Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố đà nẵng hiện nay (tt)...

Tài liệu Thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố đà nẵng hiện nay (tt)

.PDF
27
75
119

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ ANH THùC THI CHÝNH S¸CH AN SINH X· HéI ë THµNH PHè §µ N½NG hiÖn nay - THùC TR¹NG Vµ GI¶I PH¸P TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC Mã số: 62 31 02 01 HÀ NỘI - 2017 Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN VĨNH 2. PGS.TS. LÊ VĂN ĐÍNH Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi giờ ngày tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Ðảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách an sinh xã hội, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững, ổn định chính trị - xã hội, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Trên quan điểm phát triển thành phố theo hướng bền vững “Kết hợp phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội”; để góp phần phấn đấu xây dựng Đà Nẵng trở thành “một thành phố hấp dẫn và đáng sống”, tác giả chọn vấn đề "Thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng hiện nay - thực trạng và giải pháp” làm đề tài luận án Tiến sĩ chuyên ngành Chính trị học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao chất lượng việc thực thi hệ thống chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới (đến năm 2020, tầm nhìn 2015). 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về an sinh xã hội, về thực thi chính sách an sinh xã hội ở nước ta hiện nay; phân tích thực trạng thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng thời gian qua; xác định quan điểm và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng việc thực thi hệ thống chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quá trình thực thi chính sách an sinh xã hội của thành phố Đà Nẵng trên các lĩnh vực được thể hiện trong các chương trình an sinh xã hội có tính “đặc thù” của thành phố Đà Nẵng (chương trình thành phố “5 không”, “3 có” “4 an”) giai đoạn từ năm 1997 đến nay. 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án chỉ tập trung phân tích, đánh giá về việc thực thi chính sách an sinh xã hội ở các nội dung cơ bản có tính “ưu trội” ở thành phố Đà Nẵng: Chính sách bảo trợ xã hội, giảm nghèo; nhà ở cho người có công, người dân tộc thiểu số và nhà ở thu nhập thấp; chính sách bảo hiểm xã hội, chính sách bảo hiểm y tế; Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn từ năm 1997 đến 2015 và đề xuất các giải pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2025; Không gian: Thành phố Đà Nẵng. 4. Cơ sở lý luậnvà phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về chính sách xã hội, chính sách an sinh xã hội, về khoa học chính sách công, khoa học quản lý công. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Việc tiếp cận vấn đề được dựa trên nền tảng khoa học của chuyên ngành chính trị học và vận dụng các kiến thức liên ngành chính sách công, quản lý công. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phân tích tài liệu có sẵn; phương pháp định lượng; phương pháp định tính. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học chính sách công, quản lý công; hiện thực hóa những nội dung được nêu Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCHTƯ khóa XI “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 2020”. Đánh giá một cách khách quan về những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi hệ thống chính sách an sinh xã hội để xây dựng Đà Nẵng thành một thành phố “an bình, đáng sống”.Với những đóng góp đó, luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những tổ chức, cá nhân quan tâm đến vấn đề này. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm có 4 chương, 11 tiết. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. NHÓM CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG, CHÍNH SÁCH Xà HỘI Tiêu biểu cho nhóm công trình này là các ấn phẩm: "Lựa chọn công cộng - một cách tiếp cận chính sách công" của Viện Khoa học chính trị Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; "Tìm hiểu về khoa học chính sách công" của Viện Khoa học chính trị; "Chính sách công của Hoa Kỳ (giai đoạn 1935 - 2001)" của Lê Vinh Danh; "Giáo trình Hành chính học", "Chính sách công - Những vấn đề cơ bản" của Nguyễn Hữu Hải; "Quản lý công" của Trần Anh Tuấn, Nguyễn Hữu Hải; "Chính sách công và phát triển bền vững - Cán cân thanh toán, nợ công và đầu tư công" của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Kinh tế; "Giáo trình Chính trị học Đại cương" của Nguyễn Văn Vĩnh, Lê Văn Đính …Các công trình này đã đề cập đến khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại chính sách công; nội dung và chu trình chính sách công; chính sách xã hội và vai trò của chính sách xã hội trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Những nghiên cứu này là tài liệu tham khảo để tác giả luận chứng, làm rõ những nội dung cơ bản của vấn đề chính sách công, chính sách xã hội nói chung và chính sách an ninh xã hội (ASXH) nói riêng. 1.2. NHÓM CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHÍNH SÁCH AN SINH Xà HỘI, HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH AN SINH Xà HỘI VÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH Xà HỘI Ở MIỀN TRUNG - TÂY NGUYÊN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về an sinh xã hội, hệ thống chính sách an sinh xã hội - Tiêu biểu cho nhóm công trình này là các ấn phẩm sách tham khảo, giáo trình: “Chính sách an sinh xã hội và vai trò của nhà nước trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Chiểu; “Xây dựng và hoàn thiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam” của Mai Ngọc Cường; “An sinh xã hội ở nước ta ở Việt Nam hướng tới năm 2020” 4 của Vũ Văn Phúc; “Chính sách an sinh xã hội - thực trạng và giải pháp” của Lê Quốc Lý; “Lý thuyết và mô hình an sinh xã hội (phân tích thực tiễn ở Đồng Nai)” của Phạm Văn Sáng, Ngô Quang Minh, Bùi Văn Huyền và Nguyễn Anh Dũng; “Pháp luật an sinh xã hội - kinh nghiệm một số nước đối với Việt Nam” của Trần Hoàng Hải; “Hệ thống an sinh xã hội của EU và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” của Đinh Công Tuấn; "Giáo trình nhập môn về an sinh xã hội" của Nguyễn Hải Hữu; "Hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam" của Nguyễn Hải Hữu ; "Giáo trình Luật an sinh xã hội" của Nguyễn Thị Kim Phụng ; "Giáo trình ưu đãi xã hội" của Trường Đại học Lao động; "Giáo trình Cứu trợ xã hội" của Trường Đại học Lao động...Ngoài ra còn có các bài nghiên cứu trên các tạp chí liên quan đến lĩnh vực ASXH: “An sinh xã hội ở nước ta - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Vũ Văn Phúc; “Về xây dựng và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội ở nước ta những năm tới” của Mai Ngọc Cường; “Hệ thống an sinh xã hội cho người nông dân Việt Nam” của Nguyễn Danh Sơn; "Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công, bảo đảm an sinh xã hội trong phát triển bền vững" của tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân; “Bảo đảm an sinh xã hội dưới ánh sáng Đại hội XI của Đảng” của Dương Văn Thắng…Các công trình nghiên cứu này đã trình bày những vấn đề cơ bản: Lý luận cơ bản chính sách ASXH và kinh nghiệm một số nước, vai trò của nhà nước trong việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay, thực trạng hệ thống và việc thực thi chính sách ASXH ở nước ta hiện nay; phương hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam trong thời gian tới. Đây là những tham khảo để tác giả làm rõ quan niệm, cấu trúc, vai trò của chính sách ASXH; đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của việc thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam trong nền kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở nước ta hiện nay. 1.2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về thực thi chính sách an sinh xã hội ở miền Trung - Tây Nguyên, thành phố Đà Nẵng Về ấn phẩm sách liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội ở các tỉnh khu vực miền Trung có thể kể đến là: “Xây dựng chính sách nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” của tác giả Lê Văn Đính, Hồ Kỳ 5 Minh;“Một số giải pháp phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm miền Trung” của tác giả Lê Văn Đính, Phan Thăng A; “Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Dũng Anh. Một số bài viết liên quan đến nội dung an sinh xã hội được đăng tải trên Tạp chí: “Quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng: Hướng tới mục tiêu giảm nghèo bền vững” của Lê Văn Đính, Lê Anh; “Giải quyết nhà ở cho người thu nhập thấp tại Đà Nẵng Thực trạng và giải pháp" của Lê Văn Đính, Hồ Kỳ Minh …Ngoài ra, còn có những bài viết, chuyên đề được in trong các kỷ yếu hội thảo, đề tài nghiên cứu và các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về ASXH ở khu vực miền Trung - Tây Nguyên, thành phố Đà Nẵng: Hội thảo “Phát triển kinh tế và an sinh xã hội - từ lý luận đến thực tiễn các miền tỉnh miền Trung” của Học viện CT - HC khu vực III. Hội thảo “Phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội khu vực duyên hải miền Trung và Tây Nguyên” của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng; “Nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng ở Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ” của tác giả Phan Thăng An; "Thực thi chính sách an sinh xã hội ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp” của tác giả Lương Vĩnh Thái; “Chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất tại thành phố Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Văn Quang; "Quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn hiện nay" của tác giả Nguyễn Văn An...Các công trình này đi sâu vào việc nghiên cứu từng mảng trong nội dung cơ bản của hệ thống ASXH như: Chính sách bảo trợ xã hội, ưu đãi người có công, thương bệnh binh, gia đình chính sách; dạy nghề và giải quyết việc làm; xóa đói giảm nghèo, nhà ở xã hội và nhà ở thu nhập thấp… Các kết quả nghiên cứu này là tài liệu tham khảo quý giá, để từ đó tác giả có cái nhìn tổng quan trong việc phân tích thực trạng chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng. 1.3. NHẬN XÉT TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Đề tài luận án "Thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng hiện nay - thực trạng và giải pháp” có sự tiếp thu, chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình trước đó, đồng thời có những kiến giải riêng 6 về những vấn đề đang đặt ra từ góc nhìn Chính trị học: Nhìn nhận việc thực thi chính sách an sinh xã hội trong một chỉnh thể với các chính sách kinh tế, văn hóa, an ninh chính trị. Việc đảng bộ, chính quyền thành phố đặt ra các chương trình liên quan đến an sinh xã hội như chương trình thành phố “5 không”, “3 có”, thành phố “4 an” không phải là sự ban ơn mà là nghĩa vụ của đảng bộ, chính quyền đối với người dân Đà Nẵng. Hơn nữa, Đà Nẵng còn đặt mục tiêu xây dựng “thành phố đáng sống” và những chương trình liên quan đến an sinh xã hội của Đà Nẵng đã thể hiện quyết tâm về mặt chính trị “nói đi đôi với làm”. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sẽ triển khai những nội dung chủ yếu sau: Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về ASXH và hệ thống chính sách ASXH ở nước ta trong điều kiện hiện nay. Thứ hai, phân tích thực trạng thực thi chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng thời gian qua. Thứ ba, xác định phương hướng và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng việc thực thi hệ thống chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. 7 Chương 2 CHÍNH SÁCH AN SINH Xà HỘI VÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH Xà HỘI - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ AN SINH Xà HỘI, CHÍNH SÁCH AN SINH Xà HỘI 2.1.1. An sinh xã hội - khái niệm, cấu trúc và nội dung 2.1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội An sinh xã hội (Social Security) là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng để trợ giúp các thành viên trong xã hội trước những rủi ro và tác động bất thường về kinh tế, xã hội và môi trường nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. 2.1.1.2. Cấu trúc an sinh xã hội Đối với nước ta, hệ thống ASXH được xác định gồm năm trụ cột cơ bản: Thứ nhất, hệ thống chính sách, giải pháp và các chương trình phát triển thị trường lao động, mà trọng tâm là trợ giúp đào tạo nghề, tạo việc làm.Thứ hai, phát triển hệ thống bảo hiểm như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.Thứ ba, các chính sách trợ giúp đột xuất và trợ giúp thường xuyên.Thứ tư, chương trình xóa đói giảm nghèo bền vững. Thứ năm, phát triển hệ thống phúc lợi xã hội và hệ thống dịch vụ xã hội. 2.1.1.3. Nội dung hệ thống an sinh xã hội Hệ thống ASXH giữa các quốc gia trên thế giới được xây dựng không hoàn toàn đồng nhất với nhau. Tuy nhiên, hệ thống ASXH thông dụng tại nước ta hiện nay bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: Ưu đãi xã hội, Bảo trợ xã hội, Xóa đói giảm nghèo, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế. 2.1.2. Chính sách an sinh xã hội và vai trò của hệ thống chính sách an sinh xã hội trong xã hội 2.1.2.1. Chính sách an sinh xã hội Chính sách an sinh xã hội là hệ thống chủ trương, phương hướng và biện pháp đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trước những biến động về kinh tế, xã hội và tự nhiên làm cho họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc 8 làm, bị ốm đau, bệnh tật hoặc tử vong; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, những nạn nhân chiến tranh, những người bị thiên tai địch họa. 2.1.2.2. Vai trò của hệ thống chính sách an sinh xã hội trong xã hội Trong xã hội hiện đại, các quốc gia, một mặt hướng vào phát huy mọi nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực cho tăng trưởng kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế tạo ra bước phát triển bền vững và ngày càng phồn vinh cho đất nước; mặt khác không ngừng hoàn thiện hệ thống ASXH để giúp cho con người, nhất là người lao động, có khả năng chống chọi với các rủi ro xã hội, đặc biệt là rủi ro trong KTTT và rủi ro xã hội khác. 2.2. THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH Xà HỘI VÀ VÀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH Xà HỘI 2.2.1. Tổ chức thực thi trong chu trình chính sách 2.2.1.1. Chu trình chính sách Ở Việt Nam hiện nay, chu trình chính sách thường được chia làm 3 công đoạn: Hoạch định chính sách, tổ chức thực thi chính sách, đánh giá chính sách: Hoạch định chính sách là toàn bộ quá trình nghiên cứu, xây dựng và ban hành đầy đủ một chính sách. Đây là giai đoạn hình thành phương án chính sách và ra quyết nghị chính sách. Tổ chức thực thi chính sách là giai đoạn hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội.Đánh giá chính sách, tổng kết rút kinh nghiệm là giai đoạn đo lường các chi phí, kết quả của việc thực hiện chính sách và các tác động thực tế của chính sách trong quá trình thực hiện mục tiêu chính sách, từ đó xác định hiệu quả của một chính sách trong thực tế. 2.2.1.2. Thực thi chính sách và thực thi chính sách an sinh xã hội Thực thi chính sách an sinh xã hội là quá trình biến các chủ trương, phương hướng và biện pháp liên quan đến hệ thống ASXH thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước và sự tham gia rộng rãi của các tổ chức, đơn vị, gia đình, cá nhân và toàn xã hội, nhằm hiện thực hoá những mục tiêu mà chính sách đã đề ra. Trong tính tương đối, vừa có thể coi việc thực thi chính sách ASXH của một tỉnh, thành phố chỉ là một khâu trong chu trình chính sách (hoạch 9 định, thực thi, đánh giá kết quả) và vừa có thể coi việc thực thi đó hàm nghĩa cả chu trình chính sách (chính sách địa phương) với cả 3 bước (hoạch định, thực thi, đánh giá kết quả). 2.2.2. Chủ thể, đối tượng, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách an sinh xã hội 2.2.2.1. Chủ thể, đối tượng tham gia vào quá trình tổ chức thực thi chính sách an sinh xã hội ở nước ta Trong việc thực thi chính sách ASXH Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, đồng thời việc thực thi chính sách ASXH phải được xã hội hóa cao, huy động sự tham gia rộng rãi của mọi tổ chức, đơn vị, gia đình, cá nhân và của toàn xã hội; xây dựng hệ thống ASXH đa dạng, đa tầng hướng tới bao phủ toàn dân; nâng cao năng lực tư sinh của người dân và cộng đồng. Đối tượng của chính sách ASXH là mọi người dân, kể cả những người trong đối tượng lao động, người chưa đến tuổi lao động và người hết tuổi lao động, trong đó bao gồm các đối tượng của chính sách xã hội là người nghèo thành thị và nông thôn, phụ nữ, trẻ em, thanh niên, người tàn tật và người dân tộc thiểu số… 2.2.2.2. Các yếu tố ảnh hướng đến việc thực thi chính sách an sinh xã hội Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách an sinh xã hội có thể kể đến như sau: Thể chế chính sách về ASXH, thể chế tổ chức bộ máy và cán bộ; nhận thức của xã hội và người dân; môi trường thực thi chính sách ASXH. 2.2.3. Vai trò của nhà nước trong việc thực thi chính sách an sinh xã hội và việc thực thi chính sách an sinh xã hội ở nước ta trong thời gian qua 2.2.3.1. Tính tất yếu khách quan của việc nhà nước thực hiện chính sách an sinh xã hội Tính tất yếu của việc nhà nước thực hiện chính sách ASXH xuất phát từ những lý do cơ bản sau: Thứ nhất, xuất phát từ chức năng xã hội của nhà nước. Thứ hai, để khắc phục những mặt hạn chế của nền kinh tế thị trường. Thứ ba, bảo vệ quyền của mọi người dân. Thứ tư, chỉ có nhà nước mới có thể đưa ra những cơ chế khuyến khích phù hợp và ảnh 10 hưởng của mình để gây sức ép cần thiết trong việc thúc đẩy những đóng góp bắt buộc. 2.2.3.2. Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và thực trạng thực thi chính sách an sinh xã hội ở nước ta thời gian qua Trong quá trình đổi mới, Đảng và nhà nước đã từng bước nhận thức và quan trọng hơn đã tìm được những biện pháp, bước đi để xử lý biện chứng mối quan hệ phát triển kinh tế với việc thực hiện chính sách xã hội (bảo đảm công bằng xã hội, ASXH, tiến bộ xã hội). Qua 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, công tác bảo đảm ASXH ở nước ta đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hệ thống ASXH ngày càng đồng bộ và hoàn thiện với diện bao phủ không ngừng được mở rộng. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện. ASXH đã trở thành chỗ dựa vững chắc cho người nghèo và đối tượng dễ bị tổn thương trong xã hội, góp phần hình thành xã hội không còn nhóm xã hội bị loại trừ và bảo đảm định hướng XHCN của sự phát triển đất nước. Tuy nhiên, công tác bảo đảm ASXH ở nước ta vẫn còn nhiều bất cập và yếu kém: giảm nghèo chưa bền vững, người dân ở vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn, phân hóa giàu nghèo, phân hóa giữa các vùng miền có xu hướng mở rộng; tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn, ở vùng đô thị hóa và thất nghiệp ở thành thị còn nhiều; nguồn lực để thực hiện ASXH còn hạn chế, chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước, với diện bao phủ và mức hỗ trợ thấp, chưa theo kịp với sự phát triển của nền KTTT định hướng XHCN. 11 Chương 3 THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH Xà HỘI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA 3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - Xà HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH Xà HỘI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.1.1. Về vị trí địa lý tự nhiên, dân số, hành chính Thành phố Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung ương (1997) và đô thị loại I cấp quốc gia (2003).Tổng diện tích tự nhiên của thành phố Đà Nẵng hiện nay là 1.285,43km2; tổng dân số thành phố Đà Nẵng là 1.011.803 người (theo niên giám thống kê năm 2014) – trong đó dân tộc Kinh chiếm 99,6 % dân số và các dân tộc thiểu số chiếm 0,4% dân số. 3.1.2. Về kinh tế - xã hội Hơn 40 năm sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1975 - 2015) và gần 20 năm trở thành thành phố trực thuộc Trung ương (1997 - 2017); trải qua các chặng đường xây dựng và phát triển, lãnh đạo và nhân dân thành phố Đà Nẵng đã chung sức, chung lòng, tận dụng thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức, đưa thành phố phát triển đạt được nhiều thành tựu to lớn và đáng tự hào. 3.1.2.1. Về kinh tế Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn giai đoạn 2010 - 2015 (GRDP, giá so sánh 2010) tăng 9,7%/năm, cao hơn mức bình quân cả nước, đến năm 2015 đạt 45.885 tỷ đồng, bằng 1,6 lần năm 2010; GRDP bình quân đầu người được nâng lên rõ rệt, năm sau cao hơn năm trước, đến năm 2015 đạt 62,65 triệu đồng, tương đương 2.908 USD, gần bằng 2 lần năm 2010. 3.1.2.2. Về xã hội Bên cạnh những thành tựu nổi bật về phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị; thành phố Đà Nẵng còn được biết đến là địa phương ban hành nhiều chính sách mang đậm tính nhân văn, nhiều giải pháp đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, dần định hình nét văn hóa của thành phố, được nhân dân tin tưởng và ủng hộ. Chương trình “Thành phố 5 không”, “Thành phố 3 có” là những chủ 12 trương lớn được thành phố thực hiện, nhằm hướng đến các mục tiêu an sinh bền vững. 3.2. HOẠT ĐỘNG THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH Xà HỘI Ở ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA 3.2.1. Chủ trương, chính sách về An sinh xã hội của Đảng bộ, Chính quyền thành phố Đà Nẵng trong quá trình xây dựng và phát triển Với chủ trương xây dựng Đà Nẵng thành một thành phố hấp dẫn và đáng sống; Thành ủy và Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Đà Nẵng đã chọn phương thức vừa kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế phải gắn liền với việc giải quyết tốt các vấn đề xã hội và các chính sách ASXH cho người dân. Trên cơ sở định hướng đó, trong thời gian qua UBND thành phố đã cụ thể hóa các chương trình ASXH nói trên thành các đề án, các quyết định, kế hoạch chương trình “Thành phố 5 không”, “Thành phố 3 có” và đã triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách ASXH mang đậm tính nhân văn đó và đã tạo được sự đồng thuận cao trong các tầng lớp nhân dân thành phố. 3.2.2. Kết quả thực thi chính sách An sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua 3.2.2.1. Thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội Thành phố hiện có trên 120.000 người cần sự hỗ trợ, giúp đỡ từ các dịch vụ công tác xã hội (chiếm trên 10% dân số) trong đó có 76.000 người cao tuổi; 16.287 người khuyết tật; 22.045 hộ nghèo; 2.485 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; trên 1000 người nghiện ma tuý và khoản hơn 2.000 đối tượng cần trợ giúp khác… mỗi năm ngân sách chi trên 200 tỷ để chi trợ cấp thường xuyên cho các đối tượng bảo trợ xã hội (BTXH) và một số nhóm đối tượng cần trợ giúp khác.Công tác thực hiện chính sách BTXH (chính sách bảo trợ xã hội đối với trẻ em, trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, có hoàn cảnh đặc biệt và phụ nữ nghèo, bất hạnh...) đã có những điểm sáng có tính “đặc thù” thông qua các hoạt động của “Hội bảo trợ phụ nữ và trẻ em nghèo bất hạnh”, “Hội bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi”, “Hội từ thiện và bảo vệ quyền trẻ em”, “Hội nạn nhân chất độc da cam”..., với việc xây dựng các Bệnh viện Phụ nữ, Bệnh viện Ung thư tầm cỡ khu vực để tầm soát, chữa trị miễn phí cho các bệnh nhân nghèo, phụ nữ mắc phải những căn bệnh nan y, ổn định đời sống của những người là nạn nhân chất độc da cam, 13 những người có hoàn cảnh éo le, những người gặp rủi ro, tai nạn lao động, những người mất việc làm do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, những gia đình nghèo, các đối tượng chính sách, thai sản, những người không chăm sóc được bản thân, người khuyết tật có được cuộc sống ổn định. 3.2.2.2. Thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo Đà Nẵng luôn xem giảm nghèo là bộ phận của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương với quan điểm muốn giảm nghèo thực sự, muốn giảm nghèo đa chiều phải dùng tổng lực nguồn xã hội; không chỉ nguồn lực tập trung cho hộ nghèo mà phải có nguồn lực đầu tư cho ASXH, phải đảm bảo thoát nghèo thực chất, thoát nghèo bền vững.Trong những năm qua, được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, Mặt trận, các ngành, đoàn thể, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, chương trình giảm nghèo của thành phố được thực hiện một cách toàn diện và đều khắp, đã tác động kịp thời đến các đối tượng nghèo cần được thụ hưởng, mang lại lợi ích thiết thực cho người nghèo: Trong 3 năm 2011 - 2013, với chủ đề “Năm an sinh xã hội”, thành phố tập trung chăm lo đời sống cho các đối tượng chính sách, đối tượng xã hội, hộ nghèo và đồng bào dân tộc; mục tiêu “không có hộ đặc biệt nghèo” cơ bản hoàn thành; Đề án giảm nghèo giai đoạn 2009 - 2015 về đích trước 3 năm (năm 2012), giai đoạn 2013 2017 về đích trước 2 năm (năm 2015), đến cuối năm 2015 không còn hộ nghèo theo chuẩn mới của thành phố. Kết quả đạt được trong công tác giảm nghèo của thành phố Đà Nẵng qua các giai đoạn theo từng cấp độ khác nhau với chuẩn nghèo khác nhau (cao hơn chuẩn nghèo quốc gia mức chuẩn nghèo mới của Đà Nẵng được thông qua ngày 9/7/2015 cao gấp gần 3 lần so với mức chuẩn nghèo theo quy định chung của cả nước) và luôn hoàn thành trước kế hoạch đề ra từ 1 -2 năm như đã trình bày là kết quả của việc thực hiện các giải pháp, các chính sách đối với hộ nghèo ở thành phố. Nâng chuẩn hộ nghèo được xem là khâu đột phá của thành phố Đà Nẵng trong thực hiện chính sách giảm nghèo và điều quan trọng là Đà Nẵng loại bỏ tư tưởng “giấu nghèo” vì chạy theo căn bệnh thành tích. 3.2.2.3. Thực hiện chính sách giải quyết việc làm và việc làm cho người lao động bị thu hồi đât Từ năm 1997, để xây dựng và phát triển, thành phố Đà Nẵng đã triển khai hơn 3.000 dự án thu hồi đất với trên 100.000 hộ gia đình phải di dời 14 đến các khu tái định cư, hàng chục ngàn hecta đất nông nghiệp phải chuyển đổi mục đích sử dụng, làm cho nguồn thu nhập quan trọng nhất của người nông dân trong nông nghiệp bị ảnh hưởng. Giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa luôn là sự quan tâm đặc biệt của chính quyền và nhân dân Đà Nẵng. Để lao động bị thu hồi đất có được một công ăn việc làm ổn định sau thu hồi đất là cả một quá trình với nhiều hình thức, biện pháp tổ chức, nhiều chính sách hỗ trợ cho nông dân bị mất đất được triển khai thực hiện trong chương trình “3 có” (trong đó chương trình có việc làm được ưu tiên hàng đầu). Quan điểm của lãnh đạo thành phố là, chỉ có việc làm ổn định thì người lao động mới có thể an cư lạc nghiệp và lao động bị thu hồi đất mới có thể tiếp tục cống hiến cho xã hội. Hơn nữa, giải quyết việc làm (GQVL) cho đối tượng này là sự tri ân đối với những hy sinh của hàng chục ngàn hộ gia đình vì sự nghiệp phát triển thành phố văn minh, hiện đại. Trong 10 năm qua (2005-2014), Thành phố đã giải quyết việc làm cho 308.695 người, bình quân hơn 30.800 người/năm; tốc độ tăng 3,4%/năm.Thành phố cũng đã và đang triển khai có hiệu quả “Đề án hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm, ổn định đời sống đối với đối tượng trong diện thu hồi đất sản xuất, di dời, giải toả trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” và lồng ghép các chương trình, dự án, hỗ trợ vay vốn và đào tạo nghề đã góp phần GQVL cho 22.891 người, chiếm 88,98% so với tổng lao động bị mất việc làm do bị thu hồi đất. 3.2.2.4. Chính sách có nhà ở trong chương trình “thành phố 3 có" có việc làm, có nhà ở, có nếp sống văn minh đô thị” của thành phố Với chương trình “Thành phố 3 có”: có việc làm, có nhà ở, có nếp sống văn minh đô thị; Đà Nẵng là thành phố dẫn đầu cả nước về chính sách nhà ở xã hội, phát triển quỹ nhà ở xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, giải quyết một phần chính sách an sinh xã hội, tạo bước đột phá thực hiện chính sách có nhà ở, Đà Nẵng đã có nhiều chính sách đột phá để phát triển nhà ở xã hội.Việc triển khai xây dựng, hỗ trợ sửa chữa nhà ở cho người có công (NCC) với cách mạng, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo trong những năm qua luôn đạt và vượt kế hoạch đề ra (bình quân mỗi năm hỗ trợ sửa chữa, xây mới cho đối tượng 15 chính sách trên 1.052 nhà; chất lượng công trình đảm bảo 3 chức năng, tiện sinh hoạt, chống bão và chống lũ). Các chính sách này đã góp phần tạo ra bộ mặt đô thị ngày càng sạch đẹp, tạo lập được sự đồng thuận xã hội cao, thể hiện trách nhiệm của toàn hệ thống chính trị trong việc nâng cao chất lượng sống cho cư dân thành phố. 3.2.2.5. Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công, thương bệnh binh, gia đình liệt sĩ Thực hiện chính sách NCC trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua đã đạt được những kết quả hết sức to lớn: Hệ thống văn bản chính sách thành phố ban hành dành cho NCC ngày càng hoàn thiện, toàn diện; không bị bỏ sót, chế độ ưu đãi người có công (qua công tác rà soát hồ sơ chế độ chính sách người có công năm 2014, tổng số hồ sơ người có công không sai sót chiếm 99,99%, chỉ có 01 trường hợp sai sót cần phải điều chỉnh, như vậy công tác quản lý người có công ở thành phố rất chặt chẽ và chính xác, đạt hiệu quả cao). Các chính sách trợ cấp thường xuyên, trợ cấp 1 lần, trợ cấp đột xuất; chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở, chính sách điều dưỡng nâng cao thể trạng cho đối tượng là người có công với cách mạng và các phong trào đền ơn đáp nghĩa, toàn dân chăm sóc NCC … đã đem lại cho đối tượng chính sách ổn định cuộc sống và nâng mức sống lên bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của nhân dân nơi cư trú, trở thành trách nhiệm xã hội, tình cảm và nét văn hoá dân tộc, đạt hiệu quả kinh tế xã hội thiết thực. 3.2.2.6. Chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế Xác định bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là trụ cột chính của hệ thống ASXH; Thành ủy, UBND thành phố Đà Nẵng đã có những nghị quyết, chương trình hành động, chỉ thị, kế hoạch tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội BHXH, BHYT. Mặc dầu tình hình kinh tế của cả nước, của thành phố gặp khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phải phá sản, tạm ngừng hoạt động; tuy nhiên, BHXH thành phố đã mạnh dạn đề ra các giải pháp quyết liệt, khả thi, từ đó, cùng với việc mở rộng đối tượng, số người 16 tham gia BHXH, BHYT, BHTN hàng năm đều tăng.Tỷ lệ 96,3% dân số của thành phố tham gia BHYT là một minh chứng đầy sức thuyết phục về sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Thành ủy, HĐND, UBND thành phố, sự vào cuộc cả hệ thống chính trị thành phố, trong đó có sự đóng góp quan trọng của ngành Y tế và ngành Bảo hiểm xã hội thành phố. 3.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VIỆC THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH Xà HỘI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THỜI GIAN QUA 3.3.1. Những mặt thành công Trong quá trình xây dựng và phát triển, Đà Nẵng là thành phố có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, xây dựng, chỉnh trang đô thị hiệu quả. Bên cạnh những thành tựu nổi bật về phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị, thành phố Đà Nẵng còn được biết đến là địa phương ban hành nhiều chính sách mang đậm tính nhân văn, nhiều giải pháp đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, dần định hình nét văn hóa của thành phố, được nhân dân tin tưởng và ủng hộ. Chương trình “Thành phố 5 không”, “Thành phố 3 có”, Thành phố “4 an” là những chủ trương lớn được thành phố thực hiện, nhằm hướng đến các mục tiêu an sinh bền vững. Bằng những việc làm cụ thể, thiết thực và hiệu quả trên lĩnh vực ASXH, Đà Nẵng đã tạo được sự đồng thuận trong xã hội và chính sự đồng thuận đó đã trở thành nguồn lực to lớn, ủng hộ, cổ vũ sự nghiệp xây dựng và phát triển thành phố, là bệ phóng để Đà Nẵng tăng tốc và cất cánh. Thành công lớn nhất của Đà Nẵng trong quá trình xây dựng và phát triển nói chung và thực thi chính sách an sinh xã hội nói riêng chính là được lòng dân. Bằng những việc làm cụ thể, thiết thực và hiệu quả trên lĩnh vực ASXH, Đà Nẵng đã tạo được sự đồng thuận trong xã hội và chính sự đồng thuận đó đã trở thành nguồn lực to lớn, ủng hộ, cổ vũ sự nghiệp xây dựng và phát triển thành phố, là bệ phóng để Đà Nẵng tăng tốc và cất cánh: Mẫu số chung của sự đồng thuận xã hội là việc thực thi các chính sách phát triển kinh tế - xã hội nói chung và hệ thống chính sách ASXH nói riêng đều hướng đến mục tiêu nâng cao mức sống của người dân. Chính vì vậy, cái thành công nhất ở Đà Nẵng là: “Đảng nói dân tin, Mặt trận đoàn thể vận động dân theo, chính quyền làm dân ủng hộ”. Ý kiến đánh giá của người dân (thông qua kết quả khảo sát xã hội học) về hiệu 17 quả thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong 5 năm gần đây (2010 - 2015) cho thấy người dân đánh giá rất cao hiệu quả đạt được từ việc thực hiện các chính sách ASXH. 3.3.2. Những mặt hạn chế cần khắc phục Mặc dù đã đạt được những kết quả đáng phấn khởi, song hoạt động thực thi chính sách ASXH tại thành Đà Nẵng vẫn một số hạn chế, bất cập cần khắc phục, cụ thể: Đời sống vật chất, tinh thần của một bộ phận nhân dân các xã miền núi, các hộ dân thuộc diện di dời giải toả vẫn còn khó khăn. Chưa có nhiều chính sách mang tính chiến lược lâu dài trong công tác giảm nghèo bền vững; nâng cao nhận thức cho người nghèo, tạo việc làm, tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cho người nghèo. Việc giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất ở thành phố Đà Nẵng vẫn còn những hạn chế do nguồn vốn để giải quyết việc làm còn hạn chế; công tác đào tạo chuyển đổi nghề cho lao động bị thu hồi đất còn nhiều bất cập; sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền đối với vấn đề giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất hiệu quả chưa cao; sự hỗ trợ của các doanh nghiệp đối với giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất còn hạn chế; tính thụ động và tâm lý sự ỷ lại, trông chờ vào nhà nước của người lao động trong giải quyết việc làm vẫn còn nặng nề. Vẫn còn tình trạng lạm dụng quỹ BHXH, BHYT; tình trạng các đơn vị nợ đọng BHXH, BHYT, có đơn vị nợ kéo dài với số tiền lớn làm ảnh hưởng đến việc giải quyết chế độ chính sách cho người lao động… Để Đà Nẵng trở thành một thành phố có môi trường đô thị văn minh và giàu tính nhân văn; một trong những thành phố hài hòa, thân thiện, an bình; một thành phố hấp dẫn và đáng sống, thành phố 4 an... cần có những giải pháp có tính toàn diện nhằm phát huy những ưu điểm và khắc phục hạn chế, bất cập đã nêu. 3.3.3. Nguyên nhân của kết quả đạt được và hạn chế 3.3.3.1. Nguyên nhân của kết quả đạt được Thứ nhất, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, quyết liệt của Thành ủy; sự quản lý, điều hành năng động, sáng tạo của chính quyền; sự giám sát chặt chẽ của HĐND, sự phối hợp nhịp nhàng của Mặt trận và các đoàn thể trong việc ban hành và thực thi nhiều chính sách ASXH mang đậm tính 18 nhân văn. Thứ hai, chính quyền thành phố đã vận dụng linh hoạt, sáng tạo các cơ chế, chính sách trong việc ban hành các chương trình có tính đột phá, vượt trội (so với Trung ương) để thực hiện mục tiêu ASXH bền vững. Thứ ba, Trên cơ sở phương châm “tương trợ cộng đồng”, “xã hội hóa”, MTTQ, các tổ chức CT - XH đã huy động các tổ chức xã hội, hội quần chúng tham gia tích cực vào các hoạt động ASXH xã hội, nhân đạo, từ thiện.Thứ tư, trên tinh thần xã hội hóa với nguyên tắc “chính quyền và nhân dân đồng lòng, chung sức trong thực thi các chính sách xã hội giàu tính nhân văn nhằm xây dựng Đà Nẵng thành một thành phố an bình, đáng sống”; các tổ chức xã hội, hội quần chúng đã có những “đóng góp tích cực cho sự phát triển chung của thành phố, nhất là trên các lĩnh vực công tác xã hội, nhân đạo, từ thiện”. Thứ năm, chính quyền thành phố luôn quan tâm, ưu tiên việc duy trì sự bền vững về tài chính phục vụ cho hoạt động ASXH. 3.3.3.2. Nguyên nhân của hạn chế Thứ nhất, do tình hình suy giảm kinh tế toàn cầu, việc sản xuất, kinh doanh gặp khó khăn đã làm hạn chế nguồn lực hổ trợ cho hoạt động ASXH. Thứ hai, do ảnh hưởng của thiên tai gây ra những hậu quả nặng nề vì thế đối tượng thụ hưởng chính sách ASXH thường xuyên biến động.Thứ ba, do tác động của hoạt động chỉnh trang đô thị, gần một trăm nghìn hộ dân đã phải di dời. Thứ tư, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về nội dung và yêu cầu của chính sách ASXH có lúc chưa đầy đủ, rõ ràng và kịp thời tới. Thứ sáu, một số chính sách ASXH vẫn còn mang bóng dáng của tư duy “bao cấp”. Thứ bảy, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của mọi lực lượng trong xã hội nhằm khai thác hiệu quả các nguồn lực bổ sung để thực hiện các mục tiêu mà hệ thống ASXH hướng tới. Thứ tám, các nguyên tắc của hệ thống ASXH chưa được nhận thức một cách đầy đủ. Thứ chín, sự thiếu cơ chế theo dõi và phối hợp trong việc đánh giá kết quả thực hiện các chính sách ASXH.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất