BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
PHẠM THANH THỦY
TẠM ĐÌNH CHỈ VÀ ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ
THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
NĂM 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
PHẠM THANH THỦY
TẠM ĐÌNH CHỈ VÀ ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ
THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
NĂM 2015
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 8380104
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Huyên
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi, dƣới sự hƣớng dẫn của PGS. TS. Luật sƣ Nguyễn Văn Huyên.
Các kết quả nêu trong luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
đƣợc trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Thanh Thủy
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập, nghiên cứu lý luận và tìm hiểu công tác thực tiễn,
đƣợc sự hƣớng dẫn, giảng dạy của Quý thầy cô, sự quan tâm giúp đỡ nhiệt
tình của cơ quan cùng với sự đóng góp của bạn bè, tôi đã hoàn thành Luận
văn Thạc sỹ Luật học.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu cùng quý thầy cô Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, các thầy
cô, các Giáo sƣ, Phó Giáo sƣ, Tiến sỹ đã tận tình giảng dạy, truyền đạt nhiều
kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian tôi học tập tại trƣờng.
Khoa Sau đại học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội thực hiện quản lý đào
tạo, cung cấp thông tin cần thiết về quy chế đào tạo cũng nhƣ chƣơng trình
đào tạo một cách kịp thời, tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn này
đúng tiến độ.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Luật sƣ Nguyễn
Văn Huyên đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn này
Cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Thanh Thủy
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCA
Bộ Công an
BLHS
Bộ luật hình sự
BLTTHS
Bộ luật tố tụng hình sự
BQP
Bộ Quốc phòng
CQĐT
Cơ quan điều tra
CQTHTT
Cơ quan tiến hành tố tụng
ĐTV
Điều tra viên
TNHS
Trách nhiệm hình sự
THTT
Tiến hành tố tụng
TTHS
Tố tụng hình sự
VKS
Viện kiểm sát
VKSNDTC
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng
Nội dung
2.1.1.1
Bảng thống kê số vụ, số bị can CQĐT các cấp đã thụ
lý điều tra và tạm đình chỉ điều tra (2013 – 06 tháng
đầu năm 2018)
2.1.1.2
Bảng thống kê số vụ, số bị can CQĐT các cấp đã kết
thúc điều tra và đình chỉ điều tra (2013 – 06 tháng đầu
năm 2018)
2.1.2.1
Bảng thống kê số vụ và số bị can Viện kiểm sát tạm
đình chỉ và đình chỉ vụ án (2013 – 06 tháng đầu năm
2018)
4
2.1.2.2
Bảng so sánh số vụ án tạm đình chỉ và đình chỉ điều
tra của Cơ quan điều tra so với số vụ án tạm đình chỉ
và đình chỉ của Viện kiểm sát các cấp (2013 – 06
tháng đầu năm 2018)
STT
Tên biểu
Nội dung
2.1.1.1
Biểu đồ diễn biến số vụ, số bị can CQĐT các cấp đã
thụ lý điều tra và tạm đình chỉ điều tra (2013 – 06
tháng đầu năm 2018)
2.1.1.2
Biểu đồ diễn biến số vụ, số bị can CQĐT các cấp đã
kết thúc điều tra và đình chỉ điều tra (2013 – 06 tháng
đầu năm 2018)
1
2
3
1
2
MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
PHẦN II. NỘI DUNG....................................................................................... 7
Chƣơng 1: ...................................................................................................... 7
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TẠM ĐÌNH CHỈ VÀ
ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ ... 7
1.1. Khái niệm về tạm đình chỉ và đình chỉ điều tra: ................................ 8
1.2. Ý nghĩa của tạm đình chỉ và đình chỉ điều tra: ................................ 15
1.3. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về tạm đình chỉ và
đình chỉ điều tra vụ án hình sự: ....................................................................... 17
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 45
Chƣơng 2: .................................................................................................... 46
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG
HÌNH SỰ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN QUY ĐỊNH VỀ TẠM ĐÌNH CHỈ VÀ ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA
VỤ ÁN HÌNH SỰ ........................................................................................... 46
2.1. Thực trạng thực hiện quy định của bộ luật tố tụng hình sự về tạm
đình chỉ và đình chỉ điều tra vụ án hình sự: .................................................... 46
2.2. Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại trong việc thực hiện quy
định về tạm đình chỉ và đình chỉ điều tra vụ án hình sự: ................................ 65
2.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện quy
định về tạm đình chỉ và đình chỉ điều tra vụ án hình sự: ................................ 69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 74
PHẦN III. KẾT LUẬN ................................................................................... 75
1
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày
27/11/2015 và có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016 với rất nhiều điểm mới, sửa
đổi, bổ sung một cách căn bản và toàn diện so với Bộ luật tố tụng hình sự năm
2003. Trong đó, một điểm mới quan trọng là Bộ luật tố tụng hình sự năm
2015 đã quy định đầy đủ, cụ thể trình tự, thủ tục choạt động tố tụng trong mỗi
giai đoạn nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập của BLTTHS năm 2003.
Hiện nay, chất lƣợng công tác tƣ pháp nói chung và chất lƣợng của hoạt
động điều tra của CQĐT nói riêng còn chƣa hiệu quả, còn nhiều trƣờng hợp
bỏ lọt tội phạm, làm oan ngƣời vô tội; vi phạm các quyền tự do, dân chủ của
công dân. Nhiệm vụ của CQĐT là khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm phải
khởi tố vụ án hình sự để điều tra. Trong giai đoạn điều tra, CQĐT phải tiến
hành các hoạt động điều tra nhằm xác định tội phạm và ngƣời thực hiện tội
phạm. Trƣờng hợp hết thời hạn điều tra mà chƣa xác định đƣợc bị can hoặc đã
xác định đƣợc bị can nhƣng không biết bị can đang ở đâu hoặc có căn cứ cho
rằng bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo khác thì CQĐT phải
tạm ngừng các hoạt động điều tra. Trƣờng hợp trong quá trình điều tra CQĐT
phát hiện có quyết định khởi tố không có căn cứ, khởi tố sai hoặc bị can có
các căn cứ miễn TNHS thì phải đình chỉ điều tra.
Nếu CQĐT vẫn tiếp tục tiến hành các hoạt động điều tra trong hai
trƣờng hợp trên có thể dẫn đến tình trạng oan sai ảnh hƣởng đến quyền và lợi
ích hợp pháp của bị can. Thực tiễn thời gian qua vẫn còn không ít trƣờng hợp
CQĐT tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra không đúng căn cứ do pháp luật
quy định hoặc có căn cứ nhƣng CQĐT không ra Quyết định tạm đình chỉ điều
2
tra, Quyết định đình chỉ điều tra, vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của bị
can. BLTTHS năm 2015 đã có những quy định về tạm đình chỉ và đình chỉ
điều tra để CQĐT tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động điều tra trong các
trƣờng hợp này.
Trong khoa học luật hình sự, tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay, chế
định tạm đình chỉ và đình chỉ điều tra vẫn chƣa đƣợc quan tâm, nghiên cứu
một cách sâu sắc, đầy đủ, có hệ thống và toàn diện. Bên cạnh đó nhìn từ góc
độ thực tiễn thì hoạt động tạm đình chỉ, đình chỉ điều tra còn có những mặt
chƣa thực sự chuyển biến. Do đó, trong bối cảnh Việt Nam đang thực hiện
công cuộc cải cách tƣ pháp theo tinh thần Nghị quyết số 48- NQ/TW ngày
25/4/2005 của Bộ Chính trị về chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hƣớng đến năm 2020 phù hợp mục
tiêu của chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, việc nghiên
cứu đề tài “Tạm đình chỉ và đình chỉ điều tra theo quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2015” mang tính cấp thiết, không những về lý luận, mà còn
là đòi hỏi thực tiễn.
1.2. Tình hình nghiên cứu của đề tài:
Trong thời gian qua, ở mức độ khác nhau, vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ
điều tra vụ án hình sự còn đƣợc đề cập trong các cuốn giáo trình, bình luận,
một số luận văn thạc sĩ và một số bài viết trên tạp chí nghiên cứu về đình chỉ,
tạm đình chỉ vụ án, nhƣ: Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam của Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội; Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam
của trƣờng Đại học Luật Hà Nội; Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự
Việt Nam năm 2003 - Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia do PGS.TS Nguyễn
Ngọc Anh và đồng nghiệp chủ biên…; Luận văn thạc sĩ có “Quyết định đình
chỉ vụ án trong giai đoạn truy tố” của tác giả Võ Thu Hằng năm 2014; hay
3
một số công trình nghiên cứu chuyên sâu nhƣng chỉ viết về một phần nội
dung của đề tài này nhƣ bài viết: “ Bàn về quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ
điều tra vụ án và bị can theo quy định của BLTTHS” của tác giả Mai Văn
Minh ( Tạp chí kiểm sát – VKSNDTC số 1/2006 ); “Đình chỉ điều tra và đình
chỉ vụ án đối với trƣờng hợp không có sự việc phạm tội và hành vi không cấu
thành tội phạm” của tác giả Mai Văn Lƣu ( Tạp chí kiểm sát – VKSNDTC số
5/2008 ); “Đình chỉ điều tra vụ án khởi tố theo yêu cầu của ngƣời bị hại khi
họ rút đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 105 BLTTHS năm 2003” của tác
giả Mai Thế Bày (Tạp chí kiểm sát – VKSNDTC số 20/2009) …
Trên cơ sở khảo sát nêu trên, có thể thấy, ở nƣớc ta đã có một số công
trình nghiên cứu về vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra vụ án. Tuy nhiên,
những nghiên cứu về đề tài này chủ yếu mới chỉ tập trung vào căn cứ đình chỉ
hoặc tạm đình chỉ nhất định. Mặt khác, những công trình nêu trên chỉ đề cập
một cách tổng thể, khái quát những vấn đề lý luận chứ chƣa nghiên cứu một
cách toàn diện, sâu sắc, riêng biệt về đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra vụ án
dƣới cả hai góc độ lý luận và thực tiễn áp dụng.
Do vậy, việc nghiên cứu đề tài “Tạm đình chỉ và đình chỉ vụ án hình sự
theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015” có điều kiện tiếp thu
tham khảo và không trùng lặp với các công trình đã nghiên cứu.
1.3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự Việt Nam năm 2015 và thực tiễn thi hành các quy định về tạm đình
chỉ và đình chỉ điều tra vụ án, có so sánh với BLTTHS năm 2003 để thấy
đƣợc những điểm mới của BLTTHS năm 2015.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về tạm đình chỉ và
đình chỉ điều tra và thực tiễn áp dụng những quy định này của các CQĐT,
4
VKS từ năm 2013 đến hết 6 tháng đầu năm 2018 trên phạm vi cả nƣớc, bởi
BLTTHS năm 2015 mới có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 nên thực tiễn tạm
đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra còn ít.
Tuy nhiên, do điều kiện khách quan không thể nghiên cứu thực tiễn số
liệu liên quan đến việc áp dụng các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm
2015 về tạm đình chỉ, đình chỉ điều tra vụ án hình sự của Cơ quan điều tra
trong Quân đội nhân dân nên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực tiễn việc
áp dụng các quy định Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tạm đình chỉ và
đình chỉ điều tra vụ án hình sự của các Cơ quan điều tra của Công an nhân
dân và của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
1.4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của Bộ luật Tố tụng
hình sự năm 2015 về vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra dƣới khía cạnh lập
pháp và việc áp dụng các quy định đó trong thực tiễn. Từ đó, chỉ ra các
nguyên nhân làm phát sinh những tồn tại trong việc đình chỉ, tạm đình chỉ
điều tra và những kiến nghị, đề xuất nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra trên thực tế.
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Giải quyết một số vấn đề lý luận về đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án nhƣ:
khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của tạm đình chỉ, đình chỉ điều tra;
- Phân tích những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện
hành về đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra, bao gồm: căn cứ, thẩm quyền, trình
tự, thủ tục…;
-
5
- Đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định về đình chỉ, tạm đình chỉ vụ
án, đồng thời phân tích, làm rõ những nguyên nhân làm phát sinh những tồn
tại trong việc đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án;
- Đƣa ra những kiến nghị, đề xuất nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án.
1.5. Các phƣơng pháp nghiên cứu áp dụng để thực hiện luận văn:
Luận văn áp dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về đấu tranh phòng,
chống tội phạm, cũng nhƣ thành tựu của các ngành khoa học nhƣ triết học, xã
hội học, lịch sử, lý luận về nhà nƣớc và pháp luật, luật hình sự, luật tố tụng
hình sự, tội phạm học, những luận điểm khoa học trong các công trình nghiên
cứu, sách chuyên khảo và các bài viết đăng trên tạp chí của một số nhà khoa
học Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả luận văn đã sử dụng một số
phƣơng pháp nghiên cứu của khoa học luật tố tụng hình sự, nhƣ: so sánh,
phân tích, tổng hợp, thống kê... Đồng thời, việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào
các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc và những giải thích, hƣớng dẫn thống
nhất có tính chất chỉ đạo nghiệp vụ trong thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử
thuộc lĩnh vực pháp luật tố tụng hình sự do các cơ quan có thẩm quyền ban
hành có liên quan đến vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra vụ án; những số
liệu thống kê, tổng kết hàng năm trong các báo cáo của ngành Viện kiểm sát
nhân dân và Tòa án nhân dân, thống kê dựa trên các quy phạm pháp luật hiện
hành, các tài liệu, sách báo, bài viết, công trình nghiên cứu khoa học của các
tác giả đã nghiên cứu trƣớc đó, kết hợp đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật
tố tụng hình sự để hoàn thành luận văn có chất lƣợng, cũng nhƣ những thông
6
tin trên mạng internet để phân tích, tổng hợp các tri thức khoa học luật tố tụng
hình sự và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu trong luận văn.
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn:
Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận, khái niệm tạm đình chỉ điều tra,
đình chỉ điều tra, phân tích rõ các quy định của pháp luật, chỉ ra những điểm
mới của Bộ luật TTHS năm 2015 so với Bộ luật TTHS năm 2003 về tạm đình
chỉ và đình chỉ điều tra, cũng nhƣ việc áp dụng những quy định này trong
thực tiễn trong việc khắc phục những trƣờng hợp oan, sai, bỏ lọt tội phạm do
hoạt động khởi tố và điều tra vụ án hình sự gây ra, đồng thời đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp của bị can, ngƣời bị hại. Trên cơ sở nghiên cứu này, đóng
góp một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của pháp luật
về tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra trên thực tế.
1.7. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục từ viết tắt và Danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung của luận văn gồm 2 chƣơng:
Chƣơng I: Những vấn đề lý luận và pháp luật về tạm đình chỉ và đình chỉ
điều tra vụ án hình sự trong tố tụng hình sự.
Chƣơng II: Thực trạng và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện quy định về tạm đình chỉ và đình chỉ điều tra vụ án hình sự
7
PHẦN II. NỘI DUNG
Chƣơng 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TẠM ĐÌNH CHỈ VÀ
ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Quá trình tố tụng hình sự từ khi khởi tố vụ án hình sự đến khi kết thúc
việc giải quyết vụ án là một quá trình phức tạp, gồm nhiều hoạt động tố tụng
đƣợc thực hiện trong các giai đoạn khác nhau. Sau khi có quyết định khởi tố,
các hoạt động điều tra đƣợc tiến hành để thu thập các tài liệu, chứng cứ nhằm
làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án. Để đảm bảo cho hoạt động điều tra
đƣợc nhanh chóng, kịp thời, CQĐT tiến hành các biện pháp điều tra theo quy
định của BLTTHS và các biện pháp nghiệp vụ trong phạm vi pháp luật cho
phép nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án. BLTTHS quy định cho
CQĐT có một thời hạn nhất định để điều tra vụ án. Trong thời hạn điều tra mà
có căn cứ do pháp luật quy định thì CQĐT ra quyết định đình chỉ điều tra
hoặc trong trƣờng hợp đã hết thời hạn điều tra theo luật định (kể cả thời hạn
gia hạn điều tra) mà không chứng minh đƣợc bị can phạm tội thì CQĐT phải
ra quyết định đình chỉ điều tra. Nếu có đủ cơ sở kết luận bị can là ngƣời thực
hiện hành vi phạm tội thì CQĐT chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án cùng bản kết
luận điều tra sang Viện kiểm sát. Sau khi tiếp nhận hồ sơ vụ án cùng bản kết
luận điều tra, Viện kiểm sát xem xét, nghiên cứu thấy đủ cơ sở truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với bị can thì Viện kiểm sát ra quyết định truy tố và chuyển
hồ sơ sang Tòa án. Nếu trong thời hạn nghiên cứu để quyết định việc truy tố
mà Viện kiểm sát phát hiện các căn cứ để đình chỉ thì Viện kiểm sát ra quyết
định đình chỉ vụ án. Sau khi tiếp nhận hồ sơ vụ án từ Viện kiểm sát, trong thời
hạn chuẩn bị xét xử nếu phát hiện các căn cứ để đình chỉ vụ án thì phẩm phán
đƣợc phân công chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ vụ án.
8
Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày
27/11/2015 và có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016 với rất nhiều điểm mới, sửa
đổi, bổ sung một cách căn bản và toàn diện so với Bộ luật tố tụng hình sự năm
2003. Trong đó, một điểm mới quan trọng là Bộ luật tố tụng hình sự năm
2015 đã quy định đầy đủ, cụ thể trình tự, thủ tục choạt động tố tụng trong mỗi
giai đoạn nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập của BLTTHS năm 2003.
1.1. Khái niệm về tạm đình chỉ và đình chỉ điều tra:
Theo giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam của trƣờng Đại học Luật
Hà Nội năm 2018 thì: "Điều tra là giai đoạn tố tụng hình sự, trong đó cơ
quan có thẩm quyền điều tra áp dụng mọi biện pháp do luật định để xác định
tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội và các tình tiết khác làm cơ sở
cho việc giải quyết vụ án"1.
Giai đoạn điều tra giữ vai trò quan trọng trong việc giải quyết vụ án hình
sự mà trong đó cơ quan Điều tra áp dụng các quy định của pháp luật tố tụng
hình sự tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm thu thập và củng cố chứng cứ
để chứng minh tội phạm, xác định ngƣời thực hiện hành vi phạm tội, nguyên
nhân và điều kiện phạm tội, xác định thiệt hai do tội phạm gây ra và các tình
tiết ảnh hƣởng đến trách nhiệm hình sự và hình phạt đối ngƣời thực hiện tội
phạm, đồng thời bảo đảm cho việc bồi thƣờng thiệt hại về vật chất do tội
phạm gây nên. Trên cơ sở kết quả điều tra, CQĐT ra Bản kết luận điều tra đề
nghị truy tố hoặc ra Quyết định tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra trong
trƣờng hợp có căn cứ do pháp luật quy định.
1
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội(2018), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Công an nhân dân, Hà Nội,
tr.307.
9
Nói cách khác, kết quả điều tra chính là cơ sở để viện kiểm sát quyết
định truy tố bị can trƣớc tòa án hoặc quyết định khác để giải quyết vụ án, từ
đó là cơ sở để tòa án xét xử đúng ngƣời đúng tội. Không có kết quả điều tra
của giai đoạn điều tra, Viện kiểm sát không thể truy tố, Tòa án không thể xét
xử vụ án và vụ án không thể đƣợc giải quyết một cách xác đáng.
Tuy vậy, trong quá trình thực hiện hoạt động điều tra, do nhiều nguyên
nhân khác nhau mà việc điều tra không thể tiếp tục tiến hành đƣợc, nếu cứ
điều tra sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bị can
hoặc làm cho kết quả điều tra không chính xác. Đó là các trƣờng hợp việc
khởi tố vụ án không có căn cứ hoặc đã hết thời hạn điều tra mà không chứng
minh đƣợc bị can đã thực hiện tội phạm, thì Cơ quan điều tra ra bản kết luận
điều tra và quyết định đình chỉ điều tra. Nếu Cơ quan điều tra phát hiện bị can
bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của hội đồng giám
định pháp y hoặc không xác định đƣợc bị can hoặc không biết bị can đang ở
đâu theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, cơ quan điều tra phải ra Quyết
định tạm đình chỉ điều tra2. Thông qua những quy định về tạm đình chỉ và
đình chỉ điều tra, cơ quan điều tra tạm ngừng hoặc kết thúc hoạt động điều tra
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, ngƣời bị hại.
Hiện nay, trong Bộ luật tố tụng hình sự, chỉ có quy định về căn cứ, thẩm
quyền, trình tự, thủ tục tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự chứ chƣa đƣa ra
khái niệm thế nào là tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự. Do vậy, ở mỗi góc
độ tiếp cận vấn đề khác nhau, mỗi nhà lý luận và thực tiễn đƣa ra những quan
niệm khác nhau về khái niệm tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự, theo đó, các
2
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội(2018), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb. Công an nhân dân, Hà
Nội, tr.8,9.
10
quan điệm này cũng có phạm vi khái niệm cũng nhƣ tính khoa học, tính thực
tiễn phù hợp với khái niệm khác nhau.
Nhìn chung phần lớn các quan điểm hiện nay đều chƣa đƣa ra đƣợc một
khái niệm chính xác và đầy đủ nhất về tạm đình chỉ điều tra. Các quan điểm
này hoặc là chƣa chính xác, chƣa thể hiện rõ đƣợc bản chất pháp lý, chủ thể
có thẩm quyền ra Quyết định tạm đình chỉ điều tra, cho rằng: Tạm đình chỉ
điều tra chỉ đơn giản là "hình thức tạm ngừng vụ án hình sự ở giai đoạn điều
tra"3; hoặc là chỉ ra đối tƣợng tạm đình chỉ điều tra là vụ án và bị can, chỉ ra
hậu quả pháp lý của Quyết định tạm đình chỉ điều tra là làm ngừng các hoạt
động điều tra nhƣng chƣa chỉ ra đƣợc chủ thể có thẩm quyền ra Quyết định
tạm đình chỉ điều tra, định nghĩa tạm đình chỉ điều tra là “tạm ngừng tiến
hành điều tra trong một thời gian đối với vụ án hoặc đối với từng bị can" 4;
hoặc là nhìn nhận tạm đình chỉ điều tra là một giai đoạn điều tra và phản ánh
hậu quả pháp lý của tạm đình chỉ điều tra chƣa đƣa ra đƣợc đối tƣợng của tạm
đình chỉ điều tra, cho rằng: Tạm đình chỉ điều tra là “một giai đoạn điều tra,
mà do những lý do khách quam cơ quan điều tra phải tạm dừng các hoạt động
điều tra, nhƣng chƣa đƣa ra những kết luận cuối cùng về kết quả điều tra,
chƣa khẳng định về việc có tiếp tục điều tra hay không”5.
Một khái niệm toàn diện và đầy đủ về tạm đình chỉ điều tra, cần phản
ảnh đƣợc:
Thứ nhất: Đối tƣợng của tạm đình chỉ điều tra là vụ án và bị can.
3
Trung tâm biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (1995), Từ điển bách khoa (tập 2), Hà Nội, tr.515.
Mai Thanh Hiếu, Nguyễn Chí Công (2007), Trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hình sự, Nxb Lao động - xã
hội, tr.314.
5
Võ Khánh Vinh (2004), Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự , Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội,
tr.466.
4
11
Trong trƣờng hợp vụ án có nhiều bị can mà có căn cứ để tạm đình chỉ
đối với một hoặc một số bị can và việc tạm đình chỉ đối với một hoặc một số
bị can đó không làm ảnh hƣởng tới việc giải quyết vụ án hình sự thì cơ quan
điều tra ra Quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án đối với từng bị can có căn
cứ tạm đình chỉ đó.
Khi quyết định tạm đình chỉ điều tra, CQĐT sẽ tạm ngừng các hoạt động
điều tra đang tiến hành đối với vụ án hoặc đối với một số bị can cho tới khi có
căn cứ để hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ điều tra (bị can đã chữa trị khỏi
bệnh hoặc đã xác định đƣơc bị can hoặc bắt đƣợc bị can bỏ trốn).
Hai là: Tạm đình chỉ điều tra là một quyết định thuộc thẩm quyền của
Cơ quan điều tra trong giai đoạn điều tra.
Tạm đình chỉ điều tra là hoạt động tố tụng đƣợc pháp luật tố tụng hình sự
quy định cho cơ quan điều tra nhằm tạm ngừng các hoạt động điều tra khi
xuất hiện những lí do khách quan không thể tiếp tục tiến hành các hoạt động
điều tra, đồng thời đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bị can.
Ba là: Quyết định tạm đình chỉ điều tra chỉ đƣơc thực hiện khi có căn cứ
do pháp luật quy định. Bộ luật tố tụng hình sự đã quy định cụ thể về các căn
cứ tạm đình chỉ điều tra.
Khi ra quyết định tạm đình chỉ điều tra, cơ quan điều tra phải chỉ rõ căn
cứ đã áp dụng để tạm đình chỉ điều tra. Nếu cơ quan điều tra ra quyết định
tạm đình chỉ điều tra không dựa trên các căn cứ luật định thì bị coi là vi phạm
pháp luật và sẽ bị Viện kiểm sát hủy bỏ, yêu cầu phục hồi điều tra.
Qua việc phân tích những đặc điểm của tạm đình chỉ điều tra, có thể đua
ra khái niệm tạm đình chỉ điều tra trong tố tụng hình sự nhƣ sau: Tạm đình chỉ
điều tra là biện pháp tố tụng cơ quan điều tra áp dụng để tạm ngừng hoạt
động điều tra đối với vụ án hoặc bị can khi có những căn cứ theo luật định.
12
Cũng nhƣ việc tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự, đình chỉ điều tra đã
đƣợc quy định từ lâu trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, tuy nhiên,
hiện nay vẫn chƣa có cách hiểu thống nhất về khái niệm này, vẫn còn tồn tại
nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm đình chỉ điều tra. Cụ thể còn tồn tại
một số quan điểm khác nhau nhƣ sau:
Theo Từ điển Bách khoa “Đình chỉ vụ án là việc CQTHTT quyết định
kết thúc vụ án khi có những căn cứ luật định”6.
Theo tác giả Đinh Văn Quế “Đình chỉ điều tra là quyết định của CQĐT
chấm dứt một giai đoạn tố tụng hình sự (giai đoạn điều tra) đối với vụ án hoặc
đối với một hoặc một số bị can trong vụ án”7.
Theo tác giả Mai Bộ “Đình chỉ vụ án là chấm dứt hoạt động tố tụng hình
sự đối với vụ án hoặc đối với một hoặc một số bị can, bị cáo trong vụ án” 8.
Tác giả Ngô Quang Chính cho rằng “Đình chỉ điều tra và đình chỉ vụ án
đều là một trong những biện pháp của tố tụng hình sự do CQTHTT áp dụng
khi có đủ căn cứ theo luật định”9.
Theo Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam thì “Quyết
định đình chỉ vụ án là việc cơ quan tiến hành tố tụng hình sự quyết định chấm
dứt việc giải quyết theo trình tự tố tụng hình sự đối với vụ án hoặc đối với bị
can, bị cáo khi có căn cứ theo quy định của pháp luật”10.
Theo Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt Nam của trƣờng Đại học Luật
Hà Nội thì “Đình chỉ điều tra là chấm dứt việc điều tra vụ án hoặc với từng bị
6
Viện chiến lƣợc và khoa học Bộ Công an (2005), Từ điển Bách khoa Công an nhân dân Việt Nam, Nxb.
Công an nhân dân, Hà Nội, tr.281.
7
Đinh Văn Quế (1999), “Thực tiễn áp dụng pháp luật về đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra”, Tạp chí
Kiểm sát, tr.28.
8
Mai Bộ (1999), “Một số ý kiến về quyền đình chỉ vụ án”, Tạp chí Kiểm sát, tr.25.
9
Ngô Quang Chính (1994), “Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án”, Tạp chí Kiểm sát, tr.13.
10
Nguyễn Ngọc Anh và đồng nghiệp (2004), Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb.
Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, tr. 404.
13
can”11 và “Đình chỉ vụ án là quyết định chấm dứt việc tiến hành tố tụng đối
với vụ án hoặc với từng bị can”12.
Cũng nhƣ khái niệm tạm đình chỉ điều tra, khái niệm đình chỉ điều tra
hiện nay còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau, đƣợc tiếp cận dƣới những
góc độ khác nhau, phạm vi khác nhau. Các quan điểm trên tuy diễn đạt bằng
nhiều cách khác nhau nhƣng đều đƣa ra đƣợc những đặc điểm chung về đình
chỉ điều tra là: hình thức kết thúc hoạt động điều tra, dựa trên những lý do và
căn cứ do pháp luật quy định.
Để đƣa ra khái niệm toàn diện và đẩy đủ về đình chỉ điều tra cần phải
làm rõ các đặc điểm sau:
Một là: Đình chỉ điều tra là một hình thức kết thúc hoạt động điều tra.
Việc điều tra kết thúc khi Cơ quan điều tra ra Bản kết luận điều tra đề
nghị truy tố hoặc ra Bản kết luận điều tra và Quyết định đình chỉ điều tra. Nhƣ
vậy, đình chỉ điều tra là một trong hai hình thức kết thúc điều tra. Khi Cơ
quan điều tra kết thúc các hoạt động điều tra cần thiết mà vẫn không có căn
cứ chứng minh bị can đã thực hiện tội phạm hoặc có căn cứ chứng minh bị
can đã thực hiện hành vi phạm tội nhƣng lại xuất hiện các căn cứ đình chỉ
điều tra thì Cơ quan điều tra phải ra Quyết định đình chỉ điều tra. Đến thời
điểm này, mọi hoạt động điều tra đang tiến hành đối với vụ án hoặc đối với
một hoặc một số bị can phải chấm dứt.
Hai là: Đình chỉ điều tra là một quyết định thuộc thẩm quyền của Cơ
quan điều tra đƣợc áp dụng trong giai đoạn điều tra.
11
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội(2018), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Công an nhân dân, Hà Nội,
tr.318.
12
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội(2018), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Công an nhân dân, Hà Nội,
tr.338.
- Xem thêm -