Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô của tài chính công tại việt nam trong thời gi...

Tài liệu Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô của tài chính công tại việt nam trong thời gian qua

.DOCX
25
523
90

Mô tả:

Tài chính học Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công Lời mở đầầu Những biếến động vếầ kinh tếế của khu vực trong những năm gầần đầy đã tác động mạnh mẽẽ tới nếần kinh tếế Việt Nam. Có thể kể như: Cuộc khủng hoảng tài chính diếẽn ra ở Myẽ năm 2008, hay cuộc khủng hoảng nợ công diếẽn ra ở Chầu Âu với điểm bùng nổ đầầu tiến là Hy Lạp vào đầầu năm 2010……Hay trến chính trến đầết nước ta đã diếẽn ra nhiếầu tình hình như: Việt Nam chính thức gia nhập WTO năm 2007, thầm hụt ngần sách nhà nước vầẽn còn kéo dài đếến tận nay…Những vầến đếầ đó đòi hỏi chính phủ Nhà nước Việt Nam phải có sựu điếầu tiếết vĩ mô đúng đăến và nhầết là trong khu vực tài chính công thông qua việc sử dụng các công cụ như: chính sách tài khóa, chính sách tiếần tệ…… Vậy vai trò điếầu tiếết vĩ mô của tài chính công là gì? thực trạng và một sôế giải pháp được đưa ra nhăầm khăếc phục vai trò điếầu tiếết vĩ mô của tài chính công? Bài thảo luận này với đếầ tài là : “ Thực trạng vai trò điềều tiềết vĩ mô cảu tài chính công tại Việt Nam trong thời gian qua” sẽẽ trả lời các cầu hỏi đó. Bài thảo luận gôầm 3 phầần lớn: I. II. III. Tổng quan lý thuyếết vếầ tài chính công Thực trạng vai trò điếầu tiếết vĩ mô của tài chính công Việt Nam trong những năm gầần đầy Một sôế giải pháp Trong quá trình tìm hiểu và nghiến cứu chúng ẽm có tìm hiểu tài liệu trến sách và mạng , cùng với vôến hiểu biếết còn thiếếu xót nến không khỏi dầẽn đếẽn những khiếếm khuyếết trong bài thảo luận. Rầết mong cô giáo và các bạn đóng góp ý kiếến để bài thảo luận được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn Nhóm 2 Pagẽ 1 Tài chính học Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công I . lý luận chung. 1. Tài chính công là gì? Tài chính công găến liếần với hoạt động của nhà nước .Nó vừa là nguôần lực để nhà nước thực hiện tôết chức năng của mình ,vừa là công cụ để thực hiện các dịch vụ công ,chi phôếi ,điếầu chỉnh các mặt của hoạt động khác của đầết nước Trong tiếến trình đổi mới ,thực hiện cải cách nếần hành chính quôếc gia ,Đảng và nhà nước ta coi đổi mới tài chính công là một trong những nội dung quan trọng hàng đầầu . Vì vậy để hiểu rõ tài chính công là gì ,sau đầy chúng ta cầần thiếết đi làm rõ một sôế khái niệm : a. Khu vực công : Tìm hiểu vếầ khu vực công để thầếy được phạm vi ,đôếi tượng tác động của tài chính công qua đó thiếết lập cơ sở can thiệp của chính phủ đôếi với các hoạt động kinh tếế -xã hội .Hiện nay trến thếế giới đang tôần tại hai quan điểm khác nhau vếầ khu vực công: -Quan điểm của josẽph ẽ.stiglits cho răầng :khu vực công là khu vực của chính phủ -Thẽo tài liệu “ quản lý chi tiếu của chính phủ “ của salvatorẽ schiavocampo anh Daniẽl tommasai lại cho răầng : khu vực công bao gôầm khu vực nhà nước và khu vực được chính phủ kiểm soát. b. Hàng hóa công : Hàng hóa công là những hàng hóa mang tính tiếu dùng chung ,nói một cách khác hàng hóa công là những hàng hóa không có tính cạnh tranh và không bị loại trừ trong tiếu dùng . Từ nội dung vếầ “khu vực công “ và “hàng hóa công,dịch vụ công “ cho thầếy thuật ngữ “công “ găến liếần các khía cạnh như tính sỡ hữu ,tính mục đích, tính chủ thể . Nhóm 2 Pagẽ 2 Tài chính học Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công -Xét vếầ hình thức : tài chính công là các hoạt động thu,chi tiếần tệ của nhà nước găến liếần với quá trình tạo lập và sữ dụng quyẽ tài chính công nhăầm đáp ứng các nhu cầầu thực hiện chức năng ,nhiệm vụ của nhà nước trong việc cung cầếp hàng hóa dịch vụ công cho xã hội. -Xét vếầ thực chầết:tài chính công phản ánh các quan hệ kinh tếế trong phần phôếi nguôần tài chính quôếc gia phát sinh giữa các cơ quan công quyếần của nhà nước với các chủ thể khác trong nếần kinh tếế ,nhăầm thực hiện chức năng ,nhiệm vụ của nhà nước trong việc cung cầếp hàng hóa dịch vụ công cho xã hội không vì mục tiếu lợi nhuận . c. Hai yếu tố tiền đề quyết định sự ra đời của Tài chính công: -Nhà nước: ra đời mang tính chất khách quan nhưng tồn tai lại mang tính chất chủ quan Nhà nước có 2 chức năng chính là trấn áp bạo lực và tổ chức quản lý. Nhà nước thể hiện chức năng trấn áp của mình để phục vụ lợi ích cho nhà nước , cụ thể ở Việt Nam : thông qua 2 cơ quan là Bộ Công An và Bộ Quốc phòng . Nhà nước tổ chức quản lý trong 2 lĩnh vực chính là kinh tế và xã hội. Nền kinh tế hàng hóa tiền tệ :kể từ khi xã hội xuất hiện chiếm hữu về tư liệu sản xuất và sản phẩm làm ra đã làm cho nền kinh tế hàng hóa ra đời và tiền tệ bắt đầu xuất hiện. 2. Đặc điểm tài chính công . So với tài chính tư ,tài chính công thể hiện ở những đặc điểm khác biệt:  Gắn liền với sở hữu nhà nước, quyền lực chính trị của nhà nước: Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định đến quá trình tạo lập và sử dụng quỹ công đặc biệt là quỹ ngần sách nhà nước. Các quyết định của nhà nước được thể chế bằng luật do cơ quan quyền lực cao nhất phế chuẩn. Việc tạo lập và sử dụng quỹ công phụ thuộc vào quan điểm của nhà nước và các mục tiếu kinh tế-xã hội quốc gia đặt ra trong từng thời kì.  Chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng: Tài chính công phản ánh quan hệ kinh tế giữ:a nhà nước với các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế trong việc phần phối nguồn tài chính quốc gia nến hoạt động tài chính công phản ánh các quan hệ lợi ích giữa nhà nước với các chủ Nhóm 2 Pagẽ 3 Tài chính học Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công thể khác nhau trong nền kinh tế, trong đó lợi ích tổng thể được đặt lến hàng đầu và chi phối các quan hệ lợi ích khác  Hiệu quả của hoạt động thu chi tài chính công không lượng hoá được: Chủ yếu mang tính chất không hoàn lại trực tiếp nến không thể đánh giá hiệu quả một cách cụ thể, chính xác. Tuy nhiến, hiệu quả của tài chính công có thể xác định một cách tương đối thông qua các chỉ tiếu kinh tế-xã hội như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, hộ nghèo, tỷ lệ thất học...  Phạm vi hoạt động rộng: Tài chính công gắn liền với các việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, được thể hiện trến tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, xã hội, quốc phòng, an ninh,... Hoạt động thu chi tài chính công có tác động đến thu nhập của hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế kể cả chủ thể đầu tư hay tiếu dùng. Tuy nhiến, phạm vi và mức độ tác động tuỳ thuộc vào chính sách tài chính công, bối cảnh kinh tế-xã hội quốc gia trong từng thời kì và tuỳ thuộc vào từng chủ thể. 3. Cơ cấu chính tài công . Tài chính công là một tổng thể thôếng nhầết do nhiếầu bộ phận hợp thành .tùy thẽp các góc độ tiếếp cận khác nhau ,tài chính công được phần thành như sau.  Phần thẽo chủ thể quản lý trực tiếp : - Tài chính chung của nhà nước : Chủ thể quản lý tài chính trực tiếếp là nhà nước.tài chính chung của nhà nước bao gôầm ngần sách nhà nước các quyẽ tài chính nhà nước ngoài ngần sách nhà nước. Ngần sách nhà nước là bộ phận quan trọng nhầết của tài chính công .Ngần sách nhà nước phản ánh các hoạt động chi ,thu băầng tiếần của nhà nước trong một khoảng thời gian nhầết định nhăầm đáp ứng các nhu cầầu thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước .Các hoạt động thu ngần sách nhà nước như thuếế ,phí ,lệ phí…Hoạt động chi NSNN chủ yếếu là chi thường xuyến và chi đầầu tư phát triển . Nhóm 2 Pagẽ 4 Tài chính học Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công Các quyẽ tài chính nhà nước ngoài ngần sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay bao gôầm :quyẽ dự trữ quôếc gia,quyẽ bảo hiểm xã hội,quyẽ phủ xanh đầết trôếng ... - Tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước : Ở Việt Nam hiện nay ,các cơ quan hành chính bao gôầm :cơ quan lập pháp ,cơ quan hành pháp ,cơ quan tư pháp …..Nhiệm vụ các cơ quan này là cung cầếp các dịch vụ hành chính công cho xã hội - Tài chính từ các đơn vị sự nghiệp của nhà nước : Cung cầếp các dịch vụ công cộng cho xã hội trến các lĩnh vực kinh tếế ,giáo dục , y tếế,văn hóa ,xã hội .hoạt đông không nhăầm mục tiếu lợi nhuận mà chỉ mang tính phục vụ .Vì vậy ,nguôần kinh phí đảm bảo hoạt động cho các đơn vị này là do NSNN cầếp .  Phần thẽo nội dung hoạt động và cơ chếế quản lý . Ngần sách nhà nước :là quyẽ tiếần tệ tập trung lớn nhầết của nhà nước.NSNN là kếế hoạch tài chính vi mô của nhà nước giúp nhà nước quản lý và điếầu tiếết các hoạt động kinh tếế ổn định . Như vậy ngần sách nhà nước luôn găến chặt với quyếần lực kinh tếế ,chính trị của nhà nước và được thực hiện trến cơ sỡ luật pháp ầến định . Tín dụng nhà nước : là hình thức nhà nước vay nợ nhăầm đáp ứng nhu cầầu cần đôếi NSNN và chi đầầu tư phát triển Các quyẽ ngoài NSNN:hầầu hếết ở các nước ,quyẽ ngần sách được chia làm ba nhóm: quyẽ dự trữ ,dự phòng, quyẽ hôẽ trợ, quyẽ phục vụ các chương trình mục tiếu quôếc gia . 4.vai trò tài chính công . 4.1.Đảm bảo duy trì sự tôần tại và hoạt động của bộ máy nhà nước . Đầy là vai trò truyếần thôầng của tài chính công trong mọi mô hình kinh tếế . Nhóm 2 Pagẽ 5 Tài chính học Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công Trước hếết ,tài chính công được sữ dụng đẻ huy động một phầần nguôần tài chính quôếc gia thông qua thuếế,hay vay từ các chủ thể trong nếần kinh tếế ,tạo lập quyẽ tài chính công Thứ hai,tài chính công phần phôếi sữ dụng nguôần tài chính công để đáp ứng nhu cầầu chi tiếu của nhà nước. Thứ ba, tài chính công được sư dụng để kiểm tra ,giám sát các hoạt động từ đó nầng cao hiệu quả quản lý và điếầu hành của nhà nước. 4.2.Điếầu tiếết vĩ mô các hoạt động kinh tếế - xã hội . -Vếầ kinh tếế :tài chính công có vai trò thúc đẩy kinh tếế tăng trưởng ổn định và bếần vững. Với công cụ thuếế ,tài chính công có vai trò định hướng đầầu tư ,điếầu chỉnh cơ cầếu của nếần kinh tếế ,kích thích hoặc hạn chếế phát triển sản xuầết kinh doanh thẽo từng loại sản phẩm. Công cụ chi tiếu tài chính công ,tài chính công góp phầần tạo điếầu kiện thuận lợi cho phát triển sản xuầết kinh doanh ,hình thành và hoàn thiện cơ cầếu sản xuầết,cơ cầếu kinh tếế nhăầm thúc đẩy kinh tếế tăng trưởng. Tài chính công còn có vai trò quan trọng trong việc ổn định kinh tếế vĩ mô như: đảm bảo tôếc độ tăng trưởng kinh tếế hợp lý và bếần vững ,duy trì việc sữ dụng lao động ở tỷ lệ cao ,hạn chếế sự tăng giá đột ngột …. ở việt Nam ,năm 2008 và năm 2009 tài chính công đã phát huy vai trò quan trọng trong việc ổn định kinh tếế ,hạn chếế đà suy suy giảm kinh tếế trước tác động khủng hoảng suy giảm toàn cầầu . -Vếầ xã hội: đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công băầng xã hội và giải quyếết các vầến đếầ xã hội . Ví dụ như: Chếnh lệch thu nhập giữa các vùng miếần ngày càng tăng,để thực hiện công băầng xã hội ,giảm bớt khoảng cách giàu nghèo,chính phủ sữ dụng tài chính công thông qua công cụ thuếế và chi tài chính công . Nhóm 2 Pagẽ 6 Tài chính học Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công Tuy nhiến ,trong quá trình điếầu chỉnh thu nhập ,TCC phải đảm bảo cho các nhà đàu tư có khả năng tích tụ vôến cho đầầu tư ,khuyếến khích sản xuầết kinh doanh Cùng với vai trò điếầu chỉnh thu nhập tài chính công còn góp phầần giải quyếết các vầến đếầ xã hội thông qua việc tài trợ phát triển các dịch vụ công cộng II.Thực trạng điềều tiềết vĩ mô của tài chính công. 1.Vềề kinh tềế: Sự suy giảm vếầ thu ngần sách là một trong sôế các nguyến nhần dầẽn tới những quan ngại vếầ quy mô và chi phí của dịch vụ hành chính công. Trong năm 2001, sôế lượng cán bộ làm việc trong khu vực dịch vụ hành chính công vào khoảng 1,3 triệu người, trong đó khoảng 200.000 người làm việc cho Chính phủ trung ương, và 1,1 triệu người làm việc tại cầếp tỉnh và huyện. Con sôế này không tính đếến sôế cán bộ là công an, những người phục vụ trong quần đội, cán bộ cầếp xã, những người làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước, và những thành viến của Mặt trận Tổ quôếc, hội cựu chiếến binh, và những đôếi tượng khác nhận trợ cầếp của Chính phủ. Chi phí vếầ tiếần công và tiếần lương cho khu vực dịch vụ hành chính công, bao gôầm tầết cả những khỏan chi trả băầng tiếần mặt, không tính đếến các khoản chi trả băầng hiện vật, và lương hưu trí, ước tính vào khoảng 3,8% GDP, góp phầần đưa mức thầm hụt ngần sách tổng thể lến tới 5% GDP (ADB, 2001; IMF, 2003, 2007). Chương trình Tổng thể CCHC vếầ đổi mới cơ chếế quản lý tài chính đôếi với các cơ quan đơn vị hành chính và sự nghiệp đã có ba thành tôế cầần được hoàn thành vào năm 2005. Bộ Tài chính được giao làm cơ quan chủ trì: Thiếết lập các tiếu chí mới trong xầy dựng và phần bổ ngần sách cho các cơ quan hành chính dựa trến đầầu ra, chầết lượng của các hoạt động, và mức độ hoạt động. Thực hiện cơ chếế khoán chi phí hoạt động cho các cơ quan hành chính. Nhóm 2 Pagẽ 7 Tài chính học Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công Thiếết lập các cơ chếế quản lý tài chính phù hợp với các cơ quan đơn vị sự nghiệp nhăầm đảm bảo tính độc lập và tính tự chủ tương đôếi của những cơ quan đơn vị đó trong việc ra quyếết định đôếi với các hoạt động của mình nhăầm dầần dầần giảm bớt các khoản chi từ ngần sách nhà nước, tiếến tới áp dụng cơ chếế tự hạch toán tại các cơ quan đơn vị đó. Chương trình Tổng thể CCHC không đếầ cập tới các biện pháp cải tiếến quản lý nguôần thu, mà việc đó được điếầu chỉnh bởi các quyếết định khác. Liến quan đếến quy mô và chi phí của khu vực dịch vụ hành chính công, Chương trình Tổng thể CCHC vạch ra những mục tiếu dưới đầy phải hoàn thành trong năm 2005, với Ban Tổ chức Cán Bộ Chính phủ (sau này trở thành Bộ Nội vụ) là cơ quan chủ trì. Việt Nam thành công trong việc hạn chếế đà suygiảm thu ngần sách trước đầy, qua đó làm tăng tỷ trọng các khỏan thu và viện trợ trong GDP từ dưới 22% lến tới trến 27 %, giảm bớt mức thầm hụt ngần sách từ 5% GDP xuôếng còn dưới 4%. Khoảng 2/5 sôế tăng thu ngần sách có được nhờ thu nhập từ dầầu lửa. Trong tỷ trọng thuếế giá trị gia tăng (VAT) và thuếế thu nhập doanh nghiệp (được thúc đẩy bởi doanh thu từ dầầu lửa), tăng từ 52 lến 71% tổng thuếế thu được trong giai đoạn 2001-2008. Cũng có môết sự sụt giảm vếầ tỷ trọng của thuếế thương mại mậu dịch trong giai đoạn này, chủ yếếu là do các cam kếết WTO và Hiệp định Thương mại Song phương Việt-Myẽ. Việc phần tích sôế thu thuếế thẽo khu vực kinh tếế cho thầếy một khuynh hướng rõ ràng của việc giảm đóng góp từ các doanh nghiệp Nhà nước trong khi đóng góp của các doanh nghiệp không thuộc Nhà nước lại trến đà tăng lến. Thẽo đó, trong thập niến này, thuếế thu được từ các doanh nghiệp Nhà nước giảm 20% (từ 64% trong năm 2001 xuôếng còn 44% trong năm 2010) trong khi cùng thời gian này, thu từ các doanh nghiệp có vôến đầầu tư nước ngoài (không kể thu nhập từ dầầu lửa) và doanh nghiệp tư nhần tăng lầần lượt từ 16% và 19% lến tới 28% và 27% Mặc dù tỷ trọng thu từ thuếế VAT và thuếế thu nhập doanh nghiệp trong tổng sôế thu từ thuếế ngày càng tăng, cũng cầần lưu ý răầng các thủ tục thu những loại thuếế này hiện vầẽn còn rườm rà. Một công ty quy mô trung Nhóm 2 Pagẽ 8 Tài chính học Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công bình tại Việt Nam phải mầết đếến 650 giờ đôầng hôầ môẽi năm để trả thuếế VAT và thuếế thu nhập doanh nghiệp – xếếp hàng thứ 128 trến 178 nước. Mặc dù một cách tương đôếi đa sôế người đóng thuếế tại thành phôế Hôầ Chí Minh có cảm nhận là các thủ tục khai thuếế là phù hợp thì có tới 45% sôế người lại tin răầng các thủ tục hiện còn ―phức tạp (nghĩa là còn bầết hợp lý). Có những yếếu kém đáng kể và có tính hệ thôếng trong quản lý thuếế. Mặc dù có một chiếến lược cải cách thuếế, nhưng vầẽn thiếếu một tầầm nhìn dài hạn với mục tiếu chiếến lược rõ ràng đôếi với Hải Quan Việt Nam. Hải quan vầẽn còn là ―thiếếu nhạy bén, thiếếu nhầết quán và dếẽ bị tham nhũng. Quản lý thuếế vì vậy được đánh giá là mức độ tuần thủ thầếp và dếẽ bị tham nhũng. Điếầu này có thể được giải thích băầng một thực tếế là môi trường kinh doanh đã trở nến thuận lợi và bình đẳng hơn trước kia với mức độ bảo hộ doanh nghiệp Nhà nước thầếp hơn và một môi trường cạnh tranh lành mạnh hơn đôếi với các khu vực kinh doanh ngoài Nhà nước. Một cải cách có tính chầết côết lõi đóng góp vào kếết quả này là Luật Doanh nghiệp 2000, sau đó đã được sửa đổi bổ sung để trở thành Luật Đầầu tư chung và Luật Doanh nghiệp thôếng nhầết năm 2005. Là một nước đáng phát triển, Việt Nam nhận được sự hôẽ trợ đáng kể từ cộng đôầng quôếc tếế. Hôẽ trợ phát triển chính thức (ODA) đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của Việt Nam, đặc biệt vếầ xóa đói giảm nghèo. Các cam kếết ODA và các đợt giải ngần đã tăng lến mạnh mẽẽ và đóng góp một tỷ trọng quan trọng trong ngần sách quôếc gia, tương ứng đạt 4,5 tỷ và 1,8 tỷ USD trong năm 2006, tăng lầần lượt từ mức 3,4 tỷ và 1,65 tỷ USD trong năm 2004 (song lại giảm nếếu xét vếầ tỷ lệ phầần trăm trong tổng thể ngần sách quôếc gia). Tiếết kiệm chi tiếu chỉ là một mục tiếu phụ của Nghị định 130/2005, song đầy lại là nội dung chính trong triển khai thực hiện Nghị định này. Những người được đoàn khảo sát phỏng vầếnnhầến mạnh nhiếầu hơn vào kếết quả tiếết Nhóm 2 Pagẽ 9 Tài chính học Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công kiệm tài chính mà các cơ quan hành chính công đã nôẽ lực đạt được chứ không chú trọng vào vầến đếầ cải tiếến hoạt động cung cầếp dịch vụ công. Dường như có một sự không tương xứng giữa quyếần tự chủ trong quản lý tài chính và quảnlý nhần sự. Những người đứng đầầu các cơ quan hành chính công khó có thể sa thải cán bộ công chức vì công tác yếếu kém hoặc không hoàn thành nhiệm vụ bởi vì việc sa thải cán bộ công chức đòi hỏi quy trình và thủ tục phức tạp, có liến quan tới các bến hữu trách bến ngoài khác,như Bộ Nội vụ. Vầến đếầ này đã được chính phủ thảo luận và hiện đang soạn thảo các quy định để giải quyếết vầến đếầ này một cách hệ thôếng. 2.Vềề xã hội: a.Thu tài chính công (hay công cụ vếầ thuếế). -Vai trò của thuếế : là công cụ săếc bén để phần phôếi lại sản phẩm xã hội nhăầm đạt mục tiếu công băầng xã hội. Phát triển nếần kinh tếế thị trường chăếc chăến sẽẽ nảy sinh những vầến đếầ xã hội cầần có sự can thiệp của nhà nước.một trong những vầến đếầ đó là sự gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các thành viến trong xã hội do sự lợi thếế khách quan hoặc hoàn cảnh bầết lợi ngầẽu nhiến mang lại. Xét cả từ góc độ kinh tếế lầẽn xã hội, sự chếnh lệch thái quá vếầ thu nhập giữa các thành viến trong xã hội cầần phải được hạn chếế. Tham gia vào quá trình này, thuếế dược coi là công cụ tái phần phôếi quan trọng góp phầần đảm bảo công băầng xã hội. Thuếế có thể thực hiện dược mục tiếu công băầng này nếếu nó bao quát được hầầu hếết đôếi tượng nộp thuếế và phần biệt mức đóng góp thông qua các mức thuếế suầết khác nhau, đặc biệt là thuếế suầết lũy tiếến thu nhập. -Các loại thuếế gôầm:      Thuếế thu nhập cá nhần Thuếế GTGT Thuếế tiếu thụ đặc biệt Thuếế xuầết nhập khẩu Thuếế thu nhập doanh nghiệp Chính sách thuếế đã băết đầầu phát huy được tác dụng quản lý, điếầu tiếết vĩ mô nếần kinh tếế. Hệ thôếng thuếế được áp dụng thôếng nhầết đã tạo ra môi trường bình đẳn Nhóm 2 Pagẽ 10 Tài chính học Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công g vếầ pháp luật cho sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phầần kinh tếế, góp p hầần thúc đẩy nếần kinh tếế phát triển. Chính sách thuếế từng bước tạo ra sự công băầng vếầ nghĩavụ nộp thuếế giữa các đôếi tượng khác nhau, góp phầần thúc đẩy đầầ u tư vôến, cải tiếến công nghệ, tăng năng suầết Lao động, giảm giá thành … -Thứ nhầết, Thuếế thu nhập cá nhần: Luật Thuếế TNCN vừa được ban hành đã đảm bảo được nguyến tăếc công b ăầng và khả năng nộp thuếế, thể hiện ở chôẽ: Người có thu nhập cao hơn thì nộp t huếế nhiẽu hơn, người có thu nhập như nhau nhưng có hoàn cảnh khó khăn hơn thì n ộp thuếế ít hơn, môẽi cá nhần dù có thu nhập từ các nguôần khác nhau đếầu được điếầu chỉnh thôếng nhầết trong một chính sách thuếế ; người có thu nhập thầếp chưa phải nộp thuếế. Ngoài ra, đôếi tượng nộp thuếế có bổ sung thếm cá nhần có thu nhập chịu thuếế từ đầầutư vôến, chuyển nhượng vôến, chuyển nhượng tài sản, thu nhập từ thừa kếế,quà tặng. Thu nhập chịu thuếế được mở rộng đôếi với các khoản như: th u nhập từ đầầu tư vôến; thu nhập từ chuyển nhượng vôến, chuyển nhượng bầết động sản trong đó có chuyển nhượng quyếần sở hữu nhà ở hoặc quyếần sử dụn g đầết ở; chuyển nhượng quyếần thuế đầết, thuếế mặt nước; một sôế khoản thu nhậ p từ thừa kếếquà tặng; thu nhập từ trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino. Luật thuếế thu nhập cá nhần sôế 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 200 7 và có hiệu lực vào ngày 01 tháng 01 năm 2009. Từ lúc ban hành đếến hiệu lực hơn 1 năm nến có thể nói mức giảm trừ gia cảnh cho môẽi người nộp thuếế là 4 triệu đôầng/ tháng là chưa hợp lý. Bởi mức lương tôếi thiểu đã được tăng và những ảnh hưởng của lạm phát, khủng hoảng kinh tếế trong thời gian gầần đầy cho thầếy mức giảm trừ chưa phù hợp. Trong giai đoạn chứng khoán thếế giới và trong nước gặp nhiếầu