Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tội cướp giật tài sản theo luật hình sự việt nam....

Tài liệu Tội cướp giật tài sản theo luật hình sự việt nam.

.DOCX
22
114
95

Mô tả:

1LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêngtôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụtài chính theo quy định của Khoa Luật -Đại học Quốc gia Hà Nội.Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Trần Thị Hƣơng 2MỤC LỤC TrangTrang phụ bìa Lờicam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU....................................................................................................................4 Chƣơng 1:MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNGVỀ TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢN TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM..................................................10 1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢN TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM..........................10 1.1.1. Khái niệm tội cƣớp giật tài sản trong luật hình sự Việt Nam.....................10 1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định tội cƣớp giật tài sản trong luật hình sự Việt Nam.....13 1.2. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ LẬP PHÁP HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢN..............................................................................14 1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng tám năm 1945 đến trƣớc khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985..................................................................14 1.2.2. Giai đoạn từ sau khi ban hành BLHS năm 1985 đến trƣớc khi ban hành BLHS năm 1999.................................................................................16 1.2.3. Giai đoạn từ sau khi ban hành BLHS năm 1999 đến trƣớc khi ban hành BLHS năm 2015.................................Error! Bookmark not defined. 1.3. QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢNError! Bookmark not defined. 1.3.1. Quy định của bộ luật hình sự Liên bang NgaError! Bookmark not defined. 1.3.2. Quy định của Bộ luật hình sự Cộng hòa nhân dân Trung HoaError! Bookmark not defined. 1.3.3. Quy định của Bộ luật hình sự Nhật Bản.....Error! Bookmark not defined. Chƣơng 2:QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VIỆT NAM VỀ TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢN VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬError! Bookmark not defined. 2.1. QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VIỆT NAM VỀ TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢN.......................Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Các dấu hiệu pháp lý hình sự của tội cƣớp giật tài sảnError! Bookmark not defined. 2.1.2. Hình phạt.....................................................Error! Bookmark not defined. 32.2. THỰC TIỄN XÉT XỬ TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN CẢ NƢỚC TỪ NĂM 2011 ĐẾN 2015.........Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Đánh giá chung về tình hình tội phạm trên địa bàn cả nƣớc từ năm 2011 đến 2015.............................................Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Phân tích, đánh giá tình hình tội cƣớp giật tài sản so sánh với tổng số tội phạm nói chung và các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt nói riêng trên địa bàn cả nƣớc.............Error! Bookmark not defined. 2.2.3. Tình hình xét xử tội cƣớp giật tài sản trên địa bàn cả nƣớcError! Bookmark not defined. 2.3. MỘT SỐ TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ CÁC NGUYÊN NHÂN CƠ BẢNError! Bookmark not defined. 2.3.1. Một số tồn tại, hạn chế................................Error! Bookmark not defined. 2.3.2. Các nguyên nhân cơ bản.............................Error! Bookmark not defined. Chƣơng 3:NHU CẦU TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢN VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNGError! Bookmark not defined.3.1. NHU CẦU TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢN VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG....................Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Về phƣơng diện chính trị -xã hội...............Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Về phƣơng diện lập pháp hình sự...............Error! Bookmark not defined. 3.1.3. Về phƣơng diện lý luận -thực tiễn.............Error! Bookmark not defined. 3.2. GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢNError! Bookmark not defined. 3.2.1. Nhận xét......................................................Error! Bookmarknot defined. 3.2.2. Nội dung hoàn thiện....................................Error! Bookmark not defined. 3.3. CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢN.....................................................Error! Bookmark not defined. 3.3.1. Tăng cƣờng giải thích và hƣớng dẫn pháp luật hình sựError! Bookmark not defined. 3.3.2.Tăng cƣờng số lƣợng, chất lƣợng đội ngũ cán bộ tiến hành tố tụngError! Bookmark not defined. 3.3.3.Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các cơ quan chức năngError! Bookmark not defined.KẾT LUẬN..............................................................Error! Bookmark not defined MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tàiCông cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xƣớng và lãnh đạo qua hai mƣơi lăm năm đã thu đƣợc những thành tựu quan trọng. Nền kinh tếđã vƣợt qua thời kỳ suy giảm, đạt tốc độ tăng trƣởng khá cao. Chính trị -xã hội ổn định, quốc phòng và an ninh đƣợc giữ vững và ngày càng đƣợc tăng cƣờng; quan hệ đối ngoại có bƣớc phát triển mới, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện, nhiều vấn đề xã hội đƣợc quan tâm giải quyết. Tuy nhiên, cùng với những thành tựu mà nhiều tệ nạn xã hội đã và đang nảy sinh do những tác động từ mặt trái của nền kinh tế thị trƣờng, trong đó có tình trạng vi phạm pháp luật, đặc biệt là các vụ phạm pháp hình sự, đòi hỏi Nhà nƣớcvà xã hội phải quan tâm, giải quyết.Qua thực tiễn xét xử các vụ án hình sự những năm gần đây, cho thấy tình hình tội phạm nói chung, các tội xâm phạm sở hữu nói riêng có nhiều diễn biến phức tạp, gây ra hậu quả và tác hại lớn cho xã hội, trong đó có tội cƣớp giật tài sản. Loại tội phạm này không chỉ tăng về số lƣợng mà cả về đối tƣợng phạm tội. Phƣơng thức, thủ đoạn phạm tội cũng ngày càng tinh vi, xảo quyệt hơn, tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội ngày càng lớn. Tình trạng đó đã và đang gây ra không ít những khó khăn, thách thức đối với các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng trong công tác điều tra, truy tố, xét xử cũng nhƣ trong chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh và phòng chống tội phạm, bảo đảm phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội để góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.Bộ luật hình sự (BLHS) quy định rõ những ai có hành vi xâm phạm sở hữu của ngƣời khác đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các tội thuộc Chƣơng XVI. Đây là một chế định rộng lớn bao quát toàn bộ các hành vi xâm phạm sở hữu nhƣ: Cƣớp tài sản, trộm cắp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cƣỡng 5đoạt tài sản, cƣớp giật tài sản...Hơn nữa, BLHSnăm 1999 vàmột số văn bản hƣớng dẫn áp dụng thống nhất pháp luậthình sự Việt Nam về tội cƣớp giật tài sảncòn chƣa bảo đảm tính hệ thống, đồng bộ, nhất là thiếu quy phạm định nghĩa và một số quy định liên quan đến các yếu tố định tội và định khung hình phạt nên dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau, thậm chí không thống nhất trong nhận thức về dấu hiệu pháp lý, đƣờng lối xử lý và thực tiễn định tội danh đối với tội phạm này. Do vậy, trong một số vụ án cụ thể đã có tình trạng giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng có nhận thức khác nhau về việc định tội và định khung hình phạt khi tiến hành xử lý hình sự đối với hành vi cƣớp giật tài sản. Cá biệt, có trƣờng hợp còn nhầm lẫn trong việc xác định tội danh, áp dụng không đúng pháp luật, thậm chí không làm sáng tỏ đƣợc ranh giới giữa tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác hoặc không phân biệt đƣợc sự khác nhau giữa tội cƣớp tài sản với một số tội phạm có tính chất chiếmđoạt khác trong BLHS năm1999nhƣ: Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 137), tội cƣớp tài sản (Điều 133), tội cƣỡng đoạt tài sản(Điều 135); tội trộm cắp tài sản (Điều 138); v.v...BLHSnăm 2015 ban hành, quy định đối với tội cƣớp giật tài sản đã sửa đổi, bổ sung thêm một số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự và bỏ đi đƣợc một số tình tiết tăng nặng không còn phù hợp, gây bối rối và thiếu nhất quán cho khác cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình định tộidanh và quyết định hình phạt. Điều này,đã giúp cho các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình định tội danh và quyết địnhhình phạtđƣợcthống nhất, đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế là vẫn chƣa đƣa ra đƣợcmột định nghĩa pháp lývề tội cƣớp giật tài sảntrong điều luật cụ thể.Do đó, để tiếp tục nghiên cứu, nhận diện đầy đủ và làm sâu sắc hơn các vấn đề lý luận về cấu thành tội phạm này cũng nhƣ thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử đối với tội cƣớp giật tài sảnlàm căn cứ để đề xuất, kiến nghị tiếp tục hoàn thiện pháp luật hình sự đối với tội phạm này, việc nghiên cứu đề tài: "Tội cướp giật tài sảntheo luật hình sự Việt Nam"là rất cần thiết và thực sự cấp bách. 62. Tình hình nghiên cứu đề tàiDƣới góc độ khoa học pháp lý,việc nghiên cứu về tội cƣớp giật tài sảnđã đƣợc đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu khoa học của các cơ sở đào tạo luật học nhƣ Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Khoa LuậtĐại học quốc gia Hà Nội, Viện Nhà nƣớc và Pháp luật thuộc Viện Hàn lâm khoa học xã hộiViệt Nam và một số cơ sở đào tạo khác. Trong đó phải kể đến một số giáo trình, sách chuyên khảo: GS.TSKH Lê Cảm (chủ biên) -Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm),Khoa Luật -Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội (2001, tái bản năm 2003 và 2007); GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa (chủ biên), Chương XX -Các tội xâm phạm sở hữu trong Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm),Nxb Công an nhân dân (2010); GS.TS Võ Khánh Vinh (chủ biên) -Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm),Nxb Công an nhân dân, Hà Nội (2001);Bên cạnh đó, các vấn đề về lý luận và thực tiễn xét xử còn đƣợc nghiên cứu trong một số công trình nghiên cứu khoa học của Ths. Đinh VănQuế -Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 1999 -Phần các tội phạm, Tập II: Các tội xâm phạm sở hữu,Nxb Tổng hợp, Thành phố Hồ Chí Minh, 2006; TS. Trần Minh Hƣởng -Tìm hiểu Bộ luật hình sự nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam -Bình luận và chú giải -Chương IV: Các tội xâm phạm quyền sở hữu,Nxb Lao động, Hà Nội, 2002; PGS.TS Phùng Thế Vắc (chủ biên),Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 1999 (Phần các tội phạm) -Chương IV: Các tội xâm phạm sở hữu,Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2001; TS. Cao Thị Oanh,Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm) -ChươngIV: Các tội phạm sở hữu,Nxb Giáo dục, 2010; ThS. Đinh Thế Hƣng và ThS. Trần Văn Biên,Bình luận Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã sửa đổi, bổ sung năm 2009 -Chương XIV: Các tội xâm phạm sở hữu,Nxb Lao động, 2010.Ngoài ra, còn phải kể đến một số luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Luật học chuyên ngành Tƣ pháp hình sự nghiên cứu về các tội xâm phạm sở hữu nhƣ Đỗ Kim Tuyến, Đấu tranh phòng, chống tội cướp tài sản trên địa bàn Hà Nội,Luận án tiến sĩ Luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, 2001; Lê Thị Khanh, Đấu tranh 7phòng, chống các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa,Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội, 2002; Lê Thị Thu Hà, Tội cướp giật tài sảntheo luật hình sự Việt Nam, một số khía cạnh pháp lý hình sự và tội phạm học, Luận văn Thạc sĩ, khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014 và một số bài viết, nghiên cứu khác có liên quan nhƣ: TS. Nguyễn Ngọc Chí, Đối tượng của các tội phạm xâm phạm sở hữu,Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 2/1998; TS. Trƣơng Quang Vinh, Các tội xâm phạm sở hữu trong Bộ luật hình sự Việt Nam 1999,Tạp chí luật học, số 4/2000...Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo, bài viết liên quan đến tội cƣớp giật tài sảnthƣờng tập trung đi sâutới vấn đề lý luận về dấu hiệu định tội của tội cƣớp giật tài sảnhoặc nhìn nhận vấn đề dƣới góc độ tội phạm học, đấu tranh phòng ngừa tội cƣớp giật tài sảnhoặc đấu tranh phòng ngừa tội xâm phạm tài sản trên một địa bànnhất định. Tuy nhiên, dƣới góc độ khoa học pháp lý, đến nay chƣa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn xét xử đối với tội cƣớp giật tài sảnở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học, đặc biệt là sau khi sửa đổi, bổ sung BLHS năm 2009 và kể từ khi ban hành BLHS năm 2015 (mặc dù vẫn chƣa có hiệu lực).Vì vậy, việc nghiên cứu hoàn thiện các quy định của BLHS về tội cƣớp giật tài sản, cũng nhƣ đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định về tội phạm này vẫn là vấn đề bổ ích và cần thiết trên cả hai phƣơng diện lý luận và thực tiễn.3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn3.1.Đối tượng nghiên cứuLuận văn nghiên cứu và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận, các dấu hiệu pháp lýhình sự và hình phạt, cũng nhƣ thực tiễn xét xử đối với tội cƣớp giật tài sảntrong luật hình sự Việt Nam, qua đó đƣa ra giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật và những giải pháp bảo đảm áp dụng quy định của BLHS năm 2015 về tội phạm này.3.2.Phạm vi nghiên cứuTrong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ luật học, phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào các dấu hiệu pháp lý đặc trƣng và những vấn đề liên quan 8đến hình phạt, thực tiễn xét xử đối với tội cƣớp giật tài sảntrong những năm gần đây với tƣ cách là một tội phạm trong chƣơng các tội xâm phạm sở hữu mà chƣa có điều kiện nghiên cứu, phân tích.4. Mục đích nghiên cứu của luận vănLuận văn nghiên cứu một cách tƣơng đối có hệ thống về những vấn đề pháp lý cơ bản của tội cƣớp giật tài sảntheo luật hình sự Việt Nam nhƣ: Khái niệm, các dấu hiệu pháp lýhình sự, trách nhiệm hình sự (TNHS) đối với ngƣời phạm tội; đồng thời đi sâu phân tích thực tiễn xét xử tội cƣớp giật tài sảntrong thời gian từ năm 2011 -2015. Trên cơ sở đó, luận văn chỉ ra một số vƣớng mắc, tồn tại trong công tác xử lý, từ đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật và những giải pháp bảo đảm áp dụng quy định của BLHS Việt Nam về xử lý loại tội phạm này.5. Cơ sở phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu5.1.Cơ sở phương pháp luậnLuận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác -Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và những chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc ta về đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.5.2.Các phương pháp nghiên cứuTrong quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: Phân tích, tổng hợp và thống kê xã hội học; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; phân tích quy phạm pháp luật, khảo sát thực tiễn; nghiên cứu, điều tra án điển hình...để phân tích và luận chứng các vấn đề khoa học cần nghiên cứu trong luận văn này.6. Những đóng góp mới của luận văn6.1.Về mặt lý luậnKết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về hành vi cƣớp giật tài sản trong khoa học luật hình sự Việt Nam; phân tích thông qua nghiên cứu các số liệu thực tiễn xét xử sơ thẩm trên địa bàn toàn quốc từ năm 2011-2015 và các bản án hình sự cụ thể của một số Tòa án để đánh giá. Qua đó,chỉ ra những mâu thuẫn, bất cập trong các quy định của pháp luật hiện hành; các sai sót trong quá trình áp dụng các quy định đó, cũng nhƣ các nguyên nhân để tìm ra giải pháp khắc 9phục, đề xuất những giải pháp bảo đảm áp dụng quy định của BLHS về tội cƣớp giật tài sảnở khía cạnh lập pháp hình sự và việc áp dụng trong thực tiễn.6.2.Về mặt thực tiễnLuận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu, học tập. Những đề xuất, kiến nghị của luận văn sẽ cung cấp những luận chứng khoa học phục vụ cho công tác lập pháp và hoạt động thực tiễn áp dụng BLHS Việt Nam liên quan đến tội cƣớp giật tài sản, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm này hiện nay.7. Kết cấu của luận vănNgoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo,nội dung củaluận văn gồm 3 Chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề chung về tội cƣớp giật tài sảntrong luật hình sự Việt Nam. Chương 2: Quy định của BLHSViệt Nam về tội cƣớp giật tài sảnvà thực tiễn xét xử. Chương 3: Nhu cầu tiếp tục hoàn thiện quy định của BLHS năm 2015 về tội cƣớp giật tài sảnvà các giải pháp bảo đảm áp dụng Chương 1MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢNTRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢNTRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM1.1.1.Khái niệm tội cƣớp giật tài sảntrong luật hình sự Việt NamTrong các tội xâm phạm sởhữu, khách thể loại là quyền sởhữu, là tƣơng đối giống nhau và đa số đƣợc thực hiện bằng hình thức lỗi cố ý nên luật hình sự nƣớc ta phân chia các tội xâm phạm sở hữu thành hai nhóm: nhóm các tội có tính chất chiếm đoạt và nhóm không cótính chất chiếm đoạt. Số tội phạm thuộc các Điều: 133, 134, 135, 136, 137, 138, 139, 140 BLHS năm 1999 (Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174, 175BLHS năm 2015)có mang yếu tố chiếm đoạt.Điều 136 BLHS năm 1999 (Điều 171 BLHSnăm 2015)quy định tội cƣớpgiật tài sảnnhƣ sau:“Người nào cướp giậttài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm”, điều luật này không mô tả cụ thểnhững dấu hiệuhay hành vi khách quancủa tội cƣớp giật tài sảnmà chỉ nêu tội danh.Từ thực tiễn xét xử đã đƣợc thừa nhận có thể đƣa ra định nghĩa khoa học của khái niệm tội cƣớp giật tài sảnnhƣ sau:Tội cướp giật tài sảnlà hành vi nhanh chóng, công khai chiếm đoạt tài sản của chủ thể có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý.Nhƣ vậy, tội cƣớp giật tài sảnlà hành vi chiếm đoạt tài sản. Hành vi chiếm đoạt tài sản này khác với các hành vi chiếm đoạt tài sản khác(nhƣ hành vi cƣớp, cƣỡng đoạt, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, trộm cắp, lừa đảo....) bởi các dấu hiệu thể hiện ý chí chủ quan của kẻ phạm tộilà nhanh chóng và công khai[50, tr.28], không có ý thức che giấu hành vi của mình đối với chủ sở hữu hoặc ngƣời có trách nhiệm quản lý tài sản và những ngƣời khác,giật lấy tài sản trong tay ngƣời khác hoặc đang trong sự quản lý của ngƣời có trách nhiệm tài sản rồi tẩu thoát mà không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực hoặc bất cứ thủ đoạn nào khác nhằm uy hiếp 11tinh thần của chủ sở hữu hay ngƣời quản lý tài sản. Tính chất công khai của hành vi cƣớp giật tài sản là công khai với chủ sở hữu hoặc ngƣời có trách nhiệm quản lý tài sản là bị giật chứ không phải công khai với chủ sở hữu hoặc ngƣời có trách nhiệm quản lý tài sản về thân phận của ngƣời phạm tội, vì vậy nếu ngƣời phạm tội thực hiện hành vi vào ban đêm hay có những thủ đoạn làm cho chủ sở hữu hoặc ngƣời có trách nhiệm quản lý tài sản không nhận đƣợc mặt nhƣ: đeo mặt nạ, hóa trang....thì hành vi phạm tội vẫn là hành vi cƣớp giật.Điểm nổi bật của tội cƣớp giật tài sảnlà ở thủ đoạn “nhanh chóng” và “tẩu thoát”. Ngƣời phạm tội lợi dụng sơ hở của ngƣời quản lý tài sản mà ngƣời quản lý đó khó có thể giữ đƣợc hoặc giằng lại đƣợc tài sản. Yếu tố bất ngờ trong Tội cƣớp giật tài sảncũng là một trong những dấu hiệu đặc trƣng của tội phạm này. Hành vi phạm tội đƣợc thực hiện một cách công khai, trắng trợn và nhanh chóng.Bên cạnh đó, có thể nói đặc trƣng của tội cƣớp giật tài sảnlà hành vi giật, tức là giằng mạnh lấy tài sản về mình một cách nhanh chóng, ngay tức khắc. Chính vì hành vi giật tài sản đã bao gồm bản chất của tội cƣớp giật.Do vậy, có thể định nghĩa tội cƣớp giật tài sảnlà hành vi chiếm đoạt tài sản của ngƣời khácmột cách công khai, nhanh chóng. Trong đó:Chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm hữu trái phép tài sản của ngƣời khác để tạo cho mình khả năng định đoạt tài sản đó. Chiếm hữu trái phép tài sản là hành vi nắm giữ, quản lý tài sản của ngƣời khác một cách trái pháp luật. Pháp luật không quy địnhthế nào là chiếm hữu trái phép tài sản mà chỉ quy định những trƣờng hợp chiếm hữu tài sản hợp pháp. Theo quy định của Bộ luật hình sự 2005, thì chiếm hữu tài sản trong các trƣờng hợp sau đây là chiếm hữu có căn cứ pháp luật: Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản, ngƣời đƣợc chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;ngƣời đƣợc chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật. Ngƣời phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định đƣợc ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định;ngƣời phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dƣới nƣớc bị thất lạc phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định; các 12trƣờng hợp khác do pháp luật quy định. Nhƣ vậy, ngoài những trƣờng hợp chiếm hữu hợp pháp nêu trên thì những trƣờng hợp khác chiếm hữu tài sản đều là chiếm hữu tài sản trái pháp luật[6, tr.150-151].Đối tƣợng bị chiếm hữu trái pháp luật là tài sản của ngƣời khác bao gồm: Vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền về tài sản. Nhƣng thông thƣờng, tài sản bị cƣớp giật chỉ là những tài sản gọn, nhẹ về trọng lƣợng và thể tích.Về mặt chủ quan, tội cƣớp giật tài sản đƣợc thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Kẻ phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài sản của ngƣời khác do mình thực hiện là trái pháp luật và nguy hiểm cho xã hội. Đồng thời thấy trƣớc hậu quả của hành vi đó là tài sản của ngƣời khác bị chiếm hữu trái pháp luật và mong muốn hậu quả đó xảy ra.Về chủ thể, thì tội cƣớp giật tài sản quy định tại khoản 1 Điều 136 BLHS năm 1999 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2009 là tội phạm nghiêm trọng. Quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 136 BLHS năm 1999 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2009 là tội phạm rất nghiêm trọng. Quy định tại Khoản 4 Điều 136 BLHS năm 1999 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2009 là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Theo quy định tại Điều 12 BLHS năm 1999 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2009, thì ngƣời từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, ngƣời từ đủ 14 tuổi trở lên, nhƣng chƣa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.Do vậy, chủ thể của tội cƣớp giật tài sản quy định tại tất cả các Khoản 1, 2, 3, và 4 Điều 136 BLHS năm 1999 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2009 là ngƣời từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự. Ngƣời từ đủ 14 tuổi trở lên nhƣng chƣa đủ 16 tuổi có đủ năng lực trách nhiệm hình sự chỉ là chủ thể của tội cƣớp giật tài sản quy định tại các Khoản 2, 3, và 4 Điều 136 BLHS năm 1999 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2009.Ngƣời có đủ năng lực trách nhiệm hình sự là ngƣời có đủ khả năng nhận thức đƣợc tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình, có khả năng điều khiển hành vi theo hƣớng có lợi hay không có lợi cho xã hội, hoặc có khả năng ứng xử khác không gây nguy hiểm cho xã hội. Pháp luật hình sự Việt Nam không quy định thế nào là ngƣời có đủ trách nhiệm hình sự. Để xem một ngƣời có 13đủ năng lực trách nhiệm hình sự phải căn cứ vào quy định tại Điều 13 BLHS năm 1999đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2009 “tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự”. Nhƣ vậy, loại trừ những ngƣời ở tình trạng không đủ năng lực trách nhiệm hình sự, còn lại là những ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự [5, tr.45].Những ngƣời không đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 13 BLHS năm 1999 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2009 là: “Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình”.Nhƣ vậy ngƣời có đủ năng lực trách nhiệm hình sự về tội cƣớp giật tài sản là ngƣời có khả năng nhận thức đƣợc hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm và có khả năng điều khiển hành vi của mình[6, tr.153].1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định tội cƣớp giật tài sảntrong luật hình sự Việt NamBất kỳ một điều luật nào đƣợc quy định trong BLHSđều nhằm hƣớng đến nhiệm vụ chung của BLHS là bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựngchủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.Do vậy, tội cƣớp giật tài sảnđƣợc quy định trong BLHS ViệtNamra đời cũng không nằm ngoàinhiệm vụ đó. Nhƣng bên cạnh đó nó cũng thể hiện những ý nghĩa riêng, cụ thể hơn là điều chỉnh các hành vi vi phạm pháp luật hình sựvề tội cƣớp giật tài sản, góp phần trừng trị, giáo dục ngƣời phạm tội, tuyên truyền quần chúng nhân dân, nhằm bảo vệ an toàn về tài sản, tính mạng, sức khỏe của nhân dân, tài sảncủa Nhà nƣớc, của các tổ chức, công dân và tiến giảm dần các vụ cƣớp giật tài sản.Ngoài ra, việc nghiên cứu điều luật về tội cƣớp giật tài sảnlà nhằm hƣớng tới mục tiêu làm rõ hơn nữa ý nghĩa của nó, quan trọng hơn nữa là tìm ra các điểm thiếu sót, hạn chế của điều luật rồi đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện trên cả mặt lý luận và thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm hiện nay. 141.2. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ LẬP PHÁP HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢN1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng tám năm 1945 đến trƣớc khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985Quá trình hình thành và phát triển của các quy phạm pháp luật hình sự Việt Nam về tội cƣớp giật tài sảngắn liền với sự hình thành và phát triển của hệ thống pháp luật Việt Nam qua các giai đoạn phát triển của xã hội.Cuộc Cách mạng tháng Tám 1945 đã giành lại chủ quyền cho đất nƣớc, tự do cho nhân dân và lập ra nền Dân chủ cộng hòa. Sau thắng lợi đó, Nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản pháp luật hình sự để bảo vệ thành quả Cách mạng.Một trong những nội dung đƣợc đặc biệt coi trọnglà chế độ sở hữu -nền tảng kinh tế xã hội của đất nƣớc. Các quy định của pháp luật đã phản ánh tƣơng đối rõ nét các đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cũng nhƣ kỹ thuật lập pháp của nƣớc ta trong một giai đoạn lịch sử, đặc biệt thể hiện rõ chính sách hình sự (CSHS) của Nhà nƣớc ta đối với các hành vi xâm phạm sở hữu.Trong những ngày đầu mới thành lập Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa vừa phải đối phó với thù trong giặc ngoài, vừa từng bƣớc xây dựng xã hội mới. Để ổn định tình hình đất nƣớc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 47/SL, ngày 10/10/1945[26] cho phép áp dụng một số văn bản của pháp luật cũ, không trái với nguyên tắc độc lập của nƣớc Việt Nam và chính thể dân chủ cộng hòa. Nhƣ vậy, đặc điểm cơ bản của giai đoạn này là áp dụng pháp luật của đế quốc và phong kiến theo tinh thần mới, ở Bắc kỳ vẫn tiếp tục áp dụng hình luật An Nam, ở Trung kỳ vẫn áp dụng Hoàng Việt hình luật và ở Nam kỳ áp dụng luật pháp tu chính. Tội cƣớp giật tài sảncũng không nằm ngoài bối cảnh đó.Bên cạnh đó,Nhà nƣớc ta đã ban hành những văn bản pháp luật mới quy định những hành vi xâm phạm đến sở hữu của Nhà nƣớc và sở hữu của công dân, góp phần bảo vệ các quan hệ xã hội tiến bộ trong xã hội mới, thực hiện thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Tuy còn sơ khai nhƣng pháp luật hình sự thời kỳ này đã khái quát đƣợc những hành vi xâm hại sở hữu trong thực tế và quy 15định thành các tội phạm cụ thể làm cơ sở cho Tòa án xét xử. Đồng thời các văn bản này còn quy định đƣờng lối xử lý các tội xâm phạm sở hữu, trên nguyên tắc trừng trị kết hợp với khoan hồng, trừng trị vớigiáo dục cải tạo. Đã có sự cá thể hóa hình phạt đối với các hành vi phạm tội.Tại Điều 12 -Hiến phápnăm1946 đã ghi nhận: “Quyền tƣ hữu tài sản của công dân Việt Nam đƣợc bảo đảm”. Việc quy định nhƣ vậyđã tạo nên cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền sở hữu tài sản của công dân, là điều kiện ổn định sinh hoạt vật chất của mỗi con ngƣời. Bên cạnh đó, Nhà nƣớc còn ban hành hàng loạt các Sắc lệnhnhƣ: Sắc lệnh số 26/SL, ngày 25/02/1946 [26]quy định cáchành vi phá hoại công sản, Thông tƣ số 442/TTg, ngày 19/02/1955 hƣớng dẫn các Tòa án trừng trị một số tội xâm phạm sở hữu nhƣ trộm cắp, cƣớp của, lừa đảo, bội tín...Tuy nhiên, ở đó, tội cƣớp giật tài sảnchƣa đƣợc quy định thành một điều luật cụ thể.Đến năm 1959, sau khi nƣớc ta cơ bản hoàn thành công cuộc cải tạo XHCNthì việc xây dựngcơsở vật chất, kỹ thuậtcho Chủ nghĩa xã hội là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu.Bởi vậy, việc bảo vệ sở hữu nhà nƣớc, sở hữu tập thể là vấn đề cấp bách, đƣợc đặc biệt coi trọng. Điều 140 -Hiến pháp 1959 ghi nhận: “Tài sản công cộng của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là thiêng liêng không thể xâm phạm. Công dân có nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ tài sản công cộng”.Ngày 21/10/1970, Nhà nƣớc ta đã thông qua hai văn bản pháp luật mới là: Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản XHCN(1)và Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản riêng của công dân(2). Cụ thể tại Điều 5 của Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản XHCN, tội cƣớp giật tài sảnXHCN đ ƣợc quy định: “Kẻ nào cướp giật tài sản XHCN thì bị phạt tù từ một năm đến bảynăm”. Tại Điều 4 của Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản riêng của công dân có ghi: “Kẻ nào cướp giật tài sản riêng của công dân thì bị phạt tù từ ba tháng đến năm năm”.Nội dung của hai Pháp lệnh đã thể hiện đầy đủ và toàn diện chính sách hình sự củaĐảng và Nhà nƣớcta đối với các tội phạm về sở hữu nói chung và tội cƣớp giật tài sảnnói riêng. Điều đó còn thể hiện trình độ kỹ thuậtlập pháp của Nhà n ƣớc ta nhằm đảm bảo nguyên tắc pháp chế đáp ứng việc đấu tranh phòng ngừa tội phạm trong tình hình mới. 16Thời kỳ này, tội cƣớp giật tài sảnXHCN và tội cƣớp giật tài sảnriêng của công dân đã đƣợc cụ thể hóa thành hai điều luật riêng nằmtrong hai Pháp lệnh khác nhau.Ngoài hai Pháp lệnh trên, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảngđã ra Chỉ thị số 185, này 09/12/1970về tăng cƣờng bảo vệ tài sản XHCN nhằm chỉ đạo thi hành nội dung hai Pháp lệnh trong thực tế. Ngày 16/3/1973, Thông tƣ liên bộ của Tòa án nhân dân tối cao -Viện kiểm sát nhân dân tối cao -Bộ Công an hƣớng dẫn trong đó, tội cƣớp giật tài sảnđƣợc hiểu là: “Trường hợp kẻ phạm tội lợi dụng sơ hở vướng mắc của người giữ tại sản, bất thần giằng lấy tài sản trên tay người giữ tài sản”.Với hƣớng dẫn lợi dụng sự “vƣớng mắc” còn có thể hiểu bao gồm cả hành vi mà sau này đƣợc coi là tội công nhiên chiếm đoạt tài sản. Hƣớng dẫn này đã khái quát tội cƣớp giật tài sảnvới hành vi khách quan của tội phạm là hành vi chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng và công khai.Sau ngày30/4/1975, Sắc luật số 03/SL, ngày 15/3/1976 quy định tội phạm và hình phạt. Trong văn bản này, tội cƣớp giật tài sảnmặc dù không đƣợc quy định cụ thể, chi tiết trong một điều luật riêng nhƣng cũng đã đƣợc quy địnhchung trong Điều 4 cùng với các tội xâm phạm sở hữu khác nhau nhƣ: trộm cắp, tham ô, lừa đảo...Nhƣ vậy, cùng với hai Pháp lệnh trên, Sắc luật số 03 đƣợcáp dụng chung trong cả nƣớcsau khi nƣớc ta thống nhất, để đấu tranh chống các tội phạm sở hữu. Các quy định bƣớc đầu về tội cƣớp giật tài sảntrong các văn bản đó là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc đấutranh phòng, chống tội phạmnày.1.2.2.Giai đoạn từ sau khi ban hành BLHS năm 1985 đến trƣớc khi ban hành BLHS năm 1999Bộ luật hình sự đầu tiên của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Namđƣợc Quốc hội thông qua ngày 27/6/1985 và có hiệu lực thi hành thống nhất trongtoàn quốc kể từ ngày 01/01/1986đã đánh dấu một bƣớc tiến quan trọngvề kỹ thuật lập pháp hình sự nƣớc ta.Trong Bộ luật này, các tội xâm phạm sở hữu đƣợc quy định thành hai chƣơng độc lập[27]:-Chƣơng IV: Về các tội xâm phạm sở hữu XHCN. 17-Chƣơng VI: Quy định các tội xâm phạm sở hữu công dân.Tội cƣớp giật tài sảnXHCN đƣợc quy định tại Điều 131 và tội cƣớp giật tài sảnriêng của công dân đƣợc quy định tại Điều 154. Các điều luật đều không mô tả dấu hiệu của tội phạm và chỉ nêu tội danh. Tuy nhiên, hành vi cƣớp giật tài sản từ trƣớc đến nay vẫn đƣợc hiểu là hành vi lợi dụng sơ hở của ngƣời quản lý tài sản để chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng,công khai. BLHS năm 1985 quy định thêm ba tội mới so với hai Pháp lệnh (1) và (2): Trong đó có tội công nhiên chiếm đoạt tài sản XHCN (Điều 131) và tội công nhiên chiếm đoạt tài sản riêng của công dân (Điều 154), đƣợc quy định cùng một điều với tội cƣớp giật tài sản.Điều 131 quy định:1. Ngƣời nào cƣớp giật hoặc công nhiên chiếm đoạt tài sản XHCN, nếu khôngthuộc trƣờng hợpquy định ở Điều 129, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mƣời hai năm:a) Có tổ chức hoặc có tính chuyên nghiệp;b) Có thủ đoạn nguy hiểm; hành hung để tẩu thoát;c) Chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác;d) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội trong trƣờng hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mƣời năm đếnhai mƣơi năm.Điều 154 quy định:1. Ngƣời nào cƣớp giật hoặc công nhiên chiếm đoạt tài sản của ngƣờikhác, nếu không thuộc trƣờng hợp quy định ở Điều 151, thì bịphạt tù từ ba tháng đến ba năm;2. Phạm tội thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến mƣời năm:a) Có tổ chứchoặc có tính chuyên nghiệp;b) Dùng thủ đoạnnguy hiểm;hành hung để tẩuthoát; DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO1.Bộ Công an (2000), Tài liệu tập huấn chuyên sâu BLHS năm 1999, Công ty In Ba Đình, Hà Nội.2.Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát (1994), “Tệ nạn xã hội ở Việt Nam thực trạng, nguyên nhân và giải pháp”, Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số KX.04.14, Hà Nội.3.Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát (1994), “Tội phạm ở Việt Nam thực trạng, nguyên nhân và giải pháp”, Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số KX.04.14, Hà Nội.4.Bộ Y tế -Bộ Lao Động Thƣơng binh và Xã hội (1995), Thông tư bộ số 12/TTLB ngày 26/7/1995 của để xác định tỷ lệ thương tật của nạn nhân, Hà Nội.5.Nguyễn Mai Bộ, Phạm Văn Duyên (2002), Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong Bộ luật hình sự, Nxb Thống kê, Hà Nội.6.Nguyễn Mai Bộ (2010), Các tội xâm phạm sở hữu trong BLHS năm 1999 được sửa đổi, bổ sung năm 2009, Nxb Chính trị Quốc gia.7.Lê Cảm (1999), Các nghiên cứu chuyên khảo về phần chung Luật Hình sự, Tập 1, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.8.Lê Cảm (1999), Hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền (Một số vấn đềcơ bản của phần chung), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.9.Lê Cảm (2005), Những vấn đề cơ bản trong khoa học Luật Hình sự (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.10.Nguyễn Ngọc Chí (2000), Trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm sở hữu, Luận án Tiến sĩ Luật học, Viện nghiên cứu Nhà nƣớc và Pháp luật, Hà Nội.11.Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.12.Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội. 1913.Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.14.Nguyễn Ngọc Hòa (1990), “Một số ý kiến về tình tiết hành hung để tẩu thoát trong BLHS”, Tạp chí Tòa án nhân dân,(10), tr.6.15.Nguyễn Ngọc Hòa (1991), Tội phạm trong Luật Hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.16.Nguyễn Ngọc Hòa (2006), Tội phạm và cấu thành tội phạm, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.17.Hội đồng Thẩm phán TANDTC (2006), Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTPngày 12/5/2006 hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS 1999, Hà Nội.18.Đinh Thế Hƣng, Trần Văn Biên (2011), Bình luận khoa học BLHS Việt Nam, NxbLao động, Hà Nội.19.Trần Minh Hƣờng (chủ biên) (2010), Bình luận khoa học BLHS (được sửa đổi bổ sung năm 2009, có hiệu lực từ 01/01/2010), Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội.20.Bùi Thị Huyền (2011), Phiên tòa sơ thẩm dân sự -Những vấn đề lý luận và thực tiễn, tr 37, 194, 199, 209, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.21.Khoa Luật -Đại học Quốc gia Hà Nội (1993), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam -Phần các tội phạm, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.22.Khoa Luật -Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), Giáo trình Luật Hình sự ViệtNam -Phần chung, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.23.Đỗ Ngọc Quang, Trịnh Quốc Toản, Nguyễn Ngọc Hòa (1997), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.24.Đỗ Ngọc Quang (1999), Giáo trình tội phạm học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.25.Đinh Văn Quế (1998), Bình luận án, Nxb TP. Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh.26.Đinh Văn Quế (1999), Pháp lệnh thực tiễn và án lệ, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.27.Quốc hội (1985), BLHS nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hà Nội.28.Quốc hội (1988),Bộ luật Tố tụng Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hà Nội. 2029.Quốc hội (1992), Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Hà Nội.30.Quốc hội (1999), BLHS nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Hà Nội.31.Quốc hội (2001), Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa đổi, bổ sung),Hà Nội.32.Quốc hội (2003), Bộ luật Tố tụng hình sự
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất