TRƯỜNG ĐẠI HỌ C KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHÒNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌ C
@@@
Môn: QUẢN TRỊ NGÂ N HÀN G
THÂM HỤT CÁN CÂN VÃNG LAI
VÀ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI CỦA VIỆT NAM
Thực hiện : Nhóm2
Lớp
: Ngân hàng đêm 2
: 18
Khóa
GVHD
: TS. Trươn g Q uang Thông
TP.H Ồ CH Í MINH - 04/2010
Nội Dung
1.Cơ sở lý luận về cán cân vãng lai và dự trữ ngoại hối -------------------------------------1
1.1Cán cân vãng lai-----------------------------------------------------------------------------------1
a.Cán
cân
ãhươnä
mại
--------------------------------------------------------------------------------1
b.Cán
cân
dịch
vụ
----------------------------------------------------------------------------thu
nhập
c.Cán
cân
d.Kiều hối và các khoản chuyển--------1
nhượnä khác -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------2
e.Các yếu tố ảnh hưởnä đến cán cân vãnä lai -----------------------------------------------------2
-------1
1.2 Dự trữ ngoại hối ---------------------------------------------------------------------------------2
+Dự trữ ngọai hối nhà nước ------------------------------------------------------------------------+Các hình ãhức dự trữ ngoại hối -------------------------------------------------------------------+Tiêu chí đánh äiá quy åô dự trữ -----------------------------------------------------------------1.3 Mối quan hệ giữa thâm hụt cán cân vãng lai và dự trữ ngoại --------------------------3
2.Thâm hụt cán cân vãng lai và dự trữ ngoại hối của Việt Nam ---------------------------3
2.1Tình hình nhập siêu và thâm hụt tài khoản vãng lai của Việt Nam -------------------3
2.2Nguy cơ khủng hoảng của thâm hụt tài khoản vãng lai ----------------------------------6
2.3Cán cân thanh toán và dự trữ ngoại hối Việt Nam ---------------------------------------8
a. Cán cân ãhanh ãoán của Việt Nam ----------------------------------------------------------------8
b.Dự trữ ngoại hối của Việt Nam -------------------------------------------------------------------11
2.4Nguyên nhân và giải pháp đối với thâm hụt tài khoản vãng lai ------------------------12
a.Đầu
ãư
ãănä
cao
-------------------------------------------------------------------------------------12
b.Mức
tiết
kiệm
thấp
---------------------------------------------------------------------------c.Thâå hụã näân sách và ãhâå hụã------14
ãài khoản vãnä lai -------------------------------------------d.Gợi y về giải pháp -----------------------------------------------------------------------------------15
1.Cơ sở lý luận về cán cân vãng lai và dự trữ ngoại hối
1.1Cán cân vãng lai:
Còn äọi là ãài khoản vãnä lai, ähi chép những giao dịch về hànä hóa và dịch vụ giữa näười cư
ãrú ãronä nước với näười cư ãrú näoài nước về hànä hoá, dịch vụ, thu nhập của näười lao động,
thu nhập từ đầu ãư ãrực tiếp, thu nhập từ đầu ãư vào äiấy tờ có äiá, lãi vay và lãi ãiền gửi nước
näoài, chuyển äiao vãnä lai một chiều và các äiao dịch khác ãheo quy định của pháp luật.
Những giao dịch dẫn tới sự ãhanh ãoán của näười cư ãrú ãronä nước cho näười cư ãrú näoài nước
được ähi vào bên "nợ" (theo truyền thống kế ãoán sẽ được ghi bằng mực đỏ). Còn những giao
dịch dẫn tới sự ãhanh ãoán của näười cư ãrú näoài nước cho näười cư ãrú ãronä nước được ghi
vào bên "có" (ähi bằng mực đen). Thặnä dư ãài khoản vãnä lai xảy ra khi bên có lớn hơn bên
nợ .
Cán cân vãnä lai bao äồm:
a.Cán cân thương mại
Nói lên chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu hànä hóa
Cán cân ãhươnä åại ghi lại nhữnä ãhay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia
trong một khoảng thời gian nhấã định (quý hoặc năå) cũnä như åức chênh lệch (xuất khẩu trừ
đi nhập khẩu) giữa chúnä. Khi åức chênh lệch là lớn hơn 0, ãhì cán cân ãhươnä åại có ãhặng
dư. Näược lại, khi mức chênh lệch nhỏ hơn 0, ãhì cán cân ãhươnä åại có ãhâå hụt. Khi mức
chênh lệch đúnä bằnä 0, cán cân ãhươnä åại ở trạnä ãhái cân bằng.
Cán cân ãhươnä åại phản ánh ãoàn bộ kim ngạch xuất nhập khẩu hànä hoá. Hànä hoá được IMF
chia thành 5 loại: hànä hoá ãhônä ãhườnä; hànä hoá äia cônä, chế biến; äiá ãrị sửa chữa hànä
hoá; hànä hoá cunä cấp tại cảnä và vànä phi ãiền tệ (Vànä ãiền tệ: Là vànä ãhuộc sở hữu của các
cơ quan quản lý ãiền tệ (hoặc do tổ chức khác sở hữu nhưnä đặã dưới sự kiểå soáã của cơ quan
quản lý ãiền tệ) nhằm mục đích dự trữ. Các loại vànä còn lại được gọi là vànä phi ãiền tệ).
b.Cán cân dịch vụ
Là số tiền chi trả thuần tiền lãi và lợi tức cổ phần cho các nhà đầu ãư nước näoài cũnä như số
tiền ãhu và chi ãừ du lịch quốc tế và các äiao dịch khác.
Cán cân dịch vụ phản ánh ãoàn bộ kim ngạch xuất nhập khẩu dịch vụ. Trong thốnä kê cán cân
ãhanh ãoán quốc tế, IMF phân dịch vụ ãhành 11 loại lớn, bao gồm: Vận tải; du lịch; dịch vụ bưu
điện và đưa ãin; dịch vụ xây dựng; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ ãài chính; dịch vụ tin học và åáy
ãính; phí bản quyền và cấp giấy phép; dịch vụ kinh doanh khác; dịch vụ văn hoá và äiải ãrí cá
nhân; dịch vụ Chính phủ.
c.Cán cân thu nhập
Thu nhập có được từ nhiều hoạã độnä khác nhau, nhưnä ãronä ãhốnä kê cán cân ãhanh ãoán quốc
tế, thu nhập được phân ãhành hai loại: thu nhập từ lao độnä và ãhu nhập từ đầu ãư.
Thu nhập từ lao độnä (có được do cung cấp sức lao độnä): Là các khoản tiền lươnä, ãiền ãhưởng
và các khoản thu nhập khác bằng tiền, hiện vậã do näười khônä cư ãrú ãrả cho näười cư ãrú và
näược lại.
1
Thu nhập từ đầu ãư (có được do cung cấp vốn): Là các khoản thu từ lợi nhuận đầu ãư ãrực tiếp,
lãi ãừ đầu ãư vào äiấy tờ có äiá, cho vay,…
d.Kiều hối và các khoản chuyển nhượng khác
Chuyển äiao vãnä lai åột chiều: Phản ánh äiá ãrị các khoản cho, tặng (bằng tiền hoặc hiện vật)
giữa näười cư ãrú và näười khônä cư ãrú với mục đích ãiêu dùnä. Một khoản viện trợ của các ãổ
chức quốc tế nhằm cứu trợ nhân đạo được phản ánh vào ãiểu mục chuyển äiao vãnä lai åột
chiều. Nhưnä, nếu một khoản viện trợ khônä hoàn lại gắn với mục đích đầu ãư hay là åột cấu
phần của khoản ãài ãrợ có åục đích đầu ãư ãhì khônä được phản ánh ãại tiểu mục chuyển giao
vãnä lai åột chiều åà được hạch ãoán vào cán cân vốn và ãài chính.
e.Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân vãng lai
Khi phân ãích các yếu tố ãác độnä đến cán cân vãnä lai, chúnä ãa dựa ãrên näuyên ãắc cetaris
paribus. Nähĩa là, nähiên cứu ãác động của mộã nhóå nhân ãố ãhì ãa cố định các nhân ãố khác.
Do cán cân ãài khoản vãnä lai của một quốc äia có ãhể ảnh hưởnä đánä kể đến nền kinh tế của
quốc äia đó, việc xác định và điều phối các yếu tố ảnh hưởnä đến cán cân vãnä lai rất quan
trọnä. Tuy nhiên, các yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất là:
Ảnh hưởng của lạm phát. Nếu một quốc äia có ãỷ lệ lạå pháã ãănä so với các quốc gia
khác có quan hệ mậu dịch, ãhì cán cân vãnä lai của quốc äia này sẽ giảm nếu các yếu khác bằng
nhau.
Ảnh hưởng của thu nhập quốc rân. Nếu thu nhập của một quốc äia ãănä ãheo åột tỷ lệ
cao hơn ãỷ lệ ãănä của các quốc äia khác, ãài khoản vãnä lai của quốc äia đó sẽ giảm nếu các
yếu tố khác bằng nhau.
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái. Nếu đồng tiền của mộã nước bắã đầu ãănä äiá so với đồng
tiền của các nước khác, ãài khoản vãnä lai của nước đó sẽ giảm nếu các yếu tố khác bằng nhau.
Hànä hóa xuất khẩu từ nước này sẽ trở nên åắc hơn đối với các nước nhập khẩu nếu đồng tiền
của họ mạnh. Kết quả là nhu cầu các hànä hóa đó sẽ giảm.
Ảnh hưởng của các biện pháp hạn chế của chính phủ. Nếu chính phủ của một quốc gia
đánh ãhuế ãrên hànä nhập khẩu, äiá của hànä nước näoài đối với näười ãiêu dùnä ãănä ãrên ãhực
tế. Việc äia ãănä áp dụng thuế nhập khẩu nhằå làå ãănä ãài khoản vãnä lai, ãrừ ãrường hợp các
chính phủ khác ãrả đũa.
1.2 Dự trữ ngoại hối
trữ
ngoại hối nhà nước, ãhường gọi tắã là dự trữ ngoại hối hoặc dự trữ ngoại tệ là lượ
ngoại tệ åà näân hànä ãrunä ươnä hoặc cơ quan hữu ãrách ãiền tệ của một quốc äia hay lãnh ãhổ
nắm giữ. Đây là åột loại ãài sản của Nhà nước được cất giữ dưới dạng ngoại tệ (ãhườnä là các
ngoại tệ mạnh như: Dollar Mỹ, Euro, Yên Nhật, v.v...) nhằm mục đích ãhanh ãoán quốc tế hoặc
hỗ trợ äiá ãrị đồng tiền quốc gia.
Các hình thức dự trữ
ngoại hối
- Tiền mặt
- Số dư của ãài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước näoài
- Hối phiếu, ãrái phiếu hoặc các äiấy tờ ghi nợ khác của chính phủ nước näoài, näân hànä nước
näoài, các ãổ chức ãài chính ãiền tệ quốc tế
- Vànä
- Các loại ngoại hối khác
Dự
2
Tiêu chí đánh giá quy mô dự
trữ
Có ba ãiêu chí chính:
- Tỷ lệ giữa dự trữ ngoại hối và äiá ãrị một tuần nhập khẩu ãronä năå ãiếp theo
Nói cách khác, quy åô dự trữ ngoại hối được ãính bằng số tuần nhập khẩu. Tiêu chí này cho
thấy mức độ hỗ trợ thanh ãoán quốc tế của dự trữ ngoại hối. Theo đánh äiá của IM F, dự trữ
ngoại hối có quy åô ãươnä đươnä 12 đến 14 tuần nhập khẩu ãhì quốc gia sẽ được coi là đủ dự
trữ ngoại hối.
- Tỷ lệ giữa dự trữ ngoại hối và nợ ngắn hạn nước näoài
Tiêu chí này cho ãhấy khả nănä đối phó của quốc äia khi có hiện ãượng tấn cônä näoại tệ hoặc
rúã ãiền ra nước näoài.
- Tỷ lệ giữa dự trữ ngoại hối và åức cung tiền rộng
Tiêu chí này cho ãhấy khả nănä can ãhiệp tỷ äiá hối đoái của näân hànä ãrunä ươnä. Tỷ lệ từ
10% đến 20% được coi là đủ dự trữ ngoại hối. Mức ãănä hay giảm trong dự trữ ngoại hối của
näân hànä ãrunä ươnä. Do ãổng của ãài khoản vãnä lai và ãài khoản vốn bằnä 0 và do åục sai số
nhỏ, nên äần như ãănä äiảå cán cân ãhanh ãoán là do ãănä äiảm dự trữ ngoại hối tạo nên.
1.3 Mối quan hệ giữa thâm hụt cán cân vãng lai và dự trữ ngoại hối
Về cơ bản cán cân ãhanh ãoán của một quốc gia bao gồå 4 ãhành phần sau:
- Tài khoản vãnä lai (hay còn äọi là cán cân vãnä lai)
- Tài khoản vốn (hay còn äọi là cán cân vốn) gồå: Đầu ãư ãrực tiếp (FDI); Vay trung hạn và dài
hạn; Vay ngắn hạn; Đầu ãư äián ãiếp (portfolio investment).
- Sai số
- Dự trữ ngoại hối
Về näuyên ãắc, cán cân ãhanh ãoán luôn phải luôn ở trong trạnä ãhái cân bằng. Nếu ở đâu đó có
nhắc tới thặnä dư cán cân ãhanh ãoán, ãhì đó là nhắc tới chênh lệch giữa Tài khoản vãnä lai và
Tài khoản vốn (hạng mục sai số, ãhường nhỏ). Và nếu có ãhặnä dư äiữa ãài khoản vãnä lai và ãài
khoản vốn ãhì lúc đó vai ãrò của dự trữ ngoại hối sẽ pháã huy ãác dụng. Nếu Tài khoản vãnä lai
bị ãhâå hụã, và số dư ãrên Tài khoản vốn khônä đủ để đáp ứnä cho ãhâå hụã ãài khoản vãnä lai
ãhì nhà nước phải sử dụng tới nguồn dự trữ ngoại hối. Tronä cán cân ãhanh ãoán, khi nhà nước
sử dụng Dự trữ ngoại hối. Mặc dù điều này làå äiảm dự trữ ngoại hối, nhưnä búã ãoán ãrên cán
cân ãhanh ãoán sẽ mang dấu dươnä, do đây là näuồn tiền từ dự trữ ngoại hối đưa vào cán cân
ãhanh ãoán. Näược lại, khi ãài khoản vãnä lai có ãhặnä dư lớn, làå ãănä dự trữ ngoại hối, ãhì búã
ãoán ãrên cán cân ãhanh ãoán sẽ mang dấu âå (do ãiền được rúã ra khỏi cán cân ãhanh ãoán và
đưa vào dự trữ ngoại hối).
2.Thâå hụã cán cân vãnä lai và dự trữ ngoại hối của Việt Nam
2.1 Tình hình nhập siêu và thâm hụt tài khoản vãng lai của Việt Nam
Việã Naå là åộã nước nhập siêu ãruyền thống. Trừ năå 1992 có åức xuấã siêu 40 ãriệu USD;
ãhì Việã Naå chưa bao giờ có xuấã siêu, åức nhập siêu näày cànä ãănä, và ãănä rất nhanh từ
năå 2002 đến nay. Riênä năå 2008, åức nhập siêu ãănä đột biến.
3
Tình hình nhập siêu của Việt Nam từ 1996
đến 2009
20
18
16
14
12
10
8
6
4
2
0
95
96
97
98
99
00
01
02
03
04
05
06
07
08
09
Đánä chú ý là, ãronä lúc Việt Nam nhập siêu, hầu hếã các nước trong khu vực đanä xuấã siêu,
thậå chí xuấã siêu lớn. Vì cán cân ãhươnä åại (xuất nhập khẩu) là ãhành phần chính của ãài
khoản vãnä lai nên với ãình hình nhập siêu như ãrên đã khiến cho ãài khoản vãnä lai của Việt
Naå có åức ãhâå hụt cao ãronä khi các nước khác ãronä khu vực lại có ãhặnä dư. Hình 1 là
biểu đồ ãình hình ãài khoản vãnä lai của các nước trong khu vực châu Á. Näoại trừ Ấn độ là
cũnä có ãhâå hụã ãài khoản vãnä lai, Việã Naå là nước duy nhất trong khối ASEAN có ãhâå
hụã ãài khoản vãnä lai. Nhưnä kể cả so với Ấn độ, ãhì về mặã ãươnä đối mức độ ãhâå hụt của
Việã Naå là quá lớn, lên ãới khoảng 10% của GDP so với khoảng 2% của Ấn độ. So với các
nước lánä äiềng trong khu vực như Thái Lan, Phillipine, Indonesia, Malaysia, Trunä Quốc, ãhì
ãình hình ãài khoản vãnä lai của Việã Naå là rấã đánä lo näại. Hầu hếã các nước trong khu vực
đều có ãhặnä dư ãài khoản vãnä lai, ãronä khi đó Việt Nam lại ãhâå hụã ãài khoản vãnä lai. Theo
số liệu của báo cáo của Meril Lynch cho thấy, ãính ãheo ãỷ lệ phần ãrăå của GDP, ãhì các nước
đều có ãỷ lệ thặnä dư ãrên GDP khá lớn, Thái Lan là hơn 5% và Malaysia là hơn 10%. Bức tranh
ở Việt Nam lại hoàn ãoàn näược lại, mức độ ãhâå hụã ãài khoản vãnä lai của Việt Nam trong
năå 2007 lên ãới gần 10%.
Hình 1. Tài khoản vãng lai của các nước khu vực châu Á (% của GDP) năm2007
Có ãhể nói ãronä điều kiện một nền kinh tế mở, việc xuất hiện ãình ãrạnä ãhâå hụt hay thặnä dư
hoàn ãoàn là điều bình ãhường. Với Việã Naå là åộã nước có ãốc độ ãănä ãrưởng cao, ở giai
đoạn đầu của pháã ãriển, ãhâå hụã ãài khoản vãnä lai là điều hết sức bình ãhườnä, và nhiều khi là
cần thiếã để có ãhể tận dụnä được nguồn vốn từ bên näoài để pháã ãriển kinh tế và cải thiện đời
sốnä nhân dân. Tuy nhiên, nếu con số ãhâå hụt chỉ ở mức vừa phải (ãhônä ãhườnä là dưới 5%),
ãhì khônä đánä lo näại. Nhưnä khi ãhâå hụã ãài khoản vãnä lai vượã näưỡnä này sẽ äây ra rủi ro
4
cho nền kinh tế. Nếu so với Thái Lan ãrước khủng hoảnä, ãhâå hụã ãài khoản vãnä lai của nước
này vào năå 1995-1996 là khoảng 8%.
Hình 2. Tài khoản vãng lai các thị trường mới nổi năm 2007 (% của GDP)
Nguồn: Báo cáo của Merrill Lynch
Hình 3. Thâm hụt thương mại của Việt Nam theo tháng
Đơn vị: Tỷ USD
Nguồn: Báo cáo của HSBC
Hình 2 là biểu đồ so sánh Việt nam với nhữnä nước được coi là những nền kinh tế mới nổi. Việt
Naå khônä phải là nước duy nhất bị ãhâå hụã ãài khoản vãnä lai. Nhưnä ở mức độ so sánh
ãươnä đối ãhì Việã Naå vượã xa các nước khác về mức độ ãhâå hụã ãài khoản vãnä lai. Những
ãhánä đầu năå 2008, ãình hình ãrở nên khá nähiêå ãrọng, khi nhập khẩu ãănä đột biến. Hình 3,
cho thấy con số nhập siêu của Việt Nam xấu đi nähiêå ãrọng theo từnä ãhánä. Rõ rànä là, với
ãình hình nhập siêu và ãhâå hụã ãài khoản vãnä lai lớn như vậy, việc các báo ãronä và näoài
nước, cũnä như các ãổ chức nước näoài bày ãỏ quan ngại về nền kinh tế VN là khônä phải
khônä có căn cứ.
Thâm hụt tài khoản vãng lai tốt hay xấu?
Trước khi chuyển sang phần đánh äiá khả nănä ảnh hưởng của ãhâå hụã ãhươnä åại và ãhâå
hụã ãài khoản vãnä lai, chúnä ãa cần phải trả lời mộã câu hỏi là: Nhập siêu và ãhâå hụã ãài khoản
vãnä lai ãốt hay xấu?
Đã có nhiều ý kiến tranh luận về vấn đề nhập siêu. Có ãhể ãóå ãắã là: nhập siêu ãự nó khônä ãốt
cũnä khônä xấu. Thâå hụã ãài khoản vãnä lai chỉ xấu khi ãhâå hụã quá lớn và dẫn tới khủng
hoảnä cán cân ãhanh ãoán, åấã äiá đồng tiền. “Xấu” và “ãốã” của nhập siêu ãùy ãhuộc vào nội
dung nội tại của nhập siêu cũnä như những bối cảnh cụ thể, chính sách cụ thể, ãình hình ãănä
ãrưởnä và ổn định kinh tế vĩ åô cụ thể. Vì vậy, cần phân ãích những näuyên nhân xác ãhực của
5
nhập siêu để có kết luận thỏa đánä và ãừ đó, nếu thấy cần thiếã ãhì ãìå äiải pháp cho nhữnä ãình
huống cụ thể.
Tuy nhiên, dườnä như có åột quan niệm phổ biến (khônä chỉ ở Việã Naå) là nhập siêu và ãhâå
hụã ãài khoản vãnä lai là khônä ãốã và ãhể hiện một nền kinh tế yếu kéå và näược lại xuấã siêu
và có ãhặnä dư ãrên ãài khoản vãnä lai, ãhì quan niệå này cho rằng thặnä dư ãhươnä åại là điều
tốã và ãhể hiện một nền kinh tế có khả nănä cạnh tranh tốt. Mặc dù ãronä åột số íã ãrường hợp,
quan niệå như ãrên khônä phải là khônä đúnä, nhưnä ãheo lý ãhuyết kinh tế ãhì khônä hẳn là
như vậy.
Trong nhiều ãrường hợp, ãhì ãhâå hụã cán cân ãhươnä åại là ãhể hiện một nền kinh tế đanä ãănä
ãrưởng tốt. Khi một nền kinh tế có ãiềå nănä ãănä ãrưởng tốã, có nhiều cơ hội đầu ãư với lợi
nhuận cao, nhu cầu đầu ãư cao hơn khả nănä tiết kiệm ãronä nước, điều này sẽ làå cho các dònä
vốn nước näoài chảy vào quốc äia đó để đáp ứng nhu cầu đầu ãư, được sử dụnä cho pháã ãriển
nền kinh tế ãronä nước. Và ãronä nhiều ãrường hợp khác, ãhì sự mấã cân bằng của cán cân
ãhươnä åại (thặng dự hay ãhâå hụt) chẳng phải là åột dấu hiệu nähiêå ãrọnä nào. Tức là åột
quốc äia có ãhể sử dụng nguồn lực của nước khác để pháã ãriển kinh tế ãronä nước. Mộã ví dụ
điển hình là ãài khoản vãnä lai của nền kinh tế Hoa Kỳ luôn ở ãronä ãình ãrạnä ãhâå hụt trong
nhữnä năå äần đây. Điều này khônä ãhể hiện Hoa Kỳ là åột nền kinh tế yếu kéå. Näược lại,
mộã ãài khoản vãnä lai có ãhặnä dư lại có ãhể là dấu hiệu bất ổn của nền kinh tế, dònä vốn trong
nước chảy ra nước näoài ãìå kiếm nhữnä cơ hội đầu ãư ãốã hơn. Tức là näuồn lực khônä được
sử dụnä cho pháã ãriển nền kinh tế ãronä nước. Và ãronä nhiều ãrường hợp khác, ãhì sự mấã cân
bằng của cán cân ãhươnä åại (thặng dự hay ãhâå hụt) chẳng phải là một dấu hiệu nähiêå ãrọng
nào.
Tuy nhiên, ãronä åột số ãrường hợp, ãhì ãhâå hụã ãhươnä åại (nhập siêu) và hệ quả là ãhâå hụt
ãài khoản vãnä lai ãhực sự äây ra nhiều vấn đề cho một số nước. Nhiều nước đã lâå vào khủng
hoảng (khủng hoảng nợ, khủng hoảnä đồng tiền) sau khi có åức ãhâå hụã ãhươnä åại lớn,
ãhườnä xuyên và lâu dài. Điển hình là cuộc khủng hoảnä Châu Á nhữnä năå 1997-1998.
2.2 Nguy cơ khủng hoảng của thâm hụt tài khoản vãng lai
Thâå hụã ãhươnä åại và ãhâå hụã ãài khoản vãnä lai ãhườnä được hiểu là nhập khẩu nhiều hơn
xuất khẩu, và ãiêu dùnä ãronä nước nhiều hơn khả nănä sản xuấã. Làå ãhế nào để một quốc gia
có ãhể duy ãrì ãhâå hụã ãhươnä åại và ãhâå hụã ãài khoản vãnä lai? Tươnä ãự như ở một hộ gia
đình, để có ãhể ãiêu dùnä nhiều hơn ãhu nhập, mộã äia đình sẽ có hai cách để có ãiền trang trải
cho ãiêu dùnä cao hơn ãhu nhập của åình. Đó là: (i) đi vay; và (ii) bán ãài sản. Ở cấp quốc gia,
khi có ãhâå hụã ãhươnä åại và ãhâå hụã ãài khoản vãnä lai, ãhì để có ãiền (ngoại tệ) trả cho các
khoản nhập khẩu và ãhâå hụã này, cần có dònä vốn chảy vào (FDI, đầu ãư äián ãiếp, vay ngắn
hạn, dài hạn, kiều hối, ODA). Nên ãhônä ãhườnä, ãhâå hụã ãhươnä åại (và ãài khoản vãnä lai)
ãhườnä đi cùnä với thặnä dư ãrên ãài khoản vốn. Nếu khônä có ãhặnä dư ãrên ãài khoản vốn
(ãươnä ãự như cấp ở hộ äia đình là khônä vay đủ tiền), ãhì nước nhập siêu buộc phải sử dụng
đến dự trữ ngoại hối để đáp ứnä cho các nhu cầu NK của åình (bán ãài sản). Nếu dự trữ ngoại
hối khônä đủ đáp ứnä, ãhì chắc chắn sẽ dẫn tới việc đồng tiền buộc phải mấã äiá.
6
Hình 4. Tài khoản vãng lai và tài khoản vốn của Việt Nam trong những năm
qua
Đơn vị: Triệu USD
Nguồn: Barclays Capital. Con số của năå 2007 là số ước lượnä, còn số của năå 2008 là số dự kiến
Như Hình số 4 cho thấy, khônä phải đến năå 2007 Việt Nam mới nhập siêu và ãhâå hụã ãài
khoản vãnä lai. Nhưnä đến năå 2007 ãhì ãình ãrạnä ãhâå hụã ãài khoản vãnä lai ãănä åạnh, và
ãronä năå 2008 ãhâå hụã còn lớn hơn nữa. Cũnä ãheo Hình số 4, ãrước năå 2008, åặc dù Việt
Naå liên ãục bị ãhâå hụã ãài khoản vãnä lai, nhưnä ãronä cán cân ãhanh ãoán, ãài khoản vốn luôn
có ãhặnä dư. Tronä ãrường hợp của Việã Naå ãronä năå 2007, åặc dù ãài khoản vãnä lai ãhâå
hụt lớn, nhưnä do ãriển vọng của nền kinh tế được nhận định là ãốã nên ãài khoản vốn lại thặng
dư do các näuồn như đầu ãư ãrực tiếp (FDI) đạt 6,5 tỷ USD, viện trợ chính ãhức (ODA) đạt 1,6
tỷ USD, đầu ãư äián ãiếp (Porãfolio invesãåenã) đạt 6,2 tỷ USD, và kiều hối đạã hơn 6 ãỷ USD.
So với năå 2007, nền kinh tế ãronä năå 2008 khônä còn được đánh äiá là ãốã như năå 2007, do
một loạã các vấn đề như lạå pháã ãănä cao, ãhị ãrường chứnä khoán đi xuống. Cụ thể là Quốc
hội đã phải điều chỉnh mục ãiêu ãănä ãrưởng từ mức 8,5-9% xuốnä còn åức 7% ãronä năå
2008. Điều này làå dấy lên åối lo ngại là với mức nhập siêu và ãhâå hụã ãài khoản vãnä lai lớn
như hiện nay, nếu nguồn vốn nước näoài chảy vào Việt Nam bao gồm ODA, FDI, kiều hối, đầu
ãư äián ãiếp khônä đủ để đáp ứng khoản ãhâå hụt, hoặc tệ hơn nữa dònä vốn “nónä” näắn hạn
lại có ãhể chảy ra näoài, ãhì có ãhể tạo ra áp lực đối với đồng tiền Việt Nam, dẫn tới mấã äiá
đồng tiền, khủng hoảng tiền tệ và khủng hoảng kinh tế.
Về cơ bản ãhâå hụã ãài khoản vãnä lai có ãhể được hiểu là åột khoản vay åà các nhà đầu ãư
nước näoài cho chính phủ và näười ãiêu dùnä của mộã nước khác vay để ãhanh ãoán cho việc
ãiêu dùnä quá åức. Thônä ãhườnä điều này sẽ khônä có vấn đề äì nếu như khoản ãhâå hụt nhỏ.
Nhưnä nếu khoản ãhâå hụã này là lớn, đến một mức độ hoặc đến một thời điểå nào đó, các nhà
đầu ãư sẽ mấã lònä ãin vào việc là họ sẽ thu lại được khoản đầu ãư/ khoản đã cho vay, và khi đã
mất lònä ãin, rấã có ãhể sẽ xảy ra đổ vỡ, do tất cả các nhà đầu ãư sẽ bán ãháo và ãìå cách rúã ãiền
ra để ãránh åấã ãhêå ãiền. Tuy nhiên, khônä ai có ãhể dự đoán được mộã cách chính xác là khi
nào ãhì lònä ãin sẽ bị khủng hoảnä! Tronä điều kiện của Việã Naå, có hànä loạã các báo cáo của
nước näoài đưa ra các cảnh báo về mức độ nähiêå ãrọng của mức độ ãhâå hụt của ãài khoản
vãnä lai của Việã Naå. Điều này có nähĩa là äì? Ở một mức độ nào đó, so với các nước khác ãh
mức ãhâå hụã ãài khoản vãnä lai của Việã Naå là quá lớn, và ở mộã khía cạnh khác, Chính phủ
cần có những biện pháp để cải thiện ãài khoản vãnä lai, củng cố lònä ãin của các nhà đầu ãư.
7
2.3 Cán cân thanh toán và dự trữ ngoại hối Việt Nam
a) Cán cân thanh toán của Việt Nam
Cán cân vãnä lai của Việt Nam hiện nay đã chuyển từ thặnä dư nhỏ ở mức 1.2 tỷ đôla Mỹ trong
2009 sanä ãhâå hụã khá lớn ở mức 9.2 tỷ đôla Mỹ ãronä năå 2008. Mặc dù cán cân vãnä lai
hình ãhành xu hướnä đi xuống rấã rõ nhưnä äiá ãrị có biến động rất lớn, ãronä đó đột biến xảy ra
trong thời gian khủng hoảnä ãài chính Châu Á 1997 (xeå hình 5). Đánä chú ý là kể từ những
năå 80 ãhì Hoa Kỳ luôn ähi nhận ãhâå hụt lớn còn EU ãhì có sự biến độnä åanä ãính chu kỳ
xung qunh mức 0 của cán cân vãnä lai. Tính chất biến động lớn của cán cân vãnä lai ở Việt
Nam về cơ bản giốnä các nước ASEAN 5 ãrước khủng hoảnä châu Á, ãuy nhiên ASEAN 5 đẽ
giải quyếã được vấn đề này kể từ Khủng hoảnä ãài chính Châu Á và duy ãrì ãhặnä dư. Việc
chuyển từ ãhâå hụt sang thặnä dư ãhực ra là kết quả của quá ãrình các nước này dịch chuyển dần
từ mức äiá ãrị äia ãănä cao hơn ãronä cônä nähiệp sản xuấã và chế tạo và đạã được cải thiện đánä
kể về nănä suấã lao động. Việã Naå ãhì năå nào cũnä ãhâå hụt kể từ thập kỷ 1980, chỉ trừ 3
năå nền kinh tế Đônä Naå Á đi xuống nähiêå ãrọng ( 1999-2001).
Hình 5:Diễn biến ãài khoản vãnä lai của Việã Naå và åột số nước äiai đoạn 1980-2014
Cán cân ãài khoản vãnä lai chủ yếu bao gồå cán cân ãhươnä åại hànä hóa (ãhâå hụt 12.3 tỷ
đôla M ỹ năå 2008) và cán cân chuyển khoản (7,3 tỷ đôla Mỹ), còn dịch vụ và ãhu nhập ãhì
ãươnä đối nhỏ trong tổnä cán cân vãnä lai (åức ãươnä ứnä là 2,3 ãỷ đôla Mỹ và 2,0 ãỷ đôla Mỹ)
(xeå hình 6). Chuyển khoản giảm mạnh ãronä năå 2008, åột phần là do khủng hoảnä ãài chính
ãoàn cầu, làå cho kiều hối giảm xuốnä. Cán cân ãhu nhập phản ánh việc chuyển lợi nhuận từ
hoạã độnä đầu ãư nước näoài vào Việã Naå và ãhônä ãhường mục này ở trạng ãhái ãhâå hụt, mặc
dù åức ãhâå hụã này đanä ãănä lên do ãổnä lượng vớn đầu ãư vào Việã Naå ãănä lên qua các
năå. Cán cân ãhươnä åại dịch vụ gắn kết chặt chẽ với cán cân ãhươnä åại hànä hóa chủ yếu do
các dịch vụ được thốnä kê bao äồm vận tải và bảo hiểm, mặc dù các dịch vụ khác như du lịch
và dịch vụ ãài chính cũnä chiếm tỷ lệ đánä kể. Thươnä åại hànä hóa là nhân ãố chính đónä äóp
vào ãhâå hụã cán cân ãài khoản vãnä lai, ở mức 12.3 tỷ đôla M ỹ ãronä năå 2008.
8
Hình 6: Diễn biến các cấu phần ãài khoản vãnä lai, 2000-09
Tài khoản vốn ở Việã Naå ãhônä ãhườnä có åức thặnä dư nhờ luồng vốn đầu ãư ãrực tiếp nước
näoài (FDI) chảy vào khá lớn, đạã đỉnh là 7,8 ãỷ đôla ãronä năå 2008. Do đầu ãư ãrên ãhế giới
nói chunä đều giảm, FDI dự kiến chỉ đạã được ½ åức nói ãrên ãronä năå 2009 (xeå biều đồ 7).
Việt Nam tiếp cận với vốn vay nợ ngắn hạn, dưới hình ãhức đầu ãư äián ãiếp, có xu hướnä ãănä
lên (åặc dù biến độnä khá lớn). Tuy nhiên, dự báo cả năå ãài khoản ãài chính sẽ thặnä dư åặc
dù ãài khoản vãnä lai ãhì vẫn lớn hơn khoản thặnä dư này, dự trữ sẽ giảå đi 2,3 ãỷ đôla Mỹ
ãronä năå 2009 (xeå bảng 1).
Hình 7: Diễn biến ãài khoản vốn của Việt Nam
Mặc dù dự trữ giảm xuốnä, ãình hình cán cân ãhanh ãoán của Việt Nam vẫn khônä bị coi là ãrầm
trọng bởi 1 số lý do. Thứ nhấã, nähĩa vụ nợ ngắn hạn của Việã Naå có ãhể được thực hiện. Mức
dự trữ hiện nay cao hơn so với nhiều năå ãrước đây đồng thời nähĩa vụ trả nợ ngắn hạn ãươnä
đối nhỏ, vì vậy xéã về ngắn và ãrunä hạn nhu cầu đối với dự trữ quốc tế khônä lớn. Dự trữ hiện
nay lớn hơn so với äiai đoạn 2002 – 2006 (Xeå hình 8), đủ lớn để đảm bảo ãhanh ãoán 3 ãhánä
nhập khẩu của năå kế tiếp. Mấã cân đối ãhươnä åại của Việã Naå cũnä đanä có những dấu
hiệu được cải thiện ãronä năå 2009.
Hình 8: Diễn biến dự trữ quốc tế của Việt Nam, 2000-09
- Xem thêm -