Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng vấn đề tảo hôn và kết hôn cận huyết thống trên địa bàn huyện mường la...

Tài liệu Thực trạng vấn đề tảo hôn và kết hôn cận huyết thống trên địa bàn huyện mường la, tỉnh sơn la

.PDF
88
270
88

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƢ PHÁP TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI CÀ BÌNH MINH ĐỀ TÀI Thực trạng vấn đề tảo hôn và kết hôn cận huyết thống trên địa bàn huyện Mƣờng La, tỉnh Sơn La LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC Hà Nội - 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƢ PHÁP TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI CÀ BÌNH MINH ĐỀ TÀI Thực trạng vấn đề tảo hôn và kết hôn cận huyết thống trên địa bàn huyện Mƣờng La, tỉnh Sơn La LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng Dân sự Mã số: 8380103 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Cừ Hà Nội - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trĩnh dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này./. Tác giả luận văn Cà Bình Minh DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Hôn nhân và Gia đình HN&GĐ Bộ luật Hình sự BLHS Ủy ban nhân dân UBND Trung học cơ sở THCS Trung học phổ thông THPT Toà án nhân dân TAND Phó Giáo sƣ PGS Tiến sỹ TS Thạc sỹ Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nhà xuất bản Th.s CHXHCNVN Nxb DANH MỤC CÁC BẢNG ảng 1: Thống kê dân số chia theo cấp xã tại huyện Mường La, năm 201729 ảng 2: Thống kê dân số chia theo hộ nghèo, hộ cận nghèo trong từng dân tộc tại huyện Mường La, năm 2017. ............................................................... 31 ảng 3: Số học sinh phổ thông trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La năm học 2016 - 2017 (học sinh)...................................................................... 36 ảng 4: Số học sinh thi tốt nghiệp THPT trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La năm học 2016 - 2017. ......................................................................... 37 ảng 5: Số cặp tảo hôn được thống kê trên địa bàn huyện Mường La từ năm 2013 -2017 (cặp). ............................................................................................ 38 ảng 6: Tình hình tảo hôn diễn ra trên địa bàn huyện Mường La từ năm 2013 - 2017 (%) (năm 2013 = 100%). ............................................................ 40 ảng 7: Số cặp tảo hôn được phát hiện trên địa bàn huyện Mường La trong năm 2017 phân theo xã, thị trấn và theo nhóm dân tộc (cặp). ....................... 40 ảng 8: Số cặp kết hôn (có đăng ký và chưa có đăng ký kết hôn) và cặp tảo hôn trên địa bàn huyện Mường La năm 2017. ................................................ 42 ảng 9: Số cặp tảo hôn trên tổng số cặp kết hôn và tổng dân số theo từng xã của huyện Mường La trong năm 2017 ............................................................ 43 ảng 10: Số cặp kết hôn cận huyết thống được thống kê trên địa bàn huyện Mường La từ năm 2013 -2017 (cặp) ............................................................... 52 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Tỷ lệ dân số chia theo dân tộc trên địa bàn huyện Mường La trong năm 2017. .............................................................................................. 30 Biểu đồ 2: Số học sinh phổ thông phân chia theo giới tính và dân tộc trên địa bàn huyện Mường La năm học 2016 - 2017 (học sinh) ............................ 36 Biểu đồ 3: Số lượng và tỷ lệ các cặp tảo hôn trên địa bàn huyện Mường La từ năm 2013 - 2017 (năm 2013 = 100%)........................................................ 39 Biểu đồ 4: Số lượng các cặp kết hôn cận huyết thống trên địa bàn huyện Mường La từ năm 2013 - 2017 (cặp) .............................................................. 53 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài .............................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................ 2 3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.................................................................. 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài............................................. 5 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................. 5 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................ 5 7. Tính mới và những đóng góp của luận văn ........................................ 6 8. Bố cục của luận văn ............................................................................ 6 NỘI DUNG ....................................................................................................... 7 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TẢO HÔN VÀ KẾT HÔN CẬN HUYẾT THỐNG .................................................................. 7 1.1. Khái niệm tảo hôn và kết hôn cận huyết thống ............................... 7 1.1.1. Khái niệm tảo hôn......................................................................... 7 1.1.2. Khái niệm kết hôn cận huyết thống ............................................ 10 1.2. Nguyên nhân dẫn đến tảo hôn, kết hôn cận huyết thống............... 14 1.2.1. Nguyên nhân khách quan .......................................................... 14 1.2.2. Nguyên nhân chủ quan ............................................................... 17 1.3. Hệ quả tiêu cực của tảo hôn, kết hôn cận huyết thống .................. 20 1.3.1. Hệ quả tiêu cực đối với cá nhân, gia đình .................................. 20 1.3.2. Hệ quả tiêu cực đối với xã hội .................................................... 23 Kết luận Chƣơng 1 ................................................................................ 26 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ ĐỐI VỚI TẢO HÔN VÀ KẾT HÔN CẬN HUYẾT THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƢỜNG LA – TỈNH SƠN LA ................................................................................................ 27 2.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, phong tục, tập quán của các dân tộc trên địa bàn huyện Mƣờng La, tỉnh Sơn La ................................. 27 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................... 27 2.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội .............................................. 28 2.2. Thực trạng và biện pháp xử lý các trƣờng hợp tảo hôn tại huyện Mƣờng La, tỉnh Sơn La ................................................................................................ 38 2.2.1. Thực trạng tảo hôn ...................................................................... 38 2.2.2. Nguyên nhân xảy ra tình trạng tảo hôn ...................................... 44 2.2.2.1. Xuất phát từ phong tục tập quán.............................................. 45 2.2.2.2. Do những khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế ................. 46 2.2.2.3. Việc xử lý vi phạm chƣa đủ tính răn đe, hiệu quả chƣa cao, ý thức chấp hành của ngƣời dân còn thấp .................................................................. 46 2.2.3. Biện pháp xử lý tình trạng tảo hôn ............................................. 47 2.2.3.1. Xử lý về dân sự ........................................................................ 47 2.2.3.2. Xử lý về hành chính................................................................. 49 2.2.3.3. Xử lý về hình sự ...................................................................... 50 2.3. Thực trạng và biện pháp xử lý các trƣờng hợp kết hôn cận huyết thống tại huyện Mƣờng La, tỉnh Sơn La ................................................................... 51 2.3.1. Thực trạng kết hôn cận huyết thống ........................................... 51 2.3.2. Nguyên nhân xảy ra tình trạng kết hôn cận huyết thống ............ 54 2.3.2.1. Xuất phát từ phong tục tập quán.............................................. 54 2.3.2.2. Do những khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế ................. 54 2.3.3. Biện pháp xử lý tình trạng kết hôn cận huyết thống .................. 55 2.3.3.1. Xử lý về dân sự ........................................................................ 55 2.3.3.2. Xử lý về hành chính................................................................. 56 2.3.3.3. Xử lý về hình sự ...................................................................... 57 Kết luận Chƣơng 2 ................................................................................ 58 Chƣơng 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ TẢO HÔN VÀ KẾT HÔN CẬN HUYẾT THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƢỜNG LA – TỈNH SƠN LA ................................................................................................ 59 3.1. Kiến nghị về hoàn thiện quy định pháp luật .................................. 59 3.1.1. Quy định về mức xử phạt hành chính đối với tảo hôn, kết hôn cận huyết thống ...................................................................................................... 59 3.1.2. Quy định cụ thể về xử phạt đối với các trƣờng hợp tảo hôn, kết hôn cận huyết thống nhƣng không đăng ký kết hôn .............................................. 60 3.1.3. Quy định về xử lý hình sự đối với tảo hôn, kết hôn cận huyết thống ......................................................................................................................... 61 3.2. Giải pháp hạn chế tảo hôn và kết hôn cận huyết thống tại huyện Mƣờng La, tỉnh Sơn La ................................................................................................ 62 3.2.1. Xóa bỏ những hủ tục lạc hậu về tảo hôn, kết hôn cận huyết thống62 3.2.2. Đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo, nâng cao trình độ dân trí của ngƣời dân ......................................................................................................... 63 3.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình liên quan đến tảo hôn và kết hôn cận huyết thống .......................................... 63 3.2.4. Một số giải pháp khác ................................................................. 64 Kết luận Chƣơng 3 ................................................................................ 66 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 69 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài Để đảm bảo quyền kết hôn của cá nhân hài hòa, phù hợp với lợi ích và sự phát triển chung của xã hội, pháp luật thế giới nói chung và pháp luật Việt Nam nói riêng đều có những quy định về điều kiện kết hôn. Trên thế giới, độ tuổi kết hôn trung bình hiện nay thƣờng đƣợc quy định từ 18 tuổi trở lên, đây là độ tuổi đƣợc cho là đánh dấu sự trƣởng thành của trẻ1,2. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia, quy định về độ tuổi kết hôn có những khác biệt nhất định: Nƣớc Cộng hòa Dân chủ Congo quy định tuổi kết hôn từ 18 tuổi đối với nam, từ 15 tuổi đối với nữ; ở Indonesia, tuổi kết hôn đƣợc quy định từ 19 tuổi đối với nam và 16 tuổi đối với nữ, việc kết hôn sớm hơn có thể đƣợc chấp nhận với sự cho phép của cha mẹ và thẩm phán; Lào quy định tuổi kết hôn của cả nam và nữ là 18 tuổi, trong một số trƣờng hợp đặc biệt, có thể cho phép kết hôn từ 15 tuổi; tại Trung Quốc, độ tuổi kết hôn theo quy định là từ 22 tuổi đối với nam, 20 tuổi đối với nữ, đây cũng là quốc gia có độ tuổi kết hôn cao nhất trên thế giới3… Pháp luật của các quốc gia trên thế giới cũng có những quy định cụ thể về việc cấm kết hôn giữa những ngƣời cùng dòng máu về trực hệ, giữa những ngƣời có quan hệ họ hàng với nhau. Cụ thể, ở Mỹ, 24/50 bang quy định cấm hoàn toàn kết hôn với ngƣời có họ trong phạm vi ba đời, một số bang chỉ cho phép khi đáp ứng đƣợc những điều kiện kết hôn ngặt nghèo nhƣ: Có bằng chứng giám định di truyền, cả hai bên đều trên 65 tuổi hoặc cả hai bên trên 55 tuổi nếu một trong hai bị vô sinh… Các quốc gia Châu Á nhƣ Hàn Quốc, Đài Loan, Philippnes, Trung Quốc… quy định cấm hoàn toàn việc kết hôn với anh 1 Điều 1 Công ƣớc Liên Hợp quốc về Quyền trẻ em quy định: “Trong phạm vi của Công ƣớc này, trẻ em có nghĩa là mọi ngƣời dƣới 18 tuổi, trừ trƣờng hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn.” 2 Điều 2 Công ƣớc số 182 - Công ƣớc Nghiêm cấm và hành động khẩn cấp xoá bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất năm 1999 quy định: “Trong Công ƣớc này, thuật ngữ “trẻ em” sẽ áp dụng cho tất cả những ngƣời dƣới 18 tuổi.” 3 Các số liệu về độ tuổi kết hôn đƣợc tổng hợp dựa trên thống kê của Youth Policy tại địa chỉ: http://www.youthpolicy.org/factsheets/ ngày truy cập: 05/8/2018; 2 em họ trong đời thứ ba. Mặc dù quy định cụ thể khác nhau, nhìn chung pháp luật trên thế giới đều có những quy định nhằm nghiêm cấm và giảm thiểu tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống. Tại Việt Nam, pháp luật về hôn nhân - gia đình đã có nhiều quy định nhằm ngăn chặn nạn tảo hôn và kết hôn cận huyết thống. Tuy nhiên, tình trạng này vẫn đang diễn ra tại nhiều nơi. Huyện Mƣờng La - tỉnh Sơn La là một huyện miền núi phía Tây Bắc của tổ quốc, có diện tích tự nhiên khoảng 1424,58 km2, có 16 đơn vị hành chính cấp xã với 288 bản, tiểu khu; tổng dân số khoảng 94.713 ngƣời. Đây là địa bàn cƣ trú của nhiều đồng bào dân tộc, trong đó chủ yếu là dân tộc: Thái, H’Mông, La Ha, Kinh, Kháng với nhiều nét truyền thống văn hóa đáng trân trọng và giữ gìn. Tuy nhiên, nơi đây cũng phải cũng phải đối mặt với nhiều vấn đề xã hội nhức nhối trong đó có nạn tảo hôn và kết hôn cận huyết thống. Xuất phát từ thực tiễn tại địa phƣơng, để tìm hiểu nguyên nhân của tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống trên địa bàn huyện Mƣờng La - tỉnh Sơn La, đi đến nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật của ngƣời dân, đề xuất, kiến nghị để giảm thiểu và có những chính sách pháp luật phù hợp hơn đối với địa bàn huyện Mƣờng La - tỉnh Sơn La, tôi xin đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Thực trạng vấn đề tảo hôn và kết hôn cận huyết thống trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La” Đề tài luận văn nghiên cứu về thực trạng tình trạng tảo hôn và kết hôn cận huyết thống trên địa bàn huyện Mƣờng La, tỉnh Sơn La nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật điều chỉnh quy định của pháp luật về vấn đề độ tuổi kết hôn và kết hôn cận huyết thống nói chung và tại huyện Mƣờng La, tỉnh Sơn La nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm qua, đã có một số công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến những nội dung thuộc phạm vi của chế định kết hôn trong Luật HN&GĐ với nhiều khía cạnh và cấp độ khác nhau; tuy vậy, chƣa thực sự có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách chuyên sâu và toàn diện về 3 vấn đề tảo hôn và kết hôn cận huyết thống trong nhóm dân tộc cụ thể tại huyện Mƣờng La, tỉnh Sơn La. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tác giả đã tham khảo, tìm hiểu một số bài viết có nội dung liên quan đến phạm vi nghiên cứu của luận văn nhƣ: Luận án tiến sỹ Luật học của tác giả: Bùi Thị Mừng (2015), “Chế định kết hôn trong Luật HN&GĐ - Vấn đề lý luận và thực tiễn” đã nghiên cứu một cách toàn diện về chế định kết hôn trong hệ thống pháp luật Việt Nam từ trƣớc, trong và sau khi Luật HN&GĐ năm 2014 có hiệu lực thi hành; đánh giá những ảnh hƣởng của chế định kết hôn tới việc xây dựng, giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống trong gia đình Việt Nam; nêu ra phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện chế định kết hôn ở Việt Nam trong giai đoạn mới. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, do việc tảo hôn và kết hôn cận huyết thống liên quan đến vấn đề vi phạm điều kiện kết hôn trong chế định kết hôn của Luật HN&GĐ, do đó, tác giả có tham khảo một số nội dung nhất định thuộc phạm vi của chế định kết hôn. Luận án tiến sỹ Sử học của tác giả: Phạm Thị Kim Oanh (2010), “Hôn nhân và Gia đình của người Thái ở huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La” mặc dù nghiên cứu dƣới góc độ nhân học văn hoá tuy nhiên tác giả đã nghiên cứu một cách có hệ thống về HN&GĐ từ truyền thống đến hiện đại của ngƣời Thái ở huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, là địa bàn cƣ trú của tộc Thái Trắng có nhiều nét tƣơng đồng với ngƣời Thái ở huyện Mƣờng La, tỉnh Sơn La, dân tộc có dân số chủ yếu trên địa bàn huyện. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả đã tham khảo nhiều luật tục trong HN&GĐ của đồng bào dân tộc Thái nói chung, qua đó làm rõ hơn tác động của phong tục tập quán đến việc vi phạm về tảo hôn và kết hôn cận huyết thống tại huyện Mƣờng La, tỉnh Sơn La. Bên cạnh đó, tác giả cũng nghiên cứu một số tài liệu liên quan đến tảo hôn và kết hôn cận huyết thống khác nhƣ các bài báo khoa học đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành: Bài viết “Tảo hôn và kết hôn cận huyết thống ở các dân 4 tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị” (2017) của PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh - Trƣờng ĐH Khoa học Huế đăng trên Tạp chí Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Bình - Số 2/2017; bài viết “Tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống ở Lâm Đồng” của Thạc sỹ Nguyễn Thị Vân Anh - Khoa Luật, ĐH Đà Lạt đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp Luật số 1 (298) - 2017; bài viết “Tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết trên địa bàn các tỉnh miền núi phía Bắc - Thực trạng và một số giải pháp, kiến nghị” (2018) của Thạc sỹ Nguyễn Thị Vân Anh - Trƣờng ĐH Công nghiệp Thái Nguyên đăng trên trang báo điện tử của Tạp chí Dân chủ và Pháp Luật; chuyên đề “Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp đẩy lùi tảo hôn trên địa bàn huyện Vân Hồ” (2016) của Viện Kiểm sát nhân dân huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La, Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn I (201 - 2020)”... và một số tài liệu nƣớc ngoài khác nghiên cứu về nguyên nhân và thực trạng của tảo hôn, kết hôn cận huyết thống trên thế giới. Tuy nhiên, các bài viết nghiên cứu trên mới chỉ ra những nét khái quát về tảo hôn và kết hôn cận huyết thống ở một số nhóm ngƣời nhất định chủ yếu dƣới dạng báo cáo, tham luận về tảo hôn và kết hôn cận huyết thống nhƣ một vấn nạn xã hội mà chƣa đi vào nghiên cứu và chỉ ra những biện pháp cụ thể dƣới góc độ luật học. Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu về thực trạng tảo hôn và kết hôn cận huyết thống dƣới góc độ pháp lý trên địa bàn huyện Mƣờng La, tỉnh Sơn La không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã công bố trƣớc đó. 3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Nhằm tìm ra thực trạng, qua đó đƣa ra những giải pháp cụ thể, mang tính khả thi và có những kiến nghị hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực thi các quy định pháp luật, giảm thiểu tình trạng tảo hôn và kết hôn cận huyết thống trên địa bàn huyện Mƣờng La, tỉnh Sơn La. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu của đề tài, tác giả cần phải đạt đƣợc các mục tiêu cụ thể sau: 5 Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận chung về tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. Thứ hai, phân tích, đánh giá đƣợc thực trạng của nạn tảo hôn và kết hôn cận huyết thống trên địa bàn huyện Mƣờng La, tỉnh Sơn La, từ đó đƣa ra một số kiến nghị góp phần giảm thiểu tình trạng này. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng của vấn đề tảo hôn và kết hôn cận huyết thống trên địa bàn huyện Mƣờng La, tỉnh Sơn La. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu dƣới góc độ Luật Hôn nhân và gia đình (HN&GĐ) về vấn đề tảo hôn và kết hôn cận huyết thống trên địa bàn huyện Mƣờng La, tỉnh Sơn La trong khoảng thời gian 05 năm trở lại đây (từ năm 2013 đến năm 2017). Trên cơ sở đó, đánh giá, đƣa ra các kiến nghị, giải pháp giảm thiểu tình trạng tảo hôn và kết hôn cận huyết thống trên địa bàn. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Tác giả nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin với phép biện chứng duy vật và lịch sử, gắn kết với tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về vấn đề HN&GĐ nói chung và tảo hôn, kết hôn cận huyết thống nói riêng. Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành: Phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng hợp so sánh, phƣơng pháp điều tra xã hội học… Đặc biệt, sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh luật nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng nhƣ các quy định của pháp luật hiện hành về tảo hôn, kết hôn cận huyết thống và thực tiễn thực hiện. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đây là công trình nghiên cứu khoa học về thực trạng vấn đề tảo hôn và kết hôn cận huyết thống trên địa bàn huyện Mƣờng La, tỉnh Sơn La. Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận về nguyên nhân, thực trạng của tình trạng tảo hôn và kết hôn cận huyết thống trên địa bàn huyện 6 Mƣờng La, từ đó đƣa ra những phƣơng pháp giải quyết phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phƣơng. 7. Tính mới và những đóng góp của luận văn Đề tài sẽ góp phần mang đến cái nhìn thực tế về vấn đề tảo hôn và kết hôn cận huyết thống trên một địa bàn cụ thể với những nét đặc trƣng riêng của cộng đồng các dân tộc Thái, H’Mông, La Ha, Kinh, Kháng tại huyện Mƣờng La, tỉnh Sơn La vừa mang những nét đặc trƣng riêng của dân tộc với những phong tục, tập quán lâu đời giao thoa, hội nhập cùng với sự phát triển chung của đất nƣớc, xã hội. Từ đó, tác giả đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm hạn chế tình trạng tảo hôn và kết hôn cận huyết thống trên địa bàn này. 8. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các tài liệu tham khảo, danh mục các bảng, biểu, nội dung của Luận văn gồm 03 chƣơng, cụ thể nhƣ sau: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận chung về tảo hôn và kết hôn cận huyết thống. Chƣơng 2: Thực trạng và biện pháp xử lý đối với tảo hôn và kết hôn cận huyết thống trên địa bàn huyện Mƣờng La - tỉnh Sơn La. Chƣơng 3: Kiến nghị và giải pháp nhằm hạn chế tảo hôn và kết hôn cận huyết thống trên địa bàn huyện Mƣờng La - tỉnh Sơn La. 7 NỘI DUNG Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TẢO HÔN VÀ KẾT HÔN CẬN HUYẾT THỐNG 1.1. Khái niệm tảo hôn và kết hôn cận huyết thống 1.1.1. Khái niệm tảo hôn Hôn nhân là cơ sở, là nền tảng của gia đình - tế bào xã hội; phản ánh tính chất, kết cấu của xã hội. Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của hôn nhân, của gia đình đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội; trong xã hội có giai cấp, Nhà nƣớc luôn quy định bằng pháp luật điều chỉnh các quan hệ HN&GĐ phù hợp với sự phát triển của các điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội và quan điểm của giai cấp thống trị xã hội. Pháp luật quy định độ tuổi kết hôn dựa trên cơ sở nghiên cứu các điều kiện kinh tế - xã hội, nhằm đảm bảo sự phát triển bình thƣờng về tâm sinh lý của nam, nữ thanh niên và điều quan trọng là để họ có thể đảm đƣơng trách nhiệm làm vợ chồng, làm cha mẹ trƣớc khi bƣớc vào cuộc sống gia đình. Khi đến độ tuổi trƣởng thành, thể chất và trí tuệ phát triển hoàn thiện, các cá nhân mới có đủ khả năng tự xây đắp và chăm lo cho gia đình của bản thân, sinh ra và chăm sóc những thế hệ sau khoẻ mạnh, không trở thành gánh nặng cho xã hội. Trải qua sự biến đổi vận động của lịch sử và sự phát triển của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, điều kiện về độ tuổi kết hôn cũng có nhiều sự thay đổi. Tại thời Lê Sơ, một bản văn ghi chép trong sách “Thiên nam dự hạ tập” có nhan đề “Hồng Đức hôn giá lễ nghi” có ghi lại quy định về lễ Nghị hôn (tức lễ Chạm mặt) nhƣ sau: “Con trai từ 18 tuổi, con gái từ 16 tuổi trở lên mới có thể được thành hôn…”4. So sánh với pháp luật thời nhà Đƣờng - Trung Quốc thời bấy giờ, độ tuổi kết hôn của nam nữ có thể căn cứ theo sách Lễ Ký, trong đó, đối với nam, Lễ Ký cho rằng “Người ta đến 20 tuổi còn yếu nhược, đến tuổi ấy thì làm lễ đội mũ; đến 30 tuổi thì tráng kiện, có gia thất” nhƣ vậy, tuổi lập 4 Vũ Văn Mẫu, Cổ Luật Việt Nam và Tƣ pháp sử diễn giảng, quyền I – tập II (Chƣơng trình cử nhân Luật, năm thứ nhất), Saigon – 1975, tr.39 8 gia đình đối với nam có thể trong khoảng 20 - 30 tuổi. Đối với nữ, sách viết “con gái đến 15 tuổi làm lễ cài trâm và 20 tuổi thì gả chồng”. So sánh với pháp luật Trung Quốc, mặc dù đều chịu ảnh hƣởng của Khổng giáo, pháp luật Việt Nam đã có sự dung hòa, kết hợp giữa lễ giáo Trung Quốc và nét văn hóa xã hội của nƣớc ta. Trong thời Nguyễn, Bộ luật Gia Long có nhiều quy định gần nhƣ dẫn lại Bộ luật của nhà Thanh - Trung Quốc. Tƣơng tự nhƣ luật nhà Thanh, Bộ luật Gia Long cũng không quy định cụ thể tuổi kết hôn, chỉ có Khoản 2 của Điều 94 quy định: “việc hôn nhân của nam nữ có tuổi đã định”. Nghiên cứu điều Luật này, luật gia Philastre5 đã giải thích một cách sai lầm rằng: Theo Kinh Lễ, tuổi cƣới xin của con trai là 16 tuổi, con gái là 14 tuổi và cho rằng tuổi kết hôn trong thời Nguyễn cũng đƣợc áp dụng nhƣ vậy, điều này đã có ảnh hƣởng đến những quy định pháp luật về độ tuổi kết hôn của Việt Nam trong thời gian về sau6. Pháp luật thời kỳ phong kiến đã có những quy định về độ tuổi kết hôn khá cụ thể, tuy nhiên, độ tuổi kết hôn thực tế của Việt Nam trong thời kỳ này thƣờng rất thấp. Điều này đƣợc thể hiện phần nào qua tục ngữ “nữ thập tam, nam thập lục”, một cách xác định tuổi trƣởng thành - kết hôn cho nam và nữ thời kỳ bấy giờ: 13 tuổi đối với con gái và 16 tuổi đối với con trai7. Trong thời kỳ Pháp thuộc, Việt Nam bị chia cắt thành ba miền Bắc Trung - Nam, đã có ba bộ Dân luật riêng đƣợc áp dụng để điều chỉnh các quan hệ Dân sự, trong đó có HN&GĐ cho từng miền: Ở miền Bắc, áp dụng các quy định trong Bộ Dân luật Bắc kỳ năm 1931; ở miền Trung, áp dụng các quy định trong Hộ Luật Trung kỳ năm 1936, miền Nam áp dụng các quy định trong Bộ Dân luật Giản yếu năm 1883. Trong đó, cả hai bộ Dân luật Bắc kỳ và Trung 5 Paul-Louis-Félix Philastre (1837 - 1902): Hải quân đại úy, kiêm chức thống soái việc hình luật ở Nam Kỳ trong thời kỳ Pháp thuộc; là ngƣời có công nghiên cứu và dịch nhiều sách, tài liệu của Việt Nam và Trung Quốc sang tiếng Pháp, trong đó có sách Kinh Dịch của Trung Quốc và Bộ luật Gia Long của Việt Nam; 6 Vũ Văn Mẫu, tlđd chú thích 4, tr.41 7 Vũ Văn Mẫu, tlđd chú thích 4, tr.40. 9 kỳ đều kế thừa Bộ luật Hồng Đức với quy định tuổi kết hôn của nam là đầy 18 tuổi và nữ là đầy 15 tuổi; riêng Bộ Dân luật Giản yếu, xuất phát từ giải thích của luật gia Philastre đối với Bộ luật Gia Long, bộ luật này đã kế thừa quy định về tuổi kết hôn của nam là đầy 16 tuổi, của nữ là đầy 14 tuổi. Có thể thấy, pháp luật thời kỳ này mang tính chất chuyển tiếp về nội dung các quy định pháp luật thời kỳ phong kiến, từng bƣớc du nhập các tƣ tƣởng, kỹ thuật lập pháp của phƣơng tây, mà trực tiếp là ảnh hƣởng của Bộ luật Dân sự Pháp năm 1804. Từ năm 1954 - 1975, Việt Nam tồn tại song song hai thể chế chính trị khác nhau ở miền Bắc và miền Nam. Ở miền Nam Việt Nam, chính quyền Việt Nam Cộng Hòa ban hành Luật Gia đình số 1/59 ngày 02/01/1959, Điều thứ 6 của Luật này quy định: “Con trai chưa đủ 18 tuổi, con gái chưa đủ 15 tuổi, không được kết hôn.” Luật cũng quy định trƣờng hợp cho miễn tuổi khi có lý do đặc biệt quan trọng đƣợc Tổng thống đặc cách (Điều 11 Luật Gia đình số 1/59). Điều này tƣơng tự với quy định về độ tuổi kết hôn theo Bộ luật Hồng Đức, cho thấy các nhà làm luật không chỉ áp dụng những tƣ tƣởng pháp luật phƣơng tây mà còn tiếp tục kế thừa những quy định đúng đắn, tiên tiến của thời kỳ phong kiến. Ở miền Bắc, Quốc hội nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Luật HN&GĐ năm 1959 quy định độ tuổi kết hôn tại Điều 6 nhƣ sau: “Con gái từ 18 tuổi trở lên, con trai từ 20 tuổi trở lên mới được kết hôn”. Nhà làm luật xác định ở độ tuổi này nam và nữ mới phát triển đầy đủ về thể chất và tâm sinh lý, có đủ khả năng thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình khi kết hôn. Bên cạnh đó, nhà làm luật cũng dự liệu trƣờng hợp xác lập quan hệ hôn nhân trƣớc độ tuổi theo luật định, Điều 3 của Luật quy định: “Cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, cản trở hôn nhân tự do, yêu sách của cải trong việc cưới hỏi, đánh đập hoặc ngược đãi vợ. Cấm lấy vợ lẽ.” Sau khi hai miền Nam - Bắc thống nhất, nhà nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà tiếp tục áp dụng Luật HN&GĐ năm 1959. Trải qua nhiều lần sửa đổi, 10 bổ sung để phù hợp với tình hình phát triển của đất nƣớc, sự hội nhập với quốc tế, Luật HN&GĐ năm 2014 về cơ bản vẫn tiếp tục giữ các quy định về độ tuổi kết hôn, chỉ có sự thay đổi về cách diễn đạt “từ… tuổi trở lên” thành “từ đủ… tuổi trở lên” để tránh gây sự nhầm lẫn trong cách xác định tuổi kết hôn: “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.” (Điểm a - khoản 1 - Điều 8); đồng thời quy định rõ việc xác lập quan hệ hôn nhân trƣớc độ tuổi theo luật định là hành vi bị cấm: “Cấm các hành vi sau đây: Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.” (điểm b - khoản 2 - Điều 5 Luật HN&GĐ 2014). Giải thích rõ hơn về khái niệm “tảo hôn”, khoản 8 - Điều 3 Luật HN&GĐ 2014 quy định: “Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật”. Theo quy định nêu trên, ta có thể hiểu, tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng thuộc một trong ba trƣờng hợp sau đây: (1) Cả nam và nữ đều chƣa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật; (2) Nam đã đủ tuổi nhƣng nữ chƣa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật; (3) Nữ đã đủ tuổi nhƣng nam chƣa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật. Thuật ngữ “tảo hôn” đƣợc sử dụng trong cả khoa học pháp lý (học thuật) và trong thực tiễn đời sống xã hội. Thông thƣờng, “tảo hôn” đƣợc hiểu là việc nam, nữ lấy nhau thành vợ chồng nhƣng một bên hoặc cả hai bên chƣa đủ tuổi kết hôn theo luật định (dù đăng ký kết hôn hay không). 1.1.2. Khái niệm kết hôn cận huyết thống Bên cạnh các điều kiện kết hôn, để bảo vệ quyền lợi của mỗi cá nhân, gia đình, xã hội và theo quan niệm, tín ngƣỡng thực tế của mỗi quốc gia, mỗi thời kỳ, pháp luật còn dự liệu những quy định trong việc cấm kết hôn giữa những ngƣời có quan hệ họ hàng, thân thích, chỉ có sự khác biệt trong quy định về mức độ, phạm vi huyết thống giữa các thế hệ kết hôn. Tại thời Lê Sơ, Điều 319 Luật Hồng Đức quy định: “Phàm lấy cô, dì, chị, em, kế nữ (tức con riêng của vợ), cùng thân thích, tức giá thú (hôn nhân) phi 11 loại, đều luận theo tội gian thông”; trong đó, giá thú phi loại là giá thú kết hợp giữa hai ngƣời không đƣợc xếp vào cùng một loại (vì lý do có liên hệ thân thích). Trong Hồng Đức thiện chính thƣ, đoạn 280 cũng ghi lại một bản án kết luận nhƣ sau: “Trưởng ấu phải có luân thường, bậc tiền vương đã nêu ra pháp điển, tôn ty phải có trật tự, trong sách lễ đã có minh lệnh. Đó là phép nước rõ ràng để lưu truyền hậu thế… các bà con tôn ty không thể lấy nhau, nên nghị tội tám chục trượng…” Trong Thiên Nam dự hạ tập có ghi một lệnh năm Hồng Đức thứ 5 (năm 1974): “Phàm cùng họ mà kết hôn, bị tội 60 trượng, vợ chồng phải ly dị”8. Có thể thấy, pháp luật nhà Lê đã có những quy định nghiêm khắc về cấm kết hôn với phạm vi rất rộng, bao trùm lên tất cả những ngƣời cùng họ, có quan hệ thân thích, kể cả là hàng trên, hàng dƣới hay ngang hàng. Trong thời nhà Nguyễn, Điều 100 Luật Gia Long quy định về hôn nhân giữa những ngƣời cùng họ (đồng tính) nhƣ sau: “Phàm là những người đồng tính lấy nhau thì bị tội 60 trượng và phải ly dị, tuy nhiêu, nếu cùng họ nhưng không cùng phả hệ thì không áp dụng luật này”. Điều 101 quy định về hôn nhân giữa ngƣời trong họ bậc trên và bậc dƣới (tôn ti): “Phàm người họ ngoại còn có tang lấy nhau; hay là lấy chị em gái cùng mẹ khác cha; chồng sau với con gái chồng trước; mà lấy nhau, đều lấy luật về bà con thông gian mà xử tội (tội thông gian chịu tù 03 năm); những người có họ ngoại, bậc trên hay bậc dưới, đều không được lấy nhau, hễ trái luật thì phải tội 100 trượng; chị em gái con cô, con cậu, đôi con dì, lấy nhau thì phải tội 80 trượng và ly dị; con gái con trai chồng trước với chồng sau lấy lẫn nhau thì theo luật anh em chị em gái cùng mẹ khác cha lấy lẫn nhau mà xử tội 03 năm và bắt ly dị”9. Trong thời kỳ Pháp thuộc, ba bộ Dân luật ở miền Bắc, miền Trung, miền Nam đều có những quy định tiến bộ về cấm kết hôn giữa những ngƣời có quan hệ họ hàng, thân thích. Điều 74 Bộ Dân luật Bắc kỳ quy định: “Phàm những 8 9 Vũ Văn Mẫu, tlđd chú thích 4, tr.23, 24; Vũ Văn Mẫu, tlđd chú thích 4, tr.25,26; 12 người thân thuộc hay thích thuộc về trực hệ, vào bậc nào cũng vậy, bất cứ là con chính, con hoang hay con nuôi, cấm không được kết hôn với nhau. Về hàng hệ thì những người sau này cũng không được kết hôn với nhau: (1) Anh chị em đồng phụ, đồng mẫu hay không cũng thế, hoặc lấy lẫn nhau hoặc lấy anh chị em nuôi; (2) Chị dâu, em dâu với em chồng, anh chồng; (3) Chú, bác, cậu với cháu gái; cô, dì với cháu trai; (4) Bác gái hay thím với cháu chồng; (5) Anh em với chị em con chú, con bác, con cậu, con cô, con dì cả hai bên nội ngoại; anh em, chị em cháu chú, cháu bác, cháu cô về bên nội; (6) Anh em họ với chị em họ đồng tông.” Khoản 3 - Điều 84 quy định trƣờng hợp giá thú vô hiệu: “Khi hai người lấy nhau là thân thuộc, thích thuộc vào bậc mà trong luật đã cấm không được giá thú. ” Trong thời kỳ đất nƣớc bị chia cắt thành hai miền Nam - Bắc, cả hai chính quyền đều có những tiến bộ nhất định trong pháp luật về hôn nhân - gia đình về vấn đề này. Ở miền Nam Việt Nam, Luật Gia đình số 1/59 của chính quyền Việt Nam Cộng Hòa quy định tại Điều thứ 10 nhƣ sau: “Những người bà con trực hệ do huyết tộc hay do hôn nhân bất cứ chánh thức hay ngoại hôn hay vì lập con nuôi mà ra, vào bậc nào cũng vậy, đều cấm không được kết hôn với nhau. Về bàng hệ, những người sau này cũng không được kết hôn với nhau: (1) Anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ hay cùng mẹ khác cha, anh chị em nuôi hoặc lấy lẫn nhau, hoặc lấy anh chị em nuôi của mình; (2) Chúc, bác, cậu với cháu gái do huyết tộc hay do hôn nhân; cô, dì với cháu trai do huyết tộc hay do hôn nhân; ông chú, ông bác, ông cậu với cháu gái do huyết tộc hay do hôn nhân; bà cô, bà dì với cháu trai do huyết tộc hay do hôn nhân; (3) Bác gái, thím hay mợ với cháu chồng, dượng với cháu vợ; bà bác, bà thím, bà mợ với cháu chồng; ông dượng với cháu vợ; (4) Anh em với chị em con chú, con bác, con cậu, con cô, con dì, cả hai bên nội ngoại; anh chị em, cháu chú, cháu bác, cháu cậu, cháu cô, cháu dì về bên nội cũng như bên ngoại; (5) Chị dâu, em dâu với anh chồng, em chồng; anh rể, em rể với chị vợ, em vợ.”
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất