Công dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học
PHẦN I: CÔNG DÂN VỚI VIỆC HÌNH THÀNH
THẾ GIỚI QUAN - PHƯƠNG PHÁP LUẬN KHOA HỌC
I. Mục tiêu bài học.
Học xong tiết 1 bài 1 học sinh cần nắm được
1. Về kiến thức.
Nhận biết được thế giới quan, vai trò của thế giới quan
Hiểu được triết học là gì, vấn đề cơ bản của triết học và vai trò của triết học
Nhận biết được nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
tâm.
2. Về kĩ năng.
Nhận xét đánh giá được một số biểu hiện của quan điểm duy vật hoặc duy
tâm.
3. Về thái độ.
Có ý thức trau dồi thế giới quan duy vật và đấu tranh chống những quan
điểm sai lầm của thế giới quan duy tâm.
II. Các năng lực cần hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh
Năng lực nhận thức các vấn đề về thế giới
Năng lực tư duy phê phán
Năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực hợp tác
Năng lực tổ chức và làm việc nhóm
III. Phương pháp và phương tiện dạy học
1. Phương pháp dạy học
Sử dụng các phương pháp thuyết trình, vấn đáp, giải quyết vấn đề là nhóm
phương pháp chủ đạo, kết hợp với các phương pháp: thảo luận nhóm, đàm thoại,
động não.....
2. Phương tiện dạy học
- SGK GDCD 10, sách giáo viên
- Câu hỏi tình huống GDCD 10, Tài liệu bồi dưỡng nội dung và phương pháp
GDCD 10
- Giáo trình Triết học Mác -Lênin
- Bảng biểu
- Bảng, phấn
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Giới thiệu bài
C. Mác cho rằng: “Không có triết học thì không thể tiến lên phía trước”.
Vậy triết học có vai trò gì đối với cuộc sống. Để làm sáng tỏ vấn đề này hôm nay
chúng ta sẽ học bài 1.
Bài 1: THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG
(Tiết 1)
3. Tiến trình lên lớp
Hoạt động GV – HS
Nội dung kiến thức cần đạt
GV: Nêu vấn đề
Triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần vào khoảng từ thế kỷ VIII
đến thế kỷ VI trước Công nguyên. Ở phương
Tây, thuật ngữ triết học xuất hiện ở Hy Lạp.
Nếu chuyển từ tiếng Hy Lạp cổ sang tiếng
Latinh thì triết học là Philosophia, nghĩa là
yêu mến sự thông thái. Với nghĩa này, Triết
học không có đối tượng nghiên cứu riêng mà
được coi là “khoa học của các khoa học”,
bao gồm toàn bộ tri thức của nhân loại.
Vậy trong giai đoạn hiện nay, đối tượng
nghiên cứu của triết học là gì?
GV sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
cho HS tìm hiểu kiến thức:
Nhóm 1 và 2 cùng thảo luận hai vấn đề sau:
1, Đối tượng nguyên cứu của mỗi môn khoa
học cụ thể (Toán học, Vật lý, Hóa học, Sinh
học)?
2, Triết học là gì? Triết học có phải là một
môn khoa học nguyên cứu một lĩnh vực cụ
thể không?
Nhóm 3 và 4 cùng thảo luận hai vấn đề sau:
1, Đối tượng nguyên cứu của mỗi môn khoa
học cụ thể? ( Văn học, Lịch sử, Địa lý)
2, Vậy đối tượng nghiên cứu của triết học là
gì? So sánh đối tượng nghiên cứu của triết
học với các môn khoa học cụ thể?
HS: suy nghĩ, thảo luận và trao đổi
HS: trả lời câu hỏi
Câu trả lời của nhóm 1, 2 phải đảm bảo nội
dung:
1, Đối tượng nghiên cứu của:
+ Toán: Số và quan hệ các số trong đại số và hình
học.
+ Vật lý: nghiên cứu các hạt cơ bản, các quá trình
nhiệt, điện, ánh sáng, sự vận động của các phân
tử…
1) Thế giới quan và phương pháp
luận
a) Vai trò thế giới quan, phương
pháp luận của triết học
+ Hóa học nghiên cứu quá trình hóa hợp, phân
giải các chất.
+ Sinh học: nghiên cứu quá trình tiến hóa, sinh
trưởng, phát triển của các giống, loài, sự trao đổi
chất giữa cơ thể sống với môi trường.
2, Khái niệm triết học
Triết học là hệ thống các quan điểm lý luận
chung nhất về thế giới và vị trí của con người
trong thế giới đó.
Triết học không phải là một môn khoa học
nguyên cứu một lĩnh vực cụ thể mà là một
môn khoa học cơ bản, mang tính định hướng
cho các khoa học chuyên ngành
Câu trả lời của nhóm 3, 4 phải đảm bảo nội dung:
1, Đối tượng nghiên cứu của:
+Văn học: nghiên cứu hình tượng, ngôn ngữ...
+ Lịch sử: nghiên cứu lịch sử của 1 dân tộc,
quốc gia và của xã hội
+ Địa lí: nghiên cứu điều kiện tự nhiên, môi
trường...
2, Đối tượng nghiên cứu của triết học:
là những quy luật chung nhất, phổ biến nhất
về sự vận động và phát triển của giới tự
nhiên, xã hội và trong lĩnh vực tư duy.
=> Như vậy: Triết học nghiên cứu những vấn
đề chung nhất, phổ biến nhất của thế giới.
So sánh đối tượng nghiên cứu triết
học với các môn khoa học cụ thể.
+ Giống: nghiên cứu vận động, phát triển của
tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Khác:
. Triết học: có tính hệ thống, khái quát cao, bao
gồm toàn bộ thế giới vật chất (gồm tự nhiên, xã
hội và tư duy của con người).
. Các môn khoa học cụ thể: có tính chất riêng
lẻ của từng lĩnh vực.
GV: nhận xét
HS: ghi bài
Triết học là hệ thống các quan
điểm lý luận chung nhất về thế giới
và vị trí của con người trong thế
giới đó.
Đối tượng nghiên cứu của
triết học là những quy luật chung
nhất, phổ biến nhất về sự vận động
và phát triển của giới tự nhiên, xã
hội và trong lĩnh vực tư duy.
GV: chốt lại
Như vây, mỗi môn khoa học cụ thể chỉ đi
sâu nghiên cứu một bộ phận, một lĩnh vực
nhất định nào đó. Còn Triết học nghiên cứu
những vấn đề chung nhất, phổ biến nhất của
thế giới.
GV: nêu ví dụ cho HS phân tích
Ví dụ: cùng nghiên cứu về con người, dưới
góc độ sinh học cho rằng “con người là động
vật bậc cao, được tiến hóa từ loài vượn
người”. Định nghĩa này muốn nhấn mạnh
đến những quy luật sinh học chi phối đời
sống cơ thể của con người
Tâm lý học nghiên cứu con người
thông qua mối quan hệ xã hội “hãy cho tôi
biết bạn của bạn là ai, tôi sẽ cho bạn biết bạn
là người như thế nào”. Như vậy, tâm lý học
lại nhấn mạnh bản chất xã hội của con người.
Triết học Mác – Lênin cho rằng “trong
tính hiện thực của nó, bản chất của con người
là tổng hòa của các mối quan hệ xã hội”
nghĩa là xem xét con người là một thực thể
thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội.
Câu hỏi: Các con nhận xét gì về cách đánh
giá con người ở ba ngành khoa học trên?
Học sinh trả lời
Giáo viên kết luận:
Nếu như Sinh học nghiên cứu những
quy luật chi phối đời sống của cơ thể.
Tâm lý học nghiên cứu con người ở
những quy luật hình thành tâm lý, ý thức và
những quy luật xã hội quy định đời sống xã
hội của con người.
Triết học nghiên cứu tổng thể những quy
luật trên, nghiên cứu con người trong một thể
thống nhất hoàn chỉnh bao gồm cả mặt sinh
học và mặt xã hội.
Như vậy, Triết học là một môn khoa
học xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử nhân
loại, nhưng không đi sâu nghiên cứu một bộ
phận hay một lĩnh vực nào đó của thế giới
mà chỉ nghiên cứu những vấn đề chung nhất,
phổ biến nhất trong thế giới.
Câu hỏi: Từ đối tượng nghiên cứu của triết
học, các con triết học có vai trò gì đối với con
người?
HS trả lời
GV nhận xét, kết luận
Mặc dù triết học không đi sâu nghiên
cứu từng lĩnh vực của thế giới song triết học
giúp cho con người có những hiểu biết về thế
giới một cách hệ thống, từ đó định hướng
cho con người trong việc tiếp cận và xử lý
những vấn đề nảy sinh trong tư duy, tự nhiên
và xã hội. Triết học có vai trò là thế giới
quan và phương pháp luận chung cho mọi
hoạt động thực tiễn và cho nhận thức của con
người.
GV: chuyển ý
b, Thế giới quan duy vật và thế
Để hiểu rõ hơn vai trò của triết học chúng ta giới quan duy tâm
đi tìm hiểu phần b,
b, Thế giới quan duy vật và thế giới quan
duy tâm
GV: đưa tình huống có vấn đề cho HS giải
quyết
Có một tình huống mà cô nghĩ rằng sẽ có
nhiều bạn ngồi đây sẽ trải qua. Cô có một
học trò, vừa rồi anh ấy nộp hồ sơ xét tuyển
Đại học, anh học tiếng anh rất giỏi và muốn
thi vào trường Đại học Ngoại ngữ, ước mơ
sau này của anh là trở thành một giáo viên
dạy tiếng anh giỏi. Nhưng bố mẹ anh không
đồng ý, cho rằng làm giáo viên vừa vất vả
mà thu nhập không cao và bắt anh nộp hồ sơ
vào Học viện Ngoại giao để theo nghề bố.
Trong cuộc sống, các con sẽ phải đứng trước
nhiều sự lựa chọn như vậy. Nếu trong trường
hợp đó, các con sẽ làm thế nào?
HS: trả lời
GV: kết luận
Đứng trước một quyết định, một tình
huống, một sự vật, sự việc mỗi người đều có
cách nhìn nhận và cách giải quyết riêng.
GV: đặt vấn đề
Đã bao giờ các con tự hỏi, tại sao có
những người luôn đạt được sự thành công
trong học tập, công việc, trong cuộc sống?
Họ có bí quyết gì? Có một câu châm ngôn là
“Gieo suy nghĩ, gặt hành động; Gieo hành
động, gặt thói quen;Gieo thói quen, gặt
tính cách; Gieo tính cách, gặt số phận”.
Như vậy, theo logic thì số phận, hay nói
chính xác hơn là sự thành công hay thất bại
của mỗi người xét đến cùng là do nhận thức,
cách nhìn nhận và cách giải quyết vấn đề.
Chính thế giới quan cung cấp cho chúng ta
điều này.
GV: Sử dụng phương pháp đàm thoại
Câu hỏi: Vậy thế giới quan là gì?
HS trả lời
GV kết luận
Thế giới quan là quan niệm của con người về
thế giới, về vị trí, vai trò của con người trong
thế giới. Điều này có nghĩa là thế giới quan
là kết quả nhận thức của con người.
Câu hỏi: Vậy TGQ phản ánh thế giới ở
những góc độ nào?
HS trả lời
Giáo viên kết luận:
TGQ phản ảnh thế giới ở 3 góc độ :
+ Đối tượng bên ngoài con người (thế giới tự
nhiên).
+ Bản thân con người.
+ Mối quan hệ giữa con người và bên ngoài.
TGQ có cấu trúc hết sức phức tạp
nhưng khái quát lại nó có 02 yếu tố cơ bản
đó là tri thức và niềm tin. Khi hai yếu tố này
được kết hợp, thống nhất với nhau tạo cơ sở
để con người hành động theo tri thức và
niềm tin của con người
TGQ có nhiều chức năng: nhận thức,
đánh giá, bình xét ... trong đó, chức năng
quan trọng nhất là chức năng định hướng cho
toàn bộ cuộc sống con người.
HS ghi
Thế giới quan là toàn bộ những
quan điểm và niềm tin định hướng
hoạt động của con người trong
cuộc sống
GV: Yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa
trang 6 từ “Bất luận thế giới quan nào… là
vấn đề cơ bản của triết học”.
Câu hỏi: Cơ sở nào phân chia thế giới quan thành
thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm?
HS: trả lời
GV: Kết luận
Dựa vào mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của
Triết học để phân chia thế giới quan thành
thế giới quan duy vật và thế giới quan duy
tâm
HS: ghi
Thế giới quan duy vật cho rằng:
vật chất là cái có trước, cái quyết
định ý thức. Thế giới vật chất tồn
tại khách quan, độc lập với ý thức
con người ,không ai sáng tạo ra
và không ai có thể tiêu diệt được
Thế giới quan duy tâm cho rằng:
ý thức là cái có trước và là cái
sản sinh ra giới tự nhiên
GV kết luận:
Thực tế đã khẳng định rằng, thế giới quan
duy vật có vai trò tích cực trong nhận thức
và cải tạo thế giới của con người.Thế giới
quan duy tâm là chỗ dựa tinh thần cho lực
lượng xã hội đã lỗi thời và kìm hãm sự phát
triển của thế giới. Do vậy phải quán triệt thế
giới quan duy vật và phê phán thế giới quan
duy tâm.
4. Luyện tập, củng cố
Để có thể hiểu rõ hơn thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm. Các
con đọc ví dụ trang 7 cho cô biết, nhà triết học Talet và nhà triết học Đemocrit có
thế giới quan nào?
Gợi ý:
Hai nhà triết học Talet và nhà triết học Đemocrit có thế giới quan duy vật.
Nếu như Talet coi nước, một dạng cụ thể của vật chất sinh ra thế giới và vạn vật thì
Democrit lại coi nguyên tử và chân không là hai nhân tố tạo nên vạn vật. Mặc dù
còn hạn chế, nhưng tư tưởng của hai ông góp phần đấu tranh chống thế giới quan
duy tâm của các nhà triết học cùng thời.
Câu hỏi: Trong những nội dung sau, nội dung nào thuộc về thế giới quan
duy vật, nội dung nào thuộc về thế giới quan duy tâm
1, Vật chất có trước, ý thức có sau (DV
2, Nhà triết học Heraclit cho rằng lửa là bản nguyên đầu tiên của thế giới (DV)
3, Nhà triết học Béccơli cho rằng không sự vật nào tồn tại ngoài cảm giác (DT)
4, Sống chết có mệnh, giàu sang do trời (DT)
5, Phú quý sinh lễ nghĩa (DV)
6, Có số làm quan (DT)
7, Thượng đế tạo ra vật (DT)
8, Có thực mới vực được đạo (DV)
9, Có bột gột nên hồ (DV)
10, Thuyết Tiến hóa của Đác uyn cho rằng loài người có nguồn gốc từ vượn cổ. Trải qua
quá trình lao động và tiến hóa thì hoàn thiện thành con người. (DV)
11, Trong Kinh thánh cho rằng Chúa trời tạo ra trái đất và con người từ Adam và Eva
(DT)
12, Trong Truyện Kiều có đoạn
Ngẫm hay muôn sự tại trời
Trời kia đã bắt làm người có thân
Bắt phong trần phải phong trần
Cho thanh cao mới được phần thanh cao (DT).
5. Dặn dò học sinh học bài, làm việc ở nhà
- HS xem lại bài đã học.
- Xem trước phần còn lại của bài 1, trả lời các câu hỏi sau:
+ Thế nào là phương pháp luận?
+ Thế nào là phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình?
Cho ví dụ minh họa.
+ Hãy tìm những mẫu chuyện triết học, truyện ngụ ngôn, thần thoại, những
câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ có hàm chứa các yếu tố biện chứng, siêu hình về
phương pháp luận.
+ Hãy tìm nội dung trong phần còn lại của bài 1 để chứng minh rằng: chủ nghĩa
duy vật biện chứng có sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương
pháp luận biện chứng.
+ Làm bài tập số 2, 4, SGK, tr. 11./.
- Xem thêm -