VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
NGÀNH KỸ THUẬT VIỄN THÔNG
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
KIẾN TRÚC VÀ TỔ CHỨC MẠNG TRUYỀN THÔNG
CHUYÊN ĐỀ
CÁC GIAO THỨC BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN TRONG MẠNG NGN
Nội dung tiểu luận:
Mạng thế hệ sau NGN
Vấn đề truyền tải báo hiệu trong mạng NGN
Các giao thức báo hiệu và điều khiển trong mạng NGN
Học viên:
Phạm Quang Hưng
Lê Thị Hoàng Linh
Đinh Xuân Công
Ngày 25 tháng 05 năm 2017
Giáo viên hướng dẫn
PGS. TS Nguyễn Tiến Ban
Tiểu luận môn học Kiến trúc và tổ chức mạng truyền thông
Mục lục
MỤC LỤC
DANH SÁCH HÌNH VẼ.................................................................................................iv
DANH SÁCH BẢNG BIỂU...........................................................................................vi
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT..............................................................................................vii
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. MẠNG THẾ HỆ SAU NGN.....................................................................2
1.1. SỰ RA ĐỜI VÀ CÁC ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
NGN.........................................................................................................................2
1.1.1. Sự ra đời của mạng thế hệ sau NGN.............................................................2
1.1.2. Các động lực thúc đẩy sự phát triển của mạng NGN....................................3
1.2. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA NGN.............................................4
1.2.1. Khái niệm.......................................................................................................4
1.2.2. Các đặc điểm của mạng NGN.......................................................................5
1.3. KIẾN TRÚC MẠNG NGN..............................................................................7
1.3.1. Kiến trúc chức năng của mạng NGN.............................................................7
1.3.2. Cấu trúc vật lý..............................................................................................10
1.4. CÁC PHẦN TỬ TRONG MẠNG NGN........................................................10
1.4.1. Media Gateway (MG)..................................................................................11
1.4.2. Media Gateway Controller (MGC)..............................................................12
1.4.3. Signalling Gateway (SG).............................................................................14
1.4.4. Hệ thống thiết bị truyền tải.........................................................................14
1.4.5. Hệ thống thiết bị truy nhập..........................................................................14
1.6. KẾT LUẬN.....................................................................................................14
CHƯƠNG 2. VẤN ĐỀ TRUYỀN TẢI BÁO HIỆU TRONG MẠNG NGN..............15
2.1. VAI TRÒ CỦA BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN TRONG MẠNG NGN......15
2.2 GIAO TIẾP BÁO HIỆU GIỮA CHUYỂN MẠCH MỀM VÀ BÁO HIỆU SỐ
7..............................................................................................................................16
2.2.1. Báo hiệu số 7................................................................................................16
2.2.1.1. Các phần tử trong mạng báo hiệu số 7.....................................................17
2.2.1.2. Tập giao thức SS7.....................................................................................19
2.2.2. Phần chuyển tiếp bản tin –Message Transfer Part MTP.............................19
2.2.3.Phần ứng dụng ISDN-ISUP..........................................................................19
2.2.4. Phần ứng dụng điều khiển kết nối báo hiệu SCCP.....................................19
2.2.5. Phần ứng dụng khả năng giao dịch – TCAP...............................................19
2.2.6. Liên kết báo hiệu giữa mạng SS7 và Chuyển mạch mềm..........................20
i
Tiểu luận môn học Kiến trúc và tổ chức mạng truyền thông
Mục lục
2.3. TRUYỀN TẢI BÁO HIỆU SỐ 7 QUA MẠNG IP – SIGTRAN.................20
2.3.1. Khái quát.....................................................................................................20
2.3.2. SIGTRAN..................................................................................................22
2.3.3. Sự ra đời giao thức truyền tải mới...............................................................23
2.3.4. Giao thức điều khiển luồng truyền tải – SCTP...........................................23
2.3.4.1. Tổng quan về kiến trúc của SCTP............................................................24
2.3.4.2. Tổng quan về chức năng của SCTP..........................................................24
2.3.4.3. Khuôn dạng tiêu đề chung của SCTP.......................................................25
2.3.5. M2PA............................................................................................................25
2.3.6. M2UA...........................................................................................................27
2.3.7. So sánh M2PA VÀ M2UA...........................................................................28
2.3.8. M3UA...........................................................................................................28
2.3.9. SUA..............................................................................................................30
2.3.10. So sánh M3UA VÀ SUA...........................................................................31
2.4 Thủ tục thực hiện cuộc gọi qua mạng NGN....................................................32
2.5. KẾT LUẬN………………………………………………………………………...33
CHƯƠNG 3. CÁC GIAO THỨC BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN TRONG MẠNG
NGN................................................................................................................................34
3.1. GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN SIP..........................................................34
3.1.1. Khái quát về SIP..........................................................................................34
3.1.2. Các bản tin của SIP.....................................................................................36
3.1.3. Khả năng tìm gọi song song của SIP...........................................................39
3.1.4. Các quá trình thiết lập cuộc gọi của SIP.....................................................40
3.2. Bộ giao thức H.323.........................................................................................41
3.2.1. Giới thiệu về H.323......................................................................................41
3.2.2. Kiến trúc mạng và các thành phần của H.323.............................................42
3.2.2.1. Đầu cuối H.323.........................................................................................43
3.2.2.2. Cổng phương tiện (GW)...........................................................................44
3.2.2.3. Giám sát cổng truyền thông (GK)............................................................44
3.2.2.4. Đơn vị điều khiển đa điểm (MCU)...........................................................47
3.2.3. Chồng giao thức sử dụng trong H.323........................................................48
3.2.3.1. Bản tin báo hiệu cuộc gọi H.225..............................................................49
3.2.3.2. Bản tin điều khiển cuộc gọi H.245...........................................................51
3.2.3.3. Giao thức truyền tải thời gian thực RTP...................................................52
3.2.3.4. Giao thức điều khiển thời gian thực RTCP..............................................52
3.2.4. Thiết lập và giải phóng cuộc gọi H.323 trong trường hợp đơn giản nhất. .52
ii
Tiểu luận môn học Kiến trúc và tổ chức mạng truyền thông
Mục lục
3.2.5. So sánh SIP và H.323...................................................................................54
3.3. GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN ĐỘC LẬP KÊNH MANG – BICC.................56
3.4.GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN CỔNG PHƯƠNG TIỆN – MGCP...................57
3.4.1. Kiến trúc và các thành phần.........................................................................57
3.4.2. Thiết lập cuộc gọi thông qua MGCP...........................................................59
3.4.3. So sánh giữa MGCP, SIP và H.323.............................................................60
3.4.4. Đánh giá giao thức MGCP...........................................................................60
3.5. GIAO THỨC MEGACO/H.248....................................................................61
3.5.1.Vị trí của giao thức MEGACO/H.248 trong mô hình OSI………………..62
3.5.2. Các chức năng của MEGACO/H.248.........................................................62
3.5.3. Các khái niệm trong giao thức MEGACO/H.248.......................................63
3.5.4. Truyền dẫn các bản tin của giao thức MEGACO/H.248............................66
3.5.5. Cấu trúc bản tin MEGACO/H.248..............................................................67
3.5.6. Hoạt động của giao thức MEGACO/H.248................................................67
3.5.7. Các ưu điểm của MEGACO/H.248 so với các giao thức điều khiển cổng
phương tiện khác....................................................................................................70
3.6. KẾT LUẬN.....................................................................................................70
KẾT LUẬN.....................................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................73
iii
Tiểu luận môn học Kiến trúc và tổ chức mạng truyền thông
Danh sách bảng biểu
DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 1.2. Cấu trúc mạng NGN.....................................................................................7
Hình 1.3. Cấu trúc mạng và dịch vụ NGN...................................................................8
Hình 1.4. Cấu trúc chức năng của NGN......................................................................9
Hình 1.5. Cấu trúc hệ thống chuyển mạch đa dịch vụ.................................................9
Hình 1.6. Cấu trúc vật lý của NGN...........................................................................10
Hình 1.7. Kiến trúc tổng thể cho mạng NGN............................................................10
Hình 1.8. Cấu trúc của MG........................................................................................11
Hình 1.9. Chức năng của MGC..................................................................................13
Hình 1.10. Ví dụ sử dụng MGC.................................................................................14
Hình 2.1. Các giao thức báo hiệu và điều khiển trong mạng NGN...16Hình 2.2. Cấu
trúc mạng báo hiệu số 7..............................................................................................17
Hình 2.3. Các kiểu link báo hiệu SS718
Hình 2.4. Truyền tải báo hiệu đơn giản qua môi trường IP.......................................21
Hình 2.5. Kiến trúc mạng sử dụng SIGTRAN...........................................................22
Hình 2.6 . Mô hình chồng giao thức SIGTRAN..................................................................22
Hình 2.7. Cấu trúc gói SCTP......................................................................................24
Hình 2.8. Các chức năng SCTP..................................................................................25
Hình 2.9. Khuôn dạng tiêu đề SCTP..........................................................................25
Hình 2.10. Vai trò và vị trí của M2PA........................................................................26
Hình 2.11. Vai trò và vị trí M2PA trong mạng toàn IP..............................................26
Hình 2.12. Vai trò và vị trí của M2UA.......................................................................27
Hình 2.13. Vai trò và vị trí của M3UA.......................................................................29
Hình 2.14. Vai trò và vị trí của M3UA trong kiến trúc toàn IP.................................29
Hình 2.15. Vai trò và vị trí của SUA..........................................................................30
Hình 2.16. Vai trò và vị trí của SUA trong kiến trúc toàn IP.....................................31
Hình 3.1. Các thành phần trong báo hiệu SIP............................................................35
Hình 3.2. Quá trình thiết lập cuộc gọi qua Proxy server...........................................40
Hình 3.3. Quá trìnhCuộc gọi theo chế độ Redirect Server........................................41
Hình 3.4. Kiến trúc mạng và các thành phần H.323..................................................42
Hình 3.5. Đầu cuối H.323...........................................................................................43
Hình 3.6. Cấu tạo GW................................................................................................44
Hình 3.7. Cấu trúc GK................................................................................................45
Hình 3.8. Vai trò và vị trí của GK..............................................................................45
Hình 3.9. Cấu tạo của MCU.......................................................................................47
Hình 3.10. Một vùng hoạt động đơn giản..................................................................48
vi
Tiểu luận môn học Kiến trúc và tổ chức mạng truyền thông
Danh sách bảng biểu
Hình 3.11. Chồng giao thức H.323............................................................................49
Hình 3.12. Báo hiệu thiết lập cuộc gọi giữa mạng chuyển mạch gói và PSTN........53
Hình 3.13. Thiết lập cuộc gọi H.323..........................................................................53
Hình 3.14. Quan hệ giữa MG và MGC......................................................................58
Hình 3.15. Thiết lập cuộc gọi giữa A và B.................................................................59
Hình 3.16. Kiến trúc điều khiển của MEGACO/H.248.............................................61
Hình 3.17. Vị trí của MEGACO/H.248 trong OSI....................................................62
Hình 3.18. Vị trí và chức năng của giao thức MEGACO/H.248..............................63
Hình 3.19. Cấu trúc bản tin MEGACO/H.248..........................................................67
Hình 3.20. Cuộc gọi giữa 2 RGW theo giao thức H248............................................67
Hình 3.21. Lưu đồ cuộc gọi giữa 2 người dùng thuộc 2 RGW được quản lý bởi
cùng một MGC...........................................................................................................70
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. So sánh 2 giao thức chủ/tớ và ngang hàng....................................................15
Bảng 2.2. So sánh M2PA và M2UA...............................................................................28
Bảng 2.3. So sánh giữa M3UA và SUA.........................................................................31
Bảng 3.1. Các bản tin đáp ứng........................................................................................38
Bảng 3.2. Các chức năng Gatekeeper.............................................................................46
Bảng 3.3. Các thông báo của H.225 RAS......................................................................49
Bảng 3.4. Các thông báo của Q.931...............................................................................50
Bảng 3.5. Các thông báo của H.245...............................................................................51
Bảng 3.6. So sánh giữa SIP và H.323............................................................................54
Bảng 3.7. Các báo hiệu trong MGCP.............................................................................58
Bảng 3.8. Các lệnh trao đổi thông tin trong MGCP.......................................................59
Bảng 3.9. So sánh H.323 và MGCP...............................................................................60
vii
Tiểu luận môn học Kiến trúc và tổ chức mạng truyền thông
Danh sách bảng biểu
viii
Tiểu luận môn học Kiến trúc và tổ chức mạng truyền thông
tắt
Thuật ngữ viết
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
AAL
AD
ADSL
AG
AS
AS-F
ASP
ATM
BCF
BER
ATM Adaptation Layer
Analog to Digital
Asymmetrical Digital Subscriber Line
Access Gateway
Application Server
Application Server Function
Application Server Process
Asynchronous Transfer Mode
Bearer Control Function
Basic Encoding Rule
BICC
Bearer Independent Call Control
BIWF
BRN
CA
CA-F
CAS
CC
CCS7
CDR
CIC
CMN
CPL
CPU
CR
CSF
CSL
DER
DNS
DPC
DSP
DTMF
DUP
Bearer Interworking Function
Bearer Relay Node
Call Agent
CA Function
Chanel Associated Signalling
Connection Confirm
Common Chanel Signalling N0 7
Call Detail Record
Curcuit Identification Code
Call Mediation Node
Call Processing Language
Central Processing Unit
Connection Request
Call Serving Function
Component Sublayer
Distinguished Encoding Rule
Domain Name System
Destination Point Code
Digital Signal Processor
Dual Tone MultiFrequancy
Data User Part
Dense Wavelength Division Multiplexing
DWDM
FR
GK
GPRS
GSN
GW
Frame Relay
Gatekeeper
General Packet Radio Service
Gateway Serving Node
Gateway
Lớp thích ứng ATM
Biến đổi tương tự sang số
Đường dây thuê bao số bất đối xứng
Cổng truy nhập
Máy chủ ứng dụng
Chức năng máy chủ ứng dụng
Xử lý máy chủ ứng dụng
Chế độ truyền tải không đồng bộ
Chức năng điều khiển kênh mang
Quy tắc mã hóa căn bản
Giao thức điều khiển độc lập kênh
mang
Chức năng tương tác kênh mang
Nút chuyển tiếp kênh mang
Tác nhân cuộc gọi
Chức năng CA
Báo hiệu kênh kết hợp
Xác nhận kết nối
Báo hiệu kênh chung số 7
Bản ghi chi tiết cuộc gọi
Mã nhận dạng kênh
Nút dàn xếp cuộc gọi
Ngôn ngữ xử lý cuộc gọi
Đơn vị xử lý trung tâm
Yêu cầu kết nối
Chức năng dịch vụ cuộc gọi
Phân lớp thành phần
Quy tắc mã hóa phức tạp
Hệ thống tên miền
Mã điểm đích
Bộ xử lý tín hiệu số
Tín hiệu đa tần kép
Phần người sử dụng số liệu
Ghép kênh phân chia theo bước sóng
chặt
Chuyển tiếp kiểu khung
Giám sát cổng phương tiện
Dịch vụ vô tuyến gói chung
Nút dịch vụ cổng
Cổng phương tiện
vii
Tiểu luận môn học Kiến trúc và tổ chức mạng truyền thông
tắt
HLR
HTML
HTTP
I/O
IN
IP
ISDN
ISN
ISP
ISUP
M2UA
M3UA
MC
MCF
MCU
Home Location Registration
Hyper Text Markup Language
HyperText Transfer Protocol
Input/Output
Intellingent Network
Internet Protocol
Integrated Service Digital Network
Interface Serving Node
Internet Service Provider
ISDN User Part
International Telecommunication Union –
Telephone
Interactive Voice Response
Interworking Function
Local Area Network
MTP 2 Peer – to – Peer
Adaptation
MTP 2 User Adaptation
MTP 3 User Adaptation
Multipoint Controller
Media Control Function
Multipoint Control Unit
MEGACO
Media Gateway Control
MG
MGC
MGC-F
Media Gateway
Media Gateway Controller
MGC Function
MGCP
Media Gateway Control Protocol
MG-F
MG Function
Media Mapping and Switching Function
ITU – T
IVR
IW-F
LAN
M2PA
MMSF
MP
MPLS
MSF
MTP
MTU
Multipoint Processor
Multiprotocol Label Switching
Media Server Function
Message Transfer Part
Maximum Transfer Unit
MTUP
Mobile Telephone User Part
NAS
NGN
NSP
OLO
OSI
Network Access Server
Next Generation Network
Network Service Point
Other Lisenced Operator
Open Systems Interconnection
Thuật ngữ viết
Trạm đăng ký thường trú
Ngôn ngữ định dạng siêu văn bản
Giao thức truyền tải siêu văn bản
Đầu vào/ đầu ra
Mạng thông minh
Giao thức Internet
Mạng số tích hợp đa dịch vụ
Nút dịch vụ giao diện
Nhà cung cấp dịch vụ Internet
Phần người sử dụng ISDN
Liên minh viễn thông thế giới về thoại
Phúc đáp thoại tương tác
Chức năng hoạt động tương tác
Mạng cục bộ
Thích ứng MTP mức 2 ngang hàng
Thích ứng người sử dụng MTP mức 2
Thích ứng người sử dụng MTP mức 3
Bộ điều khiển đa điểm
Chức năng điều khiển phương tiện
Đơn vị điều khiển đa điểm
Giao thức điều khiển cổng phương
tiện
Cổng phương tiện
Bộ điều khiển cổng phương tiện
Chức năng MGC
Giao thức điều khiển cổng phương
tiện
Chức năng MG
Chức năng chuyển mạch và ghép nối
phương tiện
Bộ xử lý đa điểm
Chuyển mạch nhãn đa giao thức
Chức năng máy chủ phương tiện
Phần chuyển giao bản tin
Đơn vị chuyển giao cực đại
Phần người sử dụng điện thoại di
động
Máy chủ truy nhập mạng
Mạng thế hệ sau
Điểm dịch vụ mạng
Nhà vận hành mạng bản quyền khác
Các liên kết hệ thống mở
viii
Tiểu luận môn học Kiến trúc và tổ chức mạng truyền thông
tắt
PLMN
Public Land Mobile Network
PNO
PSTN
QoS
R–F
Public Network Operator
Public Switched Telephone Network
Quality of Service
Routing Function
Radio Access Network Application Part
RANAP
RFC
RG
RLC
RSVP
RTCP
Request For Comments
Residential Gateway
Release Complete
Resource Reservation Protocol
Real Time Transport Control Protocol
RTP
SCCP
SCLC
SCM
SCN
SCOC
SCR
SCTP
SDH
SDP
SDSL
SG-F
SIGTRAN
SIP
SIP – CGI
SMS
SMTP
SN
SONET
SP
Real Time Transport Protocol
Signalling Connection Control Part
SCCP Connectionless Control
SCCP Management
Switched Circuit Network
SCCP Connection Oriented Control
SCCP Routing
Stream Control Transport Protocol
Synchronous Digital Hierarchy
Session Description Protocol
Symmetrical Digital Subscriber Line
SG Function
Signalling Transport
Session Initiation Protocol
SIP – Common Gateway Interface
Short Message Service
Simple Mail Transfer Protocol
Serving Node
Synchronous Optical Network
Signalling Point
SPC
Store Program Control
SPS – F
SS7
SSN
STC
STP
SUA
TCAP
TCP
TDM
SIP Proxy Server Function
Signalling System N0 7
Subsystems Number
Signalling Transport Converter
Signalling Transfer Point
SCCP User Adaptation
Transaction Capabilities Application Part
Transmission Control Protocol
Time Division Multiplexing
Thuật ngữ viết
Mạng thông tin di động công cộng
mặt đất
Nhà vận hành mạng công cộng
Mạng điện thoại công cộng
Chất lượng dịch vụ
Chức năng định tuyến
Phần ứng dụng mạng truy nhập vô
tuyến
Khuyến nghị chung
Gateway thường trú
Giải phóng hoàn toàn
Giao thức giành trước tài nguyên
Giao thức điều khiển truyền tải thời
gian thực
Giao thức truyền tải thời gian thực
Phần điều khiển kết nối báo hiệu
Điều khiển phi kết nối
Quản lý SCCP
Mạng chuyển mạch kênh
Điều khiển hướng kết nối
Định tuyến SCCP
Giao thức điều khiển truyền tải luồng
Hệ thống phân cấp số đồng bộ
Giao thức mô tả phiên
Đường dây thuê bao số đối xứng
Chức năng SG
Giao thức truyền tải báo hiệu
Giao thức khởi tạo phiên
Giao diện cổng phương tiện chung
Dịch vụ bản tin ngắn
Giao thức truyền thư đơn giản
Nút dịch vụ
Mạng quang đồng bộ
Điểm báo hiệu
Tổng đài điều khiển bằng chương
trình lưu trữ
Chức năng SIP Proxy Server
Hệ thống báo hiệu số 7
Chỉ số phân hệ
Bộ chuyển đổi truyền tải báo hiệu
Điểm truyền tải báo hiệu
Thích ứng người sử dụng SCCP
Ứng dụng khả năng giao dịch
Giao thức truyền tải
Ghép kênh phân chia theo thời gian
ix
Tiểu luận môn học Kiến trúc và tổ chức mạng truyền thông
tắt
TGW
TSL
TSN
TSN
TUP
UA
UAC
UAS
UDP
UMTS
UP
VoDSL
VoIP
WAN
WDM
XML
Trunk Gateway
Transaction Sublayer
Transmission Sequence Number
Transit Serving Node
Telephone User Part
User Agent
UA Client
UA Server
User Datagam Protocol
Universal Mobile Telecommunication
System
User Part
Voice Digital Subscriber Line
Voice over IP
Wide Area Network
Wavelength Division Multiplexing
Extensible Markup Language
Thuật ngữ viết
Cổng trung kế
Phân lớp giao dịch
Chỉ số tuần tự truyền dẫn
Nút dịch vụ chuyển tiếp
Phần người sử dụng điện thoại
Tác nhân người sử dụng
UA khách
UA chủ
Giao thức gói tin người dùng
Hệ thống thông tin di động toàn cầu
Phần người sử dụng
Đường dây thuê bao số
Thoại trên nền IP
Mạng diện rộng
Ghép kênh phân chia theo thời gian
Ngôn ngữ định dạng mở rộng
x
Tiểu luận môn học Kiến trúc và tổ chức mạng truyền thông
tắt
Thuật ngữ viết
xi
Tiểu luận môn học Kiến trúc và tổ chức mạng truyền thông
Chương 1
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, trong ngành công nghiệp viễn thông đang diễn ra sự hội tụ của viễn
thông với công nghệ thông tin, hội tụ của các dịch vụ thoại truyền thống và các dịch
vụ mới. Điều này có ảnh hưởng lớn đến mạng viễn thông, đòi hỏi mạng viễn thông
phải có cấu trúc mở, linh hoạt cung cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau cho người sử
dụng, hiệu quả khai thác cao, dễ phát triển….Để đáp ứng được các yêu cầu này, một số
nhà sản xuất thiết bị viễn thông và một số tổ chức nghiên cứu về viễn thông đã đưa ra
các ý tưởng và mô hình về cấu trúc mạng thế hệ sau NGN. Mạng này không phải là
một mạng có cở sở hạ tầng được xây dựng hoàn toàn mới mà nó được hình thành và
phát triển trên nền tảng của các mạng thế hệ trước đó kết hợp với kỹ thuật chuyển
mạch gói theo giao thức IP. Nhờ được xây dựng và phát triển trên cơ sở hạ tầng của
các mạng thế hệ trước mà các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông không cần phải bỏ vốn
đầu tư ban đầu nhiều mà vẫn có khả năng thu lại lợi nhuận cao. Nhờ kỹ thuật chuyển
mạch gói mà NGN là một mạng có khả năng cung cấp không chỉ các dịch vụ thoại
thông thường mà còn có khả năng cung cấp cả các dịch vụ số liệu, thoại và số liệu tích
hợp một cách mềm dẻo và linh hoạt. NGN đã có sự thay đổi hoàn toàn về mặt kiến
trúc, kiến trúc phân tán đã được xây dựng thay cho kiến trúc tập trung như trong mạng
chuyển mạch kênh trước đây. Trong kiến trúc mới này khả năng thông minh
(Intelligent) không phải được tập trung mà được phân tán cho các thiết bị nằm rải rác
trong toàn kiến trúc mạng.
Kiến trúc phân tán và sự kết hợp giữa mạng thế hệ cũ và mạng thế hệ mới đã
đặt ra cho các giao thức báo hiệu và điều khiển một vai trò hết sức quan trọng trong
việc phối hợp hoạt động giữa các thiết bị trong mạng thế hệ mới và giữa các thiết bị
trong mạng thế hệ cũ với các thiết bị trong mạng thế hệ mới.
Đây cũng chính là lý do mà em lựa chọn đề tài: “các giao thức báo hiệu và điều
khiển trong mạng NGN”. Nội dung của đề tài này gồm các phần sau:
Chương 1: Mạng thế hệ sau NGN
Chương 2: Vấn đề truyền tải báo hiệu trong mạng NGN
Chương 3: Các giao thức báo hiệu và điều khiển trong mạng NGN
Do còn rất nhiều hạn chế về trình độ và thời gian nên đề tài này sẽ không tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cô và các
bạn.
Hà Nội, ngày....tháng....năm 2017
Nhóm học viên thực hiện
1
Tiểu luận môn học Kiến trúc và tổ chức mạng truyền thông
Chương 1
CHƯƠNG 1. MẠNG THẾ HỆ SAU NGN
1.1. SỰ RA ĐỜI VÀ CÁC ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGN
1.1.1. Sự ra đời của mạng thế hệ sau NGN
Có một điều rõ ràng là thị trường thông tin đang thay đổi một cách nhanh
chóng. Sự thay đổi này không chỉ liên quan đến các nhà sản xuất, các nhà nghiên cứu
thị trường viễn thông mà còn tới nhiều đối tượng trong các lĩnh vực khác nhau của xã
hội. Phương thức mà con người trao đổi thông tin, giao tiếp với nhau, kinh doanh với
nhau đang dần dần được thay đổi cùng với những thay đổi của nền công nghiệp viễn
thông. Các đường dây điện thoại không chỉ còn mang thông tin thoại mà còn truyền cả
số liệu và video. Thông tin thoại, số liệu, fax, video và các dịch vụ khác đang được
cung cấp tới các đầu cuối là máy điện thoại, thiết bị di động, máy tính cá nhân, các
máy móc tự động…với các yêu cầu về chất lượng dịch vụ từ phía người sử dụng ngày
càng cao. Lưu lượng thông tin số liệu đã vượt xa lưu lượng thông tin thoại và vẫn tăng
không ngừng với tốc độ gấp 10 lần tốc độ tăng của lưu lượng thông tin thoại. Chuyển
mạch kênh, vốn là đặc trưng của mạng PSTN truyền thống trong suốt thế kỷ qua đang
nhường bước cho chuyển mạch gói trong mạng thế hệ sau vì không còn thích hợp nữa
và tỏ ra có nhiều nhược điểm đối với các dịch vụ phi thoại:
Sử dụng băng tần không linh hoạt.
Lãng phí tài nguyên hệ thống.
Không có cơ chế phát hiện và sửa lỗi.
Hiệu năng sử dụng không cao...
Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng, đồng nghĩa với việc gia tăng lợi nhuận,
các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông yêu cầu những giải pháp công nghệ mới thay thế
(hoặc bổ sung) cho mạng PSTN. Cùng với sự gia tăng nhu cầu của khách hàng, công
nghệ chuyển mạch gói cũng góp phần đưa ngành công nghiệp viễn thông chuyển sang
một thời kỳ mới. Công nghệ chuyển mạch gói đưa ra các giải pháp chuyển giao thông
tin dưới dạng các gói tin theo phương thức hướng kết nối hay phi kết nối trên các kênh
ảo. Mạng chuyển mạch gói có thể được xây dựng theo các giao thức khác nhau: X25,
IP,...trong đó giao thức IP là giao thức đang được quan tâm nhiều nhất. Mạng chuyển
mạch gói dựa trên giao thức IP được coi là giải pháp công nghệ đáp ứng được sự gia
tăng nhu cầu của khách hàng. Với khả năng của mình, các dạng lưu lượng khác nhau
được xử lý hoàn toàn trong suốt trong mạng IP, điều này cho phép mạng IP có khả
năng cung cấp các loại dịch vụ phong phú và đa dạng, bao gồm cả các dịch vụ đa
phương tiện chứ không riêng gì các dịch vụ thoại.
2
Tiểu luận môn học Kiến trúc và tổ chức mạng truyền thông
Chương 1
Như vậy, để dáp ứng các yêu cầu đặt ra, các nhà quản trị mạng có 2 sự lựa
chọn, hoặc là xây dựng một cơ sở hạ tầng hoàn toàn mới cho mạng IP hoặc là xây
dựng một mạng có khả năng cung cấp các dịch vụ IP bằng cách nâng cấp trên hạ tầng
mạng PSTN hiện có. Hạ tầng mạng của thế kỷ 20 không thể được thay thế chỉ trong
một sớm, một chiều và vì thế phương án thứ hai là sự lựa chọn đúng đắn – đó là mạng
thế hệ sau NGN – Next Generation Network. Như vậy mạng thế hệ sau (NGN: Next
Generation Network) đã được hình thành, đó không phải là một cuộc cách mạng mà là
một bước phát triển.
1.1.2. Các động lực thúc đẩy sự phát triển của mạng NGN
Yếu tố hàng đầu là tốc độ phát triển theo hàm số mũ của nhu cầu truyền dẫn
dữ liệu và các dịch vụ dữ liệu là kết quả của tăng trưởng Internet mạnh mẽ. Các hệ
thống mạng công cộng hiện nay chủ yếu được xây dựng nhằm truyền dẫn lưu lượng
thoại, truyền dữ liệu thông tin và video đã được vận chuyển trên các mạng chồng lấn,
tách rời được triển khai để đáp ứng những yêu cầu của chúng. Do vậy, một sự chuyển
đổi sang hệ thống mạng chuyển mạch gói tập trung là không thể tránh khỏi khi mà dữ
liệu thay thế vị trí của thoại và trở thành nguồn tạo ra lợi nhuận chính. Cùng với sự
bùng nổ Internet trên toàn cầu, rất nhiều khả năng mạng thế hệ mới sẽ dựa trên giao
thức IP. Tuy nhiên, thoại vẫn là một dịch vụ quan trọng và do đó, những thay đổi này
dẫn tới yêu cầu truyền thoại chất lượng cao qua IP.
Ngoài những động lực về mặt kỹ thuật thì trong khía cạnh kinh doanh cũng có
các động lực dẫn tới sự ra đời của mạng NGN:
Cải thiện chi phí đầu tư
Công nghệ căn bản liên quan đến chuyển mạch kênh truyền thống được cải tiến
chậm trễ và chậm triển khai kết hợp với nền công nghiệp máy tính. Các chuyển mạch
kênh này hiện đang chiếm phần lớn trong cơ sở hạ tầng PSTN. Tuy nhiên chúng chưa
thật sự tối ưu cho mạng truyền số liệu. Kết quả là ngày càng có nhiều dòng lưu lượng
số liệu trên mạng PSTN đến mạng Internet và sẽ xuất hiện một giải pháp với định
hướng số liệu làm trọng tâm để thiết kế mạng chuyển mạch tương lai, nền tảng dựa
trên công nghệ chuyển mạch gói cho cả thoại và dữ liệu.
Các giao diện mở tại từng lớp mạng cho phép nhà khai thác lựa chọn nhà cung
cấp có hiệu quả nhất cho từng lớp mạng của họ. Truyền tải dựa trên gói cho phép phân
bổ băng tần linh hoạt, loại bỏ nhu cầu nhóm trung kế kích thước cố định cho thoại,
nhờ đó giúp các nhà khai thác quản lý mạng dễ dàng hơn, nâng cấp một cách hiệu quả
phần mềm trong các nút điều khiển mạng, giảm chi phí khai thác hệ thống.
Xu thế đổi mới viễn thông
3
Tiểu luận môn học Kiến trúc và tổ chức mạng truyền thông
Chương 1
Khác với khía cạnh kỹ thuật, quá trình giải thể đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến
cách thức hoạt động của các nhà khai thác viễn thông lớn trên thế giới. Xuyên suốt quá
trình được gọi là “mạch vòng nội hạt không trọn gói”, các luật lệ của chính phủ trên
toàn thế giới đã ép buộc các nhà khai thác lớn phải mở cửa để các công ty mới tham
gia thị trường cạnh tranh. Trên quan điểm chuyển mạch, các nhà cung cấp thay thế
phải có khả năng giành được khách hàng địa phương nhờ đầu tư trực tiếp vào “những
dặm cuối cùng” của đường cáp đồng. Điều này dẫn đến việc gia tăng cạnh tranh. Các
mạng NGN thực sự phù hợp để hỗ trợ kiến trúc mạng và các mô hình được luật pháp
cho phép khai thác.
Các nguồn doanh thu mới
Dự báo hiện nay cho thấy mức suy giảm trầm trọng của doanh thu thoại và xuất
hiện mức tăng doanh thu đột biến do các dịch vụ giá trị gia tăng mang lại. Kết quả là
phần lớn các nhà khai thác truyền thống sẽ phải tái định mức mô hình kinh doanh của
họ dưới ánh sáng của các dự báo này. Cùng lúc đó, các nhà khai thác mới sẽ tìm kiếm
mô hình kinh doanh mới cho phép họ nắm lấy thị phần, mang lại lợi nhuận cao hơn
trên thị trường viễn thông.
Các cơ hội kinh doanh mới bao gồm các ứng dụng đa dạng tích hợp với các
dịch vụ của mạng viễn thông hiện tại, số liệu Internet, các ứng dụng video.
1.2. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA NGN
1.2.1. Khái niệm
Mạng viễn thông thế hệ mới có nhiều tên gọi khác nhau, chẳng hạn như:
Mạng đa dịch vụ : cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau.
Mạng hội tụ : hỗ trợ dịch vụ thoại và dữ liệu, cấu trúc mạng hội tụ.
Mạng phân phối : phân phối tính thông minh cho mọi phần tử trong mạng.
Mạng nhiều lớp : tổ chức nhiều lớp mạng có chức năng độc lập nhưng hỗ trợ nhau.
Cho tới hiện nay, mặc dù các tổ chức viễn thông quốc tế và các nhà cung cấp
thiết bị viễn thông trên thế giới đều rất quan tâm và nghiên cứu về chiến lược phát
triển NGN. Song vẫn chưa có một định nghĩa cụ thể nào chính xác cho mạng NGN.
Do đó, định nghĩa mạng NGN nêu ra ở đây không thể bao hàm hết ý nghĩa của mạng
thế hệ mới nhưng là khái niệm chung nhất khi đề cập đến NGN.
4
Tiểu luận môn học Kiến trúc và tổ chức mạng truyền thông
Chương 1
Hình 1.1. Mạng hợp nhất
Bắt nguồn từ sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ chuyển mạch gói
và công nghệ truyền dẫn băng rộng, mạng NGN ra đời là mạng có cơ sở hạ tầng thông
tin duy nhất dựa trên công nghệ chuyển mạch gói, triển khai dịch vụ một cách đa dạng
và nhanh chóng, đáp ứng sự hội tụ giữa thoại và số liệu, cố định và di động.
Như vậy, có thể xem NGN là sự tích hợp mạng PSTN dựa trên kỹ thuật TDM
và mạng chuyển mạch gói dựa trên kỹ thuật IP/ATM. Nó có thể truyền tải tất cả các
dịch vụ vốn có của PSTN đồng thời có thể cung cấp cho mạng IP một lượng lưu lượng
dữ liệu lớn, nhờ đó giảm tải cho mạng PSTN.
Tuy nhiên, NGN không chỉ đơn thuần là sự hội tụ giữa thoại và dữ liệu mà còn
là sự hội tụ giữa truyền dẫn quang và công nghệ gói, giữa mạng cố định và di động.
Vấn đề cốt lõi ở đây là làm sao có thể tận dụng hết lợi thế đem đến từ quá trình hội tụ
này. Một vấn đề quan trọng khác là sự bùng nổ nhu cầu của người sử dụng cho một
khối lượng lớn dịch vụ và ứng dụng phức tạp bao gồm cả đa phương tiện, phần lớn
trong số đó không được dự tính khi xây dựng các hệ thống mạng hiện nay.
1.2.2. Các đặc điểm của mạng NGN
Mạng NGN có bốn đặc điểm chính:
Nền tảng là hệ thống mạng mở.
Mạng NGN là do mạng dịch vụ thúc đẩy, nhưng dịch vụ phải thực hiện độc
lập với mạng lưới.
Mạng NGN là mạng chuyển mạch gói, dựa trên một giao thức thống nhất.
5
Tiểu luận môn học Kiến trúc và tổ chức mạng truyền thông
Chương 1
Là mạng có dung lượng ngày càng tăng, có tính thích ứng cũng ngày càng
tăng, có đủ dung lượng để đáp ứng nhu cầu.
Trước hết, do áp dụng cơ cấu mở mà:
Các khối chức năng của tổng đài truyền thống chia thành các phần tử mạng độc
lập, các phần tử được phân theo chức năng tương ứng và phát triển một cách độc lập.
Giao diện và giao thức giữa các bộ phận phải dựa trên các tiêu chuẩn tương ứng.
Việc phân tách làm cho mạng viễn thông vốn có dần dần đi theo hướng mới,
nhà kinh doanh có thể căn cứ vào nhu cầu dịch vụ để tự tổ hợp các phần tử khi tổ chức
mạng lưới. Việc tiêu chuẩn hóa giao thức giữa các phần tử có thể thực hiện nối thông
giữa các mạng có cấu hình khác nhau.
Tiếp đến, mạng NGN là mạng dịch vụ thúc đẩy, với đặc điểm của:
Chia tách dịch vụ với điều khiển cuộc gọi.
Chia tách cuộc gọi với truyền tải.
Mục tiêu chính của chia tách là làm cho dịch vụ thực sự độc lập với mạng, thực
hiện một cách linh hoạt và có hiệu quả việc cung cấp dịch vụ. Thuê bao có thể tự bố trí
và xác định đặc trưng dịch vụ của mình, không quan tâm đến mạng truyền tải dịch vụ
và loại hình đầu cuối. Điều đó làm cho việc cung cấp dịch vụ và ứng dụng có tính linh
hoạt cao.
Thứ ba, NGN là mạng chuyển mạch gói, giao thức thống nhất. Mạng thông tin
hiện nay, dù là mạng viễn thông, mạng máy tính hay mạng truyền hình cáp, đều không
thể lấy một trong các mạng đó làm nền tảng để xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin.
Nhưng mấy năm gần đây, cùng với sự phát triển của công nghệ IP, người ta mới nhận
thấy rõ ràng là mạng viễn thông, mạng máy tính và mạng truyền hình cáp cuối cùng
rồi cũng tích hợp trong một mạng IP thống nhất, đó là xu thế lớn mà người ta thường
gọi là “dung hợp ba mạng”. Giao thức IP làm cho các dịch vụ lấy IP làm cơ sở đều có
thể thực hiện nối thông các mạng khác nhau; con người lần đầu tiên có được giao thức
thống nhất mà ba mạng lớn đều có thể chấp nhận được; đặt cơ sở vững chắc về mặt kỹ
thuật cho hạ tầng cơ sở thông tin quốc gia.
Giao thức IP thực tế đã trở thành giao thức ứng dụng vạn năng và bắt đầu được
sử dụng làm cơ sở cho các mạng đa dịch vụ, mặc dù hiện tại vẫn còn ở thế bất lợi so
với các chuyển mạch kênh về mặt khả năng hỗ trợ lưu lượng thoại và cung cấp chất
lượng dịch vụ đảm bảo cho số liệu. Tốc độ đổi mới nhanh chóng trong thế giới
Internet, mà nó được tạo điều kiện bởi sự phát triển của các tiêu chuẩn mở sẽ sớm
khắc phục những thiếu sót này.
6
Tiểu luận môn học Kiến trúc và tổ chức mạng truyền thông
Chương 1
1.3. KIẾN TRÚC MẠNG NGN
1.3.1. Kiến trúc chức năng của mạng NGN
Hiện nay chưa có một khuyến nghị chính thức nào của ITU-T về kiến trúc
NGN. Nhiều hãng viễn thông lớn đã đưa ra mô hình kiến trúc NGN như Alcatel,
Siemens, NEC, Lucent, Ericsson,…và kèm theo là các giải pháp mạng cùng các sản
phẩm thiết bị mới. Từ các mô hình này, kiến trúc NGN có đặc điểm chung là bao gồm
các lớp chức năng sau:
Lớp kết nối (truy nhập, truyền tải/lõi).
Lớp trung gian (truyền thông).
Lớp điều khiển.
Lớp quản lý.
Mô hình phân lớp chức năng của mạng NGN:
Hình 1.2. Cấu trúc mạng NGN
Trong các lớp trên, lớp điều khiển là phức tạp nhất với nhiều loại giao thức, khả
năng tương thích giữa các thiết bị của hãng là vấn đề đang được các nhà khai thác
quan tâm.
Xem xét từ góc độ kinh doanh và cung cấp dịch vụ, mô hình cấu trúc NGN còn
có thêm lớp ứng dụng/dịch vụ. Trong môi trường phát triển cạnh tranh sẽ có rất nhiều
thành phần tham gi
kinh doanh trong lớp ứng dụng/dịch vụ.
7
Tiểu luận môn học Kiến trúc và tổ chức mạng truyền thông
Chương 1
Hình 1.3. Cấu trúc mạng và dịch vụ NGN
Phân tích:
Kiến trúc mạng NGN sử dụng chuyển mạch gói cho thoại và dữ liệu. Các khối
trong tổng đài hiện nay được phân chia thành các lớp mạng riêng lẻ, các lớp này liên
kết với nhau qua các giao diện mở tiêu chuẩn.
Sự thông minh của xử lý cuộc gọi cơ bản trong chuyển mạch PSTN thực chất
đã được tách ra từ phần cứng của ma trận chuyển mạch. Sự thông minh đó nằm trong
một thiết bị tách rời gọi là chuyển mạch mềm (softswitch) hay bộ điều khiển cổng
phương tiện MGC (Media Gateway Controller) hay tác nhân cuộc gọi (Call Agent),
đóng vai trò phần tử điều khiển trong kiến trúc mạng mới. Các giao diện mở hướng tới
các ứng dụng mạng thông minh (IN – Intelligent Network) và các máy chủ ứng dụng
(Aplication Server) mới tạo điều kiện dễ dàng cho việc cung cấp dịch vụ và đảm bảo
đưa ra thị trường trong thời gian ngắn.
Tại lớp trung gian (truyền thông), các cổng phương tiện (MG) được đưa vào sử
dụng để thích ứng thoại và các phương tiện khác với mạng chuyển mạch gói. Các MG
này được sử dụng để phối ghép hoặc với thiết bị đầu cuối của khách hàng (RG –
Residential Gateway), hoặc với các mạng truy nhập (AG – Access Gateway), hoặc với
mạng PSTN (TGW – Trunk Gateway). Các máy chủ phương tiện đặc biệt thực hiện
nhiều chức năng khác nhau, chẳng hạn như cung cấp các âm quay số hoặc bản tin
thông báo. Ngoài ra, chúng còn có các chức năng tiên tiến hơn như: trả lời bằng tiếng
nói tương tác và biến đổi văn bản sang tiếng nói hoặc ngược lại.
8
- Xem thêm -