Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Tailieuontaplichsu 12

.DOC
63
424
130

Mô tả:

ON TAP LICH SU
Tài liệu ôn tập môn Lịch sử THPT PHẦN MỘT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 200 CHƯƠNG I SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 – 1949) Bài 1. SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 – 1949) Câu 1: Nêu hoàn cảnh và những quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta (2/1945).Những quyết định đó có ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế như thế nào? Trả lời: Hoàn cảnh: Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Nhiều vấn đề được đặt ra trong nội bộ phe Đồng minh, trong đó nổi bật ba vấn đề: Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước Phát xít. Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh Phân chia thành quả giữa các nước chiến thắng. Trong bối cảnh đó, từ ngày 4 -> 11/2/1945, nguyên thủ ba nước Liên Xô, Mĩ, Anh họp ở Ianta. Những quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta (nội dung): Thống nhất tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản. Thành lập Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình và an ninh trên thế giới. Thỏa thuận việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á. Ở châu Âu: Liên Xô: chiếm đóng Đông Đức, Đông Âu... Mĩ, Anh, Pháp: chiếm đóng Tây Đức, Tây Âu … Ở châu Á: Liên Xô: thu hồi nam đảo Xakhalin, chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin… Mĩ: chiếm đóng Nhật Bản, Nam Triều Tiên… Những quyết định đó có ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế như thế nào Trên cơ sở những quyết định của Hội nghị Ianta và những thỏa thuận sau đó đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường gọi là trật tự hai cự Ianta. Câu 2: Trình bày sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động và vai trò của Liên hợp quốc từ khi thành lập đến nay. Trả lời: Sự thành lập: Từ ngày 25/4 -> 26/6/1945, đại biểu 50 nước họp tại Xan Phranxicô (Mĩ) thông qua Hiến chương và thành lập tổ chức Liên hợp quốc. Ngày 24/10/1945, Liên hợp quốc chính thức có hiệu lực. Mục đích thành lập: Duy trì hòa bình và an ninh trên thế giới. Thúc đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới. Nguyên tắc hoạt động: Bình đẳng giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc. 1 Tài liệu ôn tập môn Lịch sử THPT Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước. Không can thiệp nội bộ của bất cứ nước nào. Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình. Chung sống hòa bình và sự nhất trí của năm nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc). Vai trò của Liên hợp quốc: Trong hơn nửa thế kỉ qua,Liên hợp quốc đã trở thành một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực,thúc đẩy các mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế... CHƯƠNG II LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945-1991). LIÊN BANG NGA (1991-2000) Bài 2. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945-1991). LIÊN BANG NGA (1991-2000) Câu 3:Nêu những thành tựu trong công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX.Những thành tựu đó có ảnh hưởng như thế nào đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai? Trả lời: Những thành tựu trong công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX: Trong thời gian từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của CNXH. Thành tưu: Kinh tế: Công nghiệp: Liên Xô là cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới (sau Mĩ ), đi đầu trong các ngành công nghiệp vũ trụ, điện hạt nhân… Nông nghiệp: sản lượng hàng năm tăng 16% (những năm 60 ). Khoa học – kĩ thuật: Năm 1957, Liên Xô phóng thành công vệ tinh nhân tạo. Năm 1961, Liên Xô đưa nhà du hành vũ trụ I.Gagarin bay vòng quanh Trái Đất. Xã hội: Có nhiều biến đổi. Tỉ lệ công nhân chiếm 55% người lao động trong nước,3/4 số dân có trình độ trung học và đại học. Đối ngoại: Bảo vệ hòa bình thế giới. Ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc. Giúp đỡ các nước XHCN. Những thành tựu đó có ảnh hưởng như thế nào đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai? Những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô đã cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai,là tấm gương để các nước đấu tranh giành độc lập. Với những thành tựu đó, Liên Xô đã viện trợ giúp đỡ cuộc đấu tranh giành độc lập của nhiều nước trên thế giới như Việt Nam,Cuba... 2 Tài liệu ôn tập môn Lịch sử THPT Câu 4: Nêu những nét chính về tình hình Liên bang Nga trong những năm 1991 2000. Trả lời: Từ năm 1991, Liên bang Nga kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô tại Hội đồng bảo an Liên hợp quốc và trong các quan hệ quốc tế. Nước Nga dưới thời Tổng thống Enxin: tình hình nước Nga chìm đắm trong khó khăn và khủng hoảng. Về kinh tế và chính trị: Kinh tế tăng trưởng âm. Tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc... Đối ngoại: Nước Nga ngả về phương Tây. Khôi phục và phát triển quan hệ với các nước châu Á. Nước Nga dưới thời Tổng V. Putin: nước Nga dần dần vượt qua những khó khăn và khủng hoảng.. Kinh tế phục hồi và phát triển. Chính trị, xã hội tương đối ổn định. Vị thế quốc tế nâng cao. Bài 3. CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á Câu 5: Bảng tóm tắt sự biến đổi về chính trị và kinh tế của khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới thứ hai. Trả lời: Lĩnh vực Chính trị Thời gian Sự kiện -Tháng 8/1948 - Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc) thành lập. -Tháng 9/1948 - CHDCND Triều Tiên thành lập. - Chiến tranh bùng nổ giữa Nam – Bắc Triều Tiên. - Ngày 1/10/1949 - CHND Trung Hoa được thành lập.. - Khu vực có sự tăng trưởng nhanh chóng, đời sống nhân dân được cải thiện. Kinh tế - Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan trở thành những “con rồng” kinh tế. -Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. -------------------------------------------------------------------------------- - Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới. Câu 6:Trình bày đường lối cải cách của Trung Quốc và những thành tựu chính mà Trung Quốc đã đạt được trong những năm 1978 đến năm 2000 Trả lời: 12/1978, Trung ương ĐCS Trung Quốc đề ra đường lối cải cách… Đường lối cải cách ( Nội dung cơ bản): 3 Tài liệu ôn tập môn Lịch sử THPT Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển sang kinh tế thị trường XHCN, nhằm hiện đại hóa và xây dựng CNXH đặc sắc Trung Quốc… Những thành tựu chính: Kinh tế: Đến năm 1998, kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao (GDP hàng năm tăng trên 8%,…), đời sống nhân dân được cải thiện… Khoa học – kĩ thuật – văn hóa – giáo dục: Đạt nhiều thành tựu nổi bật ( chế tạo thành công bom nguyên tử,đưa con người bay vào không gian vũ trụ…). Đối ngoại: Bình thường hóa và khôi phục quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Việt Nam, Ấn Độ… Mở rộng sự hợp tác với nhiều nước trên thế giới. -> Vai trò và địa vị quốc tế của Trung Quốc ngày càng được nâng cao. Bài 4: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ Câu 7:Nêu những biến đổi của khu vực Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai.Hiện nay, Việt Nam và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á cần làm gì để đảm bảo hòa bình,an ninh và ổn định khu vực? Trả lời: Những biến đổi của khu vực Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai : Trước chiến tranh thế giới thứ hai,hầu hết các nước trong khu vực Đông Nam Á là thuộc địa hoặc phụ thuộc vào các nước đế quốc. Sau chiến tranh thế giới thứ hai,hầu hết các nước trong khu vực Đông Nam Á đều giành được độc lập như : Việt Nam,Inđônêxia… Sau khi giành độc lập,các nước trong khu vực Đông Nam Á ra sức phát triển kinh tế, văn hóa…và đạt được nhiều thành tựu quan trọng.Trong đó,có nước trở thành “con rồng”kinh tế châu Á như Xingapo. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân trong khu vực được nâng cao hơn trước chiến tranh. Đến nay,hầu hết các nước trong khu vực đều gia nhập ASEAN, nhằm thúc đẩy sự hợp tác và cùng nhau phát triển. Hiên nay, Việt Nam và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á cần làm gì để đảm bảo hòa bình,an ninh và ổn định khu vực? Căn cứ vào các nguyên tắc trong Hiệp ước Bali ( 1976 ) như tôn trọng độc lập,chủ quyền, giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình…;căn cứ vào công ước quốc tế về Luật Biển năm 1982 ( Liên hợp quốc),Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở Biển Đông năm 2002 ( DOC ),kiên trì đấu tranh ngoại giao và pháp lí,lên án mạnh mẽ mọi hành động xâm phạm chủ quyền,đặc biệt là chủ quyền biển,đảo,kiên quyết tôn trọng và đòi được tôn trọng nền độc lập,chủ quyền của các nước trong khu vực và tôn trọng luật pháp quốc tế. Việt Nam đoàn kết với các nước Đông Nam Á,cùng các nước thể hiện trách nhiệm chung để bảo vệ hòa bình và an ninh trong khu vực. Câu 8: Trình bày các mốc chính của cuộc đấu tranh chống đế quốc ở Lào từ năm 1945 đến năm 1975. Trả lời: 1945 – 1954: 4 Tài liệu ôn tập môn Lịch sử THPT 12-10-1945: Lợi dụng Nhật đầu hàng Đồng minh,12-10-1945, Lào tuyên bố độc lập. 1946 – 1954: 3/1946, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, nhân dân Lào đã tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp. Qua Hiệp định Giơnevơ (1954), thực dân Pháp công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào. 1954 – 1975: Dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Lào, cuộc kháng chiến diễn ra diễn ra trên ba măt trận: quân sự, chính trị và ngoại giao.. Kết quả: Đầu những năm 70, vùng giải phóng chiếm 4/5 lãnh thổ.. 1973, Hiệp định Viêng Chăn được kí kết, lập lại hòa bình và hòa hợp dân tộc ở Lào. 1975, quân dân Lào giành chính quyền trong cả nước. 2/12/1975, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào chính thức thành lập. Câu 9: Tóm tắt quá trình kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Lào ( 1946-1954 ) và nhân dân Campuchia ( 1945- 1954 ). Trả lời: 1946 – 1954:Kháng chiến chống thực dân Pháp ở Lào. 3/1946, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, nhân dân Lào đã tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp. Qua Hiệp định Giơnevơ (1954), thực dân Pháp công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào. 1945 – 1954:Kháng chiến chống thực dân Pháp ở Campuchia. . 10/1945, thực dân Pháp trở lại xâm lược Campuchia. Đảng nhân dân cách mạng Campuchia đã lãnh đạo nhân dân Campuchia kháng chiến chống Pháp. 1953,Pháp kí hiệp ước “trao trả độc lập” cho Campuchia nhưng chỉ về hình thức. Qua Hiệp định Giơnevơ (1954), thực dân Pháp công nhận đ ộc l ập, ch ủ quy ền và toàn v ẹn lãnh thổ Campuchia. Câu 10:Trình bày các chiến lược phát triển kinh tế của nhóm năm nước sáng lập ASEAN từ khi giành độc lập đến năm 2000.Vì sao từ những năm 60-70 của thế kỉ XX,các nước nầy có sự chuyển hướng trong chiến lược phát triển kinh tế? Trả lời: Trình bày các chiến lươc phát triển kinh tế của nhóm năm nước sáng lập ASEAN từ khi giành độc lập đến năm 2000 Từ 50-> 60: Chiến lược kinh tế hướng nội. Mục tiêu: Nhanh chóng xóa đói nghèo,xây dựng kinh tế tự chủ. Nội dung: Đẩy mạnh công nghiệp sản xuất hàng nội địa thay thế hàng nhập,lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất. . Thành tựu: Sản xuất đáp ứng nhu cầu cơ bản trong nước,góp phần giải quyết thất nghiệp,phát triển một số ngành chế biến. 5 Tài liệu ôn tập môn Lịch sử THPT Hạn chế: Thiếu vốn,nguyên liệu và công nghệ;chi phí sản xuất cao,chưa giải quyết được vấn đề giữa tăng trưởng và công bằng xã hội. Từ 60->70 trở đi: Chiến lược kinh tế hướng ngoại. Mục tiêu : Khắc phục những hạn chế của chiến lược kinh tế hướng nội,thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh. Nội dung: Tiến hành mở cửa nền kinh tế,thu hút vốn đầu tư,kĩ thuật nước ngoài,tập trung sản xuất hàng xuất khẩu. Thành tựu: Kim ngạch xuất khẩu tăng ( năm 1980, đạt 130 tỉ USD),vấn đề tăng trưởng và công bằng xã hội được chú trọng. Hạn chế: 1997->1998, các nước ASEAN ảnh hưởng khủng hoảng tài chính…. Nay đã phục hồi, tiếp tục phát triển. Vì sao từ những năm 60-70 của thế kỉ XX,các nước nầy có sự chuyển hướng trong chiến lược phát triển kinh tế? Mặc dù có đạt được một số thành tựu nhất định ,nhưng việc thực hiện chiến lược kinh tế hướng nội làm cho các nước này gặp một số khó khăn như: thiếu nguồn vốn,nguyên liệu và công nghệ…Đời sống người lao động còn khó khăn,chưa giải quyết được giữa tăng trưởng với công bằng xã hội. Để khắc phục những hạn chế của chiến lược kinh tế hướng nội,làm cho kinh tế phát triển,tạo nhiều việc làm,giải quyết thất nghiệp,vấn đề thị trường,5 nước sang lập ASEAN đã chuyển sang chiến lược kinh tế hướng ngoại. Tổ chức ASEAN : Câu 11: Trình bày hoàn cảnh ra đời,mục tiêu, sự phát triển và vai trò của tổ chức ASEAN. Trả lời: Hoàn cảnh ra đời: Sau khi giành được độc lập,các nước Đông Nam Á nhận thấy rằng: Cần phải hợp tác với nhau để cùng phát triển. Hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn đang tìm cách biến ĐNA thành “sân sau”. Sự thành công của các tổ chức khu vực trên thế giới,cổ vũ các nước ĐNA liên kết với nhau. Do đó, ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) gồm 5 nước: Inđônêxia. Malaixia, Singapo, Thái Lan, Philippin. Sau thêm Brunây , Việt Nam (1995), Lào, Myanma , Campuchia. Mục tiêu: Phát triển kinh tế,văn hóa,duy trì hòa bình và ôn định trong khu vực Đông Nam Á.. Sự phát triển: Từ 1967 – 1975: ASEAN là một tổ chức non yếu, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên chính trường quốc tế. Tháng 2/1976, Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở ĐNA (gọi tắt là Hiệp ước Bali) được kí kết, nhằm xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước… Sau khi vấn đề Campuchia được giải quyết, mối quan hệ giữa các nước ASEAN và 3 nước Đông Dương được cải thiện. 6 Tài liệu ôn tập môn Lịch sử THPT Hiện nay, ASEAN tăng cường hợp tác kinh tế, văn hóa nhằm xây dựng một cộng đồng ASEAN về kinh tế, an ninh và văn hóa vào năm 2015. Vai trò : Đẩy mạnh hợp tác kinh tế, xây dựng ĐNA thành khu vực hòa bình, ổn định cùng phát triển... Câu 12:Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức ASEAN.* Trả lời: Cơ hội: Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực,đó là cơ hội để nước ta vươn ra thế giới. Tạo điều kiện để nền kinh tế nước ta thu gần khoảng cách với các nước trong khu vực. Tiếp thu những thành tựu về khoa học-kĩ thuật tiên tiến nhất của thế giới để phát triển kinh tế. Có điều kiện tiếp thu,học hỏi trình độ quản lí của các nước trong khu vực. Có điều kiện thuận lợi để giao lưu về giáo dục,văn hóa,khoa học-kĩ thuật,y tế...với các nước trong khu vực. Thách thức: Nếu không tận dụng thời cơ để phát triển thì nền kinh tế nước ta có nguy cơ tụt hậu với các nước trong khu vực. Sự cạnh tranh quyết liệt giữa nước ta với các nước. Hội nhập dễ bị “hòa tan”, đánh mất bản sắc và truyền thống văn hóa của dân tộc. Ấn Độ: Câu 13: Trình bày khái quát quá trình đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ từ năm 1945 đến năm 1950. Trả lời: Sau 1945, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ phát triển mạnh mẽ : 1946, 2 vạn thủy binh ở Bombay khởi nghĩa. Công nhân,sinh viên, học sinh Bom bay và các thành phố khác khác như: Cancútta,Carasi…bãi công,bãi khóa hưởng ứng . Ngày 15/8/1947, theo “Phương án Maobáttơn ”,thực dân Anh chia Ấn Độ thành 2 quốc gia: Ấn Độ của người theo Ấn Độ giáo. Pakixtan của người theo Hồi giáo. 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hòa. Câu 14:Trình bày những thành tựu nổi bật trong công cuộc xây dựng và phát triển của Ấn Độ từ năm 1950 đến năm 2000. Trả lời: Trong thời kì xây dựng đất nước mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Ấn Độ đạt được nhiều thành tựu quan trọng: Nông nghiệp:Ấn Độ đã thực hiện cuộc “cách mạng xanh” . Ấn Độ tự lực được lương thực và xuất khẩu gạo (từ năm 1995). Công nghiệp: Ấn Độ sản xuất được nhiều loại máy móc như: máy bay, tàu thủy, xe hơi, đầu máy xe lửa…và sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện. Khoa học- kĩ thuật:phát triển nhanh chóng. 7 Tài liệu ôn tập môn Lịch sử THPT Ấn Độ cố gắng vươn lên ngang hàng với các cường quốc công nghệ phần mềm,công nghệ hạt nhân,công nghệ vũ trụ... : Năm 1974,Ấn Độ thử thành công bom nguyên tử. Năm 1975,Ấn Độ phóng thành công vệ tinh nhân tạo bằng tên lửa của mình. Đối ngoại: Ấn Độ theo đường lối hòa bình,trung lập tích cực,ủng hộ cu ộc đ ấu tranh giành đ ộc l ập của các dân tộc trên thế giới… Bài 5: CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LA TINH Câu 15:Trình bày những thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân châu Phi từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Trả lời: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc bùng nổ mạnh mẽ ở châu Phi . Từ 1945 – 1975: Phong trào phát triển từ những năm 50, trước hết là ở khu vực Bắc Phi (Ai Cập, Libi…); sau đó lan ra các khu vực khác. Năm 1960, 17 nước được trao trả độc lập, được lịch sử ghi nhận là “Năm châu Phi”… Năm 1975, nhân dân Môdămbích và Ănggôla đã lật đổ được ách thống trị của thực dân Bồ Đào Nha. Từ 1975-2000: Giai đoạn hoàn thành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Phi, được đánh dấu bằng sự ra đời của cộng hòa Namibia (1990). Riêng Nam Phi: Năm 1993, Nam Phi chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc Tháng 4/1994, Nam Phi tiến hành cuộc bầu cử dân chủ đa chủng tộc. Nenxơn Manđêla trở thành tổng thống da đen đầu tiên của Cộng hòa Nam Phi. Câu 16:Trình bày những thắng lợi của cuộc đấu tranh và bảo vệ độc lập của nhân dân Mĩ Latinh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Trả lời: Đầu thế kỉ XIX, hầu hết các nước Mĩ Latinh giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ xây dựng các chế độ độc tài thân Mĩ ở đây. Vì thế, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển ở hầu hết các nước Mĩ Latinh. Tiêu biểu là cách mạng Cuba ( 1959 ). Thập niên 60->70: Do ảnh hưởng của cách mạng Cuba, phong trào đấu tranh diễn ra sôi nổi ở nhiều nước như: Vênêxuêla,Goatêmala, Pêru…Kết quả là nhiều nước đã giành được độc lập. Hình thức đấu tranh: phong phú. Ngoài đấu tranh vũ trang,khu vực Mĩ latinh còn xuất hiện những hình thức đấu tranh khác như: bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị trường, … Bài 6: NƯỚC MĨ Câu 17:Trình bày sự phát triển kinh tế Mĩ từ năm 1945 đến năm 1973.Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó. 8 Tài liệu ôn tập môn Lịch sử THPT Trả lời: Sự phát triển kinh tế Mĩ từ năm 1945 đến năm 1973: sau chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ. Công nghiệp:sản lượng chiếm hơn 50% sản lượng công nghiệp toàn thế giới. Nông nghiệp: sản lượng bằng 2 lần sản lượng của Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật cộng lại (1949). Hàng hải:hơn 50% tàu bè cuûa Mó đi lại trên biển. Tài chính: Mĩ nắm trong tay ¾ dự trữ vàng toàn thế giới. Kinh tế: chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới. Trong khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới. Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển: Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao,... Đất nước không bị chiến tranh tàn phá. Lợi dụng chiến tranh để làm giàu (buôn bán vũ khí và phương tiện chiến tranh) Áp dụng những thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại vào sản xuất. Các công ty, tập đoàn tư bản Mĩ có sức sản xuất lớn và cạnh tranh có hiệu quả ở trong lẫn ngoài nước. Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước. Câu 18:Vì sao Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật hiện đại từ những năm 40 của thế kỉ XX?Trình bày những thành tựu khoa học-kĩ thuật của Mĩ trong cuộc cách mạng này.Những thành tựu đó có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của nền kinh tế Mĩ? Trả lời: Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật hiện đại từ những năm 40 của thế kỉ XX : Chiến tranh thế giới thứ hai không lan tới nước Mĩ; Mĩ có điều kiện hòa bình,có phương tiện đầy đủ để nghiên cứu…Vì vậy, nhiều nhà khoa học đã sang Mĩ; Mĩ trở thành nước tập trung nhiều nhà khoa học lỗi lạc trên thế giới. Chính phủ Mĩ chú trọng đầu tư phát triển khoa học-kĩ thuật,tạo điều kiện cho các nhà khoa học nghiên cứu phát minh. Như vậy ,Mĩ có điều kiện để phát triển khoa học-kĩ thuật hơn các n ước khác,nên đã tr ở thành nước đi đầu trong công cuộc cách mạng khoa hoc- kĩ thuật hiện đại t ừ những năm 40 của th ế k ỉ XX. Những thành tựu khoa học-kĩ thuật: Chế tạo công cụ sản xuất mới:máy tính điện tử,máy tự động… Vật liệu mới:Pôlime… Năng lượng mới:năng lượng nguyên tử,nhiệt hạch… Chinh phục vũ trụ:đưa người lên Mặt Trăng năm 1969. Đi đầu cuộc “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp. Vai trò của khoa học-kĩ thuật đối với nền kinh tế Mĩ: Mĩ đã ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật hiện đại vào sản xuất.Việc đi đầu trong lĩnh vực khoa học- kĩ thuật đã giúp nước Mĩ phát triển vượt trội về kinh tế,trở thành trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới trong suốt 20 năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai. Ứng dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật hiện đại vào sản xuất là nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự phát triển vượt trội của nền kinh tế Mĩ. 9 Tài liệu ôn tập môn Lịch sử THPT Câu 19 :Trình bày và nhận xét chính sách đối ngoại của Mĩ trong và sau thời kì Chiến tranh lạnh. Trả lời: Chính sách đối ngoại của Mĩ trong thời kì chiến tranh lạnh: Mĩ triển khai “Chiến lược toàn cầu”,nhằm thực hiện tham vọng bá chủ thế giới.Với ba mục tiêu: Chống hệ thống XHCN. Đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc,phong trào công nhân,phong trào hòa bình dân chủ trên thế giới. Khống chế,chi phối các nước đồng minh của Mĩ. Để thực hiện các mục tiêu trên, Mĩ đã: Mĩ khởi xướng “cuộc chiến tranh lạnh”. Tiến hành nhiều cuộc đảo chính và chiến tranh xâm lược, tiêu biểu là cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam ( 1954-1975 ). Nhận xét: Bản chất chính sách đối ngoại trong thời kì Chiến tranh lạnh là một “Chiến lược toàn cầu”, nhằm đặt thế giới dưới sự kiểm soát của Mĩ. Chiến lược đối ngoại của Mĩ đã đạt được những kết quả nhất định,nhưng cũng không thành công ở nhiều nơi. Chính sách đối ngoại của sau chiến tranh lạnh: Chính quyền Tổng thống Clintơn đề ra”Chiến lược cam kết và mở rộng”với ba mục tiêu: Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh,sẵn sàng chiến đấu. Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động về sức mạnh của nền kinh tế Mĩ. Sử dụng khẩu hiệu “ Thúc đẩy dân chủ”để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác. Ý đồ: thiết lập Trật tự thế giới “ đơn cực”.Nhưng trong tương quan lực lượng giữa các cường quốc,Mĩ không dễ gì thực hiện được tham vọng đó. Nhận xét: Về bản chất,chiến lược “Cam kết và mở rộng”vẫn là sự tiếp nối những mục tiêu của “ Chiến lược toàn cầu”, vì nó vẫn thể hiện và phục vụ cho tham vọng vươn lên, chi phối,lãnh đạo thế giới của Mĩ trong bối cảnh lịch sử mới. Một nguyên tắc không thay đổi trong chiến lược đối ngoại của Mĩ từ sau chiến tranh thế giới thứ hai là “ Luôn có một lực lượng quân sự mạnh và sẵn sàng chiến đấu cao”. Bài 7 TÂY ÂU Câu 20: Trình bày quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu ( EU).Tại sao nói: Liên minh châu Âu là liên minh kinh tế,chính trị lớn nhất hành tinh. Trả lời: Quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu ( EU): Năm 1951, sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lúcxămbua) thành lập “Cộng đồng than - thép châu Âu” Năm 1957, sáu nước ký hiệp ước Rôma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu”. Năm 1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” ( EC ) Tháng 1/1993,“Cộng đồng châu Âu” được gọi là Liên minh châu Âu ( EU) với 27 10 Tài liệu ôn tập môn Lịch sử THPT nước thành viên (2007). Tháng 1/2000, các nước EU đã sử dụng đồng tiền chung châu Âu được gọi là Ơro ( EURO). Tại sao nói: Liên minh châu Âu là liên minh kinh tế,chính trị lớn nhất hành tinh? Ngày nay, Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm hơn ¼ GDP của thế giới,có trình độ khoa học-kĩ thuật tiên tiến.. . Bài 8 NHẬT BẢN Câu 21:Trình bày sự phát triển của kinh tế,khoa học-kĩ thuật của Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973. Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển “thần kì” của kinh tế Nhật Bản ? Trả lời : Sự phát triển của kinh tế,khoa học-kĩ thuật của Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973: Từ một nước bại trận trong chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đã tập trung phát triển kinh tếvà đạt được những thành tựu to lớn, được thế giới đánh giá là “ thần kì”. Về kinh tế: 1952 -> 1960: phát triển nhanh. 1960 -> 1973:phát triển “thần kì”( tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8% / năm ). Đặc biệt, năm 1968, kinh tế Nhật Bản vươn lên hàng thứ hai trong thế giới tư bản. Đầu những năm 70, Nhật Bản trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới (cùng với Mĩ và Tây Âu). Về khoa học - kĩ thuật: Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học - kĩ thuật, mua bằng phát minh sáng chế… Chủ yếu tập trung vào sản xuất các sản phẩm dân dụng . Thành tựu: Sản xuất những sản phẩm dân dụng nổi tiếng thế giới như: tivi,tủ lạnh,ô tô… Đóng tàu chở dầu 1 triệu tấn, xây dựng đường ngầm dưới biển dài 53,8 km nối Hônsu và Hốccaiđô, . . . Những nhân tố thúc đẩy sự phát triển “thần kì” của kinh tế Nhật Bản : Nhật Bản coi con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu. Vai trò lãnh đạo và quản lý có hiệu quả của nhà nước. Các công ty Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt và sức cạnh tranh cao. Biết áp dụng các thành tựu khoa học-kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế. Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển ( nguồn viện trợ của Mĩ ,chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam . . .). Bài 9. QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KÌ CHIẾN TRANH LẠNH Câu 22:Trình bày những sự kiện dẫn tới chiến tranh lạnh giữa hai phe - TBCN và XHCN. Trả lời: Sự kiện thứ nhất:sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa hai siêu cường của “hai 11 Tài liệu ôn tập môn Lịch sử THPT cực”- Liên Xô và Mĩ. Liên Xô: Chủ trương duy trì hòa bình,an ninh thế giới,bảo vệ những thành quả của CNXH và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới.. Mĩ: Chống phá Liên Xô và các nước XHCN,đẩy lùi phong trào cách mạng thế giới. Với ưu thế về kinh tế và độc quyền vũ khí hạt nhân,Mĩ cho mình có quyền lãnh đạo thế giới. Sự kiện thứ hai: Mĩ thực hiện “Kế hoạch Mácsan” nhằm “giúp” các nước Tây Âu phục hồi kinh tế.Tập hợp các nước Tây Âu vào liên minh để chống Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu . Sự kiện thứ ba: Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương ( NATO ) được thành lập do Mĩ cầm đầu… Phản ứng của Liên Xô trước những sự kiện trên: Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế ( SEV). Thành lập Tổ chức Hiệp ước Vacsasa.. Như vậy,đến năm 1949,cục diện hai cực chính thức được xác lập, chi phối tình hình thế giới.Chiến tranh lạnh bao trùm thế giới. Câu 23:Trình bày những biểu hiện của xu thế hòa hoãn Đông-Tây từ đầu những năm70 của thế kỉ XX và sự chấm dứt Chiến tranh lạnh. Vì sao Mĩ và Liên Xô chấm dứt Chiến tranh lạnh ? Trả lời: Những biểu hiện của xu thế hòa hoãn Đông-Tây: Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, xu thế hoà hoãn Đông - Tây xuất hiện với những cuộc gặp gỡ, thương lượng Xô - Mĩ. Tác động đến quan hệ quốc tế: Tháng 11/1972, Cộng hoà Dân chủ Đức và Cộng hoà Liên bang Đức bắt đầu quan hệ với nhau sau những năm “băng giá”. Liên Xô và Mĩ kí nhiều Hiệp ước,Hiệp định quan trọng: Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM). Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT-1). Tháng 8/1975, 33 nước Châu Âu cùng Mĩ và Canađa kí kết Định ước Henxinki, tạo nên cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu Âu… Tháng 12/1989, Liên Xô và Mĩ chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh giữa hai nước. Chiến tranh lạnh chấm dứt, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết các cuộc tranh chấp, xung đột ở nhiều khu vực trên thế giới như:Ápganixtan, Campuchia, Namibia… Vì sao Mĩ và Liên Xô chấm dứt Chiến tranh lạnh ? Thứ nhất,trải qua hơn 40 năm với gánh nặng chạy đua vũ trang và bao tiêu về quân sự khắp thế giới,bản thân hai nước này bị suy giảm thế mạnh về nhiều mặt so với các cường quốc khác. Thứ hai,cả hai đều đứng trước những khó khăn và thách thức hết sức to lớn: sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản, Đức và Tây Âu,trở thành đối thủ cạnh tranh quyết liệt với Mĩ trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học-công nghệ đang phát triển mạnh mẽ. Thứ ba,kinh tế của Mĩ và Liên Xô đang giảm sút,đặc biệt là Liên Xô lâm vào khủng hoảng trầm trọng.Muốn vươn lên kịp các nước khác,cả hai nước cần phải thoát khỏi thế đối đầu với nhau để ổn định phát triển và củng cố vị thế của mình. 12 Tài liệu ôn tập môn Lịch sử THPT Câu 24:Nêu các xu thế phát triển của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt. Trả lời: Sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt, tình hình thế giới diễn ra theo các xu thế sau : Trật tự thế giới diễn ra theo xu hướng “đa cực”, với sự vươn lên của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc… Các quốc gia tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thật sự của mỗi quốc gia. Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “một cực”, nhưng khó thực hiện được . Nhiều khu vực trên thế giới vẫn chưa ổn định như: bán đảo Ban-căng,châu Phi… Mặc dù xuất hiện những nguy cơ mới (khủng bố),nhưng các dân tộc trên thế giới vẫn hy vọng về một tương lai tốt đẹp. Chương VI CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA Bài 10. CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỶ XX Câu 25: Nêu nguồn gốc, đặc điểm và những tác động của cuộc cách mạng khoa họccông nghệ nửa sau thế kỉ XX. Trả lời: Nguồn gốc: Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.Nhất là dân số thế giới ngày càng tăng ,nhưng tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn dần… Đặc điểm : Khoa học - kĩ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Khoa học đi trước, mở đường cho kĩ thuật và kĩ thuật mở đường cho sản xuất, trở thành nguồn gốc của mọi tiến bộ kĩ thuật và công nghệ. Tác động: Tích cực: Tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của con người. Thay đổi cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực,…. Thị trường thế giới hình thành theo xu thế toàn cầu hóa . Tiêu cực: Ô nhiễm môi trường, tai nạn lao động và giao thông, các dịch bệnh mới, chế tạo vũ khí hiện đại có thể tiêu diệt sự sống trên hành tinh… Câu 26:Toàn cầu hóa là gì?Xu thế toàn cầu hóa được thể hiện trên những lĩnh vực nào? Trả lời: Xu thế toàn cầu hóa : Từ những năm 80 của thế kỉ XX, trên thế giới đã diễn ra xu thế toàn cầu hóa . Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối quan hệ, những ảnh hưởng tác 13 Tài liệu ôn tập môn Lịch sử THPT động, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia ,các dân tộc trên thế giới. Những thể hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hoá : Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế . Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia. Giá trị trao đổi tương đương ¾ giá trị thương mại toàn cầu. Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn, nhất là công ti khoa học - kĩ thuật. Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực (IMF, WTO, EU, APEC, . . .). Xu thế toàn cầu hóa là một xu thế khách quan, là một thực tế không thể đảo ngược được. Câu 27:Tại sao nói: Toàn cầu hóa vừa là thời cơ,vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển? Trả lời: Thời cơ: Từ sau Chiến tranh lạnh,hòa bình thế giới được củng cố,nguy cơ chiến tranh thế giới bị đẩy lùi,xu thế chung của thế giới là hòa bình,ổn định và hợp tác phát triển. Các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển và lấy kinh tế làm trung tâm ,tăng cường hợp tác và tham gia các liên minh kinh tế khu vực và quốc tế. Các nước đang phát triển có thể khai thác các nguồn vốn đầu tư,kĩ thuật và kinh nghiệm quản lí từ bên ngoài,nhất là các tiến bộ về khoa hoc- kĩ thuật...để phát triển đất nước. Thách thức: Các nước đang phát triển cần tìm kiếm con đường,cách thức hợp lí nhất trong quá trình hội nhập quốc tế, phát huy thế mạnh,hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro,bất lợi... Sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới và các quan hệ quốc tế còn bất bình đẳng,gây thiệt hại đối với các nước đang phát triển. Vấn đề sử sụng có hiệu quả các nguồn vốn vay từ bên ngoài. Vấn đề giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc,kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại. Những nguy cơ về ô nhiễm môi trường ( khí hậu,nguồn nước,đất đai,xử lí chất thải...). Câu 28:Vì sao nói:toàn cầu hóa là xu thế phát triển khách quan,là một thực tế không thể đảo ngược? Trả lời: Toàn cầu hóa không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người,mà là xu thế phát triển khách quan,là một thực tế không thể đảo ngược. Thứ nhất,đó là hệ quả của cuộc cách mạng khoa học-công nghệ .Bắt nguồn từ yêu cầu của sản xuất và đời sống; cuộc cách mạng khoa học-công nghệ diễn ra trên quy lớn,tốc độ nhanh và đạt được những thành tựu kì diệu,làm cho nền kinh tế thế giới và sự giao lưu kinh tế,văn hóa thế giới ngày càng mang mang tính quốc tế hóa cao... Thứ hai,dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học- công nghệ,lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ,tạo nên những thay đổi lớn về kinh tế,xã hội,hình thành một thị trường thế giới,làm tăng tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia,dân tộc... Thứ ba,hàng loạt vấn đề như sự gia tăng dân số,ô nhiễm môi trường,sự biến đổi khí hậu,kho vũ khí hủy diệt,tai nạn giao thông...,đòi hỏi sự hợp tác toàn cầu để giải quyết. Toàn cầu hóa làm nảy sinh nhu cầu hội nhập quốc tế của tất cả các quốc gia,không phân biệt chế độ chính trị,trình độ phát triển kinh tế,nước lớn hay nhỏ,giàu hay nghèo... PHẦN HAI LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1919 - 2000 CHƯƠNG I VIỆT NAM TỪ 1919 - 1930 14 Tài liệu ôn tập môn Lịch sử THPT Bài 12. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 - 1925 Câu 1: Trình bày chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam và tác động của nó đến tình hình kinh tế - xã hội ở Việt Nam. ( Nhận xét chính sách)  Trả lời *Hoàn cảnh lịch sử: Thế giới: có những thay đổi lớn +Sau chiến tranh, các nước thắng trận đã thiết lập một trật tự thế giới mới. +Hậu quả chiến tranh nặng nề làm phong trào cách mạng thế giới phát triển. Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, nước Nga Xô viết ra đời, Quốc tế Cộng sản được thành lập… Tình hình đó đã tác động đến Việt Nam.  Trong nước: +Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp tuy là nước thắng trận nhưng bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ. Để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra, Pháp tiến hành chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương, chủ yếu là ở Việt Nam. +Chương trình khai thác bắt đầu từ năm 1919 kéo dài cho đến năm 1929. Nội dung: Pháp tăng cường đầu tư vào các ngành kinh tế Việt Nam. Từ 1924 đến 1929, số vốn đầu tư vào Đông Dương, chủ yếu là vào Việt Nam, lên khoảng 4 tỉ phrăng. + Nông nghiệp: Pháp bỏ vốn nhiều nhất vào nông nghiệp, chủ yếu là đồn điền cao su. Diện tích trồng cao su tăng và nhiều công ti cao su lớn ra đời. + Công nghiệp: Pháp rất coi trọng việc khai thác mỏ, chủ yếu là mỏ than. Ngoài ra, Pháp còn mở mang một số ngành công nghiệp như dệt, muối, xay xát, … + Thương nghiệp: có bước phát triển mới, quan hệ giao lưu buôn bán được đẩy mạnh. + Giao thông vận tải: được mở mang để phục vụ cho công cuộc khai thác. + Ngân hàng Đông Dương: nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế Đông Dương, phát hành tiền giấy và cho vay lãi. Ngoài ra, Pháp còn thi hành các biện pháp tăng thuế, do vậy, ngân sách Đông Dương thu được năm 1930 tăng gấp 3 lần năm 1912.  Tác động của chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp. + Kinh tế : Với cuộc khai thác lần thứ hai, nền kinh tế của tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới. Tuy vậy, do chính sách hạn chế phát triển những ngành công nghiệp nạng của Pháp nên cơ bản kinh tế Đông Dương (Việt Nam) vẫn là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phát triển yếu ớt và lệ thuộc vào kinh tế Pháp. + Xã hội: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, do tác động của chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp, các giai cấp ở Việt Nam có những chuyển biến mới. Câu 2: Dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa của Pháp, các giai cấp ở Việt Nam có sự chuyển biến ra sao ? (Những biến đổi trong xã hội tác động gì đến CMVN?) Trả lời Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, do tác động của chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp, các giai cấp ở Việt Nam có những chuyển biến mới. + Giai cấp địa chủ phong kiến: tiếp tục phân hóa, một bộ phận tiểu và trung địa chủ tham gia phong trào dân tộc dân chủ chống thực dân Pháp và tay sai. 15 Tài liệu ôn tập môn Lịch sử THPT + Giai cấp nông dân: bị đế quốc và phong kiến thống trị tước đoạt ruộng đất nên bị bần cùng hóa, không có lối thoát. Mâu thuẫn giữa nông dân Việt nam với đế quốc Pháp và bọn phong kiến tay sai rất gay gắt. Nông dân là một lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc. + Giai cấp tiểu tư sản: phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần dân tộc, chống thực dân Pháp và tay sai. Đặc biệt, bộ phận học sinh, sinh viên, trí thức có tinh thần hăng hái đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc. + Giai cấp tư sản: ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, bị tư bản Pháp chèn ép, kìm hãm nên số lượng ít, thế lực kinh tế yếu. Giai cấp tư sản phân hóa thành hai bộ phận: tầng lớp tư sản mại bản có quyền lợi gắn với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với chúng; tầng lớp tư sản dân tộc có khuynh hướng dân tộc và dân chủ. + Giai cấp công nhân: ngày càng phát triển. Năm 1929, số lượng công nhân có trên 22 vạn người. Giai cấp công nhân Việt Nam bị đế quốc thực dân áp bức, bóc lột nặng nề, có quan hệ gắn bó với nông dân, được thừa hưởng truyền thống yêu nước của dân tộc, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản nên đã nhanh chóng vươn lên thành một động lực của phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta. Như vậy, sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến cuối những năm 20 trên đất nước Việt Nam diễn ra những biến đổi quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục. Mâu thuẫn trong xã hội VN sâu sắc, chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với thực dân Pháp và phản động tay sai. Cuộc đấu tranh chống đế quốc và tay sai tiếp tục diễn ra với nội dung và hình thức phong phú. Câu 3: Trình bày những hoạt động yêu nước của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh trong nh ững năm 1920 – 1925. Trả lời + Hoạt động của Phan Bội Châu ở Trung Quốc: - 1913, Phan Bội Châu bị giới quân phiệt ở Quảng Đông (Trung Quốc) bắt giam đến năm 1917 ông được trả tự do. - Thắng lợi của Cách mạng tháng mười Nga và sự ra đời của nước Nga Xô viết đã có ảnh hưởng đến Phan Bội Châu. - Tháng 6/1925, giữa lúc chưa thể thay đổi được tổ chức, hình thức đấu tranh cho thích hợp với hoàn cảnh, ông bị thực dân Pháp bắt tại Thượng Hải (Trung Quốc), kết án tù rồi đưa về an trí ở Huế. + Hoạt động của Phan Châu Trinh ở Pháp: - Năm 1922, ông viết Thất điều thư vạch tội vua Khải Định. Ông thường tổ chức những buổi diễn thuyết, lên án chế độ quân chủ và quan trường ở Việt Nam; tiếp tục hô hào “khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”. - Tháng 6/1925, ông về nước tiếp tục cuộc đấu tranh. Nhiều tầng lớp nhân dân, nhất là thanh niên hưởng ứng hoạt động của Phan Châu Trinh. Câu 4: Nêu những hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và các cuộc đấu tranh c ủa công nhân trong những năm 1919 – 1925. Trả lời Hoạt động của tư sản: + Ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp, giai cấp tư sản Việt Nam vốn nhỏ yếu về kinh tế, bị tư bản nước ngoài chèn ép. + Hoạt động: - Tổ chức hoạt động tẩy chay tư sản Hoa kiều, vận động người Việt mua hàng 16 Tài liệu ôn tập môn Lịch sử THPT của người Việt. - Năm 1923, đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và độc quyền xuất khẩu lúa gạo tại Nam kì của tư bản Pháp; lập Đảng Lập hiến, đưa ra khẩu hiệu đấu tranh đòi tự do,dân chủ nhưng khi được Pháp nhượng bộ một số quyền lợi, họ lại thoả hiệp với chúng. Hoạt động của tiểu tư sản trí thức (gồm sinh viên, học sinh, giáo viên, viên chức, nhà văn…): + Mục tiêu đấu tranh: đòi những quyền tự do, dân chủ + Hoạt động: thành lập một số tổ chức chính trị như Việt Nam nghĩa đoàn, Hội phục Việt, Đảng Thanh niên với nhiều hoạt động phong phú và sôi nổi. Nhiều tờ báo tiến bộ ra đời như Chuông rè, An Nam trẻ…Một số nhà xuất bản tiến bộ như Nam Đồng thư xã, Cường học thư xã…phát hành nhiều sách tiến bộ. + Trong phong trào yêu nước dân chủ công khai lúc đó, có một số sự kiện nổi bật : - Cuộc đấu tranh đòi trả tự do cho Phan Bội Châu (1925). - Các cuộc để tang, truy điệu Phan Châu Trinh (1926). Các cuộc đấu tranh của công nhân: + Các cuộc đấu tranh của công nhân ngày càng nhiều, tuy còn lẻ tẻ và tự phát. Thành lập Công hội (bí mật) ở Sài Gòn – Chợ Lớn. + Tháng 8/1925, thợ máy xưởng Ba Son (Sài Gòn) bãi công, đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam. Câu 5: Trình bày những hoạt động của Nguyễn Ái quốc từ năm 1919 – 1924. (Con đường NAQ đã tìm ra cho lịch sử dân tộc là gì? Lý giải vì sao Người lại chọn con đường đó?..) Trả lời -Ngày 18/6/1919, Nguyễn Ái Quốc gửi tới hội nghị Vécxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam, đòi Pháp phải thừa nhận các quyền cơ bản của dân tộc Việt Nam. Tuy không được chấp nhận nhưng đã gây một tiếng vang lớn. -Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin. Luận cương của Lênin đã giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định con đường giành độc lập và tự do của nhân dân Việt Nam. -Ngày 25/12/1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp ở Tua, Người bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Nguyễn Ái Quốc trở thành đảng viên cộng sản và là người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. - Năm 1921, Người tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa ở Pari để tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa thực dân. - Năm 1922, Người xuất bản tờ báo Người cùng khổ (Le Paria) là cơ quan ngôn luận của Hội liên hiệp thuộc địa. Người còn tham gia viết bài cho báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, … đặc biệt là viết tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925). -Tháng 6/1923, Người sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế Nông dân và được bầu vào Ban chấp hành. Người vừa làm việc ở Quốc tế cộng sản vừa tham gia viết bài cho báo Sự thật, tạp chí Thư tín quốc tế. -Năm 1924, tại Đại hội Quốc tế cộng sản lần thứ V, Người trình bày lập trường, quan điểm của mình về vị trí, chiến lược của cách mạng thuộc địa, về mối quan hệ giữa cách mạng chính quốc và thuộc địa, về vai trò và sức mạnh to lớn của giai cấp nông dân thuộc địa. -Ngày 11/11/1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) để trực tiếp tuyên truyền lí luận cách mạng, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc cho nhân dân Việt Nam. Như vậy, sau nhiều năm bôn ba hải ngoại, Người đã tìm ra con đường cứu nước 17 Tài liệu ôn tập môn Lịch sử THPT đúng đắn: kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa Mác – Lênin và đi theo con đường cách mạng vô sản. Người ra sức truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào nước ta và những hoạt động trên của Người đã có tác dụng quyết định trong việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam. Đó là công lao to lớn đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng VN. Bài 13. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM 1930 Câu 1:Sự ra đời, hoạt động và ý nghĩa của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên? Trả lời + Sự ra đời: - Tháng 11/1925, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu lập tổ chức Cộng sản đoàn (2/1925) - Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên nhằm tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh đánh đổ đế quốc và tay sai. + Hoạt động: - Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Tổng bộ, trụ sở đặt tại Quảng Châu. - Ra báo Thanh niên (21-6-1925) làm cơ quan ngôn luận của Hội. - Mở lớp huấn luyện chính trị đào tạo cán bộ cách mạng đưa về nước hoạt động do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp biên soạn tài liệu và giảng dạy. - Năm 1927, các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp in thành sách “Đường Kách mệnh”. - Báo Thanh niên và sách Đường Kách mệnh đã trang bị lý luận cách mạng giải phóng dân tộc cho cán bộ của Hội để tuyên truyền vào giai cấp công nhân và nhân dân Việt Nam. - Cuối 1928, thực hiện phong trào “vô sản hóa” nhiều hội viên đi vào nhà máy, xí nghiệp, đồn điền, hầm mỏ…cùng sống và làm việc với công nhân để tuyên truyền vận động cách mạng. + Ý nghĩa: - Thúc đẩy sự phát triển phong trào công nhân, thu hút các lực lượng yêu nước theo hướng vô sản - Đây là bước chuẩn bị quan trọng về tổ chức cho sự thành lập chính đảng vô sản ở Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc là người có vai trò lớn. Câu 2: Sự ra đời, hoạt động của Tân việt Cách mạng đảng. Trả lời + Sự ra đời: - Tiền thân của Đảng Tân việt là Hội Phục việt ra đời tháng 7/1925, trải qua nhiều lần đổi tên đến tháng 7/1928 đổi thành Tân Việt Cách mạng đảng (Đảng Tân việt). - Thành phần bao gồm trí thức và thanh niên tiểu tư sản yêu nước, địa bàn hoạt động ở Trung Kỳ. + Hoạt động: - Chủ trương đánh đổ đế quốc, thiết lập xã hội bình đẳng và bác ái. - Ra đời và hoạt động trong điều kiện Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên phát triển mạnh, Đảng Tân việt bị phân hóa: * Một số đảng viên gia nhập vào Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên. 18 Tài liệu ôn tập môn Lịch sử THPT * Số còn lại chuẩn bị thành lập một chính đảng theo tư tưởng vô sản của Nguyễn Ái Quốc và học thuyết Mác-Lênin. + Ý nghĩa: - Thể hiện lòng yêu nước của bộ phận thanh niên, trí thức tiểu tư sản. - Góp phần thúc đẩy sự phát triển của phong trào công nhân. Câu 3: Sự ra đời, hoạt động và ý nghĩa của Việt Nam Quốc dân đảng? Trả lời + Sự ra đời: - Thành lập 25/12/1927, tại Hà Nội trên cơ sở nhà xuất bản Nam Đồng thư xã. - Lãnh đạo là Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính… - Đây là một chính đảng yêu nước của tư sản dân tộc Việt Nam, theo khuynh hướng dân chủ tư sản. - Mục tiêu: lúc mới thành lập chỉ nêu chung chung là trước làm dân tộc cách mạng, sau làm thế giới cách mạng. Năm 1929, công bố nguyên tắc tư tưởng: “Tự do-Bình đẳngBác ái”. Ở thời kỳ cuối chủ trương đánh đuổi Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền. + Hoạt động: - Quốc dân đảng chủ trương tiến hành cách mạng bằng bạo lực, lấy binh lính người Việt trong quân đội Pháp làm lực lượng chủ lực, tổ chức lỏng lẻo, ít chú ý xây dựng cơ sở trong quần chúng, địa bàn hoạt động hẹp, chủ yếu ở Bắc kỳ. - Khởi nghĩa Yên Bái: * 9/2/1929, ám sát trùm mộ phu Ba Danh ở Hà Nội, Pháp khủng bố dã man. * Bị động trước tình thế Quốc dân đảng quyết định khởi nghĩa. * 9/2/1930, cuộc khởi nghĩa nổ ra ở Yên Bái, Phú Thọ, Hải Dương, Thái Bình… nhưng thất bại. * Do cuộc khởi nghĩa nổ ra trong tình thế bị động, kẻ thù còn mạnh… + Ý nghĩa: - Cổ vũ lòng yêu nước, chí căm thù giặc. Tiếp nối truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc. - Chấm dứt vai trò lịch sử của Việt Nam Quốc dân đảng đối với phong trào dân tộc lúc bấy giờ. Câu 4: Sự ra đời của các tổ chức cộng sản năm 1929 và ý nghĩa lịch sử? Trả lời + Hoàn cảnh: - Năm 1929, phong trào dân tộc, dân chủ phát triển mạnh, yêu cầu phải thành lập Đảng cộng sản - Yêu cầu trên đã tác động làm nội bộ của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên bị phân hóa. + Quá trình ra đời và hoạt động của các tổ chức cộng sản: * Đông Dương Cộng sản đảng: (6/1929) - Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Việt Nam Cách mạng thanh niên ở Bắc Kì đã thành lập chi bộ cộng sản gồm 7 người để vận động thành lập chính đảng. - Từ ngày 1 đến 9/5/1929, Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên tổ chức đại hội lần nhất tại Hương Cảng Trung Quốc, đoàn đại biểu Bắc Kì đưa đề nghị thành lập một đảng cộng sản, nhưng không được chấp nhận nên đã bỏ Đại hội về nước. - Ngày 17/6/1929, các đại biểu ở Bắc Kì đã họp tại nhà số 312 phố Khâm Thiên (Hà Nội), quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản đảng, thông qua tuyên ngôn, điều 19 Tài liệu ôn tập môn Lịch sử THPT lệ, ra báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận… * An Nam Cộng sản đảng: (8/1929) - Tháng 8/1929, Tổng bộ và Kỳ bộ của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên quyết định lập An Nam Cộng sản đảng, hoạt động ở Nam Kì, ra Tờ báo Đỏ làm cơ quan ngôn luận… * Đông Dương Cộng sản liên đoàn: (9/1929) - Tháng 9/1929, số đảng viên tiên tiến của Tân Việt tuyên bố thành lập Đông Dương Cộng sản liên đoàn. + Ý nghĩa: - Là xu thế khách quan của cách mạng giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản. - Thể hiện bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, đây là bước chuẩn bị điều kiện để tiến tới thành lập đảng. Câu 5: Hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam? Trả lời + Hoàn cảnh: - Năm 1929, phong trào công nhân, phong trào yêu nước phát triển, liên kết thành làn sóng dân tộc dân chủ mạnh mẽ. - Ba tổ chức cộng sản Việt Nam ra đời hoạt động riêng rẽ, công kích lẫn nhau làm ảnh hưởng không tốt đến phong trào cách mạng trong cả nước. - Yêu cầu phải có một Đảng thống nhất để lãnh đạo cách mạng + Nội dung Hội nghị thành lập Đảng: - Với chức trách là phái viên của Quốc tế Cộng sản Nguyễn Ái Quốc chủ động triệu tập và chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản từ ngày 6/1 đến 8/2/1930 tại Cửu Long, Hương Cảng Trung Quốc. - Trong Hội nghị Người đã phê bình những quan điểm sai lầm, chia rẽ của các tổ chức cộng sản và nêu chương trình hội nghị. - Hội nghị đã thảo luận và nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên Đảng Cộng sản Việt Nam - Hội nghị thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt...do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, đó là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. - Nhân dịp Đảng ra đời Nguyễn Ái Quốc ra lời kêu gọi gởi công nhân, nông dân, binh lính… bị áp bức - Hội nghị cử ra Ban Chấp hành Trung ương lâm thời, ngày 8/2/1930 các đại biểu dự Hội nghị về nước. - Ngày 24/2/1930 Đông Dương Cộng sản liên đoàn được gia nhập vào Đảng cộng sản Việt Nam. + Ý nghĩa hội nghị: - Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản có tầm vóc như một Đại hội thành lập Đảng. - Tháng 9/1960, tại Đại hội toàn quốc lần III của Đảng quyết định chọn ngày 3/2 hằng năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng. Câu 6: Nội dung cơ bản của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt…c ủa Đảng C ộng s ản Việt Nam? (Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo) Trả lời + Nội dung: - Xác định đường lối chiến lược cách mạng của Đảng là tiến hành cuộc “tư sản dân 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan