Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kinh tế - Quản lý Quản lý dự án Tăng cường xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế nghie sơn thanh ...

Tài liệu Tăng cường xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế nghie sơn thanh hóa v2

.PDF
20
243
54

Mô tả:

Tăng cường xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế nghie sơn thanh hóa
LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. 1.1. Từ tình hình chung của nền kinh tế Cùng với quá trình tự do hóa thương mại đang diễn ra rộng khắp trên toàn thế giới, các quốc gia trên thế giới đặc biệt là các quốc gia đang phát triển thì nhu cầu về vốn là nhu cầu vô cùng cấp thiết. Đầu tư trực tiếp nước ngoài  FDI) ngày càng trở nên quan trọng với chúng ta bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà còn là con đường cung cấp công nghệ hiện đại,những bí quyết kĩ thuật đặc biệt là những kinh nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới.Vì thế thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay đồng thời chúng ta phải có những giải pháp phù hợp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này. Chính nhờ có sự hội nhập của nền kinh tế mà những cơ hội hợp tác kinh tế,liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với các nước trong khu vực và trên thế giới. mà Việt Nam có nhiều cơ hội để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên việc xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài trong những năm gần đây đã gặp những khó khăn và nhiều hạn chế nhất định, làm cho việc thu hút vốn đâu tư FDI trở nên khó khăn hơn. Đặc biệt là tại các khu kinh tế thì việc thu hút FDI đang gặp phải nhiều vấn đề hạn chế làm giảm đầu tư FDI. Do đó việc tìm ra giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào các khu kinh tế trở thành một yêu cầu cấp bách đối với Việt Nam. 1.2 Tình hình thực tế của Khu kinh tế Nghi Sơn – Thanh Hóa Khu kinh tế Nghi Sơn là một khu kinh tế trọng điểm của Thanh Hoá với nhiều thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực. Nghi Sơn đã thực sự là điểm đến hấp dẫn của nhiều nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong những năm vừa qua thì hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Nghi Sơn đã góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưỏng, phát triển kinh tế- xã hội tại Thanh Hoá. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy trong nhiều năm trở lại đây đặc biệt là giai đoạn 2010 -2015 thì hoạt động của khu kinh tế Nghi Sơn bộc lộ nhiều tồn tại và yếu kém: về quy hoạch tổng thể, cơ chế bộ máy quản lý, thủ tục hành chính, nguồn nhân lực... Những hạn chế này đã và đang cản trở hiệu quả hoạt động của Nghi Sơn. Chính những điều này đã làm giảm khả năng thu hút vốn đầu tư FDI vào khu vực này, do đó việc tìm ra các chính sách, biện pháp phù hợp với tình hình hiện nay là hết sức cần thiết để thu hút nguồn vốn đầu tư vào các khu kinh tế nói chung trên cả nước Việt Nam cũng như Nghi Sơn Thanh Hòa nói riêng là một trong những mục tiêu hàng đầu để phát triển kinh tế trong giai đoạn sắp tới 2016 -2020. Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng của hoạt động FDI đối với nền kinh tế nói chung và Nghi Sơn Thanh Hóa nói riên nên em quyết định chọn đề tài : “ Tăng cường xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu kinh tế Nghi Sơn - Thanh Hoá.” làm đề tài của chuyên đề thực tập. 2. Đối tƣợng nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài và Khu kinh tế Nghi Sơn Thanh Hóa. 3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Thực hiện nghiên cứu tổng quan về các lý luận và thực trạng xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào các khu kinh tế và đi sâu vào vấn đề thực trạng tại khu kinh tế Nghi Sơn Thanh Hóa. Đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Nghi Sơn trong giai đoạn 2016-2020. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu được thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại Nghi Sơn, những tồn tại và hạn chế của việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại đây. Từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục hạn chế đó. 4. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện đối với khu Kinh tế Nghi Sơn trên địa bàn thuộc tỉnh Thanh Hóa. Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2016 đến tháng 4/2016. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu mô tả. Nghiên cứu tiến hành qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính với kỹ thuật thảo luận trực tiếp. Nghiên cứu chính thức cũng được thực hiện thông kỹ thuật phân tích định tính và định lượng thông qua việc phỏng vấn trực tiếp đối với những người có trọng trách và thu thập số liệu, thống kê tại địa bàn Nghi Sơn. 6. Kết cấu của đề tài Bài viết này gồm 03 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về xúc tiến đầu tư FDI. Chương 2: Thực trạng xúc tiến đàu tư FDI vào khu kinh tế Nghi Sơn. Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư FDI vào Nghi Sơn. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÚC TIẾN ĐẦU TƢ FDI 1.1 Một số vấn đề chung về đầu tƣ FDI 1.1.1. Khái niệm FDI a. Vốn đầu tư: Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn, mỗi quan điểm đều có cách tiếp cận riêng. Nhưng có thể nói với thực chất chính là biểu hiện bằng tiền, là giá trị tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Vốn là biểu hiện bàng tiền của tất cả các nguồn lực đã bỏ ra để đầu tư. Nguồn lực có thể là của cải vật chất tài nguyên thiên nhiên là sức lao động và tất cả các tài sản vật chất khác. Trong nền kinh tế thị trường, vốn được quan niệm là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu trong các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Như vậy, vốn là yếu tố không thể thiếu của hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện đầu tiên để tiến đến hoạt động kinh doanh. b. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn có nguồn gốc từ nước ngoài được đưa vào nước sở tại có thể bằng tiền hay thiết bị dây truyền công nghệ và bên nước ngoài này sẽ tự quản lý nguồn vốn trong thời gian hoạt động của dự án. Theo quỹ tiền tệ thế giới( IMF) đưa ra định nghĩa về FDI như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước khác( nước nhận đầu tư- hosting country), không phải tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động( nước đi đầu tư source country) với mục đích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp” Theo quy định tại khoản 1 điều 2 luật đầu tư nước ngoài được sửa đổi bổ sung năm 2000, quan điểm về FDI của Việt Nam như sau: “ FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này ”, trong đó nhà đầu tư nước ngoài được hiểu là tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Qua các định nghĩa trên về FDI có thể rút ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau : “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi ”. 1.1.2. Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài Qua nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của FDI qua các thời kỳ có thể nhận thấy bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài là: nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích đầu tư hay tìm kiếm lợi nhuận ở nước tiếp nhận đầu tư thông qua di chuyển vốn ( bằng tiền và tài sản, công nghệ và trình độ quản lý của nhà đầu tư nước ngoài ) từ nước đi đầu tư đến nước tiếp nhận đầu tư. Nhà đầu tư ở đây bao gồm tổ chức hay cá nhân chỉ mong muồn đầu tư khi cho rằng khoản đầu tư đó có thể đem lại lợi ích hoặe lợi nhuận của họ. 1.2.3. Đặc điểm của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Với khái niệm và bản chất như trên, FDI mang những đặc điểm sau: - FDI là một dự án mang tính lâu dài, đây là đặc điểm phân biệt đầu tư trực tiếp nước ngoài với đầu tư gián tiếp bởi đầu tư gián tiếp thường là các dòng vốn có thời gian hoạt động ngắn và có thu nhập thông qua việc mua bán chứng khoán. Đầu tư gián tiếp có tính thanh khoản cao hơn so với đầu tư trực tiếp, dễ thúc đẩy hoạt động FDI, tỷ trọng vốn vay dễ dàng thu hồi vốn đầu tư khi đem bán chứng khoán và tạo điều kiện cho thị trường tiền tệ phát triển ở những nước tiếp nhận đầu tư. - FDI là một dự án có sự tham gia quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài. Đây cũng là một trong những đặc điểm để phân biệt giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Tong khi đầu tư gián tiếp không cần sự tham gia quản lý doanh nghiệp, các khoản thu nhập chủ yếu là các cổ tức từ việc mua chứng khoán tại các doanh nghiệp ở nước nhận đầu tư, ngược lại nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài có quyền tham gia hoạt động quản lý trong các doanh nghiệp FDI. - Đi kèm với một dự án FDI là 3 yếu tố: hoạt động thương mại( xuất nhập khẩu), chuyển giao công nghệ, di cư lao động quốc tế, trong đó di cư lao động quốc tế góp phần vào chuyển giao kỹ năng quản lý doanh nghiệp FDI, giúp chuyển giao công nghệ cho nươc tiếp nhận đầu tư. - FDI là hình thức kéo dài “ chu kỳ tuổi thọ sản xuất”, “ chu kỳ tuổi thọ kỹ thuật” và “ nội bộ hoá di chuyển kỹ thuật” - FDI là sự gặp nhau về nhu cầu giữa một bên là nhà đầu tư và bên kia là nước tiếp nhận đầu tư. Sự gặp gỡ này giúp cho sự thúc đẩy phát triển của cả hai bên, một bên đươc đầu tư còn bên kia nhận được nguồn thu nhập tù khoản đầu tư. 1.3. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI Đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng có vai trò to lớn đối việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế và thương mại ở cả nước đi đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. 1.3.1. Vai trò của FDI đối với nƣớc đi đầu tƣ Vốn đầu tư không chỉ quan trọng với chúng ta mà còn hết sức quan trọng với các nước có vốn đầu tư và các tổ chức doanh nghiệp có vốn đầu tư. Nó giúp các chủ đầu tư nước ngoài chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ do đặt dự án đầu tư tại nơi đó và tận dụng được nguồn nguyên liệu tại chỗ. Thông qua việc sử dụng những lợi thế sản xuất của nơi tiếp nhận vốn đầu tư, giúp cho giá thành sản phẩm được hạ xuống điều này làm cho tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư tăng lên, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư FDI. Xây dựng thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá cả phải chăng. Ở các nước được đầu tư trực tiếp nước ngoài thì nguồn lực tương đối dồi dào nên là nơi cung cấp nguyên liệu rất tốt phục vụ cho các ngành trong nước đi đầu tư. Bành trướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị trên trường quốc tế: thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ ở nước ức tín dụng quố ngoài, mà các nước đi đầu tư mở rộng được thị trường tiêu thụ, tránh được hàng rào mậu dịch của các nước. Cũng chính nhờ vào đầu tư nước ngoài mà các nhà đầu tư được tự điều chỉnh công việc kinh doanh của mình cho phù hợp với điều kiện kinh tế phong tục tập quán điạ phương để từ đó bằng kinh nghiệm và khả năng của mình mà có cách tiếp cận tốt nhất, đồng thời giúp các chủ đầu tư có thể tiết kiệm chi phí nhân công do thuê lao động với giá rẻ ngoài ra còn giúp tránh khỏi hàng rào thuế quan. 1.3.2. Vai trò của FDI đối với nƣớc nhận đầu tƣ Đối với những nước tiếp nhận đầu tư thì các dự án đầu tư trực tiếp có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi nó giúp chúng ta có nhiều cơ hội hơn trong việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới. a. Đối với các nước phát triển Có thể giúp chỉnh phủ giảm bớt hoặc cân bằng cán cân thương mại vì đầu tư trực tiếp nước ngoài làm tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế. Nhà nước thu được nhiều thuế hơn từ khoản đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bên cạnh đó khi có FDI thì thu nhập của người lao động cũng tăng lên nên lượng thuế thu nhập cũng tăng lên. Tạo môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương mại. Sự canh tranh giữa các bên đầu tư và với các công ty trong nước sẽ làm cho các công ty không ngừng đưa ra các chiến lước phát triển cho sự tồn tại của mình vì vậy nền kinh tế ngày càng phát triển. b. Đối với các nước đang phát triển Một yếu tố quan trọng khác của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI cho các nước nhận đầu tư đó là giúp các nhà doanh nghiệp trong nước có những cơ hội tiếp xúc, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến tù nước đi đầu tư. Học hỏi được sự tiến bộ trong khoa học công nghệ từ nước đi đầu tư, điều hành các máy móc thiết bị hiện đại. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI giúp các nước này đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng phát triển nền kinh tế thông qua việc tạo ra những xí nghiệp mới hoặc tăng quy mô của các đơn vị kinh tế. Các dự án FDI góp phần tạo môi trường cạnh tranh là động lực kích thích nền kinh tế tăng trưởng về lượng cũng như về chất Giúp các nước đang phát triển giảm một phần nợ nước ngoài. Và giúp ổn định chính sách kinh tế vĩ mô thông qua việc ổn định tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát... c. Đối với Việt Nam Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI sẽ góp phần giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế trong nước như: tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô...Do nó có thể thu hút thêm lao động giải quyết một phần nạn thất nghiệp do một phần lớn lao động được thu hút vào khu vực có vốn đầu tư FDI. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI cũng tạo cơ hội khai thác tốt nhất những lợi thế của mình về tài nguyên thiên nhiên cũng như vị trí địa lý ....nó góp phần làm tăng sự phong phú chủng loại sản phẩm trong nước cũng như làm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trong nước với sản phẩm của các quốc gia trên thế giới vì thế tăng khả năng xuất khẩu của nước ta Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI còn làm tăng các khoản thu về ngoại tệ do xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm dịch vụ và nguyên liệu vật lịêu cho các dự án đầu tư trực tiếp, nói chung FDI là nguồn vốn có ý nghĩa quan trong qúa trình hội nhập và phát triển nền kinh tế Giúp chung ta có điều kiện thực hiện các chính sách vĩ mô, có thể góp phần làm giảm thâm hụt cán cân ngân sách chi tiêu của chính phủ thông qua việc thu được thuế nhiều hơn. Giảm tỷ lệ thất nghiệp do thu hút nhiều lao động vào làm việc. FDI còn giúp chúng ta tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước trong giai đoạn hiện nay, đây chính là một nguồn vốn lớn trong đó có cả tiềm lực về mặt tài chính và tiềm lực về mặt khoa học công nghệ cũng như những kinh nghiệm quản lý hết sức cần thiết cho chúng ta trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Hoạt động xúc tiến đầu tƣ nƣớc ngoài 1.2.1. Khái niệm xúc tiến đầu tƣ Vốn đầu tư FDI không tự nhiên đến với quốc gia nào. Trong bối cảnh các quốc gia đều thực hiện tự do hoá đầu tư, các công ty đa quốc gia chỉ bị hấp dẫn bởi nơi nào có điều kiện phù hợp nhất. Bởi vậy sự cạnh tranh giữa các quốc gia để thu hút nguồn vốn FDI ngày càng gay gắt, nhất là trong điều kiện đầu tư quốc tế có xu hướng suy giảm trong những năm sắp tới. Cũng vì lẽ đó, thay vì đưa ra các quy tắc, luật lệ đối với các nhà đầu tư, các quốc gia giờ đây lại tìm đến giải pháp xúc tiến để thu hút họ. Trọng tâm của giải pháp này là khái niệm xúc tiến đầu tư và các kĩ thuật xúc tiến đầu tư cũng như việc đề ra các chiến lược phù hợp với các yêu cầu và điều kiện đầu tư. Vai trò ngày càng quan trọng của vốn FDI đã khiến hoạt động xúc tiến đầu tư trở nên sôi nổi hơn bao giờ hết, không chỉ đối với các nước phát triển mà đối với cả các nước đang phát triển. Hoạt động xúc tiến đầu tư ngày càng trở nên phức tạp, nó không chỉ đơn thuần là mở cửa thị trường nội địa cho các nhà đầu tư nước ngoài và tiến hành vận động chung chung. Không có một cách định nghĩa nhất quán cho khái niệm xúc tiến đầu tư, song theo nghĩa hẹp, xúc tiến đầu tư được coi là một loạt các biện pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua một chiến lược marketing hỗn hợp bao gồm chiến lược sản phẩm (Product strategy), chiến lược giá cả (Pricing strategy) và chiến lược xúc tiến (Promotional strategy).  Chiến lược sản phẩm: Sản phẩm, theo khái niệm xúc tiến đầu tư, được hiểu là chính quốc gia tiến hành xúc tiến đầu tư, xây dựng chiến lược sản phẩm là việc quốc gia đó xây dựng chiến lược marketing phù hợp. Để làm được điều này, họ cần phải nắm được những lợi thế cũng như bất lợi nội tại của nước mình trong mối tương quan đến các đối thủ cạnh tranh.  Chiến lược giá cả: Giá cả ở đây chính là giá cả xây dựng và hoạt động của nhà đầu tư ở nước tiếp nhận, bao gồm giá sử dụng cơ sở hạ tầng, chi phí cố đinh, thuế ưu đãi, thuế bảo hộ…  Chiến lược xúc tiến: bao gồm các hoạt động nhằm phổ biến thông tin hoặc tạo dựng hình ảnh của quốc gia đó và cung cấp các dịch vụ đầu tư cho những nhà đầu tư có triển vọng. 1.2.2. Vai trò của xúc tiến đầu tƣ Xúc tiến đầu tư có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là khi các chủ đầu tư còn đang trong giai đoạn tìm hiểu, thăm dò, lựa chọn địa điểm đầu tư. Hoạt động xúc tiến đầu tư đến cho chủ đầu tư những thông tin liên quan đến ý định đầu tư của họ, giúp họ có được một tầm nhìn bao quát về quốc gia đó để cân nhắc, lựa chọn. Như vậy hoạt động xúc tiến đầu tư giúp các chủ đầu tư rút ngắn thời gian tìm hiểu, tạo điều kiện để họ nhanh chóng đi đến quyết định. Sau bước tạo dựng hình ảnh khâu tiếp theo của xúc tiến đầu tư là tập trung vận động các nhà đầu tư tiềm năng, có thể nói ở đây hoạt động xúc tiến đầu tư đã "chuyển những yếu tố thuận lợi của môi trường đầu tư thông qua các cơ chế hữu hiệu của hệ thống khuyến khích tác động đến các nhà đầu tư tiềm tàng ở nước ngoài" [19], cung cấp cho họ lượng thông tin kịp thời, chính xác, tạo điều kiện cho họ nhanh chóng tính toán sổ sách, mức độ sinh lợi, rủi ro để đi đến quyết định đầu tư. Bên cạnh đó, các dịch vụ đầu tư giúp các chủ đầu tư có được thông tin về thị trường nội địa, được tư vấn về lực lượng nhân công cũng như về thủ tục đăng ký, cấp phép, được giúp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện dự án… để chủ đầu tư có thể nhanh chóng đi vào hoạt động một cách thuận lợi và hiệu quả. Với ý nghĩa đó, xúc tiến đầu tư đã trở thành nội dung chính của hoạt động thu hút vốn FDI. Cạnh tranh giữa các quốc gia trong thu hút vốn FDI cũng chính là cạnh tranh trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư. 1.2.3. Các bộ phận của chƣơng trình xúc tiến đầu tƣ Các bộ phận của chương trình xúc tiến đầu tư bao gồm :  Các chính sách và môi trường đầu tư  Các chiến lược xúc tiến đầu tư  Cơ quan thực thi các chiến lược này. Thành công của mỗi bộ phận đều ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thu hút FDI của quốc gia đó. 1.2.3.1. Chính sách đầu tư. Chính sách đầu tư là một tập hợp các chính sách thương mại và các chính sách kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, các nhà đầu tư lại thường đặc biệt quan tâm đến các nhân tố như điều kiện cho phép đầu tư, các chế độ ưu đãi, tỉ giá hối đoái, chính sách hỗ trợ vốn, luật đất đai, cơ sở hạ tầng, các quy định về hồi hương hay xung công tài sản. Trong ngắn hạn hoặc trung hạn, có thể còn có một khung chính sách riêng biệt để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Song sau đó, xu hướng là áp dụng chung một chính sách cho cả đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước. 1.2.3.2. Chiến lược xúc tiến đầu tư Chiến lược xúc tiến đầu tư là cách thức tổ chức một loạt các hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng mức đầu tư vào một quốc gia. Hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm 3 nhóm hoạt động chính.  Tạo dựng hình ảnh: Các biện pháp tạo dựng hình ảnh hay uy tín được sử dụng cả trong thị trường trong nước lẫn thị trường ngoài nước nhằm cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin về kế hoạch đầu tư của một quốc gia, các chính sách và chế độ đãi ngộ, các thủ tục và yêu cầu khi đầu tư cũng như những tiến bộ, thành tựu của quốc gia đó. Các hoạt động tạo dựng hình ảnh bao gồm sản xuất và phát hành các băng video, sách giới thiệu, tờ rơi… tổ chức các buổi giới thiệu ngắn, tiến hành các hoạt động quan hệ công chúng và quảng cáo. Hoạt động tạo dựng hình ảnh phải đi kèm với việc tập trung vận động các nhà đầu tư tiềm năng và cung cấp dịch vụ cho các nhà đầu tư. Những hoạt động như quảng cáo hay quan hệ công chúng tốt nhất nên sử dụng các dịch vụ chuyên nghiệp khi tiến hành.  Tập trung vận động các nhà đầu tư tiềm năng: Khâu này đòi hỏi phải sử dụng đến các công cụ như thư từ, điện thoại, hội thảo đầu tư, cơ quan đại diện và tiến hành marketing trực tiếp đến cá nhân các nhà đầu tư. Những hoạt động này có thể được thực hiện nhằm vào các đối tượng cả ở trong và ngoài nước.  Cung cấp các dịch vụ đầu tư: Hoạt động này đòi hỏi phải cung cấp các dịch vụ trước khi cấp phép, cấp phép và sau cấp phép. Yêu cầu của hoạt động này là phải thiết thực và năng động. Chiến lược xúc tiến đầu tư phải kết hợp được tất cả các kĩ thuật trên sao cho phù hợp với các yêu cầu cũng như tiềm năng của mỗi quốc gia. Ttrọng tâm của các hoạt động này thay đổi tuỳ theo từng quốc gia và tuỳ theo từng giai đoạn để thích ứng với các điều kiện và nhu cầu ưu tiên khác nhau. Thông thường một chiến lược xúc tiến đầu tư có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng các dịch vụ đầu tư bởi điều quan trọng là những dự án tiềm năng phải được hiện thức hoá thành hành động đầu tư thực tế và nếu các nhà đầu tư cảm thấy thoả mãn thì điều đó cũng có nghĩa là quốc gia đó sẽ thu hút được thêm nhiều nhà đầu tư khác nữa. Để thực sự đạt được hiệu quả, các chiến lược xúc tiến đầu tư đều phải có mục tiêu rõ ràng, phù hợp với mục tiêu chung. Xác định mục tiêu của chiến lược liên quan đến việc lựa chọn quốc gia, lĩnh vực cũng như các công ty để tiến hành chương trình xúc tiến. Việc này đòi hỏi phải có sự nghiên cứu và hoạch định một cách chi tiết, cụ thể. 1.2.3.3. Cơ quan thực thi chính sách xúc tiến đầu tư. Ngày nay, hầu hết các quốc gia đều đã chuyển từ giai đoạn đầu của xúc tiến đầu tư - chủ yếu liên quan đến việc mở cửa thị trường đối với các nhà đầu tư nước ngoài sang giai đoạn thứ 2 là tích cực thu hút nguồn vốn FDI chảy vào trong nước. Xu hướng này biểu hiện rõ rệt qua việc các quốc gia đều thành lập Uỷ ban xúc tiến đầu tư (Investment Promotion Agency). Theo Báo cáo đầu tư thế giới 2002 của UNCTAD , số lượng các Cơ quan xúc tíên đầu tư trên thế giới ngày càng tăng nhanh kể từ thập kỷ 1990. Hiện nay, trên thế giới đã có 164 Uỷ ban xúc tiến đầu tư quốc gia và hơn 250 Cơ quan xúc tiến đầu tư địa phương. [10] Xúc tiến đầu tư không phải là hoạt động không có thể lấy thu bù chi. Điều này có nghĩa là mọi chi phí cho hoạt động này đều bắt nguồn từ ngân sách Nhà nước, song đôi khi có thể đến từ khu vực tư nhân. Cũng vì lẽ đó mà hầu hết các tổ chức xúc tíên đầu tư đều là một cơ quan của Chính phủ. Khi thực hiện xúc tiến đầu tư tại một số địa phương quan trọng, một yêu cầu quan trọng là phải có hiểu biết chính xác về các điểm dự kiến đầu tư tại địa phương đó và nắm vững có yếu tố có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư. Bởi vậy, các quốc gia rộng lớn thường xây dựng một mạng lưới cơ quan xúc tiến địa phương để tiến hành các chương trình xúc tiến ở từng vùng, tỉnh và bang của quốc gia đó. Cũng theo Báo cáo đầu tư thế giới 2002 thì 2/3 trong số các Uỷ ban xúc tiến đầu tư quốc gia được điều tra đều có một mạng lưới cơ quan xúc tiến đầu tư cấp địa phương. Đây thường là những tổ chức hoạt động độc lập, không phải với tư cách là các chi nhánh của các Uỷ ban xúc tiến quốc gia. Các Uỷ ban xúc tiến đầu tư quốc gia thường chỉ đóng vai trò điều phối và hướng các nhà đầu tư đến Cơ quan xúc tiến đầu tư địa phương nhằm tránh những cạnh tranh không cần thiết. Một số cơ quan xúc tiến địa phương được chu cấp chi phí hoạt động bởi Uỷ ban xúc tiến đầu tư quốc gia hoặc chính quyền địa phương.[10] Chức năng cốt lõi của cơ quan xúc tiến đầu tư là tư vấn về chính sách đầu tư hoặc cung cấp dịch vụ tư vấn. Rất nhiều cơ quan xúc tiến đầu tư cũng đảm nhiệm cả việc cấp giấy phép và hoạch định chính sách đầu tư. * * * Tầm quan trọng của mỗi bộ phận trong chương trình xúc tiến đầu tư thay đổi tuỳ theo mỗi quốc gia. Đối với một số quốc gia rộng lớn với một thị trường quy mô và nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào thì vai trò của chính sách đầu tư được đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên, đối với các quốc gia có thị trường nhỏ hơn và nguồn tài nguyên không mấy phong phú thì điều tối quan trọng là phải tập trung xây dựng một chiến lược xúc tiến năng động cùng với một cơ quan hoạt động hiệu quả nhằm thực thi tốt chiến lược đó. Thực tiễn đã cho thấy một chính sách đầu tư hợp lý đi cùng với một chiến lược xúc tiến năng động và được tiến hành một cách chuyên nghiệp sẽ làm nên thành công của hoạt động xúc tiến đầu tư. Kinh nghiệm của các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển trong việc thu hút FDI đều cho thấy rằng Chính phủ các quốc gia cần phải đảm nhiệm tốt hai nhiệm vụ sau:  Cải cách chính sách đầu tư để hạn chế những khó khăn mà nhà đầu tư phải đối mặt khi xây dựng một dự án mới.  Thiết lập một cơ quan xúc tiến đầu tư với đầy đủ quyền hạn, tư cách pháp lý độc lập và ngân quỹ cần thiết để hoạch định và tiến hành một chiến lược xúc tiến đầu tư phù hợp với yêu cầu, lợi thế cũng như tiềm năng của quốc gia đó. 1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến FDI Trong chiến lược đầu tư của mình các nhà đầu tư thường có xu hướng tìm tới những nước có điều kiện tốt nhất đối với công việc kinh doanh của mình như điều kiện kinh tế, chính trị và hệ thống pháp luật ra làm sao. Hàng loạt câu hỏi đó đặt ra của các nhà đầu tư đòi hỏi các nước muốn tiếp nhận và thu hút nguồn vốn này phải đưa ra những điều kiện ưu đãi cho các nhà đầu tư, cho họ thấy ra được những lợi ích khi quyết định tham gia đầu tư ở nước mình. Ngoài ra môi trường cũng có tác động không nhỏ tới công việc kinh doanh của các nhà đầu tư vì cũng như hầu hết các hoạt động đầu tư khác nó mang tính chất đặc điểm của các nghiệp vụ kinh tế nói chung, do vậy nó chịu tác động của các quy luật kinh tế nói chung và những ảnh hưởng của môi trường kinh tế xã hội, các chính sách có liên quan, hệ thống cơ sở hạ tầng … 1.3.1. Môi trường kinh tế Với điều kiện của từng nước mà các nhà đầu tư quyết định tham gia vào từng khu vực với từng dự án cho phù hợp với điều kiện của nước đó như về điều kiện kinh tế:GDP,GDP/đầu người,tốc độ tăng trưởng kinh tế,cơ cấu các ngành… Nói chung để quyết định đầu tư và một quốc gia nào đó các nhà đầu tư phải cân nhắc xem điều kiện kinh tế tại nước sở tạị có đáp ứng được yêu cầu về mặt kinh tế cho dự án của mình phát triển và tồn tại hay không. Chẳng hạn như thu nhập bình quân đầu người nếu quá thấp thì sẽ ảnh hưởng tới đầu ra của sản phẩm vì người dân sẽ không có tiền để mua sản phẩm đó, cơ cấu các ngành trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt đông đầu tư của các nhà đầu tư vì với cơ cấu của nền kinh tế thiên về những ngành công nghiệp chế tạo hay công nghiệp cơ khí. Cơ chế kinh tế của nước sở tại, điều này ảnh hưởng rất lớn tới xu hướng đầu tư, cơ chế không phù hợp sẽ là rào cản đối với họ, nếu giờ chúng ta vẫn còn giữ cơ chế tập chung thì thành phần kinh tế quốc doanh vẫn là chủ yếu thì sẽ không thể chấp nhận một dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài được hơn nữa các nhà đầu tư không dại gì mà đầu tư vào một quốc gia như thế bởi họ không được hoan nghênh và còn phải cạnh tranh với doanh nghiệp quốc doanh. 1.3.2 Về tình hình chính trị Các nhà đầu tư thường tìm đến những quốc gia mà họ cảm thấy yên tâm không có những biến động về chính trị vì chính trị không ổn định sẽ ảnh hưởng tới dự án của mình và nhất là xác suất về rủi ro là rất cao, có thể dự án sẽ không tiếp tục được thực hiện và không có cơ hội sinh lời, thậm chí còn có thể sẽ mất khả năng thu hồi vốn. Các biến động về chính trị có thể làm thiệt hại cho các nhà đầu tư do có những quy định đưa ra sẽ khác nhau khi có những biến động chính trị vì khí thể chế thay đổi thì các quy định và các luật có liên quan cũng hoàn toàn thay đổi và những hiệp định ký kết giữa hai bên sẽ không còn do đó các nhà đầu tư phải gánh chịu hoàn toàn những bất lợi khi xẩy ra biến động chính trị. Khi có chiến tranh xẩy ra sẽ khiến cho các hoạt động kinh doanh ngừng trệ và có thể gây ra thiệt hại về cơ sở vật chất. Đây là yếu tố thường được các nhà đầu tư nước ngoài phải thường xuyên quan tâm theo dõi trước khi có nên quyết định đầu tư vào quốc gia này hay không. Những bất ổn về chính trị không chỉ làm cho nguồn vốn đầu tư bị kẹt mà còn có thể không thu lại được hoặc bị chảy ngựơc ra ngoài . Nhân tố tác động này không chỉ bao gồm các yêu cầu như bảo đảm an toàn về mặt chính trị xã hội mà còn phải tạo ra được tâm lý dư luận tốt cho các nhà đầu tư nước ngoài .Bất kể sự không ổn định chính trị nào .Các xung đột khu vực, nội chiến hay sự hoài nghi, thiếu thiện cảm từ phía các nhà đầu tư đối với chính quyền các nước sở tại đều là những yếu tố nhậy cảm tác động tiêu cực tới tâm lý các nhà đầu tư có ý định tham gia đầu tư Trong giai đoạn hiện nay nước ta được coi là một nước có tình hình chính trị ổn định nhất, đây là lợi thế rất lớn cho chúng ta và chúng ta phải luôn tạo ra được sự tin tưởng từ phía các đối tác 1.3.3 Môi trường văn hoá Môi trường văn hoá cũng ảnh hưởng ít nhiều đến đầu tư nước ngoài, ví dụ sau sự kiện ngày 11/9/2001 tất cả các nhà đầu tư từ Mỹ và cả thế giới khi tìm tới đầu tư tại một nước có dân số là đạo hồi đều rất dè dặt . Đây là yếu tố rất nhạy cảm mà các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm , theo đó các nhà đầu tư xem xét xem có nên đầu tư vào quốc gia này hay không . 1.3.4yếu tố Luật pháp Luật pháp là những quy định đã được quốc hội thông qua, bắt buộc mọi người phải tuân theo và kể cả các đối tác tham gia đầu tư vào nước đó cũng phải tuân theo điều này. Để quyết định tham gia đầu tư vào một nước nào đó các nhà đầu tư phải xem xét rất kỹ về yếu tố này vì nó liên quan trực tiếp tới cách thức thực hiện đầu tư dự án của mình mà còn ảnh hưởng tới phương án kinh doanh của mình trong tương lai. Các quốc gia muốn thu hút được các nhà đầu tư tham gia đầu tư vào nước mình thì phải bằng cách nào đó từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật của mình đặc biệt là hoàn thiện hệ thông luật đầu tư nước ngoài . Ngoài sự kín kẽ không sơ xuất của hệ thống luật đầu tư không có khe hở thì các nhà làm luật Việt Nam cũng còn phải chú ý tới các quy định để không quá khắt khe đối với nhà đầu tư Hệ thống pháp luật là thành phần quan trọng trong môi trường đầu tư bao gồm các văn bản luật các văn bản quản lý hoạt động đầu tư nhằm tạo nên hành lang pháp lý đồng bộ và thuận lợi nhất cho hoạt động đầu tư nước ngoài. Các yếu tố quy định trong pháp luật đầu tư của nước sở tại phải đảm bảo sự an toàn về vốn cho các nhà đầu tư, bảo đảm pháp lý đối với tài sản tư nhân và môi trường cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo việc di chuyển lợi nhuận về nước cho các nhà đầu tư được dễ dàng . Nội dung của hệ thống luật ngày càng đồng bộ , chặt chẽ , không chồng chéo , phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn các nhà đầu tư sẽ cao hơn hiện nay rất nhiều 1.3.5 Mức độ hoàn thiện của chính sách Qua thời gian thực hiện và điều chỉnh sẽ làm cho các chính sách dần hoàn thiện và phù hợp, với những quốc gia có kinh nghiệm trong thu FDI thì họ đã phải trải qua nhiều thời gian thực hiện chính sách chính vì thế mà họ đã có được những kinh nghiệm trong lĩnh vực này, không chỉ thu hút được nhiều dự án đầu tư mà còn khiến cho các dự án đầu tư phát huy hết những ưu điểm của mình, đóng góp nhiều hơn vào thu nhập ngân sách , góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội ,thu được những kết quả hết sức to lớn trong lĩnh vực này. Với các nước mới thực hiện Chính sách đầu tư do kinh nghiệm còn ít trong lĩng vực này và chưa hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì đóng góp của nó không phải nhiều song những gì mà đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại không phải là nhỏ, nếu đưa ra được chính sách đầu tư hợp lý không những sẽ thu hút được nhiều vốn mà còn làm cho các dự án phát huy hết hiệu quả của mình, góp phần vào phát triển kinh tế xã hội trong tương lai và từng bước tạo nền tảng kinh tế vững trắc phục vụ cho nền kinh tế có đà phát triển tốt hơn . Không chỉ chính sách đầu tư mà sự kết hợp chính sách này với những chính sách khác một cách hợp lý và nhịp nhàng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác thu hút vốn đầu tư . Chính sách thương mại thông thoáng theo hướng tự do hoá để bảo đảm khả năng xuất nhập khẩu về vốn cũng như về máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất được tiến hành một cách rễ ràng hơn, giúp các nhà đầu tư thực hiện các công đoạn đầu tư được một cách liên tục và không bị gián đoạn, điều này sẽ tạo ra được sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Các chính sách tiền tệ phải giải quyết được các vấn đề chống lạm phát và ổn định tiền tệ để nhà đầu tư nhìn vào nền kinh tế với một cách nhìn khả quan hơn . Chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy của FDI với tư cách là những yếu tố quyết định giá trị đầu tư và mức lợi nhuận ở một thị trường nhất định. 1.3.6 Các ưu đãi của nhà nước Thuế thu nhập doanh nghiệp: Mức thuế đánh vào thu nhập của các doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ tới dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài chảy vào trong nước bởi nó liên quan tới việc ăn chia lợi nhuận của nhà đầu tư với các bên đối tác, sự hấp dẫn của chính sách là làm sao cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp đóng góp nhiều nhất có thể vào ngân sách nhưng phải đảm bảo vẫn phải hấp dẫn được các nhà đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cao thấp sẽ ảnh hưởng tới dòng chảy của FDI vào trong nước . Thuế nhập khẩu vốn, máy móc trang thiết bị, nguyên liệu vật liệu: Đây là những yếu tố liên quan tới đầu vào của doanh nghiệp thực hiện đầu tư, nếu có sự khuyến khích giảm mức thuế đối với các yếu tố kể trên thì sẽ làm cho đầu vào của các dự án giam xuống do đó làm tăng lợi thế của các dự án đầu tư vì thế mà số lượng các dự án sẽ tăng và trang thiết bị cũng như vốn sẽ được đưa vào nhiều hơn . Thuế đánh vào các khoản lợi nhuận luân chuyển ra nước ngoài Ưu đãi về thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các ưu đãi tài chính giành cho đầu tư nước ngoài, mức ưu đãi thuế cao hơn là động lực lớn khuyến khích các nhà đầu tư tìm tới, vì thế cần áp dụng sự ưu đãi này với những mức khác nhau cho từng loại dự án và áp dụng với mức thấp nhất có thể, đặc biệt đối với các dự án đầu tư có tỷ lệ vốn nước ngoài cao, quy mô lớn dài hạn, sử dụng nhiều nguyên liệu vật liệu và lao động trong nước . Chính sách đầu tư phải đảm bảo cho các nhà đầu tư nhận thấy khi tham gia đầu tư, họ sẽ thu được lợi nhuận cao nhất trong điều kiên kinh doanh chung của khu vực để khuyến khích các nhà đầu tư tìm tới như một điểm tin cậy và có nhiều cơ hội để phát triển nguồn vốn của mình . 1.3.7 Các yếu tố thuộc nền hành chính Mỗi quốc gia có con đường chính trị riêng của mình và kèm theo đó là đường lối phát triển kinh tế đặc thù của quốc gia đó. Do đó thể chế nền hành chính cũng khác nhau. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư xuyên quốc gia do đó nhà đầu tư khi tham gia đầu tư vào quốc gia thì phải tuân thủ theo những quy định của quốc gia đó. Một thể chế hành chính phù hợp sẽ đem lại những thuận lợi hết sức lớn cho quá trình hội nhập cũng như tiếp nhận FDI, thủ tục hành chính quá rắc rối như thủ tục cấp giấy phép có liên quan trong thực hiện đầu tư dự án, thời gian cấp giấy phép quá lâu gây lãng phí thời gian vô lý và thậm chí còn gây thiệt hại về kinh tế, làm mất cơ hội của các nhà đầu tư. Điều này sẽ gây tâm lý không tốt từ phía các nhà đầu tư và có cái nhìn không tốt đối với điều kiện đầu tư ở nước đó. 1.3.8 Các yếu tố thuộc thể chế luật pháp Luật pháp kín kẽ đầy đủ sẽ giúp cho các nhà quản lý quản lý chặt chẽ được các hoạt động kinh tế và sẽ giảm bớt những rủi ro trong các hoạt động kinh tế của các nhà đầu tư, hơn nữa còn giúp cho các nhà quản lý giải quyết một cách thoả đáng đối với những tiêu cực, tranh chấp phát sinh. Hệ thông luật pháp rõ ràng và kín kẽ sẽ tạo được tâm lý yên tâm của bên đầu tư đối với bên đối tác . 1.3.9 Hệ thống giao thông thông tin liên lạc Các nước phát triển trên thế giới rất quan tâm đầu tư phát triển hệ thống giao thông đường bộ hệ thống sân bay, bến cảng, cầu cống bởi đây chính là vấn đề quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển một nền kinh tế vững mạnh. Hệ thống giao thông có phát triển thì mới làm cho các dự án các công trình được triển khai và đi vào thực hiện vì đây được coi là huyết mạch lưu thông của nền kinh tế, nếu hệ thôngnày hoạt động kém có nghĩa là các hoạt động kinh tế cũng bị ảnh hưởng và không thể tiến nhanh được, các dự án đầu tư không nằm ngoài quy luật đó nên cũng chịu ảnh hưởng của sự phát triển hệ thông giao thông và hệ thống thông tin liên lạc. Các nhà đầu tư quan tâm tới điều này bởi vì nó có ảnh hưởng tới tính khả thi của dự án và liên quan tới tương lai của dự án mà họ sẽ quyết định kinh doanh. Các nước trên thế giới đa phần là tận dụng nguôn vốn đầu tư phát triển và hỗ trợ để đầu tư xây dựng phát triển và hoàn thiện, nâng cao hệ thống cơ sở hạ tầng này 1.3.10 Hệ thống cung cấp điện nước Đây cũng là một yếu tố quan trong trong chiến lược cải thiện môi trường nhằm thu hút FDI, nếu không có các yếu tố nầy thì sẽ không thể thực hiện được dự án, hệ thống lưới điện cần phải được đưa tới tất cả các vùng và được bố chí đầy đủ hợp lý ,thuận tiên cho các dự án phát triển và đi vào thực hiện. Các yếu tố về hệ thống lưới điện hoàn thiện và nguồn nước được cung cấp tận nơi sẽ khuến khích các dự án tìm tới vì ở nơi đó cũng có điều kiện tương tự như các vùng khác và còn có thể tốt hơn . 1.3.11 Các khu chế xuất , khu công nghiệp Với nhiều dự án để có thể triển khai được, nó đòi hỏi những điều kiện hết sức khắt khe và không thể nơi nào cũng có thể đáp ứng được, các nước sở tại phải tiến hành đầu tư xây dựng các khu chế xuất và các khu công nghiệp đặc biệt và trong đó có đầy đủ các điều kiện có thể đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà dự án đặt ra. Với những khu công nghiệp hiện đại này có thể tập chung rất nhiều dự án và có nhiều vốn, các dự án khác nhau này có thể hỗ trợ và cung cấp các đầu vào và tiêu thụ đầu ra cho nhau chính vì thế các khu chế xuất là nơi rất tốt để thu hút vốn đầu tư. Quốc gia nào có nhiêu khu công nghiệp khu chế xuất hiện đại thì sẽ thu hút được nhiều dự án đầu tư.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan