LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các quý thầy cô, các anh chị và các
bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới:
Thạc sỹ Ngô Trí Tuấn - một người thầy đáng kính! Thầy đã tận tình dạy
dỗ, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ của Viện đào tạo Y học Dự phòng
và Y tế công cộng – Bộ môn Tổ chức Quản lý y tế cùng toàn thể các thầy cô
giáo trường Đại học Y Hà Nội, các thầy cô phòng đào tạo và thư viện đã tận
tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Ban giám đốc Trung tâm y tế tỉnh Hòa Bình, các cán bộ của các Trạm
y tế xã đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, anh chị em,
bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên tôi trong suốt năm tháng học tập và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Hà nội ngày 30 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Trịnh Hoàng Chung
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp một cách khoa học,
chính xác và trung thực. Các kết quả thu được trong khóa luận là có thật và
chưa từng được công bố trên bất kì công trình khoa học nào.
Hà Nội ngày 30 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Trịnh Hoàng Chung
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
CSSK
Chăm sóc sức khỏe
CSSKTE
Chăm sóc sức khỏe trẻ em
TYT
Trạm y tế
KCB
Khám chữa bệnh
DS-KHHGĐ
Dân số - kế hoạch hóa gia đình
CSSKBĐ
Chăm sóc sức khỏe ban đầu
TTB
Trang thiết bị
CBYT
Cán bộ y tế
NVYT
Nhân viên y tế
UNICEF
Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
DVYT
Dịch vụ y tế
SDD
Suy dinh dưỡng
IMR
Tỉ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi
MỤC LỤC
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ………………..………………………………………...……..1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Một số khái niệm về trẻ em .................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm trẻ em ............................................................................ 3
1.1.2. Đặc điểm phát triển của trẻ em dưới 5 tuổi .................................... 4
1.1.3. Mô hình bệnh tật của trẻ em dưới 5 tuổi ........................................ 5
1.1.4. Chiến lược quốc gia về CSSK trẻ em dưới 5 tuổi .......................... 8
1.2. Cung ứng dịch vụ y tế........................................................................... 8
1.2.1. Dịch vụ y tế: ................................................................................... 8
1.2.2. Cung ứng dịch vụ y tế .................................................................... 9
1.3. Trạm y tế xã trong công tác CSSK trẻ em dưới 5 tuổi ....................... 11
1.3.1. Chức năng: ................................................................................... 11
1.3.2. Nhiệm vụ: ..................................................................................... 11
1.3.3. Nguồn nhân lực. ........................................................................... 12
1.3.4. Về năng lực chuyên môn:............................................................. 13
1.3.5. Cơ sở vật chất- Trang thiết bị....................................................... 14
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 16
2.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu ..................................................... 16
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ................................................................. 16
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu .................................................................... 16
2.2. Thời gian nghiên cứu: năm 2014 ........................................................ 16
2.3. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................... 16
2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu .................................................................. 16
2.5. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin .............................................. 17
2.5.1. Công cụ thu thập thông tin ........................................................... 17
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 18
2.6. Xử lý và phân tích số liệu ................................................................... 18
2.7. Khống chế sai số và cách khắc phục .................................................. 20
2.8. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................ 21
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 22
3.1. Khả năng cung ứng dịch vụ CSSK ở các TYT xã.............................. 22
3.2. Nhu cầu sử dụng dịch vự tư vấn kiến thức chăm sóc sức khỏe trẻ em
dưới 5 tuổi .................................................................................................... 24
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN ............................................................................... 28
4.1. Khả năng cung ứng DVYT của các TYT xã ...................................... 28
4.2. Nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn kiến thức CSSK trẻ em dưới 5 tuổi tại
một xã tỉnh Hòa Bình ................................................................................... 30
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 33
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Mô hình cung ứng dịch vụ y tế theo Massoud ............................... 10
Bảng 3.1. Tình hình cơ sở vật chất tại các TYT xã ......................................... 22
Bảng 3.2. Tình hình trang thiết bị tại các TYT xã .......................................... 23
Bảng 3.3. Thống kê về tài liệu/phác đồ chuyên môn ...................................... 23
Bảng 3.4. Một số dịch vụ CSSK tại TYT xã .................................................. 23
Bảng 3.5. Một số chỉ số về tỉ suất chết của trẻ tại địa phương ....................... 24
Bảng 3.6. Tình hình sử dụng DVYT khi trẻ dưới 5 tuổi mắc bệnh cấp tính .. 24
Bảng 3.7. Hiểu biết của bà mẹ về hiệu quả tiêm chủng .................................. 25
Bảng 3.8. Tỉ lệ các bà mẹ đưa con đi khám khi có các triệu chứng lâm sàng về
hô hấp .............................................................................................................. 26
Bảng 3.9. Tỉ lệ các bà mẹ đưa con đi khám khi có triệu chứng lâm sàng của
bệnh tiêu chảy.................................................................................................. 27
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Phân bố tử vong dưới 5 tuổi trên toàn Thế giới ........................... 6
Biểu đồ 1.2. Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi theo vùng kinh tế - xã hội năm
2011 ................................................................................................................... 7
Biểu đồ 3.1. Tình hình nhân lực tại các TYT xã............................................. 22
Biểu đồ 3.2. Kiến thức của bà mẹ khi chăm sóc trẻ bị tiêu chảy .................. 26
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề chăm sóc sức khỏe cho trẻ em hiện nay ngày càng được quan
tâm và phát triển. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm có 7,6 triệu
trẻ em dưới 5 tuổi chết trên toàn thế giới, chủ yếu là ở các nước đang phát
triển [1]. Khoảng 40% trẻ em tử vong dưới 5 tuổi xảy ra trong thời kỳ sơ sinh
[2]. Các nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi là viêm phổi,
biến chứng vì đẻ non, tiêu chảy, ngạt thở khi sinh và sốt rét. Một nghiên cứu
cho thấy khi người nghèo tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại cơ sở y tế,
mà kết quả của nó đem lại chậm hoặc không đem lại kết quả, có thể là một
yếu tố quyết định tỉ lệ tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi ở các nước đang phát
triển. Trẻ em ở các nước có thu nhập thấp có khả năng tử vong trước 5 tuổi
cao hơn 18 lần so với trẻ em ở các nước có thu nhập cao [1]. Từ khi kết thúc
giai đoạn sơ sinh đến khi 5 tuổi, nguyên nhân chính gây tử vong là viêm phổi,
tiêu chảy và sốt rét. Suy dinh dưỡng là yếu tố đóng góp chính cho trên 1/3 tất
cả tử vong trẻ em, khiến cho trẻ dễ bị cảm nhiễm hơn với bệnh nặng. Mục
tiêu Phát triển Thiên niên kỷ về sự sống còn của trẻ (MDG4) nhằm làm giảm
tỷ lệ tử vong trẻ em xuống 2/3 vào năm 2015 từ mức của năm 1990.
Việt Nam đang trên lộ trình đạt tới Mục tiêu Thiên Niên kỷ 4 – MDG4.
Tại Việt Nam, tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 5 tuổi, trẻ nhỏ và tỷ lệ suy dinh
dưỡng đều đang giảm. Trên toàn quốc, tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi giảm
từ 53/1.000 trẻ sinh sống năm 1990 xuống 16/1.000 trẻ sinh sống vào năm
2011 [1].
Trạm Y tế xã là nơi cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh cơ bản và là nơi
người dân có thể dễ dàng tiếp cận dịch vụ KCB, nhất là đối với trẻ em, người
dân ở các huyện, xã vùng sâu vùng xa. Trạm y tế xã nằm trong hệ thống y tế
nhà nước có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ CSSK ban đầu, phát hiện sớm
các dịch bệnh và phòng chống dịch bệnh, đỡ đẻ thông thường, cung cấp thuốc
2
thiết yếu. Trẻ em dưới 5 tuổi là đối tượng nhạy cảm, rất dễ bị tác động bởi
bệnh tật, do đó rất cần được quan tâm chăm sóc sức khỏe ngay từ những thời
điểm ban đầu. Vì vậy đánh giá được thực trạng cung ứng dịch vụ KCB cho
người dân tại y tế huyện, xã và đề xuất các giải pháp can thiệp sẽ có ý nghĩa
rất thiết thực nhất là trong hoạch định chính sách, lập kế hoạch đầu tư nâng
cấp y tế cơ sở nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế của người dân.
Hòa Bình là một tỉnh miền núi thuộc khu vực trung du và miền núi phía
Bắc, là nơi tập trung nhiều dân tộc cùng chung sống. Tỉnh lỵ là Thành phố
Hòa Bình nằm cách trung tâm Thủ đô Hà nội 73 km. Tỉnh có diện tích
4.608,7 km2, dân số trung bình là 808,2 nghìn người, với mật độ dân số là 175
người/km2. Tỉ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi tại địa phương năm 2012 là
17,7‰, cao hơn so với mức trung bình chung của cả nước là 15,4‰ [3].
Nhận thấy tình hình CSSK trẻ em tại địa phương còn khó khăn, các
nghiên cứu về CSSK trẻ em chưa nhiều. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên
cứu: thực trạng cung ứng chăm sóc sức khỏe cho trẻ em dưới 5 tuổi ở 30 TYT
xã tỉnh Hòa Bình năm 2014.
Mục tiêu chung: Thực trạng cung ứng một số dịch vụ CSSK trẻ em dưới
5 tuổi tại 30 xã tỉnh Hòa Bình năm 2014.
Mục tiêu cụ thể:
1. Mô tả khả năng cung cấp dịch vụ của 30 TYT xã miền núi tỉnh Hòa
Bình năm 2014
2. Thực trạng nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn kiến thức CSSK trẻ em
dưới 5 tuổi ở một xã tỉnh Hòa Bình năm 2014.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm về trẻ em
1.1.1. Khái niệm trẻ em
Theo Từ điển Xã hội học, trẻ em là nhóm ở trong giai đoạn đầu tiên của
xã hội hóa. Về luật pháp người ta coi đó là vị thành niên. Tùy theo các giác độ
tiếp cận khác nhau về trẻ em mà có những định nghĩa khác nhau:
Tiếp cận theo giác độ phát triển thì trẻ em là một giai đoạn phát triển
trong cuộc đời của một người. Trẻ em và người lớn là những giai đoạn phát
triển khác nhau của đời người. Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại.
Trẻ em vận động và phát triển theo quy luật riêng của mình.
Tiếp cận theo cơ cấu xã hội - văn hóa có ý nghĩa rất lớn đối với sự
nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, vì văn hóa vừa là môi trường vừa
là nội dung của quá trình xã hội hóa trẻ em. Trẻ em lớn lên, xã hội hóa trong
những môi trường xã hội văn hóa cụ thể: văn hóa gia đình, văn hóa nhà
trường, văn hóa địa bàn dân, khiến không chỉ mỗi thời đại có trẻ em riêng của
nó mà hơn thế, trong cùng một thời đại, mỗi vùng văn hóa, mỗi môi trường
văn hóa, có trẻ em mang tính cách riêng.
Trẻ em là một nhóm trong cơ cấu xã hội - dân số - nhân khẩu nhưng trẻ
em đồng thời là điểm hội tụ giao thoa của các lớp, các lát cắt khác trong cơ
cấu xã hội tổng thể, không có một thành tố nào, không có một quan hệ nào lại
không có quan hệ đến trẻ em, đặt dấu ấn lên quá trình xã hội hóa trẻ em. Trẻ
em có những đặc điểm tâm sinh lý khá đặc thù do chưa phát triển đầy đủ về
thể chất và trí tuệ, dễ tổn thương, dễ thay đổi, dễ thích nghi, dễ uốn nắn, dễ tự
ái, tự ti, hiếu thắng, thiếu kiên nhẫn. Xu hướng muốn tự khẳng định, được
đánh giá, được tôn trọng, nhiều hoài bão và nhìn chung còn thiếu thực tế,
thiếu kinh nghiệm [4], [5].
4
Trong Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em (1989) mà Việt Nam đã
phê chuẩn năm 1990 xác định trẻ em là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp
pháp luật áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn [5], [6].
1.1.2. Đặc điểm phát triển của trẻ em dưới 5 tuổi
a. Giai đoạn từ 0 - 18 tháng tuổi (tuổi sơ sinh và nhũ nhi)
Là thời kỳ rất quan trọng của trẻ, cơ thể và tâm lý có rất nhiều sự thay
đổi lớn, các cơ quan phát triển đạt kỷ lục trong giai đoạn này
Giai đoạn sơ sinh: Từ sau đẻ đến ngày thứ 28
Là giai đoạn thích nghi của trẻ với môi trường bên ngoài sau khi rời tử
cung người mẹ.
Các cơ quan đều chưa thực sự hoàn thiện.
Bệnh lý: Các dị tật bẩm sinh, các bệnh có liên quan đến cuộc đẻ, các
bệnh nhiễm trùng…
Giai đoạn nhũ nhi: từ sau ngày 28 đến 1 tuổi
Tốc độ tăng trưởng nhanh, cuối giai đoạn này các cơ quan hoàn chỉnh
cơ bản về cấu trúc và chức năng
Bệnh lý: nổi bật là bệnh về dinh dưỡng và nhiễm khuẩn.
Về mặt tâm lý: các giác quan phát triển để tiếp nhận mọi kích thích từ
môi trường sống mang tính tâm lý đầu tiên. Giai đoạn này sự gắn bó mẹ - con
đảm bảo các nhu cầu hợp lý cho trẻ, nhờ đó tạo được sự yên tâm cho trẻ và
khuyến khích được tiềm năng sinh học phát triển ban đầu.
b. Giai đoạn từ 18 - 36 tháng
Tốc độ tăng trưởng chậm lại, chức năng các cơ quan hoàn thiện.
Bệnh tật: Nổi bật vẫn là các bệnh nhiễm trùng.
Tâm lý tình cảm: Đây là giai đoạn phát triển đột phá, rất quan trọng và là
nền tảng cho sự hình thành cá tính và nhân cách sau này, trẻ bắt đầu khám phá
thế giới xung quanh một cách mãnh liệt.
5
Biết đi, nói nhờ đó trẻ chủ động giao tiếp, thích tự mình tìm hiểu thế giới
xung quanh, trẻ rất hiếu động.
Bước đầu tách mẹ tự lập: cai sữa, xa mẹ đi nhà trẻ, mâu thuẫn với người
lớn vì phải ghép vào kỷ luật. Sự cấm kỵ nghiêm ngặt hoặc thiếu chăm sóc làm
mất tính độc lập, giảm năng lực tìm hiểu thế giới để thích nghi. Các rối loạn
thường gặp là khó ăn ngủ, hiếu động, hay quấy khóc, bẳn tính…
c. Giai đoạn từ 3 - 5 tuổi (tuổi mẫu giáo)
Nói và đi thành thạo, dùng ngôn ngữ để giao tiếp, phát triển tính
độc lập, tò mò tự mình tìm hiểu thế giới xung quanh, trẻ rất hiếu động,
hay tháo gỡ hoặc phá đồ vật để tìm hiểu.
Nhận thức phát triển, biết phân biệt đúng sai, hư thực nhưng chưa thành
thục và nhận thức “cái tôi” đơn giản. Trẻ biết phân biệt giới tính và xu hướng
phát triển tính cách theo giới, trong các trò chơi mang đặc thù về giới.
Các nhà tâm lý và tâm thần học trẻ em cho rằng đây là giai đoạn sôi
động nhất của tuổi trẻ em. Mọi sự chăm sóc sẽ quyết định sự phát triển toàn
diện sau này của trẻ, cần phải khuyến khích tính độc lập, lòng tự tin để phát
triển năng lực cá nhân. Ngược lại sự chăm sóc quá nâng đỡ hoặc sao nhẵng,
thiếu hụt hoặc đòi hỏi quá mức ở trẻ đều gây tổn thương về sức khỏe tinh
thần, làm nẩy sinh các hành vi chống đối, nói dối, thiếu tự tin, thiếu hoà nhập,
kém giao tiếp, hay sợ hãi..
1.1.3. Mô hình bệnh tật của trẻ em dưới 5 tuổi
Sức khỏe trẻ em đã và đang được cải thiện đáng kể ở hầu hết các quốc
gia trên toàn thế giới [7]. Phân tích về số liệu tử vong của trẻ em của Tổ chức
y tế thế giới cho thấy mặc dù tử vong trẻ em đã giảm ở nhiều nước nhưng ở
một số nơi tỉ lệ này vẫn còn ở mức rất cao, thậm chí một vài nước ở Châu Phi,
Đông Nam Á, Tây Thái Bình Dương tỉ lệ tử vong trẻ còn tăng lên do tình
hình kinh tế, xã hội kém phát triển và đại dịch HIV/AIDS hoành hành. Theo
6
ước tính của WHO trong năm 1999 có khoảng 10,5 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử
vong thì có 36% ở Châu Phi 33% ở Đông Nam Á, 14% ở vùng Đông Địa
Trung Hải, 4% ở Châu Mỹ và 2% ở Châu Âu [7].
36
Châu Phi
Đông Nam Á
33
Đông Địa Trung Hải
14
Tây Thái Bình Dương
10
Châu Mỹ
4
2
Châu Âu
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Biểu đồ 1.1: Phân bố tử vong dưới 5 tuổi trên toàn Thế giới (WHO-1999)
Mô hình bệnh tật trẻ em của Việt Nam vẫn là mô hình bệnh tật của các
nước đang phát triển. Tỉ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi (IMR) có xu hướng
giảm dần theo thời gian. Vào giữa năm 2004, tỷ lệ IMR được xác định là
18.0/1,000 trẻ. Điều đáng chú ý là tử vong trẻ mới sinh chiếm tới 70% số tử
vong ở trẻ dưới 1 tuổi và chiếm 50% tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi [7]. Trên toàn
quốc, tỉ suất này giảm còn 15,8/1000 (năm 2010) và còn 15,5/1000 trẻ đẻ ra
sống (năm 2011). Tuy nhiên IMR ở vùng nông thôn không thay đổi nhiều:
18,2/1000 (năm 2010) và 18,2/1000 (năm 2011). Mức độ chênh lệch giữa
thành thị và nông thôn vẫn còn cao và có xu hướng tăng, từ 1,98 (2010) lên
2,13 (2011) [8]. Sự khác biệt trong chỉ số này giữa vùng cao nhất (Tây
Nguyên) và vùng thấp nhất (Đông Nam Bộ) là 2,7 lần vào năm 2009, nhưng
đến năm 2011 vẫn còn chênh 2,6 lần. Tử vong sơ sinh (trong vòng 28 ngày từ
khi sinh ra) vẫn còn là vấn đề nghiêm trọng, chiếm tới 60% các ca tử vong ở
trẻ dưới 1 tuổi và 40% các ca tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi [8], [9].
7
Đồng bằng sông Cửu Long
26,8
Đông Nam Bộ
18,3
Tây Nguyên
34,3
Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung
30,2
Đồng bằng sông Hồng
22,9
Trung du và miền núi phía bắc
32,1
Toàn quốc
27,5
0
10
20
30
40
‰
Biểu đồ 1.2. Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi theo vùng kinh tế - xã hội năm
2011 (Nguồn Điều tra biến động DS-KHHGĐ 1/4/2011)
Sự khác biệt trong tỷ lệ theo tình trạng nghèo khó hầu hết là do người
nghèo không có khả năng tài chính cho các dịch vụ dinh dưỡng và sức khoẻ,
tình trạng sức khoẻ kém hơn, gánh nặng bệnh tật lớn hơn và thực hiện bảo
hiểm y tế thấp hơn. Hơn nữa, giảm một phần trăm tỷ lệ nghèo khó sẽ dẫn đến
giảm một nửa tỷ lệ phần trăm IMR [10]. Chính vì vậy, giảm tỷ lệ tử vong trẻ
em không chỉ yêu cầu những dịch vụ sức khoẻ và dinh dưỡng tốt hơn mà còn
sự cải thiện chung về thu nhập, giáo dục và tiêu chuẩn cuộc sống; và những
hoạt động nhằm giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em nên tập trung ưu tiên hơn cho
người nghèo.
Nguyên nhân chết được phát hiện trong nghiên cứu về gánh nặng bệnh
tật cho thấy, trên 50% trẻ em chết do bệnh truyền nhiễm (chủ yếu nhiễm
khuẩn hô hấp), khoảng một phần ba do bệnh không lây nhiễm (chủ yếu chết
chu sinh, dị tật bẩm sinh), và khoảng 13-14% do tai nạn, chấn thương (chủ
yếu chết đuối) [10].
8
Số liệu về tình hình bệnh tật và tử vong là rất quan trọng, cho phép đánh
giá gánh nặng bệnh tật, nguyên nhân tử vong, từ đó cung cấp bằng chứng
khoa học định hướng cho việc đưa ra quyết định và phân bố nguồn lực.
1.1.4. Chiến lược quốc gia về CSSK trẻ em dưới 5 tuổi
Chiến lược CSSKBĐ cho trẻ em được tổ chức UNICEF đề xướng và
được WHO chấp nhận. Nội dung cơ bản của chiến lược này bao gồm 7 biện
pháp ưu tiên dưới đây. Bảy biện pháp này thường được gọi tắt là GOBIFFF:
- G: Giám sát tăng trưởng : bằng cách sử dụng cân và biểu đồ cân nặng
để giám sát sự tăng trưởng của trẻ, phát hiện kịp thời tình trạng SDD để can
thiệp sớm.
- O : Cách pha ORS và bù nước.Thực hiện bù nước bằng đường uống,
bằng các dung dịch muối đường (ORS) để chống tình trạng mất nước và điện
giải khi trẻ bị ỉa chảy cấp, nhằm giảm tỷ lệ tử vong do ỉa chảy
- B : Hướng dẫn nuôi con bằng sữa mẹ. Khuyến khích các bà mẹ cho con
bú, nhằm góp phần làm giảm các bệnh nhiễm khuẩn và SDD.
- I : Thực hiện tiêm chủng mở rộng. Tiêm phòng các bệnh nhiễm khuẩn chủ
yếu như lao, bại liệt, bạch hầu, ho gà, uốn ván và sỏi cho tất cả trẻ em dưới một
tuổi.
- F : Giáo dục cho bà mẹ về chăm sóc và giáo dục trẻ em
- F : Hướng dẫn dinh dưỡng cho bà mẹ trong thời kỳ mang thai và cho
con bú cũng như thức ăn sam cho trẻ
- F : Tư vấn truyền thông về kế hoạch hóa gia đình
1.2. Cung ứng dịch vụ y tế
1.2.1. Dịch vụ y tế:
a. Khái niệm dịch vụ y tế
Dịch vụ y tế (DVYT) là dịch vụ chỉ toàn bộ các hoạt động chăm sóc sức
khỏe cho cộng đồng, cho con người mà kết quả là tạo ra các sản phẩm hàng
9
hóa không tồn tại dưới dạng hình thái vật chất cụ thể, nhằm thỏa mãn kịp thời
thuận tiện và có hiệu quả hơn các nhu cầu ngày càng tăng của cộng đồng và
con người về CSSK [11], [12].
b. Đặc điểm DVYT
DVYT là một trong bốn dịch vụ xã hội cơ bản - hệ thống cung cấp dịch
vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người và được xã hội thừa
nhận. DVYT là một dịch vụ khá đặc biệt, bao gồm các hoạt động được thực
hiện bởi nhân viên y tế (NVYT) như: khám, chữa bệnh phục vụ bệnh nhân
và gia đình, trong đó người bệnh trực tiếp cũng chính là người tham gia sản
xuất cũng như tiêu thụ. DVYT là một loại hàng hóa mà người sử dụng (người
bệnh) thường không thể tự mình lựa chọn loại dịch vụ theo ý muốn là phụ
thuộc rất nhiều vào bên cung ứng (cơ sở y tế) - trực tiếp ở đây là trạm y tế xã
[13].
1.2.2. Cung ứng dịch vụ y tế
a. Khái niệm:
Theo tổ chức y tế Thế giới, cung ứng DVYT là các yếu tố đầu vào được
kết hợp để cho phép cung cấp một loạt các biện pháp can thiệp hoặc các hoạt
động y tế (WHO 2001) [14]. Theo Báo cáo y tế thế giới năm 2000, toàn bộ
hệ thống y tế thường được xác định với chỉ một sự cung ứng DVYT. Báo cáo
này cũng chỉ ra rằng cung ứng DVYT là một nhiệm vụ chính mà hệ thống y tế
nói chung cần phải thực hiện [14].
b. Mô hình cung ứng dịch vụ trên thế giới
Nguồn lực
Các quy trình
Kểt quả
(tiếp cận và sẵn có)
(các công việc cần làm)
Nguồn tài chính y tế
Quản lý các dịch vụ
Nguồn nhân lực
Quản lý các trường
hợp.
ví
dụ:
chữa
Đầu ra: tiêm phòng
cho trẻ nhỏ, hành vi
lành mạnh hơn, tăng
10
Trang thiết bị và kỹ
thuật
bệnh, phòng ngừa/cải
cường sự liên tục
thiện, chăm sóc, điều
của dịch vụ.
Dược phẩm
trị cấp tính và mạn
Cơ sở vật chất
tính…
Các hướng dẫn lâm
Tổ chức chăm sóc sức
Tác động: giảm tỷ lệ
mắc bệnh và giảm tỷ
lệ tử vong
khỏe
sàng
Các hướng dẫn và
chính sách
Quy trình đảm bảo
chất lượng
Hệ thống thông tin
Bảng 1.1. Mô hình cung ứng dịch vụ y tế theo Massoud [14]
Mô hình của Massoud đã chỉ rõ cung ứng DVYT là cả một quá trình từ
nguồn lực sẵn có, quy trình thực hiện cũng như kết quả đạt được từ các dịch
vụ CSSK người dân. Hiện nay, trên thế giới còn có khung cải tiến của mô
hình cung ứng DVYT. Khung mới này tập trung vào hai lĩnh vực lớn là: Quy
trình kinh doanh (chung cho hầu hết các tổ chức) và Quy trình y học (riêng
cho Tổ chức DVYT) [15].
c. Cung ứng DVYT ở Việt Nam
Hiện nay, hệ thống y tế Việt Nam bao gồm sự kết hợp của y tế tư nhân
và công lập. Hệ thống y tế công cộng có bốn cấp độ: quốc gia, tỉnh /thành
phố, huyện, xã. Ở mỗi cấp, hệ thống cung cấp ba loại hình dịch vụ là: KCB,
CSSK ban đầu, y tế dự phòng, các chương trình mục tiêu y tế quốc gia và dân
số - kế hoạch hóa gia đình. Sự phát triển của y tế tư nhân ngày càng được
chính phủ khuyến khích để giảm bớt áp lực đối với hệ thống công cộng nhưng
hiện nay chủ yếu bao gồm một số lượng lớn các phòng khám ngoại trú các
hiệu thuốc và một vài bệnh viện. Ngoài ra, Y học cổ truyền (YHCT) cũng đã
được tích hợp vào hệ thống y tế Quốc gia từ năm 1950. Hành nghề y, dược tư
11
nhân đã được phép kể từ đầu những năm 1990 và đóng vai trò ngày càng quan
trọng trong việc cung cấp DVYT. Nhiều pháp lệnh quy định với y tế tư nhân
đã được thay thế bằng Luật KCB (2009), cung cấp một khuôn khổ pháp lý
thống nhất giúp cải thiện cả y tế công và tư [16].
1.3. Trạm y tế xã trong công tác CSSK trẻ em dưới 5 tuổi
1.3.1. Chức năng:
TYT xã là đơn vị kỹ thuật đầu tiên tiếp xúc với nhân dân, nằm trong hệ
thống y tế nhà nước có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ CSSK ban đầu, phát
hiện sớm các dịch bệnh và phòng chống dịch bệnh, đỡ đẻ thông thường, cung
cấp thuốc thiết yếu, vận động nhân dân thực hiện kế hoạch hóa gia đình và
tăng cường sức khỏe [17].
1.3.2. Nhiệm vụ:
- Tuyên truyền vận động, triển khai thực hiện các biện pháp chuyên môn
về bảo vệ sức khỏe Bà mẹ-trẻ em và Kế hoạch hóa gia đình, đảm bảo việc
quản lý thai, khám thai và đỡ đẻ thường cho sản phụ.
- Tổ chức sơ cứu ban đầu, khám, chữa bệnh thông thường cho nhân dân
tại TYT và mở rộng dần việc quản lý sức khỏe tại hộ gia đình.
- Xây dựng vốn tủ thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và hợp lý, có
kế hoạch quản ý các nguồn thuốc. Xây dựng phát triển thuốc nam, kết hợp
ứng dụng y học dân tộc trong phòng và chữa bệnh
- Quản lý các chỉ số Sức khỏe và tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin
kịp thời, chính xác lên tuyến trên theo quy định thuộc đơn vị mình phụ trách.
Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ thuật cho CBYT thôn, làng, ấp bản và
NVYT cộng đồng
- Tham mưu cho chính quyền xã, phường, thị trấn và Giám đốc TTYT
huyện, chỉ đạo thực hiện các nội dung CSSK ban đầu và tổ chức thực hiện
12
các nội dung chuyên môn thuộc các chương trình trọng điểm về y tế tại địa
phương [17].
1.3.3. Nguồn nhân lực.
- Nguồn nhân lực đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ riêng của
ngành y tế mà là toàn bộ các ngành khác cũng như tất cả các hoạt động của
cuộc sống con người.
- Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới năm 2006: Nguồn nhân lực y tế
là tất cả mọi người tham gia vào hoạt động với mục đích chính là tăng cường
và nâng cao sức khỏe con người [18]. Nhân lực y tế được xác định là một
trong những khối xây dựng cốt lõi của hệ thống y tế. Chúng bao gồm các bác
sĩ, y tá, nữ hộ sinh, bác sĩ nha khoa, ngành y tế có liên quan, NVYT cộng
đồng, NVYT xã hội và các nhà cung cấp dịch vụ CSSK khác, cũng như quản
lý sức khỏe và hỗ trợ nhân dân.
- Theo báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2010, nước ta có 5,7 y
sỹ/10.000 phục vụ chủ yếu ở tuyến xã; 100% số xã và 90% số thôn bản đã có
CBYT hoạt động, 69% số xã có bác sĩ hoạt động và 65% số TYT xã đạt
chuẩn quốc gia vào năm 2009 [19]. Năm 2011, tỷ lệ TYT có bác sĩ đã tăng
lên là 71,9%, tỷ lệ TYT có nữ hộ sinh/y sỹ sản nhi đạt trên 95% [8]. Ngoài ra,
báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2013 đã chỉ ra rằng, so với năm
2010, số lượng nhân lực y tế tuyến xã năm 2011 tăng lên thêm 3549 cán bộ
(trong đó có 346 bác sĩ). Năm 2012, tỷ lệ TYT có bác sĩ đạt 76,0%; song tỷ lệ
TYT xã có y sĩ sản nhi, hộ sinh lại giảm chỉ đạt 93,4% (giảm 1,6% so với năm
2010). Tuy nhiên, các báo cáo cũng chỉ ra tồn tại mà TYT đang gặp phải
trong vấn đề nhân lực. Đó là sự mất cân đối phân bố nhân lực y tế theo vùng,
miền.
- Theo Sở Y tế tỉnh Ninh Thuận, tính đến ngày 30/6/2013, tỷ lệ TYT xã
có bác sĩ công tác chỉ đạt 43,6% (tức là 28/65 trạm). Cùng với đó là tình trạng
13
thiếu cán bộ có trình độ đại học, gây khó khăn cho việc cung ứng nhu cầu
CSSK của nhân dân [20]. Nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Thanh (năm 2011)
cũng chỉ ra rằng ở tuyến xã, bình quân mỗi TYT có 4,8 nhân viên, chưa đủ số
lượng theo quy định của BYT, do đó hầu hết các TYT xã ở khu vực miền núi,
vùng sâu đều thiếu cán bộ, đặc biệt là bác sĩ [21].
- Một nghiên cứu khác ở Phú Thọ năm 2012, các huyện Thanh Thủy,
Thanh Sơn, số TYT thiếu bác sĩ chiếm tới gần 30%; nhiều trạm không có cán
bộ chuyên khoa dược, sản nhi và đông y. Huyện Thanh Thủy, có tới trên 53%
số TYT hiện không có dược sĩ, 4/15 trạm không có bác sĩ [22]. Kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Bạch Ngọc, Vũ Văn Hoàn và cộng sự (năm 2009)
cho thấy tỷ lệ TYT xã có bác sỹ tại 3 tỉnh Tuyên Quang, Quảng Nam, Hậu
Giang khá thấp (Tuyên Quang là 58,6%, Quảng Nam là 32,2% và Hậu Giang
là 30,2%) [23]. Trong báo cáo kết quả nghiên cứu:“ Các yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng thu hút và duy trì cán bộ y tế tuyến cơ sở ở một số tỉnh miền
núi” của Bộ Y tế kết hợp với Viện chiến lược và chính sách y tế năm 2012,
không thể phủ nhận rằng số cán bộ y tế/1 vạn dân đều có xu hướng tăng lên ở
cả 4 tỉnh được điều tra. Tỷ lệ TYT có bác sĩ chung cho cả 4 tỉnh chiếm tỷ lệ
tương đối cao (72,3%), tuy nhiên có một vấn đề là phân bổ rất không đồng
đều, 2 tỉnh Bình Định và Bắc Giang tỷ lệ trạm y tế xã có bác sĩ chiếm trên
90%, trong khi đó Lâm Đồng là 67% và đặc biệt tỉnh Điện Biên tỷ lệ này chỉ
chiếm 5,4% [24].
1.3.4. Về năng lực chuyên môn:
Một nghiên cứu năm 2012 cho thấy, hầu như không có sự khác biệt về
chuyên môn điều trị của y bác sỹ các tỉnh. Trung bình các y bác sỹ trả lời chỉ
đúng gần 50% câu hỏi. Nếu tính theo cách tính điểm cho các câu hỏi trắc
nghiệm thì số điểm trung bình của các y bác sỹ chỉ đạt 3/10 điểm [25]. Kết
quả này cho thấy trình độ chuyên môn KCB của y bác sỹ tuyến xã không cao.
- Xem thêm -