lOMoARcPSD|15963670
BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
TÊN ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ
LÃNG PHÍ THỜI GIAN
BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần:
Kỹ năng Quản lý thời gian
HÀ NỘI – 2022
lOMoARcPSD|15963670
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
1.
Lý do chọn đề tài...................................................................................................................1
2.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................2
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................................2
4.
Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................2
5.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài........................................................................................2
6.
Bố cục đề tài..........................................................................................................................3
NỘI DUNG............................................................................................................................4
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM.........................................................................................4
1.
Thời gian là gì?.................................................................................................................4
2.
Lãng phí thời gian là gì?...................................................................................................4
3.
Quản lý thời gian là gì?....................................................................................................4
CHƯƠNG II: CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ THỜI GIAN TIÊU BIỂU....................................6
1.
Mô hình Parkinson............................................................................................................6
2.
Mô hình Pomodoro – Phương pháp “Quả cà chua”.........................................................7
3.
Mô hình Jim Collins........................................................................................................11
4.
Nguyên lý 80/20 trong quản lý thời gian (Nguyên lý Pareto)..........................................12
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG, HẬU QUẢ VÀ NGUYÊN NHÂN VIỆC LÃNG PHÍ THỜI
GIAN CỦA BẢN THÂN...........................................................................................................14
1.
Thực trạng việc lãng phí thời gian của bản thân.............................................................14
2.
Hậu quả việc lãng phí thời gian......................................................................................15
3.
Nguyên nhân việc lãng phí thời gian của bản thân.........................................................15
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG LÃNG PHÍ THỜI GIAN CỦA
BẢN THÂN................................................................................................................................18
1.
Tính kỷ luật, quyết tâm cao đối với bản thân...................................................................18
2.
Lập danh sách, lên kế hoạch những việc cần làm............................................................19
3.
Tránh xa khỏi những yếu tố “độc hại”, gây mất tập trung..............................................19
4.
Sử dựng thời gian rảnh một cách hiệu quả......................................................................20
5.
Hạn chế làm nhiều việc cùng lúc.....................................................................................20
6.
Sắp xếp tài liệu, vật dụng trong nhà một cách ngăn nắp.................................................21
7.
Sử dụng ứng dụng quản lý thời gian................................................................................21
KẾT LUẬN.........................................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................24
lOMoARcPSD|15963670
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngạn ngữ Nga từng nói rằng: “Ngày đi, tháng chạy, năm bay. Thời
gian nước chảy chẳng quay về được.” Quả thật từ lâu, thời gian đã được
con người đã ý thức về tầm quan trọng và khả năng chi phối đặc biệt
của thời gian đối với cuộc đời mình. Dù là người giàu hay người nghèo
thì cũng chỉ có hai mươi tư tiếng một ngày để sống. Những người biết
trân trọng thời gian, tận dụng làm những việc có ích cho bản thân sẽ đạt
được những thành công nhất định trong tương lai. Ngược lại những
người luôn trì hoãn, lãng phí quỹ thời gian cuộc đời của mình sẽ luôn bị
kìm hãm trong vòng luẩn quẩn của nỗi tiêu cực và thua kém.
Cùng với sự phát triển của xã hội hiện đại, mỗi cá nhân con
người dần lớn lên theo thời gian, dần đối mặt với sự thay đổi về nhịp
sống sinh hoạt, sự tăng lên của áp lực giải quyết công việc bận rộn, hối
hả. Tuy nhiên quỹ thời gian cá nhân chỉ là hữu hạn. Chính mâu thuẫn
này thôi thúc chúng ta cần tạo cho mình thói quen sử dụng, quảng lý
thời gian hợp lý và đạt hiệu quả cao, cân bằng giữa làm việc và nghỉ
ngơi, xây dựng lối sống khỏe và lành mạnh.
Cá nhân em từ việc nhận thức được bản thân mình đã và đang
gặp một số vấn đề gây lãng phí thời gian, mong muốn hình thành kỹ
năng quản lý thời gian để phát triển bản thân. Vì vậy em đã quyết định
chọn Chủ đề: “Thực trạng và giải pháp nhằm hạn chế tình trạng lãng
phí thời gian của anh/chị” để làm nội dung nghiên cứu hoàn thành bài
tiểu luận của mình.
1
lOMoARcPSD|15963670
Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận, nếu có những hạn chế, sai
sót trong tìm hiểu, đánh giá và trình bày mong cô quan tâm, góp ý để
em cải thiện khả năng của bản thân và làm tốt hơn cho những lần sau.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên học phần “Kỹ năng
Quản lý thời gian” đã dạy em những kiến thức, kỹ năng cơ bản để hoàn
thành bài tiểu luận lần này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hiểu hơn về thói quen sinh hoạt, làm việc, thói quen sử dụng thời gian
của bản thân.
- Hiểu được đặc tính và tầm quan trọng của thời gian, biết trân trọng thời
gian hơn.
- Tìm ra giải pháp phù hợp với bản thân giúp hạn chế lãng phí thời gian,
giúp bản thân quản lý thời gian hợp lý.
- Làm chủ công việc, làm chủ cuộc sống, xây dựng lối sống cân bằng,
hài hòa, lành mạnh và tích cực. Từ đó giúp phát triển bản thân toàn
diện hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Tập trung nghiên cứu thực trạng sử dụng lãng phí thời gian
của bản thân, những yếu tố tác động và hậu quả ảnh hưởng. Nghiên cứu
các phương pháp, mô hình quản lý thời gian tối ưu, hiệu quả.
- Phạm vi: Nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích chính bản thân tác giả.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích, tổng hợp.
- Nghiên cứu đối tượng.
2
lOMoARcPSD|15963670
- Phân tích, so sánh.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm hạn chế tình
trạng lãng phí thời gian của anh/chị” đã giúp bản thân tác giả có sự
nhận thức toàn diện, sâu sắc, rõ ràng hơn về thoái quen sử dụng thời
gian ở bản thân và những vấn đề chưa phù hợp còn tồn tại. Đồng thời tự
trang bị cho bản thân hành trang kiến thức, sự hiểu biết nhất định về đặc
tính, giá trị của thời gian và các phương pháp quản lý thời gian đã được
nghiên cứu trước đó. Từ đó giúp bản thân người nghiên cứu có thể áp
dụng mô hình phù hợp với bản thân, tiết kiệm thời gian, sử dụng quỹ
thời gian hợp lý, cân bằng cuộc sống hơn.
6. Bố cục đề tài
Tiểu luận được trình bày gồm 4 chương:
Chương 1: Một số khái niệm.
Chương 2: Các mô hình quản lý thời gian tiêu biểu.
Chương 3: Thực trạng, hậu quả và nguyên nhân việc sử dụng
lãng phí thời gian của bản thân.
Chương 4: Giải pháp khắc phục tình trạng lãng phí thời gian của
bản thân.
7.
3
lOMoARcPSD|15963670
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1. Thời gian là gì?
Để nói về thời gian thì có rất nhiều cách hiểu khác nhau, tuy nhiên
hiểu một cách khái quát thời gian là khái niệm để diễn tả trình tự xảy ra
của các sự kiện, biến cố và khoảng kéo dài của chúng tại ba trạng thái:
hiện tại, quá khứ và tương lai.
Nói về thời gian người ta nghĩ ngay đến các đặc điểm như không thể
quay lại, không thể dự trữ, không thể thay thế và không thể đảo ngược,
đã vụt qua sẽ không bao giờ có thể vãn hồi. Có lẽ chính vì điều đó đã
khiến thời gian trở thành thứ quý giá và đặc biệt trong cuộc sống con
người.1
2. Lãng phí thời gian là gì?
Lãng phí thời gian là việc sử dụng thời gian một cách không hợp lý.
Việc phân chia thời gian đó không mang lại hiệu quả tốt nhất cho công
việc bạn thực hiện, ngược lại khiến cho vấn đề thêm rắc rối và gây kết
quả xấu.
3. Quản lý thời gian là gì?
Quản lý thời gian là quá trình lập danh sách những điều phải làm,
nguyên tắc thực hiện thời gian biểu, đảm bỏ rằng mọi việc được thực
1 Nguyễn Thị Thu Hằng (2022), Bài giảng: “Học phần: Kỹ năng Quản lý thời gian”, Khoa Quản trị
Nguồn Nhân lực, Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội.
4
lOMoARcPSD|15963670
hiện theo đúng kế hoạch, có hiệu quả, thời gian của bản thân không bị
lãng phí.2
- Mục đích của việc Quản lý thời gian: Trong cuộc sống, quản lý
thời gian hợp lý đóng vai trò quan trọng đối với sự thành công mỗi
người. Bản thân sẽ có thể ngăn ngừa việc lãng phí thời gian, sắp xếp
công việc và làm việc năng suất, giảm bớt áp lực công việc, giữ cho
tinh thần luôn thoải mái, sáng suốt. Từ đó có thời gian dành cho bản
thân, sống lành mạnh và tích cực, xây dựng một lối sống khỏe. Đồng
thời có thể dự trù được nhiều việc cho kế hoạch tương lai và giải quyết
vấn đề mang tính dài hạn.
2 Nguyễn Thị Thu Hằng (2022), Bài giảng: “Học phần: Kỹ năng Quản lý thời gian”, Khoa Quản trị
Nguồn Nhân lực, Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội.
5
lOMoARcPSD|15963670
CHƯƠNG II: CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ THỜI GIAN TIÊU
BIỂU
Việc thời gian của chúng ta có bị lãng phí hay không phụ thuộc vào
việc chúng ta quản lý và phân bổ thời gian, nguồn lực cho công việc của
mình như thế nào. Dưới đây là một vài phương pháp/ mô hình quản lý
thời gian tiểu biểu, đã được khá nhiều người thử áp dụng và đạt thành
công.
1. Mô hình Parkinson
Hình 1: : Định luật Parkinson: “Công việc luôn tự mở rộng ra để chiếm đủ thời gian được ấn định cho nó”
Cyril Parkinson – nhà sử học người Anh quan sát được khi làm việc
với các đơn vị hành chính ở Anh. Ông nhận thấy rằng khi bộ máy quan
liêu mở rộng, họ càng hoạt động không hiệu quả.
Ông thấy rằng ngay cả một loạt những công việc đơn giản cũng tự
tăng độ phức tạp để lấp đầy thời gian quy định cho nó. Nếu thời gian
6
lOMoARcPSD|15963670
dành cho một công việc ngắn hơn thì công việc đó cũng đơn giản và dễ
giải quyết hơn.3
Trong cuộc sống, dù có nhận thức được hay không, chúng ta có lẽ đã
không ít lần trải qua những tình huống của định luật Parkinson. Ví dụ
như thời đi học, bạn có cả kỳ để làm bài tập nhưng bạn chỉ bắt đầu làm
nó trong ba ngày cuối cùng và hoàn thành chúng vào 5 giờ sáng của
ngày đến hạn. Bạn có cả một kỳ học để học bài và ôn tập kiến thức
nhưng chỉ khi đến đêm cuối sát ngày thi bạn mới “cuống cuồng” tìm
đọc tài liệu. Hoặc ở một giai đoạn khác của cuộc đời, khi bạn đã đi làm,
công việc sếp giao cả tuần nhưng chỉ khi cách hạn hoàn thành một ngày
bạn mới “vắt chân lên cổ” để làm cho kịp. Việc dành hẳn 24h đồng hồ
cho công việc chỉ tốn 1h để hoàn thành cho thấy chúng ta sử dụng và
quản lý thời gian không hiểu quả.
Ta có thể suy ra những kết luận từ định luật Parkinson là: Đứng
trước áp lực về thời gian đang ngắn lại, mỗi chúng ta có thể trở thành
một chiếc máy hoạt động hết công suất và hoàn thành nhiệm vụ vào
phút chót; nghĩa là “nếu bạn chờ đến phút cuối để làm một cái gì đó thì
sẽ chỉ tốn một phút để làm việc đó”. Công việc sẽ co lại để phù hợp với
khoảng thời gian bạn dành cho nó. Dữ liệu sẽ trải ra để lấp đầy khoảng
chứa sẵn.
Hiểu được nguyên lý định luật Parkinson, mỗi chúng ta có thể ứng
dụng vào công việc bản thân như: Chia nhỏ công việc phức tạp, ấn định
thời gian hoàn thành công việc trong khoảng thời gian 30 phút, đánh
vào tài chính, đặt thời gian dừng làm việc mỗi ngày.
3 Trang điện tử Vân Nguyên (2021), “Định luật Parkinson”, Trang điện tử Vân Nguyên, <
https://vannguyen.edu.vn/dinh-luat-parkinson/>, [02/03/2022].
7
lOMoARcPSD|15963670
2. Mô hình Pomodoro – Phương pháp “Quả cà chua”
Năm 1980, khi còn là sinh viên, Francesco Cirillo – CEO người
Italia nhận thấy sự tập trung của mình thường giảm mạnh sau 1 khoảng
thời gian và khi đó ông rất khó để giải quyết các bài tập. Sau đó
Francesco Cirillo đưa ra giải pháp nghỉ ngắn giữa các phiên làm việc
thay vì làm việc 1 thời gian dài liên tục.
Phương pháp Pomodoro hay còn gọi là Pomodoro Technique hoặc
phương pháp quả cà chua Pomodoro. Phương pháp này nghĩa là quả cà
chua trong tiếng Italia. Nguồn gốc của cái tên bắt đầu từ hình dáng của
chiếc đồng hồ mà Francesco Cirillo đã sử dụng trong quá trình theo dõi
thời gian để tạo ra phương pháp này.
Phương pháp này được sáng tạo để giảm thiểu việc không tập trung
được, nâng
cao
hiệu
quả công
việc.
Phương
pháp tập
trung
vào việc quản trị thời gian, để khi làm việc có thể đạt được sự tập trung
tối đa. 4
Phương pháp này phù hợp với bất cứ ai đang bị “bội thực” hay có
một đống công việc đang cần được giải quyết và cảm nhận thấy bất lực
vì không thể tập trung dù chỉ trong một thời gian nhanh chóng thì “quả
cà chua” đều phát huy tác dụng. Vì vậy nếu bạn đang trong tình trạng
ngồi vào bàn làm việc nhưng suy nghĩ chuyện khác, thường xuyên bị
4 ATP (2021) “Phương pháp Pomodoro là gì? Áp dụng Pomodoro ra sao?”, Trang điện tử
Phuonphap.vn, < https://phuongphap.vn/phuong-phap-pomodoro-la-gi/>, [02/03/2022].
8
lOMoARcPSD|15963670
stress, phân tâm, xao nhãng, khó tập trung trong lúc làm việc, chúng ta
có thể thử áp dụng Mô hình Pomodoro này.
2.1.
Nguyên tắc thực hiện của Mô hình Pomodoro
Hình 2: 5 Bước Thực Hiện Phương Pháp "Quả cà chua"
Phương pháp Pomodoro gồm 5 bước:
Bước 1: Chọn lựa, liệt kê những công việc cần làm
Bước 2: Đặt thời gian cho một phiên thực hiện những công việc.
Thường sẽ đặt ở mức 25 phút.
Bước 3: Làm việc liên tục và tập trung trong 25 phút.
Bước 4: Nghỉ giải lao trong vòng 5 phút.
9
Downloaded by ng?c trâm (
[email protected])
lOMoARcPSD|15963670
Bước 5: Lặp lại vòng lặp từ bước 2 trong 4 lần thì tăng thời gian nghỉ ở
bước 4 lên khoảng 10 phút.5
Trong một chu kỳ Pomodoro, nếu buộc phải gián đoạn thì Pomodore
sẽ được tính lại từ đầu. Phương pháp hướng người dùng đến việc chỉ
tập chung làm một việc duy nhất với 100% thời gian. Nên nếu xong
việc trước, chúng ta dùng thời gian đó để kiểm tra lại và tối ưu hóa công
việc. Ngược lại, thời gian nghỉ ngơi, chúng ta hãy thực sự nghỉ ngơi,
nghĩa là bạn có thể thực hành các động tác vận động nhẹ, masseage cho
cổ, vai, mặt; nghe một bài hát, hay tự pha một cốc nước mình thích...
miễn sao chúng ta có thể tận hưởng thời gian nghỉ lao một cách thoải
mái và trọn vẹn.
2.2.
Lợi ích của Mô hình Pomodoro:
Đây có thể xem là phương pháp “vàng” giúp chúng ta tối ưu hóa
năng suất làm việc, hướng đến khả năng tăng sự tập trung, giảm sự trì
hoãn, tránh sự mệt mỏi, duy trì được động lực làm việc, củng cố quyết
tâm thực hiện công việc, ước lượng chính xác thời gian để hoàn thành
công việc. Từ đó góp phần giúp nâng cao hiệu quả công việc tốt hơn và
cân bằng và ổn định cuộc sống.6
2.3.
Phần mềm Pomodoro trên điện thoại và máy tính:
Hiện nay với sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của công nghệ,
có rất nhiều ứng dụng được tạo ra giúp chúng ta ứng dụng tốt phương
pháp Pomodoro này. Có thể kể đến như: Brain Focus Productivity
Timer, Pomodoro Timer Lite, Pomodoro Smart Timer, Tomato-timer,
đặc biệt là ứng dụng Focus to do – Pomodoro Timer & To do list. Với
những ứng dụng kể trên, chúng ta sẽ có thể dễ dàng kiểm soát và tổ
5 ATP (2021) “Phương pháp Pomodoro là gì? Áp dụng Pomodoro ra sao?”, Trang điện tử
Phuonphap.vn, < https://phuongphap.vn/phuong-phap-pomodoro-la-gi/>, [02/03/2022].
6 Nguyễn Thị Thu Hằng (2022), Bài giảng: “Học phần: Kỹ năng Quản lý thời gian”, Khoa Quản trị Nguồn
Nhân lực, Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội.
10
Downloaded by ng?c trâm (
[email protected])
lOMoARcPSD|15963670
chức các công việc cần làm và dành toàn bộ sự tập trung cho công việc
hay học tập. Những ứng dụng này còn giúp đặt lịch để nhắc và cung cấp
một hệ thống phân tích, đánh giá hiệu quả công việc để tạo động lực cố
gắng cho người sử dụng.
Hình 3: Ứng dụng Focus to do - Pomodoro Timer & To do list
3. Mô hình Jim Collins
Nói đến Jim Collins là nói
đến sự rèn luyện tính kỉ luật.
Tác giả của Good to Great
(Từ Tốt đến Vĩ Đại) và Built
to Last (Xây Dựng để Trường
Tồn) không chỉ hiểu sâu sắc
sự bền bỉ bên trong của các
công ty và các nhà lãnh đạo
Hình 4: Cuốn sách: "Từ Tốt Đến Vĩ Đại" của Jim Collins
hoạt động tốt nhất mà còn
nổi tiếng về tính kỉ luật và
năng suất công việc cao.
11
Downloaded by ng?c trâm (
[email protected])
lOMoARcPSD|15963670
Khi được hỏi làm thế nào để quản lý thời gian của mình, Jim Collins đã
nói rằng ông sử dụng một chiếc đồng hồ bấm giờ, nghĩa là đang ám chỉ rằng
ông theo dõi thời gian của mình để đảm bảo rằng ông có thể sử dụng thời gian
của mình thật hiệu quả. Jim Collins chia cuộc sống của mình thành từng khối:
50% thời gian sáng tạo, 30% thời gian giảng lại và 20% còn lại để làm các
công việc khác (những việc tình cờ, bất ngờ phát sinh không dự đoán được
trước nhưng cần phải làm).
Sở dĩ có sự phân chia thời gian ở trên bởi ông quan niệm rằng,
nhiều người thường dùng tất cả thời gian mình có trong ngày để lấp đầy
mọi hoạt động. Khi phát sinh việc ngoài ý muốn, tuy nhiên không thể
tạm gác công việc trước đó, khiến khối lượng công việc tăng lên, áp lực
nặng nề hơn. Châm ngôn yêu thích của tác giả cuốn “Từ Tốt Đến Vĩ
Đại” là: “Gọn gàng, ngăn nắp trong cuộc sống thì có thể bánh trướng và
sáng tạo trong công việc”. Với Collins, công việc đạt hiệu quả cao đòi
hỏi chuỗi tư duy chất lượng cao và “khoảng trắng” là điều kiện tiên
quyết cho những tư duy sáng tạo và mới mẻ.7
4. Nguyên lý 80/20 trong quản lý thời gian (Nguyên lý Pareto)
7 Trang điện tử Base Resources, “Nguyên tắc Pareto (Nguyên tắc 80/20) là gì? Áp dụng vào quản
trị năng suất như thế nào cho đúng?”,
, [02/03/2022].
12
Hình 5: Nguyên lý 80/20 (20% nỗ lực – 80 % kết quả)
Downloaded by ng?c trâm ([email protected])
lOMoARcPSD|15963670
Lấy tên từ nhà kinh tế học người Ý V.Pareto cho thấy rằng, ở bất kỳ
một hệ thống nào, xu thế của nó là khoảng 80% kết quả là do 20%
nguyên nhân gây ra.
Cần lưu ý rằng các con số phân phối không phải lúc nào cũng chính
xác là 20% và 80%, tỷ lệ này có thể thay đổi, dao động xung quanh các
tỷ lệ 80/20, 70/30 hoặc 90/10. Điểm mấu chốt mà Nguyên tắc Pareto
muốn đề cập là hầu hết mọi thứ trong cuộc sống không được phân phối
đồng đều 50/50; bởi đơn giản vì sự bất cân bằng là mỗi đơn vị đầu vào
(công việc, thời gian, nỗ lực,...) không mang lại cùng một giá trị đầu ra.
Đối với quản lý thời gian, ngay trong quy trình thực hiện một công
việc, hãy tập trung nhiều thời gian hơn cho công đoạn quan trọng nhất,
nghĩa là sử dụng 80% thời gian của mình để giải quyết 20% nhiệm vụ
quan trọng nhất trước tiên mà không để bản thân bị phiền phức bởi 80%
nhiệm vụ có thể hoãn lại
Đôi khi trong danh sách 10 việc cần làm, chỉ 2 việc trong số đó đem
lại nhiều giá trị hơn toàn bộ 8 việc còn lại, thì hãy ưu tiên làm 2 việc
đấy trước để tạo tiền đề giúp chúng ta hoàn thành toàn bộ quy trình dễ
dàng. Ví dụ thay vì dành cả 1 giờ đồng hồ để loay hoay tìm cách lắp ráp
và sử dụng một thiết bị điện tử nào đó mà chúng ta chưa biết gì về nó,
hãy dành 20 phút để đọc tìm hiểu sách, xem video hướng dẫn sử dụng,
sau đó dành 40 phút còn lại để bắt tay vào thực hành.
13
Downloaded by ng?c trâm ([email protected])
lOMoARcPSD|15963670
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG, HẬU QUẢ VÀ NGUYÊN NHÂN
VIỆC LÃNG PHÍ THỜI GIAN CỦA BẢN THÂN
1. Thực trạng việc lãng phí thời gian của bản thân
Bản thân em cảm thấy mình vẫn chưa thực sự biết cách quản lý thời
gian hiệu quả. Biểu hiện là vẫn có những công việc bị hoàn thành chậm
trễ, những bài tập nộp muộn, mặc dù bản thân em đã cố gắng chuẩn bị
và bắt tay vào thực hiện sớm. Ở những giai đoạn đầu và giữa của quá
trình thực hiện công việc, em thường dễ bị trì hoãn, không tập trung làm
một cách nghiêm túc. Chỉ khi tới giai đoạn cuối, khi đã là thời điểm
nước rút bản thân mới bắt đầu “cuống cuồng”, cố ép mình “làm cho
Hình 6: Thực trạng tình cảnh bị deadline "rượt" mỗi ngày
xong” công việc.
Có rất nhiều thời gian, em ở trong trạng thái rảnh rỗi, không có bất
cứ việc gì để làm, chính em dường như đã thỏa hiệp với điều đó bằng
14
Downloaded by ng?c trâm ([email protected])
lOMoARcPSD|15963670
cách ngồi hàng giờ lướt mạng xã hội một cách nhàm chán, vô định. Tuy
nhiên, lại có những khoảng thời gian em bị “nhấn chìm” trong khối
lượng công việc nặng nề, phải làm việc cật lực để hoàn thành, dẫn đến
việc lấn át sang cả thời gian nghỉ ngơi của bản thân, lúc ấy chỉ cảm thấy
có bao nhiêu thời gian cũng là không đủ.
Trước nay, em là người không có thói quen, không giỏi trong việc
lập kế hoạch, đặt ra mục tiêu cho bản thân. Em sẽ thường nghiêng về
cảm tính nhiều hơn nghĩa là tại thời điểm đó bản thân thích làm gì thì sẽ
làm điều đó. Dẫn đến gây nên thoái quen xấu là “bệnh” trì hoãn, thời
gian làm công việc này bị lấn chiếm, “ăn bớt” bởi công việc khác. Đặc
biệt khi công việc trở nên nhiều, thường xuyên bị bỏ sót, “quên” hoàn
thành.
2. Hậu quả việc lãng phí thời gian
Đối với tiến trình công việc, chỉ vì khả năng quản lý thời gian kém, em
đã vấp phải nhiều khó khăn và thất bại, kết quả sau cùng khó đạt được
như ý kỳ vọng. Điều này như bức tường cản ngăn em khỏi những cơ hội
tốt để phát triển bản thân. Cũng bởi vậy mà bản thân em thường xuyên
chìm trong cảm xúc và suy nghĩ tiêu cực, chán nản, không có năng
lượng, cảm thấy ngày trôi qua đều rất mệt mỏi.
Việc quản lý thời gian kém cũng khiến sức khỏe bản thân bị ảnh
hưởng, lý do bởi vì thường xuyên thức khuya học tập và làm việc, mỗi
sáng thưc dậy vô cùng uể oải và mệt mỏi. Thời gian bản thân sinh hoạt:
ăn uống, ngủ nghỉ bị đảo lộn thường xuyên, hiếm khi tập thể dục. Bên
cạnh đó, thời gian dành cho gia đình, quan tâm hỏi han bố mẹ cũng
không nhiều.
15
Downloaded by ng?c trâm ([email protected])
lOMoARcPSD|15963670
3. Nguyên nhân việc lãng phí thời gian của bản thân
3.1. Làm việc không có kế hoạch rõ ràng
Bản thân thường làm việc theo cảm hứng, hứng thú nhất định, không
có sự cân nhắc, sắp xếp công việc cụ thể, thứ tự ưu tiên công việc. Bên
cạnh đó bản thân em thường xuất hiện suy nghĩ “làm tới đâu hay tới
đó”, dẫn đến khi bắt tay vào thực hiện, xuất hiện những khúc mắc, em
sẽ lại mất một khoảng thời gian để tìm cách giải quyết.
3.2. Làm việc riêng
Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc lãng phí thời gian còn vì
em là người dễ mất tập trung và dễ dàng bị phân tâm bởi rất nhiều yếu
tố khách quan môi trường xung quanh. Mỗi khi học tập hay làm viêc
vẫn thường suy nghĩ lơ đãng đến những việc khác, những người khác.
Thường xuyên quay sang sử dụng điện thoại, laptop giữa chừng, tham
gia vào các cuộc nói chuyện mọi người xung quanh. Có thể nhận thấy
sức hút từ mạng internet, những chiếc điện thoại smartphone rất lớn và
khó cưỡng, mỗi lần dùng cứ ngỡ rằng sẽ chỉ dùng “một chút”. Cuối
cùng luôn để bản thân bị cuốn theo những thú vui đó đến khi quay lại
làm việc dễ bị tụt năng lượng, không còn muốn làm, cảm thấy chán nản.
Khoảng thời gian của em hầu hết đều bị điện thoại và những thú vui “vô
bổ” ấy chiếm lĩnh một cách nhanh chóng.
3.3. Để cảm xúc ảnh hưởng đến công việc
Là một người 50% hướng nội – 50% hướng ngoại, bản thân em rất
dễ bị cảm xúc và những tác nhân bên ngoài chi phối, rất dễ vui buồn
16
Downloaded by ng?c trâm ([email protected])
lOMoARcPSD|15963670
thất thường, thường suy nghĩ quá nhiều dẫn đến khiến bản thân tiêu cực
và stress. Mỗi những lúc tâm trạng rơi xuống vực đáy, em không thể ép
bản thân vực dậy tiếp tục làm việc. Những lúc ấy, cơ thể trở nên rất mệt
mỏi, không có năng lượng, chỉ muốn “đình công”, nằm trên giường để
thời gian trôi đi một cách vô nghĩa.
3.4. Sức khỏe yếu
Cơ thể em khá yếu, thường dễ bị ốm vặt, cảm cúm thông thường,
mỗi lần bị bệnh, cơ thể cũng sẽ mệt mỏi theo, thời gian làm việc khi đó
lại phải gác lại và dành để nghỉ ngơi, hồi phục sức khỏe.
3.5. Thiếu quyết tâm, thiếu kỷ luật, “bệnh” trì hoãn
Cứ mỗi lần được xem, được nghe người khác động viên và truyền
động lực em liền cảm thấy rất muốn cố gắng, rất muốn thay đổi tốt hơn.
Em bắt tay vào việc lên kế hoạch thay đổi, tham khảo và thử áp dụng
các cách quản lý thời gian hiệu quả trên internet. Tuy nhiên chỉ trong
khoảng thời gian ngắn, lòng “quyết tâm” của em dễ dàng bị gục ngã
trước những “việc riêng vui vẻ” xung quanh như điện thoại, bạn bè...
Em lại tiếp tục lãng phí thời gian bản thân một cách vô bổ.
Sự trì hoãn là một trong những nguyên nhân gây ra tính thụ động,
thiếu quyết đoán và từ đó, trở thành một yếu tố cốt lõi giết chết thời
gian bản thân em. Hiểu theo một cách khác, sự trì hoãn làm kéo dài thời
gian thực hiện một công việc, từ đó làm giảm khả năng phản xạ nhanh
nhạy trong mọi việc, khiến năng suất công việc giảm. Em cứ hẹn giờ
qua giờ, ngày qua ngày, đến lúc công việc chồng chất công việc, bản
thân em sẽ choáng ngợp trước sự quá tải, rồi phải loại bỏ bớt những
việc lặt nhặt nhưng không kém phần quan trọng hoặc phải giải quyết
quá nhiều việc trong một khuôn thời gian ít ỏi, dẫn đến hiệu quả không
cao, kết quả không được như mong đợi. Trì hoãn gây ra các thói quen
17
Downloaded by ng?c trâm ([email protected])
lOMoARcPSD|15963670
xấu khác: sự lề mề, không hành động ngay, sự thụ động. Ban đầu, bản
thân em không nhận thức được mình đang lãng phí quá nhiều thời gian,
em luôn tìm ra nhiều nguyên nhân để ngụy biện cho sự trì hoãn của
mình.
18
Downloaded by ng?c trâm ([email protected])