Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Ths08_006_thực trạng à một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động nôn...

Tài liệu Ths08_006_thực trạng à một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động nông thôn thành phố thái nguyên

.PDF
188
40969
124

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------------------------------------ NGUYỄN THỊ LINH THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thái Nguyên, năm 2007 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 16 tháng 12 năm 2007 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Linh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động nông thôn thành phố Thái Nguyên”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, khoa Sau đại học và các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là Phó giáo sư, Tiến sỹ Đỗ Thị Bắc trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã nhiệt tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài của mình. Trong quá trình thực hiện đề tài tôi còn nhận được sự giúp đỡ và cộng tác của các cá nhân và tập thể: Phòng Nội vụ, phòng Nông nghiệp, phòng Kế hoạch - Đầu tư, phòng Tài nguyên – Môi trường, phòng Công thương, phòng Thống kê, Uỷ ban Dân số gia đình và trẻ em thành phố Thái Nguyên; UBND xã Lương Sơn, UBND xã Tân Cương, UBND phường Túc Duyên và các hộ gia đình đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra thu thập số liệu, cũng như nghiên cứu thực hiện đề tài, tôi xin cảm ơn. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó! Thái Nguyên, ngày 16 tháng 12 năm 2007 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Linh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang i Lời cam đoan ii Lời cảm ơn iii Mục lục iv Danh mục những chữ viết tắt v Danh mục các bảng vi Danh mục các biểu vii MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3 4. Những đóng góp của đề tài 4 5. Bố cục của luận văn 4 5 Chƣơng I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên việc làm cho ngƣời lao động 5 1.1.1. Việc làm và các vấn đề liên quan đến việc làm 5 1.1.2. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho ngƣời lao động 10 1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới việc làm của ngƣời lao động nông thôn 13 1.1.4. Cơ sở thực tiễn cho vấn đề tạo việc làm 21 Phƣơng pháp nghiên cứu về việc làm cho ngƣời lao động 25 1.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu 25 1.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu 26 1.2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv Chƣơng II: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG 29 NÔNG THÔN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 2.1. Đặc điểm chung của thành phố Thái Nguyên 29 2.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Nguyên 29 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên 38 2.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn về việc làm của ngƣời lao động 47 nông thôn ở thành phố Thái Nguyên 2.2. Thực trạng việc làm của ngƣời lao động nông thôn ở thành phố 49 Thái Nguyên 2.2.1 Thực trạng việc làm của ngƣời lao động nông thôn ở thành phố 50 Thái Nguyên 2.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế của ngƣời lao động nông thôn ở 65 thành phố Thái Nguyên 2.3 Đánh giá thực trạng việc làm của ngƣời lao động nông thôn 83 thành phố Thái Nguyên 2.3.1. Đánh giá chung 83 2.3.2. Những mặt đạt đƣợc 84 2.3.3. Những mặt hạn chế 87 2.3.4. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến việc làm của ngƣời lao động 88 nông thôn ở thành phố Thái Nguyên Chƣơng III: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM 89 CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 3.1. Các quan điểm cơ bản về vấn đề tạo việc làm cho ngƣời lao 89 động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên 3.2. Những căn cứ, định hƣớng và mục tiêu chủ yếu để tạo việc làm cho 91 ngƣời lao động nông thôn thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv 3.2.1. Những căn cứ chủ yếu để tạo việc làm cho ngƣời lao động 91 nông thôn ở thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới 3.2.2. Định hƣớng chủ yếu tạo việc làm cho ngƣời lao động nông thôn 91 ở thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới 3.2.3. Mục tiêu tạo việc làm cho ngƣời lao động nông thôn ở thành phố 92 Thái Nguyên trong thời gian tới 3.3. Một số giải pháp nhằm tạo tạo việc làm cho ngƣời lao động 93 nông thôn ở thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới 3.3.1 Phát triển kinh tế nông thôn gắn với giải quyết việc làm cho 94 ngƣời lao động ở thành phố Thái Nguyên 3.3.2. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả nhằm tạo 103 việc làm cho ngƣời lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên 3.3.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên 105 nhằm sử dụng hợp lý và hiệu quả 3.3.4. Thực hiện hiệu quả chƣơng trình quốc gia về việc làm 111 3.3.5. Tăng cƣờng xuất khẩu lao động 112 3.3.6. Hoạt động gián tiếp và trực tiếp tạo việc làm cho ngƣời lao động 114 nông thôn ở thành phố Thái Nguyên 3.3.7 Thực hiện tốt chính sách phát triển nguồn nhân lực 115 117 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 117 2. Kiến nghị 119 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 120 PHỤ LỤC 124 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT BQ CN CNH DT DV ĐVT KT HĐH LĐ NN NLN NQD NK NS SD SP SX TDMNBB THCS THPT Tr.đồng TT TTCN UBND XDCB XH XHCN WTO : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Bình quân Công nghiệp Công nghiệp hoá Diện tích Dịch vụ Đơn vị tính Kinh tế Hiện đại hoá Lao động Nông nghiệp Nông lâm nghiệp Ngoài quốc doanh Nhân khẩu Năng suất Sử dụng Sản phẩm Sản xuất Trung du miền núi Bắc Bộ Trung học cơ sở Trung học phổ thông Triệu đồng Trồng trọt Tiểu thủ công nghiệp Uỷ ban nhân dân Xây dựng cơ bản Xã hội Xã hội chủ nghĩa Tổ chức Thương mại thế giới http://www.lrc-tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Tình hình lao động tỉnh Thái Nguyên năm 2006 22 Bảng 1.2: Tổng hợp số hộ điều tra ở các điểm nghiên cứu năm 2006 26 Bảng 2.1: Tình hình đất đai ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006 33 Bảng 2.2: Diện tích đất nông nghiệp thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006 34 chia theo đơn vị hành chính Bảng 2.3: Tình hình nhân khẩu và lao động ở Thành phố Thái Nguyên năm 39 2004 – 2006 Bảng 2.4: Cơ sở vật chất kỹ thuật ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006 43 Bảng 2.5: Kết quả tạo việc làm cho người lao động nông thôn ở thành phố 51 Thái Nguyên năm 2004 – 2006 Bảng 2.6: Tình hình nhân khẩu và lao động nông thôn thành phố 52 Thái Nguyên năm 2004 – 2006 Bảng 2.7: Tình hình dân số nông thôn thành phố Thái Nguyên chia theo 54 nhóm tuổi năm 2004 – 2006 Bảng 2.8: Tình hình lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên chia theo 58 trình độ văn hoá năm 2004 – 2006 Bảng 2.9: Tình hình lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên chia theo 61 trình độ chuyên môn năm 204 – 2006 Bảng 2.10: Kết quả sản xuất các ngành kinh tế nông thôn của lao động 66 nông thôn ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006 Bảng 2.11: Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp ở thành phố Thái Nguyên 68 năm 2004 – 2006 Bảng 2.12: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu ở thành phố 70 Thái Nguyên năm 2004 – 2006 Bảng 2.13: Kết quả sản xuất cây ăn quả ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 71 vi Bảng 2.14: Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi ở thành phố Thái Nguyên năm 74 2004 – 2006 Bảng 2.15: Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ 78 bản nông thôn ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006 Bảng 2.16: Tình hình giàu nghèo ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006 82 Bảng 2.17: Kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của người lao động nông thôn 85 thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006 Bảng 3.1: Dự kiến diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu 95 ở thành phố Thái Nguyên đến năm 2010 Bảng 3.2: Dự kiến kết quả sản xuất cây ăn quả ở thành phố Thái Nguyên 97 đến năm 2010 Bảng 3:3: Dự kiến kết quả sản xuất ngành chăn nuôi ở thành phố Thái Nguyên 99 đến năm 2010 Bảng 3.4: Dự kiến kết quả sản xuất ngành nông nghiệp ở thành phố Thái Nguyên 101 đến năm 2010 Bảng 3.5: Dự kiến tình hình đất đai ở thành phố Thái Nguyên đến năm 2010 104 Bảng 3.6: Dự kiến tình hình nhân khẩu và lao động nông thôn thành phố 106 Thái Nguyên đến năm 2010 Bảng 3.7: Dự kiến kết quả sản xuất ngành kinh tế nông thôn ở thành phố 108 Thái Nguyên đến năm 2010 Bảng 3.8: Dự kiến tình hình tạo việc làm cho người lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên đến năm 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 110 vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1: Cơ cấu đất đai ở thành phố Thái Nguyên năm 2006 36 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lực lượng lao động thành phố Thái Nguyên năm 2006 40 Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ lao động có việc làm ở thành phố Thái Nguyên năm 41 2004 - 2006 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu lực lượng lao động nông thôn thành phố Thái Nguyên 55 năm 2004 - 2006 Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ sử lao động nông thôn có việc làm ở thành phố Thái Nguyên 56 năm 2004 – 2006 Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ lao động nông thôn chia theo trình độ văn hóa ở thành phố 60 Thái Nguyên năm 2004 - 2006 Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ lao động nông thôn chia theo trình độ chuyên môn ở 63 thành phố Thái Nguyên năm 2004 - 2006 Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn ở thành phố 64 Thái Nguyên năm 2004 – 2006 Biểu đồ 2.9: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp thành phố Thái Nguyên 69 năm 2006 Biểu đồ 2.10: Diện tích gieo trồng ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006 73 Biểu đồ 2.11: Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu ở thành phố Thái Nguyên năm 75 2004 – 2006 Biểu đồ 2.12: Giá trị sản xuất ngành dịch vụ nông thôn ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 - 2006 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 80 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc làm có vị trí hết sức quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi người, mỗi gia đình, cũng như trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Giải quyết việc làm là vấn đề mang tính toàn cầu, là một thách thức còn khá lâu dài với toàn thể nhân loại. Đối với các nước đang phát triển như nước ta, nơi nguồn lao động còn rất dồi dào và chủ yếu tập trung ở các vùng nông thôn thì tạo việc làm cho người lao động ở đó bao giờ cũng là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia. Trong những năm qua, chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh Thái Nguyên còn chậm so với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Lao động nông nghiệp tuy có giảm qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn, năm 2006 chiếm 67,5% tổng số lao động làm việc. Lao động dịch vụ tăng nhanh nhất trong giai đoạn 2004 – 2006 bình quân 8,7%/năm, năm 2006 chiếm gần 19% tổng số lao động làm việc của tỉnh. Lao động công nghiệp, xây dựng tăng trên 8%/năm trong cùng giai đoạn nhưng đến nay cũng chỉ chiếm trên 13,5% tổng số lao động làm việc. Lao động nông thôn vẫn chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng số lao động làm việc của tỉnh, năm 2006 chiếm 78,64%. Thời gian lao động ở nông thôn tuy có tăng trong những năm gần đây nhưng cũng chưa cao, năm 2005 đạt 78% và năm 2006 đạt xấp xỉ 79%. Ở thành phố Thái Nguyên, hiện nay lao động có 135 nghìn người, trong đó lao động nông thôn có 34.347 người chiếm 25,44% tổng số lao động toàn thành phố. Hàng năm, khu vực này bổ sung khoảng từ 1.400 - 1.600 lao động. Hơn nữa, đặc điểm kinh tế - xã hội cũng như điều kiện tự nhiên ở mỗi địa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 phương là khác nhau. Do vậy, không phải cứ ở nông thôn thì người lao động tham gia vào hoạt động kinh tế nông lâm ngư nghiệp. Nông nghiệp là một thế mạnh nhưng sản xuất ở ngành này mang tính thời vụ nên nhiều lao động ở ngành này vẫn có nhiều thời gian rảnh rỗi, bên cạnh đó quá trình đô thị hóa của thành phố đang ngày một phát triển và mở rộng, nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp được xây dựng do vậy một phần diện tích đất nông nghiệp phải chuyển đổi mục đích sử dụng dẫn tới diện tích đất canh tác ngày càng giảm trong khi đó dân số nông thôn ngày một tăng. Điều đó cho chúng ta thấy tình trạng thiếu việc làm cho người lao động nông thôn đang ngày một gia tăng và thời gian sử dụng của người lao động ở khu vực nông thôn chưa cao và chưa hợp lý, do đó chưa phát huy được khả năng sẵn có. Vì vậy, một trong những mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của thành phố Thái Nguyên đến năm 2010: Giải quyết việc làm, nâng mức sống cho người lao động nông thôn. Muốn vậy, phải phấn đấu đến năm 2010: giảm tỷ lệ sinh hàng năm xuống 0,01%, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 5%, nâng tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn lên 85%. Chú trọng nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đào tạo nghề cho nông dân, hỗ trợ vay vốn phát triển kinh tế tạo việc làm cho người lao động nông thôn và hướng dẫn tư vấn giới thiệu xuất khẩu lao động. Để đạt được mục tiêu trên, trước hết chúng ta cần tìm hiểu và làm rõ vấn đề về thực trạng việc làm của người lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên trong thời gian qua, từ năm 2004 đến năm 2006 đồng thời chỉ ra những thách thức, hạn chế cũng như khả năng tạo việc làm cho người lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới. Xuất phát từ tình hình thực tế và nhằm giúp cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội thành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 phố nói chung và khu vực nông thôn của thành phố Thái Nguyên nói riêng ngày càng hiệu quả và hoàn thành kế hoạch đề ra, tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động nông thôn thành phố Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về việc làm của người lao động nông thôn thành phố Thái Nguyên, để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động nông thôn, góp phần cùng thành phố Thái Nguyên thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề lao động – việc làm. - Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm của người lao động nông thôn ảnh hưởng tới đời sống và tình hình sản xuất phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. - Đề ra định hướng và một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, đáp ứng được yêu cầu tình hình thực tế mà thành phố đã đề ra. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về lao động – việc làm của người lao động nông thôn, các hộ, cộng đồng và các vùng nông thôn ở thành phố Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm: Nội dung vấn đề liên quan đến việc làm và tạo việc làm cho người lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên trong khoảng thời gian từ năm 2004 – 2006. Nội dung nghiên cứu về việc làm là vấn đề rất rộng, vì vậy luận văn chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu về thực trạng việc làm của người lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên ảnh hưởng tới đời sống và phát triển sản xuất nông thôn, để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên từ nay đến năm 2010. 4. Những đóng góp của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu giúp cho thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động nông thôn, nâng cao mức sống cho người dân, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo tỉnh Thái Nguyên đến năm 2010 có cơ sở khoa học. Luận văn nghiên cứu và phản ánh khá toàn diện về việc làm, tạo việc làm cho người lao động nông thôn và tình hình phát triển sản xuất nông thôn để tạo việc làm ở thành phố Thái Nguyên. Các giải pháp đưa ra có ý nghĩa thiết thực đối với tạo việc làm cho người lao động nông thôn cũng như đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội chung của thành phố Thái Nguyên và các địa phương có điều kiện tương tự. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 phần chính: Chương I: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu về việc làm cho người lao động. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 Chương II: Thực trạng việc làm của người lao động nông thôn thành phố Thái Nguyên. Chương III: Định hướng và một số giải pháp tạo việc làm cho người lao động nông thôn thành phố Thái Nguyên. Chƣơng I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu việc làm cho ngƣời lao động 1.1.1. Việc làm và các vấn đề liên quan đến việc làm 1.1.1.1. Việc làm Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Như vậy, con người vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Song, con người chỉ trở thành động lực cho sự phát triển khi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập của họ không bị cấm và được thừa nhận là việc làm. Có nhiều quan niệm về việc làm: - “Việc làm là cơ sở vật chất để huy động nguồn nhân lực vào hoạt động sản xuất trong nền kinh tế quốc dân”[5]. - “Việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tức là những điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó”[5]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Cho dù có nhiều quan niệm về việc làm, song việc làm là dành cho con người và do con người thực hiện nó với các điều kiện vật chất, kỹ thuật tương ứng hay đó chính là nhu cầu sử dụng sức lao động của con người. Theo Bộ Luật lao động và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật lao động năm 2006 thì: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội” [15]. Trong đó các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm: - Các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền mặt hoặc hiện vật. - Những công việc tự làm để tạo thu nhập cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình nhưng không được trả công (bằng tiền mặt hoặc hiện vật) cho công việc đó. Việc làm được phân loại theo các mức độ sau: - Phân loại việc làm dựa theo mức độ đầu tư thời gian cho việc làm: + Việc làm chính là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác. + Việc làm phụ là những việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất sau việc làm chính. - Phân loại việc làm dựa theo mức độ sử dụng thời gian lao động, năng suất và thu nhập. + Việc làm đầy đủ là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất kỳ ai có khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu là mức độ sử dụng thời gian lao động, mức năng suất và thu nhập. Một việc làm đầy đủ đòi hỏi người lao động làm việc theo chế độ (độ dài thời gian lao động ở Việt Nam hiện nay là 8 giờ/ngày) [15]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 + Việc làm có hiệu quả là việc làm với năng suất, chất lượng cao. Đối với tầm vĩ mô việc làm có hiệu quả còn là vấn đề sử dụng hợp lý nguồn lao động, tức là tiết kiệm được chi phí lao động, tăng năng suất lao động, bảo đảm chất lượng của các sản phẩm làm ra và tạo ra nhiều chỗ làm việc để sử dụng hết nguồn nhân lực. 1.1.1.2. Thiếu việc làm Khi nguồn lao động được huy động, sử dụng không hiệu quả thì tình trạng thiếu việc làm sẽ xảy ra, dẫn đến thu nhập người lao động thấp, giảm mức sống con người. Đồng thời đó cũng là nguyên nhân dẫn đến những tệ nạn xã hội, thậm chí tạo ra các xung đột rối loạn về mặt an ninh chính trị… Chính vì vậy, vấn đề tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống, xoá đói giảm nghèo trở lên có ý nghĩa to lớn, được quan tâm trong các mô hình phát triển hiện nay ở mọi quốc gia, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất nghiệp. Đó là tình trạng có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người lao động. Họ phải làm việc nhưng không sử dụng hết thời gian theo quy định hoặc làm những công việc có thu nhập thấp, không đủ sống khiến họ muốn tìm thêm việc làm bổ sung. Như vậy, thiếu việc làm được hiểu là trạng thái việc làm không tạo điều kiện cho người tiến hành nó sử dụng hết thời gian quy định và mang lại thu nhập thấp hơn mức tiền lương tối thiểu. Thiếu việc làm được thể hiện dưới hai dạng: Thiếu việc làm vô hình và thiếu việc làm hữu hình. - Thiếu việc làm vô hình là trạng thái những người có đủ việc làm, làm đủ thời gian, thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập thấp. Có thể nói, nguyên nhân của tình trạng này do dân số không ngừng tăng trong khi diện tích đất canh tác có nguy cơ thu hẹp làm dư thừa lao động. Số Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 người lao động trên một đơn vị diện tích tăng có nghĩa là thời gian sử dụng để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm giảm. Trên thực tế, họ vẫn làm việc nhưng sử dụng rất ít thời gian trong sản xuất do vậy thời gian nhàn rỗi nhiều. - Thiếu việc làm hữu hình chỉ hiện tượng lao động làm việc thời gian ít hơn thường lệ, họ không đủ việc làm, đang tìm kiếm thêm việc làm và sẵn sàng làm việc. 1.1.1.3. Thất nghiệp Gắn với khái niệm việc làm là khái niệm thất nghiệp. Trong bất kỳ nền kinh tế nào dù có sử dụng lao động đến mức tốt nhất thì xã hội vẫn tồn tại thất nghiệp. Thất nghiệp là hiện tượng mà người lao động trong độ tuổi lao động có khả năng lao động muốn làm việc nhưng lại chưa có việc làm và đang tích cực tìm việc làm. Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, thất nghiệp được chia thành các loại như sau: - Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành: + Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra do thay đổi việc làm hoặc do cung cầu lao động không phù hợp. + Thất nghiệp cơ cấu: Xuất hiện do không có sự đồng bộ giữa tay nghề và cơ hội có việc làm khi động thái của nhu cầu và sản xuất thay đổi. + Thất nghiệp do thời vụ: Xuất hiện như là kết quả của những biến động thời vụ trong các cơ hội lao động. + Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng sản lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh, tổng giá trị sản xuất giảm dần dẫn tới hầu hết các nhà sản xuất giảm lượng cầu đối với các yếu tố đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp này, những chính sách nhằm khuyến khích để tăng tổng cầu thường mang lại kết quả tích cực. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 - Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm: + Thất nghiệp tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động bỏ việc để tìm công việc khác tốt hơn hoặc chưa tìm được việc làm phù hợp với nguyện vọng. + Thất nghiệp không tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động chấp nhận làm việc ở mức tiền lương, tiền công phổ biến nhưng vẫn không tìm được việc làm. - Ở các nước đang phát triển, người ta chia thất nghiệp thành thất nghiệp hữu hình và thất nghiệp vô hình. + Thất nghiệp hữu hình xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm kiếm việc làm nhưng không tìm được trên thị trường. + Thất nghiệp vô hình hay còn gọi là thất nghiệp trá hình là biểu hiện chính của tình trạng chưa sử dụng hết lao động ở các nước đang phát triển. Họ là những người có việc làm trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không chính thức nhưng việc làm đó có năng suất thấp, những người này đóng góp rất ít hoặc không đáng kể vào phát triển sản xuất. 1.1.1.4. Tạo việc làm Có thể hiểu tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường. Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình người lao động làm việc. Người lao động làm việc không chỉ tạo ra thu nhập cho riêng họ mà còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì vậy, tạo việc làm không chỉ là nhu cầu chủ quan của người lao động mà còn là yếu tố khách quan của xã hội. Việc hình thành việc làm thường là sự tác động đồng thời giữa ba yếu tố: - Nhu cầu thị trường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 - Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ: + Người lao động (sức lực và trí lực) + Công cụ sản xuất + Đối tượng lao động - Môi trường xã hội: xét cả góc độ kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội. Người ta có thể mô hình hoá quy mô tạo việc làm theo phương trình sau: Y = f (C,V,X,…) Trong đó: Y: Số lượng việc làm được tạo ra C: Vốn đầu tư V: Sức lao động X: Thị trường tiêu thụ sản phẩm… Trong đó, quan trọng nhất là các yếu tố đầu tư (C) và sức lao động (V). Hai yếu tố này hợp thành năng lực sản xuất. Mối quan hệ giữa C và V phụ thuộc vào tình trạng công nghệ và tồn tại dưới dạng khả năng [5]. Để chuyển hoá khả năng đó thành hiện thực đòi hỏi những điều kiện nhất định. Đó là những điều kiện kinh tế, xã hội, thông qua hệ thống các chính sách của Nhà nước như chính sách thu hút người lao động, qua việc phát triển các ngành nghề, chính sách vay vốn… 1.1.1.5. Việc làm mới Việc làm mới cũng là những việc làm được pháp luật cho phép, đem lại thu nhập cho người lao động, nó được tạo ra theo nhu cầu của thị trường để sản xuất và cung ứng một loại hàng hoá dịch vụ nào đó cho xã hội. Sự xuất hiện những việc làm mới là một yếu tố khách quan do hàng năm lực lượng lao động được bổ sung thêm cùng với tiến trình phát triển của dân số. Khái niệm việc làm thường gắn với chỗ làm việc bởi vì mỗi công việc cụ thể phải có môi trường làm việc nhất định. Như thế việc làm tạo ra những chỗ làm việc mới cũng hàm ý với việc tạo ra việc làm mới. Việc làm mới bao gồm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất