BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
--------------
NGUYỄN TIẾN CƯƠNG
THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜNG HỢP LY HÔN
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SƠN LA
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
HÀ NỘI 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
--------------
NGUYỄN TIẾN CƯƠNG
THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜNG HỢP LY HÔN
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SƠN LA
Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 8380103
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Minh Hằng
HÀ NỘI 2018
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ được viết tắt
BLDS
Bộ luật dân sự
BLTTDS
Bộ luật tố tụng dân sự
CHXHCNVN
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
HN&GĐ
Hôn nhân và gia đình
TTDS
Tố tụng dân sự
TAND
Tòa án nhân dân
HĐXX
Hội đồng xét xử
TANDTC
Tòa án nhân dân Tối cao
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, các thầy cô giáo
Khoa sau đại học - Trường Đại học Luật Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và
giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Xin cảm ơn Thường trực Ủy ban Kiểm
tra tỉnh ủy, Tòa án nhân dân thành phố Sơn La đã tạo mọi điều kiện để tôi
hoàn thành khóa học. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Phó
giáo sư, Tiến sỹ Nguyễn Minh Hằng - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
em hoàn thành luận văn này.
Nguyễn Tiến Cương
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn
là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ
theo quy định.
Tác giả
Nguyễn Tiến Cương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT CÁC
TRƯỜNG HỢP LY HÔN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ...... 8
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜNG HỢP LY
HÔN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ........................................ 8
1.1.1. Khái niệm giải quyết các trường hợp ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp
huyện ............................................................................................................. 8
1.1.2. Đặc điểm giải quyết các trường hợp ly hôn thuộc thẩm quyền của
TAND cấp huyện ......................................................................................... 13
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜN HỢP LY HÔN CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ........................................................................ 15
1.2.1. Chất lượng của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ........................ 15
1.2.2. Trình độ, năng lực, tính độc lập trong hoạt động giải quyết các vụ án
HN&GĐ của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân .......................................... 16
1.2.3. Cơ sở vật chất, chế độ đãi ngộ, chính sách tiền lương ......................... 18
1.2.4. Trình độ hiểu biết pháp luật của đương sự .......................................... 19
1.2.5. Khả năng trợ giúp thực tế của người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
đương sự ...................................................................................................... 19
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜNG HỢP LY HÔN TẠI TÒA ÁN NHÂN
DÂN............................................................................................................. 20
1.3.1. Giải quyết trường hợp ly hôn do một bên vợ hoặc chồng yêu cầu .......... 20
1.3.2. Giải quyết trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn .............................. 27
1.3.3. Giải quyết trường hợp ly hôn cho yêu cầu của chủ thể khác ............... 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 32
Chương 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT CÁC
TRƯỜNG HỢP LY HÔN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
SƠN LA....................................................................................................... 33
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
SƠN LA....................................................................................................... 33
2.2. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
CỦA KẾT QUẢ, HẠN CHẾ TRONG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI
QUYẾT CÁC TRƯỜNG HỢP LY HÔN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ SƠN LA .............................................................................. 35
2.2.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân của kết quả đạt được trong áp
dụng pháp luật giải quyết các trường hợp ly hôn tại TAND thành phố Sơn La
..................................................................................................................... 36
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong áp dụng pháp luật giải quyết các
trường hợp ly hôn tại TAND thành phố Sơn La............................................ 43
2.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT CÁC
TRƯỜNG HỢP LY HÔN CỦA TAND THÀNH PHỐ SƠN LA HIỆN
NAY............................................................................................................. 54
2.3.1. Nhóm giải pháp chung ........................................................................ 54
2.3.2. Nhóm giải pháp riêng cho Tòa án nhân dân thành phố Sơn La ........... 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 66
KẾT LUẬN ................................................................................................. 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân là nhiệm vụ quan trọng trong công cuộc đổi mới ở
nước ta hiện nay và trong thời gian tới; trong đó xây dựng một nền Tư pháp
lành mạnh có hiệu lực và hiệu quả là một yêu cầu cấp bách đáp ứng những
đòi hỏi khách quan từ thực tiễn được đề cập từ Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư
pháp trong thời gian tới”. Theo quy định tại Điều 102 Hiến pháp năm 2013:
“Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp, Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý,
bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”[25].