biếến động, đầầu tư chứng khoán vầẽn còn tương đôếi mới mẻ tại Việt Nam việc đánh thuếế thu nhậ p cá nhần vào lĩnh vực này là quá sớm. -Thứ hai,Thuếế xuầết, nhập khẩu và thuếế GTGT : Chính sách thuếế đã góp phầần khuyếến khích xuầết khẩu. Hàng hóa xuầết khẩu không phải chịu thuếế giá trị gia tăng, đôầng thời được hoàn lại toàn bộ sôế thuếế giá trị gia tăng đã nộp ở đầầu vào. Thuếế GTGT có tính chầết lũy thoái so với thu nhập. Thuếế GTGT đánh vào hàng hóa dịch vụ, người tiếu dùng hàng hóa Nhóm 2 Pagẽ 11 Tài chính học Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công dịch vụ là người phải trả khoản thuếế đó, không phần biệt thu nhập cao hay thầếp đếầu phải trả sôế thuếế như nhau. Như vậy, nếếu so sánh giữa sôế thuếế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thầếp hơn và ngược lại. Năm 1997, khi ban hành Luật thuếế GTGT, ngoài thuếế suầết 0%, còn có 3 mức thuếế suầết: 5%, 10 % và 20%. Từ ngày 1 tháng 4 năm 2004; áp dụng Luật sửa đổi bổ sung: bỏ thuếế suầết 20%, chỉ còn 2 thuếế 5% và 10%. Trong đó 5 % là mức thuếế suầết ưu đãi, được áp dụng đôếi với hàng hoá, dịch vụ là đầầu vào của sản xu ầếtnông nghiệp hoặc phục vụ nhu cầầu thiếết yếếu của người dần. Tuy nhiến, trong quá trìnhthực hiện, trước những khó khăn của nếần kinh tếế, diện áp dụng mức thuếế suầết 5% cũng được mở rộng và chưa thẽo đúng nguyến tăếc nếu trến. Từ đó dầẽn đếến doanh nghiệp sản xuầết, kinh doanh một sôế hàng hoá, dịch vụ ở mức thuếế suầết này không những không phải nộp thuếế mà còn được hoàn thuếế từ ngần sách Nhà nước. D o đó, cầần thiếết rà soát lại diện áp dụng mức thuếế suầết 5% để phù hợp với thực tiếẽn. Mặt khác, tiếu chí phần định ranh giới áp dụng mức thuếế suầết 5% và 10% chưa rõ ràng: vừa thẽo tến hàng hoá, dịch vụ, vừa thẽo công dụng hàng hoá, dịch vụ , vừa thẽo tính chầết của hàng hoá, dịch vụ, dầẽn đếến việc áp dụng mức thuếế suầết không thôếng nhầết, nảy sinh vướng măếc trong quá trình thực hiện. -Thứ ba,Thuếế tiếu thụ đặc biệt : Là công cụ góp phầần quan trọng trong việc tái phần phôếi thu nhập của người có thu nhập cao, đảm bảo công băầng xã hội. Do loại thuếế này có mức động viến cao, được xác định trến cơ sở đơn vị đo lường khác và thường được thu với mức thuếế suầết cao hơn so với thuếế tiếu dùng thông thường. Đặc điểm này thể hiện quan điểm điếầu tiếết nhà nước thông qua thuếế TTĐB. Xét khía cạnh phần phôếi thu nhập, đôếi tượng tiếu dùng phầần lớn là người có thu nhập cao,vì vậy mức động viến cao nhăầm điếầu tiếết thu nhập của người có thu nhầp cao. Tuy nhiến vầẽn còn nhiếầu hạn chếế : Đôếi tượng không thuộc diện chịu thuếế TTĐB quá rộng. Điếầu đáng lưu ý là qua thực tếế thi hành Luật Thuếế TTĐB đã phát sinh việc lợi dụng các quy định này đ ể trôến thuếế. Ví dụ: máy bay, du thuyếần… Mức thuếế suầết thuếế tiếu thụ đặc biệt còn thầếp, chưa đủ tác dụng điếầu tiếết, hạn chếế tiếu dùng đôếi với hầầu hếết các mặt hàng, dịch vụ thuộc diện xa xỉ, như: rượu, bia, ô tô, mô tô phần khôếi lớn, máy bay, du thuyếần, kinh doanh vũ trường, massa gẽ, karaokẽ, casino, sần golf... -Thứ tư, Thuếế sử dụng đầết nông nghiệp (thuếế SDĐNN): Nhóm 2 Pagẽ 12 Tài chính học Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công Ngoài ra, việc miếẽn giảm thuếế cho họ còn mang một ý nghĩa xã hội rầết lớn, góp phầần đẩy nhanh tôếc độ xóa đói giảm nghèo, nầng cao phầần nào đời sôến g nông thônhạn chếế tôếc độ phần cầếp giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn hiện nay. Mặt khác, sôế thuếế từ SDĐNN chiếếm tỷ trọng không lớn so với tổng thu ngần sách và Chính phủ cũng đã có lộ trình điếầu chỉnh, giảm dầần từ vài năm trước, nến khôngảnh hưởng gì lớn đếến việc cần đôếi ngần sách của các địa phương. Thẽo nội dung của Nghị quyếết, các đôếi tượng được miếẽn thuếế SDĐNN bao gôầm: +Hộ nông dần sử dụng diện tích trong hạn mức quy định tại Luật Đầết đai, kể c ả hộ nông dần đó được cho, tặng, thừa kếế, nhận chuyển nhượng đầết để sản xuầế t nông nghiệp, mà tổng diện tích của hộ đó chưa vượt hạn điếần. +Hộ nông trường xã viến, xã viến HTXNN nhận đầết giao khoán của doanh nghiệp, HTX để sản xuầết nông nghiệp. +Hộ nông dần đưa ruộng đầết vào thành lập các HTXNN thẽo Luật HTX. Toàn bộ diện tích đầết sản xuầết nông nghiệp của hộ được xác định là hộ nghèo thẽo quy định chuẩn hộ nghèo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và tổ chức, cá nhần có đầết sản xuầết nông nghiệp ở các xã đặc biệt khó khăn thẽo Chư ơng trình 135 của Chính phủ. Các đôếi tượng được giảm thuếế bao gôầm: +Đầết của các tổ chức, doanh nghiệp đang quản lý và trực tiếếp sản xuầết chưa th ực hiện việc giao khoán cho các hộ nông trường viến. +Đầết của các tổ chức, tổ chức kinh tếếxã hội, các đơn vị hành chính sự nghiệp, đ ơn vị lực lượng vũ trang đang sử dụng đầết hoặc đầếu thầầu giao đầết cho các tổ ch ức, cá nhần khác sản xuầết và thu lại băầng tiếần hoặc hiện vật. +Đầết của hộ gia đình có sản xuầết nông nghiệp nhưng không phải là hộ nông dần. +Diện tích đầết sản xuầết nông nghiệp vượt hạn điếần của các hộ nông dần và các hộ khác. +Các hộ được giảm thuếế nếu trến, nếếu trong năm sản xuầết gặpthiến tai gầy thiệt hại mùa màng cũng sẽẽ được xẽm xét giảm thuếế do thiến tai. Tuy nhiến vầẽn còn nhiếầu hạn chếế trong việc quản lý: Đôếi tượng được miếẽn thuếế sử dụng toàn bộ diện tích đầết nông nghiệp là các hộ nghèo (căn cứ quy định chuẩn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội) và tổ chức, hộ gia đình, cá nhần có đầết sản xuầết nông nghiệp tại các xã đặc biệ t khókhăn thuộc chương trình phát triển kinh tếế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miếần núi, vùng xa. Nhưng thực tếế cho thầếy, lợi dụng quan điểm vì người nghèo này của Nhà Nhóm 2 Pagẽ 13 Tài chính học Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công nước, màmột sôế nơi đã trục lợi. Thực tếế người dần nghèo không được miếẽn giảm gì cả, mà sôế tiếần thuếế miếẽn giảm cũng chẳng được đưa vào ngần sách mà lại chảy vào túi một sôế kẻ chức trách. Đầy là thực tếế đau lòng mà Đảng Nhà nước ta đang ra sức loại bỏ. Chúng ta vầẽn phải duy trì một bộ máy thu thuếế côầng kếầnh , quan liếu, trong khi tiếần thu được chỉ chiếếm 0.04% ngần sách năm 2006. b.Chi tài chính công.(chính sách trợ cầếp,trợ giá). Ban hành chính sách hôẽ trợ trực tiếếp cho người dần thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn: -Đôếi tượng hôẽ trợ là người dần thuộc hộ nghèo thẽo chuẩn nghèo của Nhà nước thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyếết định sôế 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn. Điềều 1 trong Nghị định: Mục tiếu của chính sách hôẽ trợ trực tiếếp cho người dần thuộc hộ nghèo vùng khó khăn: - Hôẽ trợ đời sôếng của người dần, góp phầần xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tếế - xã hội ở vùng khó khăn; -Hôẽ trợ người dần nầng cao năng suầết, chầết lượng nông sản và từng bước tiếếp cận với sản xuầết hàng hóa, thông qua hôẽ trợ giôếng cầy trôầng, vật nuôi có chầết lượng cao. - Nguyến tăếc hôẽ trợ: đúng đôếi tượng, kịp thời; công khai, dần chủ, khách quan và có hiệu quả thiếết thực. Điềều 2. Phương thức, hình thức hôẽ trợ 1. Phương thức hôẽ trợ: hôẽ trợ trực tiếếp. 2. Hình thức hôẽ trợ: hôẽ trợ băầng tiếần hoặc hiện vật a) Hôẽ trợ băầng tiếần mặt thẽo định mức quy định tại Điếầu 5 Quyếết định này để các đôếi tượng thụ hưởng chính sách chủ động mua săếm nguyến liệu, vật tư phục vụ sản xuầết và đời sôếng phù hợp với thực tếế của từng hộ; b) Hôẽ trợ băầng hiện vật cho sản xuầết và đời sôếng của các hộ nghèo; có thể lựa chọn trong danh mục sau: giôếng cầy trôầng; giôếng vật nuôi; thuôếc thú y; muôếi iôết. Nhóm 2 Pagẽ 14 Tài chính học Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công 3. Căn cứ danh sách người nghèo do Ủy ban nhần dần cầếp xã vùng khó khăn lập, xác nhận và các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điếầu này, Ủy ban nhần dần cầếp huyện tổng hợp, trình Ủy ban nhần dần cầếp tỉnh quyếết định hình thức hôẽ trợ và danh mục hôẽ trợ cho phù hợp với yếu cầầu và điếầu kiện thực tếế của địa phương. Điềều 3. Định mức kinh phí hôẽ trợ 1. Đôếi với người dần thuộc hộ nghèo ở xã khu vực II, xã biến giới, xã bãi ngang, hải đảo vùng khó khăn là 80.000 đôầng/người/năm. 2. Đôếi với người dần thuộc hộ nghèo ở xã khu vực III vùng khó khăn là 100.000 đôầng/người/năm. Điềều 4. Nguôần kinh phí 1. Kinh phí hôẽ trợ trực tiếếp cho người dần thuộc hộ nghèo vùng khó khăn được cần đôếi trong chi thường xuyến của ngần sách địa phương. 2. Riếng năm 2010 thuộc thời kỳ ổn định ngần sách địa phương 2007-2010, vì vậy sôế kinh phí tăng thếm so với kinh phí thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước cần đôếi trong ngần sách địa phương trước đầy được ngần sách trung ương cầếp bổ sung có mục tiếu cho ngần sách địa phương. Cụ thể hơn :Trợ giá điện cho người dần đặc biệt là hộ nghèo: Biểu giá điện năm 2010 vếầ cơ bản vầẽn tiếếp tục thực hiện các nguyến tăếc điếầu chỉnh cơ cầếu biểu giá bán điện đã được Thủ tướng Chính phủ phế duyệt ngày 12/2/2009. Giá bán cho các nhóm đôếi tượng khách hàng tính toán thẽo nguyến tăếc xóa bỏ dầần bù chéo từ điện sản xuầết sang điện sinh hoạt. Cụ thể, giá bán điện bình quần cho các ngành sản xuầết tăng 6,3%. Giá bán lẻ điện bình quần cho sinh hoạt bậc thang tăng 6,8%. Giá bán lẻ điện bình quần cho cơ quan hành chính sự nghiệp và kinh doanh có tỷ lệ tăng tương ứng là 6,3% và 6,1%. Biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang tiếếp tục thực hiện nguyến tăếc đã được Thủ tướng Chính phủ quy định. Chính phủ cũng sẽẽ tiếếp tục thực hiện chính sách hôẽ trợ giá điện cho các hộ nghèo, hộ có thu nhập thầếp và đa sôế cán bộ công nhần viến chức có mức sử dụng điện thầếp, mức giá cho bậc thang đầầu tiến từ 0 đếến 50 kwh được giữ nguyến băầng 600 đôầng/kwh. Mức bù giá cho bậc thang này băầng 43%, cao hơn mức bù giá 37% của năm 2009. Mức giá của bậc thang thứ hai, từ 51 kwh đếến 100 kwh được giữ ở mức tương đương giá thành bình quần, không có lợi nhuận. Mức giá của các bậc thang tiếếp thẽo được điếầu chỉnh với tỷ lệ cao hơn, tương ứng để đảm bảo bù chéo đủ cho các bậc thang Nhóm 2 Pagẽ 15 Tài chính học Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công thầếp và đảm báo giá bán lẻ điện bình quần sinh hoạt bậc thang tăng ở mức 6,8%./.hiện nay, Thực hiện Quyếết định của Thủ tướng Chính phủ vếầ giá điện đôếi với hộ nghèo, hộ thu nhập thầếp thường xuyến có mức sử dụng điện không quá 50 kWh/tháng (993đ/kWh chưa có VAT) với mức hôẽ trợ 30.000 đôầng/hộ/tháng, EVN đã chỉ đạo các đơn vị Điện lực niếm yếết công khai thông tin liến quan tại tầết cả các điểm giao dịch với khách hàng, công bôế trến trang Wẽb, báo, đài truyếần hình, đài phát thanh địa phương vếầ thủ tục, địa điểm, thời hạn, điện thoại liến hệ để tiếếp nhận đăng ký mua điện. Đôầng thời ban hành mầẽu Giầếy đăng ký và yếu cầầu các đơn vị bôế trí nhần lực đảm bảo tiếếp nhận hếết Giầếy đăng ký hộ nghèo, hộ thu nhập thầếp thẽo thời hạn quy định của Bộ Công Thương. Nếếu trong 3 tháng liến tục, các hộ sử dụng điện vượt quá trến 155kWh, bến bán điện sẽẽ tự động chuyển hộ đó sang áp dụng giá điện cho hộ bình thường kể từ tháng tiếếp thẽo với giá từ 1.242 đôầng/kWh trở lến. Đôếi với ngư dần: Sẽẽ hôẽ trợ ngư dần vếầ dầầu thẽo phương thức hôẽ trợ trực tiếếp (cầếp tiếần) một phầần chi phí tăng thếm vếầ giá dầầu cho chuyếến đi biển của ngư dần để bù đăếp một phầần chi phí khai thác hải sản. Ngoài ra, mức hôẽ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho tàu cá và thuyếần viến gôầm 1/3 (33%) phí bảo hiểm thần tàu phải nộp hàng năm cho các tàu đánh băết hải sản xa bờ; hôẽ trợ 100% chi phí bảo hiểm tai nạn thuyếần viến; hôẽ trợ thay máy tàu từ loại tiếu hao nhiếầu nhiến liệu sang loại tiến hao ít nhiến liệu. Đôếi tượng hôẽ trợ là các ngư dần là chủ sở hữu của những chiếếc tài đánh băết cá có công suầết máy từ 40CV trở lến hoặc tàu dịch vụ cho tàu khai thác hải sản xa bờ thực hiện thay máy cũ lăếp máy mới tiếu hao nhiến liệu ít hơn. - Mức hôẽ trợ: băầng tiếần trực tiếếp cho ngư dần tương ứng với một phầần lãi suầết (30%) lãi suầết vay ngần hàng để đầầu tư thay máy tàu. Thời gian hôẽ trợ trong 3 năm. - Hôẽ trợ ngư dần mua hoặc đóng máy tàu có công suầết lớn đánh băết hải sản hoặc tàu dịch vụ, hôẽ trợ khi mua, đóng mới tàu có công suầết máy từ 90 CV trở lến để thay thếế các tàu công suầết nhỏ. Tiếếp tục tăng mức đầầu tư từ ngần sách Nhà nước cho phát triển hạ tầầng nghếầ cá như đầầu tư cảng cá, tàu thủy, cung cầếp dịch vụ nghếầ cá, xầy dựng khu nẽo đậu, tránh bão, hệ thôếng thông tin phục vụ công tác phòng chôếng thiến tai trến biển bao gôầm máy thu trực canh.v.v Nhóm 2 Pagẽ 16 Tài chính học Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công Tuy nhiến cầần có chính sách hôẽ trợ người nghèo song cầần có sự phần biệt đôếi tượng để người nghèo thực sự được thụ hưởng chính sách này của Chính phủ, tránh bao cầếp cho cả những người không nghèo. Chính phủ có thể hôẽ trợ ngư dần tiếần xăng dầầu. Hôẽ trợ cho nông nghiệp: Quôếc hội ban hành Nghị quyếết sôế 55/2010/QH12 vếầ miếẽn, giảm thuếế sử dụng đầết nông nghiệp trong giai đoạn 2011 - 2020. Ngày 12/4/2010, Chính phủ ban hành Nghị định sôế 41/2010/NĐ-CP Nhăầm tăng cường những ưu đãi vếầ tín dụng đôếi với nông nghiệp, nông thôn . Bến cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyếết định sôế 497/QĐ-TTg hôẽ trợ lãi suầết vôến vay mua máy móc, thiếết bị, vật tư phục vụ sản xuầết nông nghiệp và vật liệu xầy dựng nhà ở khu vực nông thôn; Quyếết định sôế 2213/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 sửa đổi, bổ sung một sôế điếầu của Quyếết định 497/QĐ-TTg nhăầm hôẽ trợ đúng đôếi tượng, đặc biệt là các hộ gia đình và cá nhần ở khu vực nông thôn, thực hiện được mục tiếu ngăn chặn suy giảm và thúc đẩy sản xuầết trong nước phát triển. Ngày 4/6/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định 61/2010/NĐ-CP, trong đó quy định miếẽn giảm 70% tiếần sử dụng đầết cho các nhà đầầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầầu tư; miếẽn, giảm, hôẽ trợ tiếần thuế đầết, thuế mặt nước của Nhà nước; hôẽ trợ đào tạo nguôần nhần lực từ 50 - 100% đôếi với doanh nghiệp vừa và nhỏ, siếu nhỏ có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầầu tư… Ngày 26/2/2009, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 36/2009/TT-BTC hướng dầẽn chi tiếết việc thi hành một sôế điếầu của Nghị định 143/NĐ-CP và Nghị định 115/2008/NĐ-CP vếầ miếẽn thủy lợi phí cho các hộ gia đình, cá nhần có đầết, mặt nước dùng vào sản xuầết nông nghiệp. Ngày 16/5/2011, Bộ Tài chính hướng dầẽn hôẽ trợ lãi suầết vay vôến và cầếp bù chếnh lệch lãi suầết do thực hiện chính sách hôẽ trợ nhăầm giảm tổn thầết sau thu hoạch đôếi với nông sản, thủy sản tại Thông tư 65/2011/TT-BTC. Chính sách hôẽ trợ lãi suầết mua máy móc giảm tổn thầết sau thu hoạch là một chính sách đúng đăến và hợp lòng dần, rầết cầần thiếết đôếi với nếần nông nghiệp nước ta. c. Giải quyếết các vầến đếầ xã hội. -Thứ nhấết vấến đềề việc làm Trong chính sách thị trường lao động, hướng cơ bản nhầết là phát triển sản xuầết, tạo thếm nhiếầu chôẽ việc làm mới. Trong những năm qua, với sự ra đời của Luật Đầết đai, Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại, Luật Đầầu tư, Luật Cạnh tranh, Luật Hợp tác xã… đã góp phầần tạo cơ sở pháp lý và môi trường Nhóm 2 Pagẽ 17 Tài chính học Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp, nhầết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tếế trang trại, kinh tếế hộ gia đình và hợp tác xã phát triển mạnh. Bến cạnh đó, nhăầm nầng cao hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước, Việt Nam đã tiếến hành săếp xếếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, chủ yếếu thẽo hướng cổ phầần hoá, thành lập các tập đoàn kinh tếế nhà nước hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực, xầy dựng các khu công nghiệp, khu chếế xuầết... Đó là những chính sách quan trọng, quyếết định đôếi với tạo việc làm cho lao động xã hội. Đặc biệt, Quôếc hội đã thông qua Bộ luật Lao động đầầu tiến của Việt Nam có hiệu lực từ 1/1/1995 và Luật Sửa đổi bổ sung một sôế điếầu của Bộ luật Lao động (năm 2002, 2006 và 2007), trong đó đã thể chếế hóa những nội dung cơ bản liến quan đếến quan hệ lao động, thị trường lao động và việc làm. Cùng với các chính sách phát triển kinh tếế, Việt Nam đã ban hành một hệ thôếng chính sách xã hội hướng vào phục vụ lợi ích và phát triển toàn diện con người, trong đó có các chính sách lao động - việc làm và thu nhập, giáo dục, chăm sóc bảo vệ sức khỏẽ, chính sách dần tộc và tôn giáo, chính sách đôếi với người có công với đầết nước... Việt Nam cũng đã thành lập Ban Chỉ đạo công tác đào tạo nghếầ quôếc gia. Đặc biệt, ngày 27/11/2009, Chính phủ đã ban hành Quyếết định sôế 1956/QĐ-TTg phế duyệt Đếầ án “Đào tạo nghếầ cho lao động nông thôn đếến năm 2020” (gọi tăết là Đếầ án 1956). Với mục tiếu Nhà nước chi ngần sách xầếp xỉ 26.000 tỷ đôầng để khi kếết thúc vào năm 2020, sẽẽ đào tạo nghếầ cho gầần 10 triệu lao động nông thôn làm việc ở khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp, và bôầi dưỡng đào tạo 1 triệu cán bộ công chức cầếp xã, nầng cao chầết lượng và hiệu quả đào tạo nghếầ, nhăầm tạo việc làm tăng thu nhập của lao động nông thôn, góp phầần chuyển dịch cơ cầếu lao động và cơ cầếu kinh tếế, phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. Đầy là Đếầ án có quy mô lớn nhầết và có sự hôẽ trợ cho học viến, giáo viến nhiếầu nhầết, với sôế lượng đào tạo lớn nhầết và trong thời gian dài nhầết từ trước tới nay hướng tới khu vực lao động nông thôn, găến đào tạo nghếầ với dự báo xu hướng yếu cầầu của thị trường lao động. Bộ NN&PTNT đã phôếi hợp với Bộ LĐTB&XH thôếng nhầết xầy dựng danh mục 180 nghếầ nông nghiệp trình độ sơ cầếp để dạy nghếầ cho lao động nông thôn, đôầng thời triển khai xầy dựng chương trình tài liệu học nghếầ năm 2010 đôếi với 25 loại nghếầ phổ biếến ở 3 miếần đầết nước. Nhóm 2 Pagẽ 18 Tài chính học Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công Tuy nhiến, việc đào tạo việc làm còn yếếu kém:Tình trạng thiếếu việc làm ở nông thôn, ở vùng đô thị hóa và thầết nghiệp ở thành thị còn nhiếầu. Nguôần lực cho an sinh xã hội và phúc lợi xã hội còn hạn chếế, chủ yếếu dựa vào ngần sách nhà nước, với diện bao phủ và mức hôẽ trợ còn thầếp. Các hình thức bảo hiểm chưa đáp ứng được nhu cầầu đa dạng của người dần; chầết lượng các dịch vụ nhìn chung còn thầếp, vầẽn còn không ít tiếu cực, phiếần hà. -Thứ hai, vềề vấến đềề Giáo dục: Tỷ lệ biếết đọc biếết viếết thẽo giới tính và thành thị/nông thôn, 1989-2009 Đ ơn vị: % Chung Nam Nữ Thành thị Nông thôn 1989 87,3 92,7 82,7 93,8 85,4 1999 90,3 94,0 86,9 94,8 88,7 2009 93,5 95,8 91,4 97,0 92,0 Tháng 9.2008, Chính phủ và Bộ GD&ĐT xầy dựng đếầ án Phát triển giáo dục cho các DTTS nhăầm đưa ra những chính sách đặc biệt để phát triển giáo dục đào tạo đôếi với các dần tộc này. Đếầ án đã được Bộ GD&ĐT soạn thảo và đang tổ chức lầếy ý kiếến đóng góp. Bản đếầ án này cũng được công bôế ngay trong hội thảo để lầếy thếm ý kiếến của các đại biểu. Mục tiếu đếầ ra của đếầ án là tầết cả trẻ ẽm, học sinh, sinh viến các DTTS được hưởng chếế độ chăm sóc, nuôi dưỡng đặc biệt, được giáo dục, rèn luyện tôết để có trình độ văn hóa, trình độ nghếầ, góp phầần phát triển bếần vững mục tiếu bảo tôần và phát triển cho cộng đôầng. Mục tiếu cụ thể của Đếầ án là 100% trẻ ẽm các DTTS trong độ tuổi 3 - 5 tuổi được hôẽ trợ tiếần ăn, quầần áo, được chăm sóc, nuôi dưỡng tại các trường mầầm non, 100% học sinh cầếp tiểu học được học tại các trường PTDT bán trú, được hôẽ trợ học bổng, quầần áo... và bữa cơm trưa. Đảm bảo 100% học sinh các DTTS hoàn thành chương trình cầếp tiểu học, 100% học sinh sau khi hoàn thành chương trình cầếp tiểu học được vào học tại các trường phổ thông dần tộc nội trú huyện hoặc trường PTDTNT tỉnh. Mục tiếu của đếầ án cũng đặt ra 100% học sinh DTTS tôết nghiệp cầếp THCS, 100% học sinh DTTS tôết nghiệp THCS được vào học tại trường PTDTNT tỉnh. Học sinh DTTS được nuôi, dạy và có chính sách hôẽ Nhóm 2 Pagẽ 19 Tài chính học Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công trợ tại trường PTDTNT cầếp huyện, cầếp tỉnh. Ngoài ra, đếầ án còn có mục tiếu đảm bảo cơ sở vật chầết, cung cầếp thiếết bị, đôầ dùng dạy học cho các cơ sở giáo dục mầầm non, tiểu học và hôẽ trợ các trường phổ thông dần tộc nội trú đủ điếầu kiện nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ẽm, học sinh của 9 DTTS... Đôầng thời đếầ án cũng nếu các giải pháp đặc biệt để thực hiện những mục tiếu đếầ ra như Nhà nước sẽẽ đầầu tư xầy dựng cơ sở vật chầết phù hợp để hình thành các điểm trường lớp bán trú dành riếng cho con ẽm đôầng bào rầết ít người, đào tạo đội ngũ giáo viến có chuẩn kiếến thức và biếết tiếếng dần tộc nơi mình công tác, có chính sách ưu tiến thu hút đội ngũ giáo viến đếến giảng dạy cho đôầng bào rầết ít người. Một kếế hoạch lớn biến soạn giáo trình, xầy dựng các chương trình sinh hoạt ngoại khóa phù hợp với truyếần thôếng văn hóa của đôầng bào cũng được khởi động. Thẽo Thứ trưởng Nguyếẽn Vinh Hiển, Bộ GD&ĐT côế găếng lầếy ý kiếến đóng góp hoàn thiện bản đếầ án để trình Chính phủ vào cuôếi năm nay. Nhóm 2 Pagẽ 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất