Thiết bị chống phun trào dầu khí lắp đặt tại giếng THC – 08,Tiền Hải – Thái Bình
Đồ án tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... 1
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KHOAN THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU
KHÍ Ở VIỆT NAM. SỰ PHUN TRÀO DẦU KHÍ VÀ THIẾT BỊ CHỐNG
PHUN TRÀO ................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH KHOAN THĂM DÒ – KHAI THÁC DẦU KHÍ Ở VIỆT NAM.
SỰ PHUN TRÀO DẦU KHÍ ......................................................................... 3
1.1 Tình hình khoan thăm dò – khai thác dầu khí ở Việt Nam ........................ 3
1.2 Phun trào dầu khí...................................................................................... 5
1.2.1 Hiện tượng phun trào dầu khí ................................................................ 5
1.2.2 Nguyên nhân ......................................................................................... 6
1.2.3 Các dấu hiệu dự báo ............................................................................ 10
1.2.4 Hậu quả của sự phun trào dầu khí ........................................................ 12
1.2.5 Các biện pháp ngăn ngừa hiện tượng phun trào dầu khí ....................... 13
CHƯƠNG 2
THIẾT BỊ CHỐNG PHUN TRÀO ............................................................... 15
2.1 Một số loại van chính ............................................................................. 15
2.1.1 Van an toàn sâu (van cản) (Checkguard valve hoặc drop in valve) ...... 15
2.1.2 Van trên cần chủ lực (Kelly valve) ...................................................... 16
2.1.3 Van nổi và van nắp (the float valve and flapper).................................. 18
2.1.4 Van an toàn một chiều (non return safety valve hoặc là Gray valve) ... 19
2.1.5 Van cửa (Gate valve) ........................................................................... 19
2.1.6 Van an toàn tự động (fail safe valve) ................................................... 20
2.2 Thiết bị kiểm tra và kiểm soát dung dịch ................................................ 21
2.2.1 Bể đo thể tích (Pit Volume Measurement) ........................................... 21
2.2.2 Thiết bị đo dòng chảy .......................................................................... 22
2.2.3 Thùng chứa dự trữ (Trip tank) ............................................................. 22
2.2.4 Bình tách khí khỏi dung dịch (Mud Gas Separator) ............................. 24
2.2.5 Thiết bị khử khí (Degassers) ................................................................ 25
2.2.6 Cụm phân dòng (Choke manifold)....................................................... 26
2.3 Cụm đối áp ............................................................................................ 29
2.4 Đường xả và dập giếng (Choke and kill line).......................................... 30
SV: Nguyễn Điển Chi
Lớp: Thiết bị dầu khí – K51
Đồ án tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
2.4.1 Đường xả (Choke line) ........................................................................ 31
2.4.2 Đường dập giếng (Kill line) ................................................................. 33
2.5 Hệ thống hướng dòng (Diverter system) ................................................. 33
PHẦN 2
THIẾT BỊ ĐỐI ÁP ....................................................................................... 37
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THIẾT BỊ ĐỐI ÁP ............................................ 37
1.1 Chức năng chính của đối áp .................................................................... 37
1.2 Phân loại................................................................................................. 37
1.3 Lắp đặt thiết bị đối áp ............................................................................. 38
1.4 Đối áp vạn năng...................................................................................... 43
1.5 Đối áp ngàm ........................................................................................... 46
1.5.1 Đối áp ôm cần ( pipe ram) ................................................................... 47
1.5.2 Đối áp chặn giếng khoan (blind ram .................................................... 47
1.5.3 Đối áp cắt cần (shear ram) ................................................................... 47
1.5.4 Đối áp ôm cần vạn năng (multi – rams) ............................................... 47
1.6 Đối áp quay (rotaring BOPs) .................................................................. 48
CHƯƠNG 2
THIẾT BỊ ĐỐI ÁP LẮP ĐẶT TẠI GIẾNG KHOAN THC – 08 Ở TIỀN HẢI
– THÁI BÌNH (CHẾ TẠO BỞI CÔNG TY THIẾT BỊ DẦU KHÍ SANDONG
JINZHOU) ................................................................................................... 51
2.1 Thông số cơ bản của giếng khoan ........................................................... 51
2.2 Đối áp vạn năng...................................................................................... 53
2.2.1 Nguyên tắc làm việc và đặc điểm kết cấu cơ bản của đối áp vạn năng
với packer hình cầu ...................................................................................... 55
2.2.2 Nguyên tắc làm việc và đặc điểm kết cấu cơ bản của đối áp vạn năng
với packer dạng nêm .................................................................................... 59
2.2.3 Vận hành và chú ý ............................................................................... 63
2.2.4 Bảo dưỡng ........................................................................................... 64
2.2.5 Sự sai hỏng và khắc phục .................................................................... 74
2.2.6 Lắp đặt ................................................................................................ 75
2.3 Đối áp ngàm ........................................................................................... 75
2.3.1 Nguyên tắc vận hành đóng và mở ........................................................ 76
SV: Nguyễn Điển Chi
Lớp: Thiết bị dầu khí – K51
Đồ án tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
2.3.2 Nguyên tắc bịt kín ............................................................................... 76
2.3.3 Đặc điểm cấu tạo ................................................................................. 77
2.3.4 Đặc điểm và cấu tạo của những phần chính ......................................... 79
2.3.5 Hệ thống khóa ngàm bằng tay ............................................................ 85
2.3.6 Hệ thống cửa phụ bịt kín .................................................................... 86
2.3.7 Thiết bị khóa thủy lực tự động ............................................................. 86
2.3.8 Cấu tạo bịt kín trục ngàm và hệ thống bịt kín thứ hai trục ngàm .......... 89
2.3.9 Lắp đặt và vận hành............................................................................. 92
2.3.10 Thay thế bộ ngàm và thiết bị đóng ngàm ........................................... 94
2.3.11 Sửa chữa và thay thế bộ xi lanh dầu................................................... 94
CHƯƠNG 3
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN CỤM THIẾT BỊ ĐỐI ÁP ................................. 98
3.1 Hệ thống điều khiển cụm đối áp trên bề mặt ........................................... 98
3.1.1 Bộ tích áp (Accumulator unit module) ............................................... 100
3.1.2 Hệ thống bơm không khí (Air pump assembly) ................................. 102
3.1.3 Hệ thống bơm điện (Electric pump assembly) ................................... 102
3.1.4 Bảng điều khiển ................................................................................. 103
3.2 Hệ thống điều khiển FKQ 640-6 cụm BOP bề mặt được sử dụng tại giếng
THC-08 ở Thái Bình .................................................................................. 105
3.2.1 Giới thiệu chung ................................................................................ 105
3.2.2 Thông số kỹ thuật chính .................................................................... 109
3.2.3 Cấu trúc và đặc điểm ......................................................................... 109
3.2.4 Nguyên lý làm việc và vận hành ........................................................ 112
3.2.5 Lắp đặt và chạy thử ........................................................................... 116
3.2.6 Vận hành, bảo dưỡng và bôi trơn ....................................................... 120
3.2.7 Các sự cố và cách khắc phục ............................................................. 122
3.3 Một số bộ phận trong hệ thống điều khiển cụm đối áp.......................... 123
3.3.1 Bộ điều áp YTK - 02 ......................................................................... 123
3.3.2 Van xoay 4 ngả - 3 vị trí 34ZS21-25................................................. 125
3.3.3 Van xả tràn JYS21 – 25 ..................................................................... 127
3.3.4 Máy bơm trục khuỷu QB21-60/QB21-80 .......................................... 131
CHƯƠNG 4
SV: Nguyễn Điển Chi
Lớp: Thiết bị dầu khí – K51
Đồ án tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
TÍNH TOÁN XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG KÍNH CỦA XI LANH ĐIỀU KHIỂN
ĐỐI ÁP NGÀM LẮP ĐẶT TẠI GIẾNG THC-08 ..................................... 135
TIỀN HẢI – THÁI BÌNH........................................................................... 135
4.1 Các công thức thường sử dụng để tính toán xi lanh thủy lực................. 135
4.1.1 Diện tích A, lực F, và áp suất p .......................................................... 135
4.1.2 Quan hệ giữa lưu lượng Q, vận tốc v, và diện tích A ........................ 136
4.1.3 Tính toán đường kính ........................................................................ 137
4.2 Tính toán đường kính xi lanh thủy lực của đối áp ngàm lắp đặt tại giếng
THC - 08 .................................................................................................... 138
4.2.1 Tính đường kính xi lanh .................................................................... 138
4.2.2 Tính nắp xi lanh................................................................................. 141
KẾT LUẬN ................................................................................................ 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SV: Nguyễn Điển Chi
Lớp: Thiết bị dầu khí – K51
Đồ án tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TRONG ĐỒ ÁN
STT SỐ HÌNH VẼ TÊN HÌNH
TRANG
1
Hình 1.1.1
Một số mỏ dầu khí ở Việt Nam
4
2
Hình 1.1.2
Thùng chứa dự trữ tuần hoàn liên tục
6
3
Hình 1.1.3
Áp suất xung động và hiệu ứng piston
7
4
Hình 1.1.4
Mất tuần hoàn dung dịch dẫn tới “Kích”
9
5
Hình 1.1.5
Áp suất bình thường và áp suất dị thường
9
6
Hình 1.1.6
Nổ giàn khoan Montara do phun trào
13
7
Hình 1.2.1
Van treo
16
8
Hình 1.2.2
Van trên cần chủ lực
17
9
Hình 1.2.3
Van nổi và van flapper
18
10
Hình 1.2.4
Van Gray
19
12
Hình 1.2.5
Van cửa vận hành bằng áp lực kiểu
20
“HCR”
13
Hình 1.2.6
Van kiểu “F” và van an toàn tự động
21
14
Hình 1.2.7
Hệ thống dòng chảy bùn khoan
22
15
Hình 1.2.8
Thùng dự trữ cung cấp theo kiểu bơm
23
16
Hình 1.2.9
Bình tách khí khỏi dung dịch
25
17
Hình 1.2.10
Thiết bị khử khí
26
18
Hình 1.2.11
Cụm phân phối dòng đối với áp sất làm
27
việc 5000 psi – l ắp đặt bề mặt
19
Hình 1.2.12
Cụm phân phối dòng đối với áp suất làm
việc 10000 psi và 15000 psi – lắp đặt bề
28
mặt
20
Hình 1.2.13
Sơ đồ cụm phân dòng
29
21
Hình 1.2.14
Hệ thống kiểm soát giếng (cụm BOP và
30
cụm phân dòng)
22
Hình 1.2.15
Đường xả và dập giếng
31
23
Hình 1.2.16
Đường xả
32
24
Hình 1.2.17
Đường xả với đường tuần hoàn ngược
32
SV: Nguyễn Điển Chi
Lớp: Thiết bị dầu khí – K51
Đồ án tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
25
Hình 1.2.18
Đường dập giếng
33
26
Hình 1.2.19
Hệ thống hướng dòng lắp đặt trên bề mặt
34
27
Hình 1.2.20
Hệ thống hướng dòng lắp đặt trên giàn nổi
35
28
Hình 2.1.1
Lắp 2 đối áp với 2 đường phân dòng
39
29
Hình 2.1.2
Lắp 3 đối áp với 2 đường phân dòng
39
30
Hình 2.1.3
Lắp 3 đối áp với 3 đường phân dòng
40
31
Hình 2.1.4
Lắp 3 đối áp với 4 đường phân dòng
40
32
Hình 2.1.5
Hoạt động của cụm đối áp
41
33
Hình 2.1.6
Kiểm soát giếng trong trường hợp phun
42
trào
34
Hình 2.1.7
Đối áp vạn năng
43
35
Hình 2.1.8
Sơ đồ đối áp vạn năng
45
36
Hình 2.1.9
Đối áp ngàm
46
37
Hình 2.1.10
Sơ đồ đối áp ngàm
48
38
Hình 2.1.11
Đối áp xoay
49
39
Hình 2.1.12
Sơ đồ đối áp xoay
50
40
Hình 2.2.1
Sơ đồ hệ thống đối áp 13 5/8” x 10000 psi
52
cho công đoạn khoan 8 ½” tại giếng THC08
41
Hình 2.2.2
Đối áp vạn năng FH35-35/70
55
42
Hình 2.2.3
Đố áp vạn năng FH35-70/105
56
43
Hình 2.2.4
Bản vẽ phác họa đối áp vạn năng với
57
paker hình cầu
44
Hình 2.2.5
Bản vẽ phác họa đối áp vạn năng với
58
paker hình nêm
45
Hình 2.2.6
Bản vẽ phác họa packer hình cầu
59
46
Hình 2.2.7
Đối áp vạn năng FH54-14
60
47
Hình 2.2.8
Bản vẽ phác họa của paker hình nêm
62
48
Hình 2.2.9
Thay thế packer khi dụng cụ khoan ở
trong giếng
65
49
Hình 2.2.10
Sự thể hiện phần khuất của BOP vạn năng
67
(với packer hình cầu)
SV: Nguyễn Điển Chi
Lớp: Thiết bị dầu khí – K51
Đồ án tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
50
Hình 2.2.11
Đối áp vạn năng loại FH35-70/105
69
51
Hình 2.2.12
Đối áp vạn năng loại FHZ54-14
72
52
Hình 2.2.13
Các bộ phận của đối áp ngàm
76
53
Hình 2.2.14
Ngàm kiểu S
80
54
Hình 2.2.15
Ngàm kiểu HF
81
55
Hình 2.2.16
Ngàm kiểu H
82
56
Hình 2.2.17
Ngàm kiểu F
83
57
Hình 2.2.18
Ngằm cắt
84
58
Hình 2.2.19
Hệ thống bịt kín nổi
86
59
Hình 2.2.20
Thiết bị khóa trục thủy lực tự động
87
60
Hình 2.2.21
Hệ thống khóa tự động hướng kính thủy
88
lực
61
Hình 2.2.22
Bịt kín thứ hai
90
62
Hình 2.2.23
Bộ bịt kín trục khóa
91
62
Hình 2.2.24
Cấu tạo của khóa bịt kín xi lanh
95
64
Hình 2.3.1
Hệ thống kiểm soát đối áp bề mặt
98
65
Hình 2.3.2
Sơ đồ nguyên lý của hệ thống điều khiển
99
66
Hình 2.3.3
Hệ thống điều khiển cụm đối áp bề mặt
100
67
Hình 2.3.4
Bộ tích áp
101
68
Hình 2.3.5
Hệ thống bơm không khí
102
69
Hình 2.3.6
Máy bơm điện
103
70
Hình 2.3.7
Sơ đồ nguyên lý hệ thống kiểm soát BOP
104
71
Hình 2.3.8
Bảng điều khiển BOP từ xa
104
72
Hình 2.3.9
Hệ thống điều khiển FKQ 640 - 6
105
73
Hình 2.3.10
Sơ đồ hệ thống điều khiển FKQ 640-6
106
74
Hình 2.3.11
Hệ thống điều khiển cụm BOP bề mặt
110
75
Hình 2.3.12
Nguyên lý đấu điện của hệ thống điều
112
khiển đối áp nắp trên mặt
76
Hình 2.3.13
Van xoay 4 ngả 3 vị trí
126
77
Hình 2.3.14
Van xả tràn JYS21 – 25
129
78
Hình 2.3.15
Bơm piston trục khuỷu
132
79
Hình 2.4.1
Sơ đồ xi lanh thủy lực
135
SV: Nguyễn Điển Chi
Lớp: Thiết bị dầu khí – K51
Đồ án tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
80
Hình 2.4.2
Sơ đồ xi lanh thủy lực
136
81
Hình 2.4.3
Sơ đồ xi lanh thủy lực
137
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1
SỐ HIỆU
BẢNG BIỂU
Bảng 2.2.1
TÊN BẢNG
TRANG
Dữ liệu kỹ thuật và đặc điểm của đối áp
53
vạn năng
2
Bảng 2.2 2
Danh sách các bộ phận của BOP vành
68
xuyến (Packer hình cầu)
3
Bảng 2.2.3
Danh sách các bộ phận của BOP vành
xuyến loại FH35
70
4
Bảng 2.2.4
Danh sách các bộ phận của BOP vành
73
xuyến loại FHZ54-14
5
Bảng 2.2.5
Danh sách các bộ phận của đối áp ngàm
85
cắt
6
Bảng 2.2.6
Danh sách bộ phận ngàm nổi
86
7
Bảng 2.2.7
Thiết bị bịt kín trục ngàm
91
8
Bảng 2.3.1
Các thiết bị chính trong hệ thống điều
107
khiển FKQ 640-6
SV: Nguyễn Điển Chi
Lớp: Thiết bị dầu khí – K51
Đồ án tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
BẢNG QUY ĐỔI CÁC ĐƠN VỊ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG ĐỒ ÁN
1 psi = 0,07 kG/cm 2
1 Pa = 1,02.10-5 kG/cm2
1 inch = 2,54 cm
SV: Nguyễn Điển Chi
Lớp: Thiết bị dầu khí – K51
Đồ án tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta đi lên từ một nền kinh tế lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng
nề, nhu cầu xây dựng lại và phát triển đất nước với tốc độ cao một cách toàn
diện phải có một ngành năng lượng tương xứng, trong đó dầu khí chiếm một
vai trò quan trọng.
Để ngành dầu khí phát triển ổn định và lâu dài, góp phần vào sự nghiệp
bảo vệ an ninh năng lượng quốc gia và phát triển kinh tế thì việc khoan thăm
dò - tìm kiếm và khai thác dầu khí phải luôn được chú trọng và phát triển.
Trong đó công tác khoan là một trong những công đoạn quan trọng cho phép
biết được có hay không có dầu khí và cho phép đưa được dòng sản phẩm lên
trên bề mặt. Việc đảm bảo an toàn cho công tác khoan dầu khí luôn được
quan tâm và chú trọng, nhất là công tác phòng chống phun trào dầu khí.
Ngoài việc trang bị cho các chuyên gia, kỹ sư, công nhân công tác trên công
trường khoan các kiến thức an toàn bảo hộ lao động thì các trang thiết bị máy
móc đảm bảo cho công tác khoan dầu khí diễn ra được an toàn thuận lợi đóng
vai trò rất quan trọng. Một trong những thiết bị được dùng rộng rãi và phổ
biến hiện nay nhằm ngăn chặn phun trào dầu khí là hệ thống thiết bị chống
phun trào mà chủ yếu là thiết bị đối áp và các thiết bị phụ trợ. Việc nắm bắt
được đặc điểm cấu tạo nhằm vận hành đúng và an toàn các thiết bị đó góp
phần vào sự thành công chung của công tác khoan dầu khí.
Trong quá trình thực tập tại Viện dầu khí Việt Nam (VPI) và Công ty
TNHH một thành viên Sông Hồng (PVEP Sông Hồng), được sự giúp đỡ về
tài liệu của các anh bên VPI và PVEP Sông Hồng em đã tìm hiểu về thiết bị
chống phun trào. Và được sự đồng ý của bộ môn Thiết bị dầu khí và công
trình cùng với sự hướng dẫn tận tình trực tiếp của thầy Trần Văn Bản và sự
giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn em đã xây dựng nên đồ án tốt nghiệp về
thiết bị chống phun trào dầu khí đề tài “Thiết bị chống phun trào dầu khí lắp
đặt tại giếng THC – 08,Tiền Hải – Thái Bình ” với chuyên đề “ Tính toán
đường kính xi lanh của đối áp ngàm lắp đặt tại giếng THC – 08”. Đồ án gồm
2 phần chính:
Phần I. Tổng quan về tình hình khoan thăm dò - khai thác dầu khí ở
Việt Nam. Sự phun trào dầu khí và thiết bị chống phun trào
SV: Nguyễn Điển Chi
1
Lớp: Thiết bị dầu khí – K51
Đồ án tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Phần II. Thiết bị đối áp
Đồ án được hoàn thành dựa trên sự tìm hiểu tài liệu và quá trình học tập
ở trường. Do khả năng, trình độ hiểu biết còn hạn chế và hạn chế về tài liệu và
thực tế nên đồ án còn nhiều sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự đóng góp ý
kiến của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Văn Bản đã hướng dẫn và chỉ bảo
tận tình, cùng các thầy cô trong bộ Thiết bị dầu khí và công trình trường Đại
học Mỏ - Địa chất đã giúp đỡ để em có thể hoàn thành đồ án này. Em cũng
xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh bên VPI và VPEP Sông Hồng đã
giúp đỡ em về mặt tài liệu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2011
Sinh viên: Nguyễn Điển Chi
SV: Nguyễn Điển Chi
2
Lớp: Thiết bị dầu khí – K51
Đồ án tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KHOAN THĂM DÒ - KHAI THÁC
DẦU KHÍ Ở VIỆT NAM. SỰ PHUN TRÀO DẦU KHÍ VÀ THIẾT BỊ
CHỐNG PHUN TRÀO
CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH KHOAN THĂM DÒ – KHAI THÁC DẦU KHÍ Ở VIỆT
NAM. SỰ PHUN TRÀO DẦU KHÍ
1.1 Tình hình khoan thăm dò – khai thác dầu khí ở Việt Nam
Khoan là phương pháp duy nhất cho ta lời giải đáp cuối cùng có hay
không có dầu, khí, than và các loại khoáng sản khác trong lòng đất. Trong
ngành công nghiệp dầu khí công tác khoan giếng là một trong những khâu rất
quan trọng không thể thiếu, thông qua giếng khoan để tiến hành việc tìm kiếm
thăm dò, khai thác sản phẩm và làm nhiều công tác nghiên cứu tiếp theo. Ở
Việt Nam, công tác khoan thăm dò và khai thác dầu khí đang phát triển rất
nhanh chóng và trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn trong nền kinh tế quốc
dân. Từ những ngày đầu thành lập đến nay, công tác tìm kiếm thăm dò dầu
khí đã được Tổng cục Dầu khí (nay là Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam)
triển khai mạnh mẽ ở cả miền Bắc, miền nam và ở một số lô thềm lục địa Việt
Nam. Đã có nhiều phát hiện dầu khí ở trên đất liền và ở thềm lục địa.
Trong những năm qua, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã tiến hành khảo sát trên
107 nghìn km tuyến địa chấn 2D, 65 nghìn km2 địa chấn 3D, khoan hơn 980
giếng tìm kiếm thăm dò, thẩm lượng và khai thác với số mét khoan trên 3,3
triệu m. Từ công tác thăm dò đã xác định được các bể trầm tích Đệ Tam có
triển vọng dầu khí như: Sông Hồng, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn,
Mã Lay – Thổ Chu, Tư Chính – Vũng Mây, nhóm bể Hoàng Sa và Trường Sa
với diện tích gần 1 triệu km2.
Trong năm 2010 vừa qua, công tác tìm kiếm thăm dò đã đạt được
những kết quả đáng kể, bao gồm:
Đã tiến hành thu nổ 26.974 km tuyến địa chấn 2D và 5.846 km2 địa
chấn 3D.
Đã khoan 28 giếng khoan thăm dò – thẩm lượng với tổng số mét
khoan gần 91.000m và tổng số tiền đầu tư ước tính 645 triệu USD. Có thêm 6
phát hiện dầu khí mới ở các lô 15-1/05, 16-2, 113, 09-2/09, 05-1 b&c gia tăng
SV: Nguyễn Điển Chi
3
Lớp: Thiết bị dầu khí – K51
Đồ án tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
trữ lượng là 43 triệu tấn quy dầu, và nhiều giếng khoan thẩm lượng đạt kết
quả tốt như giếng Hải Sư Đen – 5XP (Lô 15-2/01); Hàm Rồng – 2X (Lô 106);
Đông Đô – 3X (Lô 01&02); Sư Tử Nâu – 3X – ST (Lô 15-1); Gấu Chúa – 2X
(Lô 106)…
Hình 1.1.1. Một số mỏ dầu khí ở Việt Nam
Hiện nay, kỹ thuật và công nghệ khoan dầu khí phát triển rất nhanh
chóng. Phương pháp khoan thăm dò và khai thác dầu khí chủ yếu bây giờ là
phương pháp khoan xoay, gồm có: phương pháp khoan Roto (hoặc đầu quay
di động) có động cơ đặt trên mặt đất và truyền chuyển động quay cho choong
khoan thông qua cột cần khoan; và phương pháp khoan bằng động cơ chìm
(chủ yếu là động cơ tuabin hoặc động cơ trục vít) có động cơ đặt ngầm trong
lỗ khoan bên trên choong khoan. Cùng với sự phát triển của công nghệ, các
loại thiết bị và vật liệu chất lượng cao phục vụ cho công tác khoan thăm dò và
SV: Nguyễn Điển Chi
4
Lớp: Thiết bị dầu khí – K51
Đồ án tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
khai thác dầu khí đã được chế tạo làm cho tốc độ thương mại và tốc độ khoan
cao giúp đẩy nhanh tiến độ và hiệu quả trong công tác khoan.
Bên cạnh việc phát triển khoa học công nghệ thì trong công tác khoan
việc chú ý đảm bảo môi trường làm việc an toàn cho các cán bộ công nhân
viên công tác trên các giàn khoan dầu khí cũng là một phần quan trọng không
thể thiếu. Các sự cố như cháy, nổ, mất kiểm soát giếng dầu, phun trào, tràn
dầu…có thể xảy ra nếu công tác phòng chống không được quan tâm đúng
mức, trong đó công tác phòng chống phun trào dầu khí bất ngờ là một trong
những công tác được quan tâm hàng đầu, thực tế ngành dầu khí Việt Nam đã
phải đối mặt với sự cố dầu,khí phun như: sự cố khí phun – ACTINA tại Việt
Nam năm 1993. Để đảm bảo an toàn cho công tác khoan, trên giàn khoan
thường được trang bị bộ thiết bị chống phun trào mà bộ phận chính của bộ
thiết bị chính là thiết bị đối áp. Sự hoạt động tin cậy của hệ thống chống phun
trào và việc vận hành chúng an toàn đảm bảo sự thành công của công tác
khoan.
1.2 Phun trào dầu khí
1.2.1 Hiện tượng phun trào dầu khí
Sự xâm nhập của chất lưu chứa trong thành hệ vào giếng khoan gây ra
hiện tượng “Kích”. “Kích” xảy ra trong quá trình hoàn thiện giếng, sửa giếng,
hoặc quá trình khoan đe dọa tới việc mất kiểm soát giếng.Nếu không được
giám sát thì “Kích” có thể phát triển thành sự phun trào.
Trong các vỉa khoan qua có thể có khí, nước hoặc dầu. Qua các kẽ nứt,
lỗ hổng, khí xâm nhập vào lỗ khoan. Nếu áp lực vẫn lớn hơn áp lực dung dịch
thì khí đẩy dung dịch ra khỏi lỗ khoan, gây ra phun khí và nhiều khí sẽ phun
dầu. Hiện tượng phun xảy ra không phải chỉ do khí có áp lực xâm nhập vào lỗ
khoan. Khí có thể xâm nhập dần dần vào dung dịch, dưới dạng những bọt khí
cùng dung dịch đi lên, áp lực lên bọt khí giảm dần, kích thước của chúng tăng
dần lên. Cuối cùng, các bọt khí trở nên rất lớn chiếm phần lớn thể tích và làm
cho tỷ trọng dung dịch giảm hẳn xuống. Trọng lượng của cột nước không đủ
để chống lại áp lực của vỉa và hiện tượng phun sẽ xảy ra.
Nước và dầu ngấm dần vào dung dịch cũng làm giảm tỷ trọng của nó
và gây phun. Hiện tượng phun cũng có thể xảy ra khi mực nước rửa trong lỗ
SV: Nguyễn Điển Chi
5
Lớp: Thiết bị dầu khí – K51
Đồ án tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
khoan bị hạ thấp (do ngừng tuần hoàn hoặc do kéo cần khoan lên mà không
bù dung dịch vào lỗ khoan).
1.2.2 Nguyên nhân
Một số nguyên nhân chính tại sao “Kích” xuất hiện:
1.2.2.1 Không điền đầy dung dịch vào lỗ khoan
Phần lớn “ Kích” xuất hiện khi mũi khoan ngừng khoan,trong khi kéo
cần. Khi bơm đóng trong khoảng thời gian kéo cần, có một sự giảm áp suất
trong thân lỗ khoan cân bằng với áp suất khoảng không vành xuyến bị mất.
Nếu mật độ tuần hoàn và áp suất giếng tương đương gần bằng nhau, dòng
chảy có thể xuất hiện khi sự tuần hoàn ngừng. Khi ống được tháo ra, mức độ
dung dịch trong thân giếng giảm, nguyên nhân của sự giảm áp suất thủy tĩnh.
Lỗ khoan phải được giữ đầy với dòng dung dịch đi lên từ thùng chứa dự trữ
mà có thể giám sát để đảm bảo rằng lỗ khoan được lấp đầy với một lượng
dung dịch chính xác, nếu lỗ khoan không nhận được thể tích dung dịch đúng,
nó có thể được phát hiện
Hình 1.1.2. Thùng chứa dự trữ tuần hoàn liên tục
SV: Nguyễn Điển Chi
6
Lớp: Thiết bị dầu khí – K51
Đồ án tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
1.2.2.2 Hiệu ứng piston của dòng chất lưu vỉa trong thân giếng và sự
xung động
Hiệu ứng piston là khi áp suất đáy lỗ giảm thấp hơn áp suất vỉa do ảnh
hưởng của việc kéo cột cần mà cho phép dòng chất lưu vỉa xâm nhập vào thân
giếng. Cả cường độ keo và độ nhớt của dung dịch có ảnh hưởng lớn đối với
hiệu ứng piston. Hiệu ứng piston sẽ gia tăng mạnh hơn nếu khối dung dịch
dày, choong khoan bị đóng cặn, vòi phun bị khóa, hoặc van áp suất ngược ở
trong cột cần.
Xung động là khi áp suất đáy lỗ gia tăng do ảnh hưởng của việc kéo cột
cần quá nhanh trong lỗ. Dung dịch chảy xuống lỗ bị mất có thể xuất hiện nếu
việc bảo dưỡng không diễn ra và áp suất đứt gãy gia tăng. Cần phải kiểm tra
chính xác thể tích bị thay thế trong thùng chứa dự trữ một cách thường xuyên.
Hình 1.1.3. Áp suất xung động và hiệu ứng piston
1.2.2.3 Dung dịch thiếu tỷ trọng
Ít khi “Kích “ có nguyên nhân từ tỷ trọng dung dịch quá thấp so với 2
nguyên nhân trên. Nếu “Kích” xuất hiện trong khi khoan do tỷ trọng dung
SV: Nguyễn Điển Chi
7
Lớp: Thiết bị dầu khí – K51
Đồ án tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
dịch không đủ, có thể có một thiếu sót xuất hiện hoặc do kỹ thuật thấp (sự pha
loãng dung dịch khoan một cách không cố ý như thêm nước hoặc thêm chất
lưu vỉa có tỷ trọng thấp). Trong bất kỳ trường hợp nào, hướng và biểu đồ áp
suất đều được đánh giá lại. Sự xâm nhập vào vỉa có áp suất địa áp (vỉa chứa
có áp suất chất lưu vượt quá áp suất thủy tĩnh bình thường) mà không có dấu
hiệu báo trước có thể xuất hiện, hoặc sự đứt vỡ có xê dịch của đá dọc theo bề
mặt đứt vỡ (mặt đứt gãy) hoặc sự phân vỉa không chỉnh hợp có thể xuất hiện.
Trong một số trường hợp thì sự giảm không đáng kể tỷ trọng dung dịch không
đủ để gây ra hiện tượng “Kích” do các giếng khoan với áp suất trên áp suất
cân bằng.
1.2.2.4 Tính dự báo kém
Cả dung dịch khoan và chương trình chống ống có ảnh hưởng lớn trong
kiểm soát giếng. Những chương trình này phải linh động đủ để cho phép cột
ống chống sâu hơn được lắp đặt; mặt khác một vị trí có thể xuất hiện nơi mà
không thể kiểm soát “Kích” hoặc mất tuần hoàn. Kiểm soát giếng là một phần
quan trọng của kế hoạch giếng, nhưng cũng không nên quá tập trung vào mà
làm hiệu quả toàn bộ việc khoan bị giảm sút.
1.2.2.5 Mất tuần hoàn dung dịch
Việc tăng tỷ trọng dung dịch tới một giá trị vượt quá ngưỡng áp suất
nứt vỡ thấp nhất, đối với hiện tượng “Kích”, điều này gần như là bình thường
trong vòng 40 – 50 giây. “Kích” có thể vẫn xuất hiện trong quá trình khoan,
nó có thể do nứt vỡ vỉa có áp suất lỗ rỗng thấp hơn vùng áp suất bình thường.
Hơn nữa việc lắp đặt ống chống sau khi khoan qua tầng có địa áp, tỷ trọng
dung dịch được giữ cao để cân bằng với những vỉa này. Nếu áp suất lỗ rỗng
giảm đáng kể, những vỉa có áp suất thấp hơn dễ bị ảnh hưởng đối với nứt vỡ.
Nếu nứt vỡ xuất hiện, mức độ dòng chất lưu trong khoảng không vành xuyến
có thể giảm do mất tuần hoàn dung dịch và kết quả của sự mất áp suất thủy
tĩnh có thể cho phép dòng chất lưu vỉa chảy vào gây ra “Kích”. Sự tồn tại của
một vùng áp suất lỗ rỗng bình thường và một vùng mất tầng tuần hoàn dung
dịch trong cùng một lỗ khoan là những thầnh phần gây ra “Kích”. Kết hợp
bảo dưỡng tối đa với quan sát thường xuyên là rất cần thiết để thành công
trong khoan những loại giếng kiểu này.
SV: Nguyễn Điển Chi
8
Lớp: Thiết bị dầu khí – K51
Đồ án tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Hình 1.1.4. Mất tuần hoàn dung dịch dẫn tới “Kích”
1.2.2.6 Vỉa có áp suất dị thường
Việc khoan qua vùng có áp suất dị thường cũng là 1 nguyên nhân gây
ra “Kích”. Trong một số vùng có lượng cát tương ứng mà tiếp tục khoan mở
vào biển hoặc tới bề mặt. Trong những vùng này, nước được ép từ những vỉa
đá phiến sét, di chuyển qua thấm vào cát và được phun tới biển hoặc tới tràn
qua bề mặt.
Hình 1.1.5. Áp suất bình thường và áp suất dị thường
SV: Nguyễn Điển Chi
9
Lớp: Thiết bị dầu khí – K51
Đồ án tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Một vài nguyên nhân gây ra mất tuần hoàn dung dịch là: trọng lượng
dung dịch tăng lên đến giá trị lớn hơn làm áp suất của vỉa yếu; sự bó kẹt dụng
cụ hoặc sạt lở; khi kéo thả bộ dụng cụ quá nhanh tạo ra lực ép đẩy dung dịch
từ giếng vào vỉa.
Ngoài các nguyên nhân chính kể trên thì còn có một số nguyên nhân
khác gây ra “Kích” như:
- Quá trình thử vỉa:trong quá trình thử, ở phía dưới của paker hoặc phần
thấp nhất của cần khoan được lấp đầy bởi chất lưu vỉa.
- Kẹt cần do chênh áp
-
Khoan vào giếng gần kề: chất lưu từ giếng gần kề có thể thâm nhập vào
giếng đang khoan gây ra “Kích”.
1.2.3 Các dấu hiệu dự báo
Có nhiều dấu hiệu dự báo trước nguy cơ sắp xảy ra hoặc bắt đầu có sự
xâm nhập chất lỏng vỉa.
1.2.3.1 Tốc độ khoan tăng
Việc tăng đáng kể thông số này có thể do:
Thay đổi độ khoan của đất đá do khoan vào thành hệ đất đá xốp hoặc
nứt nẻ.
Giảm độ chênh áp giữa áp suất thủy tĩnh trong giếng khoan với áp suất
lỗ hổng trong thành hệ.
1.2.3.2 Hiện tượng dị thường khi làm đầy dung dịch trong giếng khoan
Khi kéo bộ khoan cụ lên, cần phải tiếp thêm dung dịch vào giếng thay
thể tích toàn bộ khoan cụ rút ra khỏi giếng và do đó giữ được mực dung dịch
khoan tối đa. Thao tác nhờ bể chứa chuyên dùng hoặc bể chứa vận hành để dễ
giám sát thể tích dung dịch thêm vào. Cần phải so sánh thể tích này với thể
tích bộ khoan cụ vừa đưa ra khỏi giếng khoan. Nếu thể tích dung dịch nhỏ
hơn thì tức là đã có chất lỏng xâm nhập vào giếng khoan.
Sự xâm nhập này không xảy ra khi mới bắt đầu nâng hạ mà là hậu quả
bơm phụt do vận tốc nâng cột cần khoan gây ra. Hiệu ứng piston này càng lớn
khi:
- Vận tốc nâng thả càng lớn
- Độ nhớt và keo của dung dịch càng cao
- Choong khoan bị bít
SV: Nguyễn Điển Chi
10
Lớp: Thiết bị dầu khí – K51
Đồ án tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
- Cần nặng có kích thước càng lớn
Sự xâm nhập có thể ngừng nếu tác động của hiệu ứng piston giảm nhưng
sự xâm nhập lại làm mất thăng bằng giếng khoan do khí giãn nở, đẩy một
phần dung dịch khoan ra khỏi giếng. Tương tự như vậy, khi chiều cao cột chất
lỏng xâm nhập, ví dụ nước vỉa, tăng dần trong giếng có thể đủ để khơi mào sự
phun.
1.2.3.3 Mất tuần hoàn dung dịch
Sự mất tuần hoàn dung dịch này có thể do độ thải nước lớn trong thành
hệ quá xốp và thấm hoặc nứt nẻ tự nhiên hay do áp suất chênh trong giếng
khoan gây ra.
Sự mất tuần hoàn dung dịch này làm giảm mực thủy tĩnh, có thể gây ra
sự xâm nhập.
Trong thành hệ chứa khí có chiều dày lớn, tỷ trọng dung dịch cần thiết
để khống chế áp suất lỗ hổng trong phần trên của thành hệ chứa có thể là quá
lớn đối với các lớp dưới, nơi mà gradient áp suất lỗ hổng bé hơn gradient thủy
tĩnh. Vì vậy, tầng chứa có thể bị nứt nẻ và dung dịch có thể bị mất khi khoan.
1.2.3.4 Dung dịch nhiễm khí
Dung dịch nhiễm khí cũng được coi như một dấu hiệu của sự xâm
nhập, nhưng cần phải xác định những điều kiện xuất hiện hiện tượng này. Các
nguyên nhân có thể là:
-
Khoan trong thành hệ đất đá thấm chứa khí, dung dịch khoan có tỷ
trọng đủ. Đây không phải là sự xâm nhập mà là khí kết hợp với mùn khoan
của dung dịch. Hàm lượng khí trong dung dịch có liên quan trực tiếp với
đường kính giếng khoan, tốc độ khoan, lưu lượng bơm, độ rỗng của đất đá và
áp suất lỗ hổng. Vấn đề sẽ trở nên nghiêm trọng nếu tốc độ khoan quá lớn và
hàm lượng khí trong giếng quá nhiều, điều này làm giảm đáng kể áp suất thủy
tĩnh và có thể gây ra xâm nhập.
-
Khoan trong tầng sét chứa khí có áp suất cao nhưng không có độ thấm.
Khi ngừng bơm, giếng khoan sẽ không bị hiện tượng xâm nhập. Có thể gặp
những thành hệ khác tương tự như là thành hệ thấm, chúng gây ra sự xâm
nhập khí. Các dấu hiệu này cần được chú ý để xác định tỷ trọng tối thiểu của
dung dịch khoan và chiều sâu tương lai của chân đế ống chống.
-
Sự xâm nhập khí khi ngừng tuần hoàn dung dịch.
SV: Nguyễn Điển Chi
11
Lớp: Thiết bị dầu khí – K51
- Xem thêm -