Trong những năm gần đây, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), hệ thống pháp luật đang ngày càng được hoàn
thiện; các chế định pháp luật về dân sự, hôn nhân và gia đình, tố tụng dân sự...
cũng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp; nhiều văn bản pháp luật đã quy
định, hướng dẫn khá chi tiết, cụ thể và thống nhất về nội dung cũng như thủ
tục tố tụng để giải quyết, xét xử các vụ án nói chung và các vụ án hôn nhân và
gia đình nói riêng. Kể từ thời điểm Hiến pháp năm 2013 có hiệu lực, nhiều
văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, hoàn thiện đồng bộ như Luật
đất đai năm 2013, Luật HN&GĐ năm 2014, BLTTDS năm 2015 và BLDS
năm 2015 đã tạo cơ sở pháp lý cho việc áp dụng pháp luật trong giải quyết,
xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình của hệ thống Tòa án nhân dân nói
chung trong đó có TAND thành phố Sơn La nói riêng được thuận lợi.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố Sơn La, tỉnh Sơn La, các mối quan hệ trong đời sống xã hội cũng có sự
thay đổi và phát triển, đặc biệt quan hệ hôn nhân và gia đình. Nhà nước ta đã
đặt ra nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, bình đẳng, tiến bộ, nhằm xây dựng gia
đình dân chủ, hòa thuận, bền vững ngay cả khi gia đình tan vỡ thì sự bình đẳng
về quyền, lợi ích giữa vợ và chồng vẫn được đảm bảo, đó là nguyên tắc tự do ly
2
hôn của vợ và chồng. Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 ra đời đã bảo vệ
quyền lợi của mọi thành viên trong gia đình, hướng tới xây dựng hạnh phúc,
mô hình xã hội chủ nghĩa, là căn cứ để Tòa án giải quyết các vụ việc hôn nhân
gia đình một cách thấu tình đạt lý. Bằng các quy định về ly hôn, Nhà nước
cũng hướng tới bảo vệ lợi ích của gia đình, của xã hội khi xác định những điều
kiện cho phép chấm dứt quan hê ḥ ôn nhân trước pháp luật, gọi chung là căn cứ
ly hôn.
Ly hôn được xem là một hiện tượng bình thường của xã hội hiện đại.
Tức là khi xã hội thừa nhận quyền tự do kết hôn thì cũng đương nhiên cho
phép tự do trong ly hôn. Với tình trạng ly hôn ngày càng có xu hướng tăng
cao, bên cạnh đó có nhiều vụ án chưa được xử lý, giải quyết thỏa đáng, chưa
đúng căn cứ lý hôn theo quy định của pháp luật HN&GĐ Việt Nam.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường trong những năm gần đây đã
đem lại nhiều chuyển biến tích cực trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, tuy
nhiên nó cũng làm cho nhiều quan hệ xã hội bị tác động và ảnh hưởng lớn,
trong đó có quan hệ hôn nhân và gia đình. Những toan tính về vật chất đời
thường, những nhu cầu không chính đáng của cá nhân đã làm suy giảm giá trị
đạo đức của mỗi con người, làm cho biết bao gia đình tan vỡ, trẻ em không
được hưởng trọn vẹn tình yêu thương của cả cha và mẹ, suy nghĩ ích kỷ của
những người làm cha, làm mẹ, sự thiếu trách nhiệm trong quan hệ vợ chồng,
coi ly hôn là biện pháp để giải phóng mình… đã dẫn đến tình trạng ly hôn ngày
càng tăng.
Tuy nhiên, thực tiễn xét xử những năm qua cho thấy, các vụ án hôn
nhân và gia đình nói chung và vụ án ly hôn nói riêng ngày càng nhiều và hết
sức phức tạp. Một trong những khó khăn khi giải quyết tranh chấp hôn nhân
gia đình là việc xác định quan hệ hôn nhân, xác định căn cứ cho ly hôn, giải
quyết tranh chấp tài sản và con.... Bên cạnh đó, dưới góc độ tố tụng, việc xác
định quan hệ hôn nhân còn là cơ sở để áp dụng thủ tục tố tụng khi Tòa án thụ
lý giải quyết là thủ tục án hay thủ tục việc hôn nhân gia đình. Do nhiều
nguyên nhân khác nhau, những quy định về việc giải quyết ly hôn mặc dù đã
được hướng dẫn nhưng vẫn còn chưa thực sự cụ thể, một số vấn đề còn vướng
3
mắc do việc áp dụng pháp luật hôn nhân và gia đình còn chịu chi phối bởi
điều kiện về thời gian, không gian và những đặc thù lịch sử của Việt Nam…
Nhiều vụ án đã phải xử đi, xử lại nhiều lần kéo dài gây khó khăn cho việc
thực thi pháp luật, một số quy định của pháp luật còn chưa được thực hiện và
áp dụng triệt để.
Chính từ thực trạng này đòi hỏi phải nghiên cứu một cách toàn diện,
sâu sắc và đầy đủ trên cả phương diện lý luận và thực tiễn về giải quyết các
trường hợp ly hôn tại TAND thành phố Sơn La. Với những lý do đó, tác giả
lựa chọn đề tài “Thực tiễn giải quyết các trường hợp ly hôn tại Tòa án nhân
dân thành phố Sơn La” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề ly hôn của vợ chồng là một nội dung quan trọng trong pháp luật
HN&GĐ Việt Nam cũng như các quốc gia khác trên thế giới, liên quan đến sự
ổn định và phát triển của xã hội, quyền con người: quyền được tự do ly hôn,
quyền được mưu cầu hạnh phúc, quyền trẻ em…..Vì vậy, ly hôn là một chủ
đề thu hút sự quan tâm của nhiều khoa học pháp lý cũng như nhà thực tiễn áp
dụng pháp luật, thể hiện ở nhiều góc độ khác nhau:
Nhóm các luận văn, luận án chuyên ngành Luật: các công trình nghiên
cứu tiêu biểu trong nhóm gồm: có
- Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật HN&GĐ năm 2000 (Nguyễn
Văn Cừ, Luận án Tiến sỹ Luật học, 2005).
- Xác định chế độ tài sản của vợ chồng - Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn (Nguyễn Hồng Hải, Luận văn Thạc sỹ, 2002).
- Chế định ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam (Vũ Thị Hằng,
Luận văn Thạc sỹ Luật học, 2006).
- Căn cứ pháp lý và thủ tục giải quyết các vụ kiện ly hôn tại Tòa án
Việt Nam (Nguyễn Thị Túy Hoa, Luận văn Thạc sỹ Luật học).
- Chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật HN&GĐ Việt Nam năm
2000 (Nguyễn Thị Lan, Luận văn Thạc sỹ Luật học 2012);
4
Nhóm sách giáo trình, sách chuyên khảo:
- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật HN&GĐ năm 2000
(Nguyễn Văn Cừ - Ngô Thị Hường 2002, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
- Bình luận khoa học Luật HN&GĐ Việt Nam (Nguyễn Ngọc Điện,
2002, Nxb trẻ, thành phố Hồ Chí Minh)
- Bình luận khoa học Luật HN&GĐ Việt Nam (Đinh Thị Mai Phương Chủ biên 2004, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội)
- Giáo trình Luật HN&GĐ Việt Nam (Trường Đại học Luật Hà Nội
2008).
Ngoài ra còn có các bài viết trên các tạp chí như: Tạp chí Tòa án; Tạp
chí Luật học; Tạp chí Kiểm sát; Tạp chí Dân chủ; Tạp chí Nhà nước và Pháp
luật… Tất cả những công trình được nghiên cứu trên đây đã đề cập đến thực
trạng pháp luật, vấn đề áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hôn nhân
và gia đình cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay,
chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện, trực tiếp
đến thực tiễn giải quyết các trường hợp ly hôn tại TAND thành phố Sơn La.
Mặc dù vậy, tất cả những tài liệu trên đều có giá trị là tài liệu tham khảo để
học viên tổng hợp, khái quát và phân tích kỹ những điểm tích cực và hạn chế
để có những đề xuất kịp thời, đúng đắn về chế định ly hôn, trên cơ sở kế thừa
kết quả nghiên cứu để hoàn thiện luận văn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn của việc giải quyết các trường hợp ly hôn; đánh giá thực trạng của hoạt
động này trong những năm qua của TAND thành phố Sơn La, trên cơ sở đó
đề xuất những quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết các
vụ án ly hôn của TAND thành phố Sơn La.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau đây:
5
Một là: Phân tích một số vấn đề chung về giải quyết các trường hợp ly
hôn của TAND thành phố Sơn La.
Hai là: Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết các
trường hợp ly hôn của TAND thành phố Sơn La trong những năm gần đây, từ
đó rút ra những ưu điểm, hạn chế, thiếu sót và những nguyên nhân của những
hạn chế, thiếu sót đó.
Ba là: Đề xuất những phương hướng, giải pháp cụ thể để nâng cao chất
lượng áp dụng pháp luật trong giải quyết các trường hợp ly hôn của TAND
thành phố Sơn La trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận giải quyết các
trường hợp ly hôn theo Pháp luật Việt Nam; nghiên cứu thực trạng áp dụng
pháp luật giải quyết các trường hợp ly hôn, nguyên nhân và những hạn chế,
bất cập trong việc áp dụng pháp luật của TAND thành phố Sơn La, từ đó đề
xuất những giải pháp đảm bảo cho việc áp dụng pháp luật trong giải quyết các
trường hợp ly hôn của TAND thành phố Sơn La được chính xác, toàn diện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một Luận văn Thạc sĩ luật học, tác giả chỉ tập
trung nghiên cứu các quy định về giải quyết các trường hợp ly hôn theo Luật
HN&GĐ Việt Nam năm 2014.
Luận văn nghiên cứu thực tiễn các trường hợp ly hôn tại TAND thành
phố Sơn La từ năm 2015 đến năm 2017 theo thủ tục án dân sự.
Những vấn đề khác liên quan đến đề tài này tác giả sẽ tiếp tục nghiên
cứu sau khi có điều kiện.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của học thuyết Mác- Lênin;
tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; các quan điểm, đường lối
6
của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, về tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa, đặc biệt là quan điểm của Đảng về cải cách tư pháp trong thời gian
tới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của triết học duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử Mác xít, chú trọng phương pháp kết hợp giữa lý
luận và thực tiễn, phương pháp phân tích và tổng hợp. Bên cạnh đó, còn sử
dụng các phương pháp như thống kê luật học, so sánh… để giải quyết vấn đề
một cách toàn diện.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu thực tiễn giải
quyết các trường hợp ly hôn tại TAND thành phố Sơn La. Vì vậy, có thể đóng
góp khoa học mới ở những góc độ sau:
- Phân tích và làm rõ khái niệm, đặc điểm và các giai đoạn áp dụng
pháp luật trong giải quyết các trường hợp ly hôn tại TAND cấp huyện (thành
phố).
- Đánh giá thực trạng và chỉ ra được những hạn chế, bất cập trong việc
giải quyết các trường hợp ly hôn tại TAND thành phố Sơn La, đồng thời,
phân tích làm rõ nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó.
- Đề xuất những quan điểm và các giải pháp có tính khả thi nhằm đảm
bảo việc giải quyết các trường hợp ly hôn tại TAND thành phố Sơn La có
hiệu quả nhất.
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần phân tích rõ hơn, cụ thể
hơn về vấn đề lý luận và tổng kết thực tiễn giải quyết các trường hợp ly hôn
tại TAND thành phố Sơn La.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên
cứu và trong hoạt động thực tiễn xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình của hệ
thống Tòa án nhân dân.
7
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 2 chương:
Chương 1. Những vấn đề chung về giải quyết các trường hợp ly hôn tại
Tòa án nhân dân cấp huyện
Chương 2. Thực tiễn giải quyết các trường hợp ly hôn tại Tòa án nhân
dân thành phố Sơn La và kiến nghị
8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜNG HỢP
LY HÔN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜNG
HỢP LY HÔN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1.1. Khái niệm giải quyết các trường hợp ly hôn tại Tòa án nhân
dân cấp huyện
Quan hệ hôn nhân với đặc điểm tồn tại lâu dài, bền vững cho đến suốt
cuộc đời con người vì nó được xác lập trên cơ sở tình yêu thương, gắn bó
giữa vợ chồng. Tuy nhiên, trong cuộc sống vợ chồng, vì những lý do nào đó
dẫn tới giữa vợ chồng có mâu thuẫn sâu sắc đến mức họ không thể chung
sống với nhau nữa, vấn đề ly hôn được đặt ra để giải phóng cho vợ chồng và
các thành viên khác thoát khỏi mâu thuẫn gia đình. Ly hôn là mặt trái của hôn
nhân nhưng không thể thiếu được khi quan hệ hôn nhân tồn tại chỉ là hình
thức, tình cảm vợ chồng đã thực sự tan vỡ.
Vấn đề ly hôn được quy định trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc
gia là khác nhau. Một số nước cấm vợ chồng ly hôn (theo Đạo thiên chúa),
bởi vì theo họ quan hệ vợ chồng bị ràng buộc thiêng liêng theo ý Chúa. Một
số nước thì hạn chế ly hôn bằng cách đưa ra những điều kiện hết sức nghiêm
ngặt.
Cấm ly hôn hay hạn chế ly hôn đều trái với quyền tự do dân chủ của cá
nhân.
Pháp luật Việt Nam công nhận quyền tự do ly hôn chính đáng của vợ
chồng, không cấm hoặc đặt ra những những điều kiện nhằm hạn chế quyền tự
do ly hôn. Ly hôn dựa trên sự tự nguyện của vợ chồng, là kết quả của hành vi
có ý chí của vợ chồng khi thực hiện quyền ly hôn của mình. Nhà nước bằng
pháp luật không thể cưỡng ép nam, nữ phải yêu nhau và kết hôn với nhau, thì
cũng không thể bắt buộc vợ chồng phải chung sống với nhau, phải duy trì
quan hệ hôn nhân khi tình cảm yêu thương gắn bó giữa họ đã hết và mục đích
của hôn nhân đã không thể đạt được. Việc giải quyết ly hôn là tất yếu đối với
quan hệ hôn nhân đã thực sự tan vỡ. Điều đó là hoàn toàn có lợi cho vợ
9
chồng, con cái và các thành viên trong gia đình. Nhưng bên cạnh đó, ly hôn
cũng có mặt hạn chế đó là sự ly tán gia đình, vợ chồng, con cái. Vì vậy, khi
giải quyết ly hôn, Toà án phải tìm hiểu kỹ nguyên nhân và bản chất của quan
hệ vợ chồng và thực trạng hôn nhân với nhiều yếu tố khác để đảm bảo quyền
lợi cho các thành viên trong gia đình, lợi ích của nhà nước và của xã hội.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, hôn nhân (trong đó có ly
hôn) là hiện tượng xã hội mang tính giai cấp sâu sắc. Trong từng giai đoạn
phát triển của lịch sử, ở mỗi chế độ xã hội khác nhau, giai cấp thống trị đều
thông qua Nhà nước, bằng pháp luật (hay tục lệ) quy định chế độ hôn nhân
phù hợp với ý chí của Nhà nước [7]. Tức là Nhà nước bằng pháp luật quy
định những điều kiện nào xác lập quan hệ vợ chồng, đồng thời xác lập trong
những điều kiện căn cứ nhất định mới được phép xóa bỏ (chấm dứt) quan hệ
hôn nhân. Đó chính là căn cứ ly hôn được quy định trong pháp luật của Nhà
nước. Căn cứ ly hôn là những tình tiết (điều kiện) được quy định trong pháp
luật và chỉ khi có những tình tiết (điều kiện) đó, Tòa án mới được xử cho ly
hôn.
Ly hôn là hiện tượng xã hội mang tính giai cấp. Do có quan điểm khác
nhau về quy định và giải quyết ly hôn, cho nên căn cứ ly hôn được quy định
trong pháp luật của Nhà nước xã hội chủ nghĩa có nội dung khác về bản chất
so với căn cứ ly hôn do Nhà nước phong kiến, tư bản đặt ra. Pháp luật của nhà
nước phong kiến, tư sản quy định có thể cấm ly hôn không quy định căn cứ ly
hôn mà chỉ công nhận quyền vợ chồng được sống tách biệt nhau (biệt cư)
bằng chế định ly thân; bằng hạn chế quyền ly hôn theo thời gian xác lập quan
hệ hôn nhân; theo độ tuổi của vợ chồng; và thường quy định xét xử ly hôn
dựa trên cơ sở lỗi của vợ, chồng hay của cả hai vợ chồng (các điều kiện có
tính chất hình thức, phản ánh nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng, chứ không
phải bản chất ly hôn đã tan vỡ). Ngược lại, pháp luật của Nhà nước xã hội chủ
nghĩa công nhận quyền tự do ly hôn chính đáng của vợ chồng, không thể cấm
hoặc đặt ra những điều kiện nhằm hạn chế quyền tự do ly hôn. Ly hôn dựa
trên sự tự nguyện của vợ chồng, nó là kết quả của hành vi có ý chí của vợ
chồng khi thực hiện quyền ly hôn của mình.
10
Tại khoản 1 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 đã giải thích: Hôn nhân là
quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn [19, tr.16]. Theo ý nghĩa này thì
hôn nhân là quan hệ giữa một người nam và một người nữ được xác lập trên
cơ sở tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích chung
sống với nhau để xây dựng gia đình hạnh phúc.
Tại khoản 2 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 đã giải thích: Gia đình là
tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc
do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau
theo quy định của Luật này [19, tr.16]. Theo nội dung này thì gia đình có thể
bao gồm các thành viên là vợ, chồng, con, ông bà, cha mẹ, anh chị em... cùng
chung sống với nhau, các thành viên trong gia đình có quan hệ huyết thống
hoặc quan hệ nuôi dưỡng, có các quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy
định của pháp luật.
Khoản 14 Điều 3 Theo Luật HN&GĐ năm 2014 ghi nhận “ly hôn là
chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của
Tòa án” [19, tr.18]. Ly hôn là một sự kiện pháp lý xảy ra khi có bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, sự kiện này làm chấm dứt quyền và
nghĩa vụ giữa vợ và chồng; người vợ và người chồng đã ly hôn được coi như
chưa kết hôn. Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết việc ly
hôn, là cơ quan duy nhất có quyền ra bản án hoặc quyết định chấm dứt quan
hệ hôn nhân, quan hệ vợ chồng khi có yêu cầu.
Tại Điều 1 BLTTDS năm 2015 quy định: BLTTDS quy định những
nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để Tòa án
nhân dân giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là vụ án dân sự);… [28,
tr.7]. Các vụ việc phát sinh trong lĩnh vực HN&GĐ được gọi là các vụ việc về
HN&GĐ, được Toà án giải quyết theo trình tự pháp luật quy định. Trong
khoa học pháp lý, trình tự do pháp luật quy định cho việc giải quyết vụ việc
dân sự, được gọi là “tố tụng dân sự”. Pháp luật TTDS quy định về các nguyên
tắc cơ bản, trình tự thủ tục khởi kiện để Toà án giải quyết các vụ án về tranh
11
châp dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động1.... Trong
đó, đối với những việc có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ về thân nhân
và/hoặc về tài sản giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật HN&GĐ được gọi
là vụ án HN&GĐ, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo Điều 28
BLTTDS và được giải quyết theo trình tự thủ tục giải quyết vụ án dân sự. Đối
với những việc không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên mà
chỉ yêu cầu Toà án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý nào
đó về HN&GĐ thì đó là việc dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
theo Điều 29 BLTTDS về thủ tục giải quyết việc dân sự. Như vậy về quy
trình, thủ tục giải quyết các tranh chấp HN&GĐ (hay còn gọi là luật về hình
thức), không có ngoại lệ riêng hay sự khác biệt nào về thủ tục khi Toà án thụ
lý, hoà giải, xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án
HN&GĐ.
Theo quy định trên có thể hiểu “vụ án” là những tranh chấp mà các
đương sự không tự thỏa thuận giải quyết được và khởi kiện đến Tòa án yêu
cầu giải quyết. Như vậy, đối với các yêu cầu mà đương sự đã tự thỏa thuận
giải quyết và yêu cầu Tòa án công nhận hoặc các yêu cầu Tòa án giải quyết
nhưng không có tranh chấp thì không phải là vụ án. Nói cách khác, yếu tố
“tranh chấp” là yếu tố cơ bản để xác định một vụ việc là “vụ án” hay “việc”.
Về tính chất của quan hệ hôn nhân, có ba mối quan hệ là hôn nhân hợp
pháp, hủy việc kết hôn trái pháp luật, những trường hợp nam nữ sống với
nhau như vợ chồng nhưng không được công nhận là vợ chồng2. Luật
HN&GĐ quy định rất rõ về căn cứ pháp lý, hậu quả pháp lý tương ứng với
tính chất của các mối quan hệ hôn nhân trên. Việc xác định rõ quan hệ hôn
nhân của đương sự trong vụ án và yêu cầu của đương sự là căn cứ để xác định
việc HN&GĐ hay vụ án HN&GĐ. Chỉ có hôn nhân hợp pháp (hoặc một số
trường hợp được coi như hôn nhân hợp pháp3) nếu có tranh chấp về ly hôn,
tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; tranh chấp về chia tài sản
1
Xem Điều 1 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004
Xem: Điều 3, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14, Điều 15, Điều 16 Luật HN&GĐ năm 2014.
3
Đây là một số ngoại lệ đối với quan hệ hôn nhân vi phạm chế độ “một vợ, một chồng” vẫn có thể được
công nhận là hôn nhân hợp pháp; hôn nhân thực tế. Xem: Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật HN&GĐ,
NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2012, tr.122-128
2
12
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại Điều 28
BLTTDS năm 2015 mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo thủ tục
án HN&GĐ. Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, Tòa án sẽ thụ lý
giải quyết theo thủ tục việc dân sự theo quy định tại Điều 29 BLTTDS năm
2015.
Theo khoa học pháp lý thì “giải quyết vụ án hôn nhân và gia đình” của
Tòa án nhân dân là khái niệm chung, dùng để chỉ việc Tòa án áp dụng các quy
định của pháp luật để giải quyết các tranh chấp về hôn nhân và gia đình mà
đương sự có đơn khởi kiện tại Tòa án. Theo nghĩa rộng, “giải quyết vụ án”
bao gồm tất cả các giai đoạn tố tụng cũng như tất cả các hoạt động tố tụng mà
Tòa án tiến hành khi giải quyết một vụ án theo quy định của BLTTDS. Ở
nghĩa hẹp thì “giải quyết vụ án” là khái niệm dùng để chỉ việc Tòa án giải
quyết vụ án bằng các quyết định (như quyết định đình chỉ vụ án, quyết định
công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự...) mà không
phải đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa. Khái niệm “xét xử vụ án hôn nhân và
gia đình” của Tòa án nhân dân là khái niệm hẹp, dùng để chỉ một giai đoạn,
một hoạt động tố tụng trong quá trình tố tụng giải quyết vụ án, đó là giai đoạn
Tòa án giải quyết vụ án thông qua phiên tòa xét xử do HĐXX thực hiện theo
quy định của BLTTDS.
Cũng như áp dụng pháp luật nói chung, áp dụng pháp luật trong giải
quyết các trường hợp ly hôn của TAND là việc TAND sử dụng các quy phạm
pháp luật để giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ trong đó có các trường hợp
ly hôn. Hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết các trường hợp ly hôn
khi có tranh chấp về HN&GĐ xảy ra, các đương sự không tự mình giải quyết
được và gửi đơn khởi kiện đến Toà án có thẩm quyền để đề nghị giải quyết
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Các trường hợp ly hôn có
thể là do một bên vợ chồng yêu cầu, có thể là do vợ chồng cùng thuận tình ly
hôn hoặc do chủ thể khác theo quy định của pháp luật yêu cầu giải quyết ly
hôn cho vợ hoặc chồng.
Hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết các trường hợp ly hôn
trong các vụ án HN&GĐ của TAND cấp huyện (quận) được thực hiện ngay từ
13
khi đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án theo thẩm quyền của TAND cấp
huyện (quận) cho tới khi ban hành bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
Như vậy, giải quyết các trường hợp ly hôn của TAND cấp huyện là việc Tòa án
áp dụng các quy định của pháp luật để ban hành bản án hoặc quyết định làm
chấm dứt hoặc phát sinh mới các quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng và những
người khác có liên quan đến các trường hợp ly hôn là ly hôn do một bên yêu
cầu, thuận tình ly hôn, ly hôn do yêu cầu của chủ thể khác theo quy định của
pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm giải quyết các trường hợp ly hôn thuộc thẩm quyền
của TAND cấp huyện
Do đặc điểm riêng biệt của các tranh chấp HN&GĐ, cùng với các quy
định riêng của pháp luật chuyên ngành về lĩnh vực HN&GĐ nên việc áp dụng
pháp luật trong giải quyết các trường hợp ly hôn trong các vụ án HN&GĐ của
TAND cấp huyện có những đặc điểm riêng như sau:
Thứ nhất, TAND là cơ quan tiến hành tố tụng duy nhất có thẩm quyền
áp dụng pháp luật để giải quyết các trường hợp ly hôn. Thẩm quyền giải quyết
các vụ án HN&GĐ của TAND được quy định rõ trong BLTTDS, Luật tổ
chức TAND. Theo quy định của Luật tổ chức TAND năm 2014 thì TAND là
cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp, Tòa
án nhân danh nước CHXHCN Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự,
HN&GĐ, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các
việc khác theo quy định của pháp luật [26, tr.6].
Thẩm quyền giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND cấp huyện được
qui định tại Điều 35 BLTTDS năm 2015 như sau: TAND cấp huyện có thẩm
quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về HN&GĐ quy định
tại Điều 28 của BLTTDS năm 2015 trừ những tranh chấp mà có đương sự hoặc
tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước
CHXHCN Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện [28,
tr.24].
- Xem thêm -