ KN THT của SV ĐHSPTH [phụ lục 2]. Bên cạnh đó, nghiên cứu về biểu hiện và tiêu chí nhận dạng KN THT của SV, có các tác giả Đào Tam, Lê Hiển Dƣơng, …. đã đề cập đến biểu hiện năng lực tự học Toán cho SV sƣ phạm Toán [22]. Nghiên cứu về tiêu chí nhận dạng KN THT của SV, tác giả Carolyn Hopper đã thiết kế các câu hỏi để tự kiểm tra KN THT của SV trong Trƣờng Cao đẳng Thực hành “Math Study Skills Self-Survey”. Bộ câu hỏi gồm 33 câu, chia làm 5 phần đánh giá. Trong đó phần 1 đánh giá về việc lựa chọn một lớp học toán (Section 1: Selecting a math class); phần 2 đánh giá về sử dụng thời gian và địa điểm dành cho việc học tập (Section 2: Time and place for studying); phần 3 đánh giá về những phƣơng pháp học tập trên lớp học (Section 3: Study strategies for the class); phần 4 đánh giá về cách thức tham gia các bài kiểm tra Toán (Section 4: MathTests); phần 5 đánh giá về thái độ trong quá trình học Toán (Section 5: Anxiety). Tuy nhiên, trong bộ câu hỏi này, tác giả mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá bằng định tính, chƣa chỉ ra đƣợc cách đánh giá bằng định lƣợng cho SV. Theo chúng tôi, đối với SV ĐHSPTH cần có sự đánh giá chi tiết hơn. Cụ thể, cần chia làm hai tiêu chí đánh giá về biểu hiện nhận thức, thái độ THT và đánh giá về biểu hiện các KN hỗ trợ KN THT. Ngoài ra, cần có sự đánh giá định tính và định lƣợng để SV dễ dàng kiểm tra mức độ tự học của bản thân. Bởi vì, SV ĐHSPTH có những yêu cầu chi tiết, cụ thể về mực tiêu học Toán. Ngoài việc nắm đƣợc những kiến thức Toán học, họ cần phải hiểu bản chất Toán học và có sự liên hệ với chƣơng trình 18 Toán ở Tiểu học. Họ là những ngƣời thầy đặt những viên gạch nền móng đầu tiên cho thế hệ trẻ, vì vậy họ phải là những tấm gƣơng về đạo đức, về ý thức và phƣơng pháp tự học . . . Ngoài ra, họ cần có kết quả đánh giá định lƣợng chính xác để có sự nhìn nhận đánh giá đúng bản thân từ đó điều chỉnh hoạt động tự học cho hiệu quả hơn. Căn cứ vào những cơ sở nghiên cứu, căn hệ thống tiêu chí và chỉ số về KN thành phần của KN THT chúng tôi xây dựng một bộ câu hỏi gồm 50 câu, chia làm 2 loại để khảo sát KN THT: loại một là biểu hiện về nhận thức THT; loại hai là biểu hiện về các hoạt động THT. Dƣới đây là bộ câu hỏi để điều tra KN THT của SV ĐHSPTH. Bộ câu hỏi khảo sát KN TH này đƣợc thiết kế để giúp SV ĐHSPTH tự đánh giá KN THT của bản thân. ở cả hai tiểu vùng do mang lại hiệu quả kinh tế quá thấp, dù nó mang lại hiệu quả về môi trường cao. Bảng 3.5. Mức độ bền vững của các L UT STT Kiểu sử dụng đất (LUT) 1 I Tiểu vùng 1 Chỉ tiêu 2 3 4 5 Đánh giá 1 Tiểu vùng 2 Đánh Chỉ tiêu giá 2 3 4 5 Chuyên lúa Ghi chú: LX: lúa xuân; LM: lúa mùa; H: cao; M: trung bình; L: thấp 3.3.2. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Lục Ngạn Ngoài những yếu tố thuận lợi và khó khăn đã phân tích (bảng 3.6), có thể thấy những mặt khó khăn, hạn chế như sau: Ở tiểu vùng 1: Khó khăn của tiểu vùng là độ dốc cao, địa hình chia cắt, diện tích tưới chủ động và bán chủ động thấp, trình độ lao động thấp và cơ sở hạ tầng chưa ược đầu tư nhiều. Ở tiểu vùng này, sản xuất lúa và rau màu còn manh mún, hiệu quả thấp. Ở tiểu vùng 2: Vùng này có độ dốc thấp hơn, cơ sở hạ tầng được đầu tư, diện tích được tưới lớn hơn tiểu vùng 1. Ngoài ra, trình độ lao động cao hơn tiểu vùng 1. Ở tiểu vùng này, điều kiện tự nhiên rất phù hợp với cây ăn quả. Ngoài ra, cây lúa và rau màu cũng được chú trọng nhằm cung cấp lượng thực và rau thực phẩm cho người dân. Bảng 3.6. Thuận lợi và khó khăn trong phát triển một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn Loại sử dụng đất Lúa Rau màu Thu ận lợi Khó khăn Tiể u vùng 1 - Quy trình sản xuất đơn giản - Địa hình bị chia cắt, độ dốc lớn. - Diện tích chủ động được nước tưới còn thấp - Chi phí đầu tư thấp - Cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư - Địa hình bị chia cắt, độ dốc lớn. -Quy trình sản xuất đơn giản - Diện tích chủ động được nước tưới còn thấp - Chi phí đầu tư thấp - Cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư - Thị trường tiêu thụ khó khăn 19 LX-LM II III IV V Lúa màu LX-LM - ngô đông LX-LM- Khoai lang LX-LM - lạc LX-LM- cải các loại LX-LM- su hào LX-LM - đỗ tương LX-LM - khoai tây LX-LM - cà chua LX-LM - bắp cải LX - đỗ tương - cải các loại Đỗ tương - LM - ngô Đỗ tương - LM - khoai tây Lạc - LM - ngô LX - lạc - khoai lang Đỗ tương - LM - lạc H M M L L L H M M L M M M L H H L H M L L L M L M H H H M H M H L L H H H M H M H H H L M H H H L H M L H L L L H L H H L H H M M H H H H L L H M L H H H H H H H H L H L L H L L M M M M M M M M L M L L M M M H H H H H H H H M H H H H L L H H H H H H H H H H H M H L L H H H H H M H H L H L L H L L M H M L L L H M H M L H M M H H L L H H H H M H H M H L L L H L L H H H L L H L H H H H H L H H H H H H M Chuyên màu Ngô - khoai lang Lạc - Khoai tây Đỗ tương - lạc L L L L L L H M L H M M L H H Cây ăn quả Vải Cam Bưởi Na Hồng M H H M M M H H L L H M H H M H H M H L L L H L L M H H L L M H H M M Rừng sản xuất Keo (nguyên liệu) Keo (lấy gỗ) M M M H M H L L M M H M M H L L L L L L L L L L -Quy trình sản xuất đơn giản - -Khô hạn vào tháng 12 đến tháng 3, độ dốc lớn Sử dụng ít công hơn sản xuất rau - Năng suất và sản lượng cây ăn quả không ổn định màu -Công nghệ bảo quản và chế biến chưa có - Hệ thống giao thông chưa đáp ứng được yêu cầu - Giá cả không ổn định Lâm sản chủ yếu ở dạng thô nên chưa nâng Rừng trồng - Phù hợp với trình độ lao động -Công lao động ít cao giá trị -Được hưởng nhiều chính sách Hiệu quả kinh tế thấp hỗ trợ của Nhà nước Ti ểu vùng 2 Quy trình sản xuất đơn - Diện tích chủ động được tưới đạt 70-80 % Lúa giản - Cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư nâng cấp Điều kiện thổ nhưỡng, địa hình phù hợp Cây ăn quả 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất