Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động của tín dụng đối với thoát nghèo trên địa bàn huyện đức huệ tại ngân hà...

Tài liệu Tác động của tín dụng đối với thoát nghèo trên địa bàn huyện đức huệ tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh long an

.DOCX
63
40
106

Mô tả:

BỘGIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾTP.HCM Nguyễn Quang Phúc TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘNGHÈOỞNÔNG THÔN ĐẾN THOÁT NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC HUỆTẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘICHI NHÁNH LONG AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HồChí Minh -Năm 2016 BỘGIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾTP.HCM- KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Nguyễn Quang Phúc TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘNGHÈOỞNÔNG THÔN ĐẾN THOÁT NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC HUỆTẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘICHI NHÁNH LONG AN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số:60340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Đinh Phi Hổ TP. HồChí Minh -Năm 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Nguyễn Quang Phúc là học viên Cao học Quản lý công khóa 2014. Tôi xin cam đoan đềtài luận văn Thạc sĩ“Tác động của tín dụng đối với hộnghèoởnông thôn đến thoát nghèo trên địa bàn huyện Đức HuệtạiNgân hàng Chính sách Xã hộiChi nhánh Long An” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các sốliệu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa được công bốtrong bất kỳcông trình nghiên cứu nào khác. Tác giảluận văn: Nguyễn Quang Phúc CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1.Đặt vấn đề Đói nghèo là một vấn đềxã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây, nhờcó chính sách đổi mới, nền kinh tếnước ta đang từng bước tăng trưởng nhanh. Chính vì vậy mà đời sống của nhân dân ta đang ngày một được nâng lên một cách rõ rệt. Song, một bộphận không nhỏdân cư, đặc biệt dân cư ởcác vùng sâu vùng xa, nông thôn... vẫn đang đang chịu cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Hơn nữa, sựphân hóa giàu nghèo vẫn đang diễn ra mạnh, là vấn đềxã hội cần được quan tâm. Chính vì lẽđó chương trình xóa đói giảm nghèo(XĐGN)là một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tếxã hội của nước ta hiện nay. ĐểXĐGNhiệu quả, một trong sốgiải pháp được Chính phủcoi trọng là tăng cường năng lực và khảnăng tiếp cận nguồn vốn của người nghèo, với mục tiêu này tín dụng góp phần rất quan trọng trong việc tăng cường mởrộng tiếp cận tài chính cho khu vực nông thôn. Trong những năm gần đây, Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có công tác XĐGNtốt nhất theo tiêu chuẩn vàtheophương pháp xác định đường nghèo khổcủa WB, tỷlệnghèo ởViệt Nam giảm mạnh từ58% xuống 14% trong giai đoạn 1993 -2008 và còn khoảng 11,8% vào năm 2011 (Chương trình phát triển Liên Hiệp QuốcViệt Nam, 2011). Trong đó, khu vực nông thôn có tốc độgiảm nghèo nhanh hơn so với khu vực thành thịnhưng tỷlệnghèo ởnông thôn vẫn cao hơn tỷlệnghèo của cảnước. Điều này là do người nghèo sống tập trung ởcác vùng nông thôn, nơi có sinh kếchủyếu là sản xuất nông nghiệp, trình độhọc vấn thấp và kỹnăng lao động hạn chế, hạtầng xã hội kém phát triển (Ngân hàng Thếgiới, 2012). Vì thếgiảm nghèo ởnông thôn là một vấn đềquan tâm hàng đầu của các nhà làm chính sách ởViệt Nam. Trong rất nhiều giải pháp đồng bộđểthực hiện chương trình mục tiêu quốc gia vềXĐGN, Chính phủViệt Nam đã thực sựquan tâm đến việc tạo lập kênh dẫn vốn tới hộnghèo còn gặp khó khăn trong sản xuất. Cùng với mục tiêu XĐGNcùng với các tỉnh, thành khác trong cả nước, các cấp lãnh đạo tỉnhLong An xác định việc nâng cao thu nhập cho người dân và giảm 2tỷ lệ nghèo, chương trình XĐGNlà vấn đề có tính chiến lược lâu dài và luôn đặt công tác này như là một nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế xã hội. Điển hình năm 2013, LongAn có 14.533 hộnghèo với tỷlệ3,81% và 14.516 hộcận nghèo với tỷlệ3,8% (BộLao động Thương binh và Xã hội, 2014) là một trong hai tỉnh cùng với Thành phốCần Thơ có tỷlệhộnghèo thấp nhất khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, tỷlệhộnghèo vẫn còn chênh lệch khá cao tại các huyện, thành, thịtrong tỉnh đặc biệt là các huyện thuộc khu vực Đồng Tháp Mười mà điển hình là huyện Đức Huệlà huyện nghèo nhất với sốhộnghèo còn đến 19,3% (SởLao động Thương binh và Xã hội tỉnh Long An, 2015).Vì vậy, trong rất nhiều giải pháp để thực hiện XĐGNthì tín dụng cho người nghèo được các cấp lãnh đạo quan tâm và thực hiện rất sớm, điều này giúp cho nông dân, phụ nữ nghèo, đối tượng chính sách được vay vốn phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh(SXKD). Đó cũng chính là lý do mà Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH)Việt Nam ởtất cảcác tỉnh, thành phốtrong cảnước được thành lập với mục đích không vì lợi nhuận mà nhằm mục đích cung cấp vốn cho hộnghèo đểhọvươn lên thoát nghèo cải thiện được cuộc sống, giúp cho xã hội phát triển ổn định, bền vững. Nhằm làm rõ hơn những đóng góp quan trọng của tín dụng đối vớihộ nghèo ở nông thôn trong công cuộc XĐGN, đổi mới đất nướccủa NHCSXH chi nhánh Long Annên tác giảchọn nghiên cứu đềtài “Tác động của tín dụng đối với hộnghèoởnông thôn đến thoát nghèo trên địa bàn huyện Đức HuệtạiNHCSXHChi nhánh Long An”.1.2.Mục tiêu nghiên cứu-Mục tiêu tổng quát:Trên cơ sởtín dụng là một trong những công cụhữu ích giúp hộnghèo có thểthoát nghèo vì vậy tác giảphân tích tác độngcủa tín dụng tại NHCSXH chi nhánh Long Anđối với thoát nghèo,đồng thời xác định tác động của tín dụng đối với hộnghèoởnông thôncủa NHCSXH chi nhánh Long An giúpthoát nghèo trên địa bàn huyện Đức Huệ-Long An. Từđó đềxuất một sốgiải pháp nhằm nâng cao hiệu quảhoạt động của tín dụng đốivới hộnghèoởnông thôn của NHCSXHtrên địa bàn huyện trong thời gian tới.-Mục tiêu cụthể: 3Xác  định mức độtác động của tín dụngđối với hộnghèo trên địa bàn tỉnhtại NHCSXH chi nhánh Long An.Xác  định mức độtác động của tín dụng đối với hộnghèoởnông thôn giúpthoát nghèo tạiNHCSXH chi nhánh Long An trên địa bàn huyện Đức Huệ.Đềxuất  một sốkiến nghịnhằm nâng cao hiệu quảhoạt động của tín dụng đối với hộnghèoởnông thôn của NHCSXHđối với thoát nghèo. 1.3.Câu hỏi nghiên cứu-Thực trạng tín dụngđối với hộnghèo tạiNHCSXH chi nhánh Long Angiúp thoát nghèotrong những năm gần đây như thếnào?-Tín dụng đối với hộnghèocủa NHCSXH chi nhánh Long Ancó giúp các hộnghèo ởnông thôn huyện Đức Huệthoát nghèo không?-Những giải pháp nào giúp NHCSXHphát huy hơn nữa vai trò và hiệu quảcủa việc cung cấp tín dụng đối với hộnghèoởnông thôn trong công cuộc thoát nghèo trên địa bàn huyện?1.4.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu-Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệgiữa tín dụng đối vớihộnghèo ởnông thôn của NHCSXHvới việc nâng cao thu nhậpđểthoát nghèo của hộnghèo trên địa bàn huyện.-Phạm vi nghiên cứu:Phạm  vi nội dung: mức độtác động tín dụng đối vớihộnghèo ởnông thôn của NHCSXHvới việc nâng cao thu nhập thoát nghèo của hộnghèo trên địa bàn huyện.Phạm  vi không gian: đềtài khảo sát dữliệu từ200 hộnghèo ởnông thôn trên địa bàn huyện Đức Huệcó tiếp cận và không có tiếp cận tín dụng của NHCSXH.Phạm  vi thời gian: Dữliệu  thứcấp: sửdụng dữliệu trong 04 năm từ2012 đến 2015.Dữliệu  sơ cấp: tiến hành điều tra, thu thập dữliệu qua bảng câu hỏi trong năm 2015. 41.5.Phương pháp nghiên cứu-Phương pháp chung: đểđạt được các mục tiêu đềra, tác giảsửdụng mô hìnhđịnh lượnghồi quyBinary Logisticcho quá trình nghiên cứu đềtài.-Sốliệu: Đềtài sửdụng sốliệu khảo sát 200 hộnghèo ởnông thôn trên địa bàn huyện Đức Huệcó tiếp cận và không tiếp cận tín dụng đối với hộnghèotại NHCSXHchi nhánh Long An, đại diện cho 5 xã (trên địa bàn huyện có 11xã, thịtrấn tuy nhiên tác giảchỉchọn phỏng vấn 5 xã đại diện) trên địa bàn huyện trong năm 2015. Tác giả thu thập số liệu bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi đối với các hộ nghèo có tiếp cận và không tiếp cận tín dụng, đối tượng hộ nghèo có tiếp cận tín dụng tác giả căn cứ vào hồ sơ vay vốn tại NHCSXHtrên địa bàn huyện, căn cứ vào mục tiêu và tình hình thực tế, tác giả phát thảo bộ câu hỏi nghiên cứu, có tham khảo ý kiến của chuyên gia vàđưa ra điều tra sơ bộ. Thu hồi phiếu điều trabổ sung hiệu chỉnh phù hợp với yêu cầu nghiên cứu làm cơ sở cho việc hình thành các thang đo thích hợp trước khi tiến hành điều tra chính thức.+ Nguồn gốc thông tin thứcấp: Sốliệu thứcấp được thu thập tại các tổchức có liên quan như: NHCSXHtỉnh, huyện, Sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh, Hội nông dân, Hội phụnữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên,qua bài báo, tạp chí, đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài nghiên cứu....+ Nguồn gốc thông tin sơ cấp: Sốliệu sơ cấp được thu thập thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 200 hộnghèo ởnông thôn có tiếp cận và không tiếp cận tín dụng của NHCSXH, đại diện cho 5 xã trên địa bàn huyện Đức Huệtrong năm 2015 và được chọn theo phương pháp chọn ngẫu nhiên.-Xửlý phân tích sốliệu:Đềtài sửdụng mô hình hồi quy Binary Logistic đểphân tích dữliệu thu thập được cụthểđánh giá mức độtác động tín dụng đối với hộnghèoởnông thôn của NHCSXHchi nhánh Long Anđối với thoátnghèo trên địa bàn huyện, ngoài ra đểmô hình hồi quy Binary Logistic đảm bảo khảnăng tin cậytác giảcòn thực hiện 3 kiểm định chính sau: kiểm định tương quan từng phần của các hệsốhồi quy, kiểm định mức độphù hợp của mô hình và kiểm định mức độgiảithích của mô hình. 5-Các biến được đưa vào mô hình gồm:+ Biến độc lập: bao gồm biến giới tính, tuổi, trình độhọc vấn, sốngười phụthuộc, quy mô hộgia đình, khoảng cách đến trung tâm huyện, diện tích đất canh tác, nghềnghiệp, tiếp cận tín dụng đối với hộnghèotừNHCSXH chi nhánh Long An.+ Biến phụthuộc gồm: thoát nghèo.1.6.Kết cấu của luận vănChương 1.Giới thiệu chung:Đặt vấn đề; Mục tiêu nghiên cứu; Câu hỏi nghiên cứu; Đối tượng và phạm vi nghiên cứu; Phương pháp nghiên cứu; Kết cấu của luận văn.Chương 2.Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước: Trình bàycác khái niệm vềnghèo; Lý thuyết vềcác yếu tốliên quan đến nghèo; Các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan; Mô hình lý thuyết nghiên cứu vềtác động tín dụng đối với hộnghèo ởnôngthônChương 3.Thực trạng tín dụng đối với hộnghèo tại NHCSXH chi nhánh Long An vàPhương pháp nghiên cứu: Thực trạng tín dụng của hộnghèo tại NHCSXH; Trình bày phương pháp nghiên cứu; Mô hình Binary Logistic xác định tác động của tiếp cận tín dụng của NHCSXH chi nhánh Long An và các yếu tốkhác ảnh hưởng đến thoát nghèo của hộnghèo ởnông thôn trên địa bàn huyện Đức Huệ.Chương 4.Kết quảnghiên cứu: Mô tảdữliệu và phân tích tác động của tín dụng đối với hộnghèo ởnông thôn tại NHCSXH chi nhánh LongAn đối với thoát nghèo trên địa bàn huyện Đức Huệ.Chương 5.Kết luận và Hàm ý chính sách: tổng kết lại kết quảnghiên cứu và từkết quảnày nêu ra một sốcác hàm ý chính sách nhằm tăng khảnăng thoát nghèo cho các hộnghèo ởnông thôn.Hạn chếcủa đềtàivà gợi ý nghiên cứu tiếp theo CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC2.1. Tổng quan lý thuyết2.1.1. Đói nghèo2.1.1.1. Khái niệm vềnghèoNghèo là một khái niệm chưa có một định nghĩa cụthể, chính xác và chung nhất. Tùy theo mỗiquan điểm nghiên cứu của từng quốc gia mà có những định nghĩa và tiêu chuẩn vềnghèokhác nhau. Mỗi tổchức có cáchxác định nghèo dựa trên các tiêu chí vềthu nhập, mức sống và nhu cầu tham gia quá trình phát triển của xã hội,... Nhìn chung thì nghèo thường được hiểu như một người có mức thu nhập hoặc chi tiêu không đáp ứng được các nhu cầu cơ bản của cuộc sống và bịhạn chếtrong việc tham gia các hoạt động của xã hội.Một sốquan điểm vềnghèo:“Khái niệm nghèo được biến đổi theo thời gian. Trước đây, nghèo vẫn được xem là chỉliên quan đến thu nhập, ngày nay nó được nhìn nhận như một khái niệm đa cấp bắt nguồn và gắn chặt với chính trị, địa lý, lịch sử, văn hóa và các đặc điểm xã hội. Ởnhững nước đang phát triển, nghèo rất phổbiến và được biểu hiện ởnhững vấn đềnhư đói, thiếu đất và nguồn sinh kế, chính sách tái phân bổkhông hiệu quả, thất nghiệp, mù chữ, dịch bệnh, thiếu dịch vụy tếvà nước sạch an toàn. Ởnhững nước phát triển, nghèo được thểhiện dưới dạng loại trừkhỏi xã hội, thất nghiệp gia tăng và lương thấp” (Benedek, 2006). Hội nghịvềchống nghèo đói khu vực Châu Á –Thái Bình Dương do Ủy ban Kinh tếXã hội Châu Á Thái Bình Dương Liên Hiệp Quốctổchức tại Bangkok, Thái Lan vào 9/2003 đã đưa ra định nghĩa vềnghèo như sau: “Nghèo là tình trạng một bộphận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độphát triển kinh tếxã hội và phong tục tập quán của địa phương”(Phùng Đức Tùng, 2000; Nguyễn ThịHoa, 2009; Giang Thanh Long, 2009).Hội nghịthượng đỉnh thếgiới vềphát triển xã hội được tổchức tại Copenhaghen, Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra khái niệm vềnghèo: “ Người nghèo là 7tất cảnhững ai có thu nhập bình quân đầu người dưới một đô la mỗi ngày cho mỗi người, sốtiền được coi như đủmua những sản phẩm thiết yếu đểtồn tại.”NhàkinhtếhọcngườiMỹGalbraithchorằng:Conngườibịcoilànghèo khổkhimàthunhậpcủahọ,ngaydùkhithíchđángđểhọcóthểtồntại,rơi xuốngrõrệtdướimứcthunhậpcủacộngđồng.Khihọkhôngcónhữnggìmàđa sốtrongcộngđồngcoinhưcáicầnthiếttốithiểuđểsốngmộtcáchđúngmức.Trong Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004, Ngân hàng ThếGiới cho rằng: “Nghèo là tình trạng thiếu thốn nhiều phương tiện, thu nhập hạnchếhoặc thiếu cơ hội tạo ra thu nhập, thiếu tài sản đểđảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn, dễbịtổn thương trước những hoàn cảnh bất lợi, ít có khảnăng truyền đạt nhu cầu đến những người có khảnăng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình raquyết định,...”Theo Abapia Sen, chuyên gia thuộc Tổchức lao động Quốc tế, cho rằng “Nghèo là sựthiếu cơ hội lựa chọntham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng”.Còn nhóm nghiên cứu của Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc, Quỹhoạt động dân sốLiên Hiệp Quốc, QuỹNhi đồng Liên Hiệp Quốctrong công trình “XĐGNởViệt Nam -1995” đã đưa ra định nghĩa: “Nghèo là tình trạng thiếu khảnăng trong việc tham gia vào đời sống quốc gia, nhất là tham gia vào lĩnh vực kinh tế.”Liên Hiệp Quốc đã định nghĩa nghèo như sau: Đặc trưng bởi tình trạng thiếu thốn nghiêm trọng các nhu cầu cơ bản của con người, bao gồm thực phẩm, nước uống an toàn, công trình vệsinh, y tế, chỗở, giáo dục và thông tin. Nó phụthuộc không chỉvào thu nhập mà còn tiếp cận với các dịchvụ” (Liên Hiệp Quốc, 1995).Đói là tình trạng của một bộphận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất đểduy trì cuộc sống. Tình trạng con người ăn không đủno, không đủnăng lượng tối thiểu cần thiết đểduy trì sựsốnghàng ngày do đó không đủsức đểlao động và tái sản xuất sức lao động (Nguyễn ThịHoa, 2009).Tómlại,cácquanniệmvềnghèođóinêutrênphảnảnh3khíacạnh:Thứnhất,khôngđ ượcthụhưởngnhữngnhucầucơbảnởmứctốithiểuchocon người.Thứhai,cómứcsốngthấphơnmứcsốngtrungbìnhcủacộngđồngdân cư.Thứba,thiếucơhộilựachọn,thamgiatrongquátrìnhpháttriểncộngđồng. 8Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.2.1.1.2.Chuẩn nghèo-Tính đến nay trên thếgiới có hai phương pháp cơ bản đểxác định chuẩn nghèo, đó là phương pháp dựa trên nhu cầu chi tiêu của con người đểbảo đảm mức sống tối thiểu của một con người và phương pháp dựa vào thu nhập đểbảo đảm mức sống tối thiểu.Tuy nhiên, chuẩn nghèo không phải là một đại lượng cốđịnh mà nó luôn biến động theo thời gian và không gian, tùy thuộc vào trình độphát triển kinh tế-xã hội và phong tục tập quán của từng quốc gia. Từnăm 1985, Ngân hàng Thếgiớixem thu nhập 1USD/ngày/người đểthỏamãn nhu cầu sống tối thiểu như là chuẩn tổng quát cho nghèođói toàn cầu (WB, 2004).Mỗiquốcgiacũngxácđịnhmứcthunhậptốithiểuriêngcủanướcmình dựavàođiềukiệncụthểvềkinhtếcủatừnggiaiđoạnpháttriểnnhấtđịnh,dođó mứcthunhậptốithiểuđượcthayđổivànângdầnlên.TheobáocáovềtìnhhìnhnghèođóicủaNgânhàngthếgiới,vớichuẩn nghèotrên,sốngườisốngdướimứcnghèokhổtrênthếgiớiđãgiảmrõrệttrong vòng15nămqua(1981–2005),songtốcđộgiảmnghèovẫnchậmvàsốngười nghèovẫncònrấtlớn.Đếnnăm2008,Ngânhàngthếgiớiđãnângtừ1USD/người/ngàylên1 ,25USD/người/ngàytheochỉsốgiácảnăm2005.Theotiêuchuẩnnày,sốngười nghèotrênthếgiớiđãgiảmtừ1,9tỷngườixuốngcòn1,4tỷngườitrongvòng¼ thếkỷ. Chuẩn nghèo mớiduy trì cùng một tiêu chuẩn nghèo tuyệt đối điển hình của các nước nghèo nhất trên thếgiới, những cập nhật sửdụng mới nhất thông tin vềchi phí sinh hoạt ởcác nước đang phát triển.-Tuy nhiên, hầu hết những người đã thoát khỏi đói nghèo vẫn còn rất nghèo theo các tiêu chuẩn của nền kinh tếcó thu nhập trung bình. Chuẩn nghèo trung bình cho các nước đang phát triển trong năm 2005 là 2,00 USD/người/ngày(WB, 2008). Các nước Châu Âu là 4,00 USD/người/ngày,các nước công nghiệp phát triển là 14,4USD/người/ngày(Báo cáo Chính phủvà chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010, 2005). 9-ỞViệt Nam, tiêu chí xác định hộnghèo đểđược hưởng các chính sách ưu đãi, hỗtrợcủa Nhà nước dành cho người nghèo phải căn cứvào chuẩn nghèo mà BộLao động Thương binh và Xã hội ban hành trong từng giai đoạn. Cứnăm năm một lần Chính phủlại ban hành chuẩn nghèo thu nhập mới đểtiến hành tổng rà soát hộnghèo trên toàn quốc, làm căn cứđểthực hiện các chính sách an sinh xã hội phù hợp với mức sống dân cư và diễn biến giá cảtrong từng thời kỳ. Theo quy định mỗi tỉnh, thành phốcó thểđềra chuẩn nghèo thu nhập riêng của mình căn cứvào mức sống dân cư ởtừng địa phương, miễn là không thấp hơn chuẩn nghèo thu nhập chung của Chính phủ. *Giaiđoạn20012005:GiaiđoạnnàychuẩnhộnghèođượcxácđịnhtheoQuyếtđịnhsố143/2000/QĐ– BLĐTBXHngày1/11/2000nhưsau: +Vùngnôngthônmiềnnúi,hảiđảo:80.000đồng/tháng,tươngđương 960.000đồng/năm. +Vùngnôngthônchođồngbằng:100.000đồng/thánghay1.200.000 đồng/năm. +Vùngthànhthị:150.000đồng/thánghay1.800.000đồng/năm.Nhữnghộcómứcthunhậ pbìnhquânđầungườidướimứcquyđịnhtrên đượcxácđịnhlàhộnghèo.*Giaiđoạn2006– 2010:GiaiđoạnnàychuẩnnghèođượcxácđịnhtheoQuyếtđịnh170/2005/QĐ– TTgngày8/7/2005củaThủtướngChínhphủnhưsau: +Khuvựcnôngthôn:nhữnghộcómứcthunhậpbìnhquântừ200.000 đồng/tháng(2.400.000đồng/người/năm)trởxuốnglàhộnghèo. +Khuvựcthànhthị:nhữnghộcómứcthunhậpbìnhquântừ260.000 đồng/tháng(3.120.000đồng/người/năm)trởxuốnglàhộnghèo.*Giaiđoạntừnăm20112015:ChuẩnnghèođượcápdụngtheoQuyếtđịnh 09/2011/QĐTTgngày1/1/2011củaThủtướngChínhphủ: 10+Khuvựcnôngthôn:nhữnghộcómứcthunhậpbìnhquântừ400.000 đồng/tháng(4.800.000đồng/người/năm)trởxuốnglàhộnghèo;hộcómứcthu nhậpbìnhquântừ401.000đồng–520.000đồng/người/thánglàhộcậnnghèo.+ Khuvựcthànhthị:nhữnghộcómứcthunhậpbìnhquântừ500.000 đồng/tháng(6.000.000đồng/người/năm)trởxuốnglàhộnghèo;hộcómứcthu nhậpbìnhquântừ501.000đồng–650.000đồng/người/thánglàhộcậnnghèo.-Riêng đối với Long An mức chuẩn hộnghèo là: hộnghèo ởnông thôn là hộcó mức thu nhập bình quân từ400.000 đồng/người/tháng (từ4.800.000 đồng/người/năm) trởxuống, hộnghèo ởthành thịlà hộcó mức thu nhập bình quân từ540.000 đồng/người/tháng (từ6.480.000 đồng/người/năm) trởxuống.2.1.2. Tín dụng vi môTín dụng vi mô là những khoản vay nhỏ, rất nhỏdo các ngân hàng hoặc một tổchức nào đó cung cấp cho người nghèo. Mục đích là giúp họcó thểthamgia hoạt động sản xuất hay tiến hành kinh doanh. Mởrộng ra là toàn bộnhững hình thức tín dụng ưu đãi cho người nghèo(Ledgerwood,1991).Tín dụng vi mô thường dùng cho cá nhân vay và hộgia đình vay không cần tài sản thếchấp hoặc thông qua việc cho vay theo nhóm. Người nghèo cũng như tất cảmọi người cần vốn vay đểsản xuất, tích lũy tài sản, bình ổn tiêu dùng, và tựbảo vệmình trước các rủi ro dựa trên nhóm vay. Chính vì vậy, tín dụng vi mô đặc biệt quan trọng trong công tác xoá đói giảm nghèo (Nguyễn ThịHải Yến, 2008).Theo Ledgerwood (1991), “Tín dụng dành cho người nghèo là mộtphương pháp phát triển kinh tếnhằm mang lạilợi ích cho dân cư có thu nhập thấp”.Theo Hội nghịthượng đỉnh toàn cầu vềtín dụng vi mô tại Washington tháng 2/1997: “Tín dụngvi mô là việc cung cấp các khoản vay quy mô nhỏđến đối tượng người nghèo, với mục đích giúp những người thụhưởng thực hiện các dựán SXKDđểtạo lợi nhuận từđó nâng cao chất lượng đời sống cho con người vay vốn và gia đình của họ”2.1.3. Các tổchức cấp Tài chính vi mô (TCVM)Tổchức Tài chính vi mô (TCVM)là tổchức cung cấp vốn vay nhỏcho những 11người có thu nhập thấp. Đa sốcác tổchức cấp tín dụng vi mô là tổchức tài chính. Một sốNgân hàng thương mại(NHTM)cung cấp dịch vụtín dụng vi mô cũng được gọi là tổchức TCVMngay cảkhi chỉmột phần rất nhỏtrong tài sản của họđược huy động cho mục đích cung cấp dịch vụtín dụng vi mô (Nguyễn ThịHải Yến, 2008).Mặc dù các nguồn tín dụng vi mô được cung cấp từcác NHTMvới ưu thếvềthời gian vay dài hạn, lãi suất thấp, nhưng thực tếhiện nay việc tiếp cận với tín dụng chính thức từtổchức này gặp nhiều rào cản bởi thủtục hành chính, tài sản thếchấp,... điều này làm cho các hộnghèo ởnông thôn khó có khảnăng vay được nguồn tín dụng ưu đãinày. Chính vì thế, làm nảy sinh và phát triển các loại hình tín dụng phi chính thức với ưu điểm nhanh gọn, thủtục đơn giản nhưng hộgia đình phải đánh đổi với mức lãi suất vay khá cao và thời gian đáo hạn các khoản vay ngắn hơn. Theo Nhóm nghiên cứu pháttriển –Đại học Copenhagen -Đan Mạch (DERP)(2012), thịtrường tín dụng vi mô tồn tại ởba khu vực chính gồm khu vực tín dụng chính thức, khu vực tín dụng bán chính thức và khu vực tín dụng phi chính thức.2.1.3.1. Khu vực chính thứcCác hệthống ngân hàng và các tổchức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật Ngân Hàng và Luật các tổchức tín dụng, bao gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNN&PTNT), NHCSXH, Quỹtín dụng nhân dân (QTDND), các NHTMthuộc sởhữu Nhà nước và các ngân hàng thuộc sởhữu tư nhân. Các QTDNDnhằm mục tiêu là đểkhôi phục lại niềm tin của công chúng trong hệthống tài chính chính thức ởnông thôn, thực hiện huy động tiết kiệm và cho vay đối với các thành viên của quỹ. Tuy nhiên, sựhiện diện của mạng lưới QTDNDchủyếu ởcác khu vực có nhiều hoạt động kinh tếvà kết cấu hạtầng tương đối phát triển. Vì vậy, QTDNDđóng một vai trò hạn chếtrong việc cung cấp tín dụng vi mô đến các khu vực khó khăn ởnông thôn. Do đó, hầu hết các khoản tín dụng cho khu vực nông thôn được thực hiện bởi hai hệthống ngân hàng chính là NHNN&PTNT và NHCSXH dưới sựủy quyền của Nhà nước nhằm hỗtrợcác hộgia đình, các đối tượng chính sách được tiếp cận với nguồn vốn ưu đãiđểphát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư 12vốn nhân lực.Trong những năm qua, dưới sựchỉđạo của Đảng và Nhà nước các chính sách tín dụng của hai ngân hàng này đã phát huy được hiệu quảhoạt động của mình thông qua các hoạt động cho vay cho sản xuất nôngnghiệp và hỗtrợvốn cho các đối tượng chính sách như đối tượng Học sinh -Sinh viên (HSSV), các hộnghèo ởvùng sâu, vùng xa.Là ngân hàng dẫn đầu trong các tổchức tín dụng nông thôn, các hoạt động tín dụng của NHNN&PTNTđã có những bước chuyển biến tích cực trong cơ cấu tín dụng. Các khoản vay chủyếu tập trung vào đối tượng là nông nghiệp, nông thôn, SXKDvà các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủvà NHNN. Tính đến ngày 30/06/2015, NHNN&PTNTcó tổng nguồn vốn 742.473 tỷđồng, tổng dư nợcho vay nền kinh tế566.716 tỷđồng, trong đó dư nợcho vay nông nghiệp, nông thôn chiếm tỷtrọng 75,2% tổng dư nợvà đạt 426.170 tỷđồng tăng so với thời điểm 30/06/2010 là 184.979 tỷđồng, tiếp tục là NHTMNhà nước giữvai trò chủlực trong đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn và các chương trình trọng điểm của Đảng, Nhà nước, tiên phong trong triển khai tín dụng chính sách, dẫn đầu vềcho vay xây dựng nông thôn mới,... Vềphía NHCSXH là ngân hàng được thành lập với mục tiêu hoạt động không lợi nhuận và thực hiện các nhiệm vụcủa Chính phủtrong công tác hỗtrợnhững hộnghèo có điều kiện tiếp cận vốn vay với lãi suất thấp thông qua hình thức các chương trình tín dụng vi mônhằm cải thiện sản xuất nông nghiệp, nâng cao mức sống và XĐGN. Chính vì thếmà đối tượng của NHCSXH là các đối tượng chính sách trong xã hội như hộgia đình nghèo, HSSV,... trong đó chủyếu tập trung vào cho vay hộnghèo thông qua hợp tác chặt chẽvới các tổchức địa phương trong thủtục cho vay.Cụthể, UBNDxã giúp NHCSXHxác minh nhóm người nghèo, có hoàn cảnh khó khăn. Các tổchức Chính trị-Xã hội (CTXH)khác ởcấp xã như Hội Liên hiệp Phụnữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh giúp NHCSXH thành lập và giám sát các khoản vay.Đểđảm bảo khảnăng thu hồi vốn, các tổchức CT-XHtổchức thành lập các tổtiết kiệm và vay vốn. Trách nhiệm trảnợgốc và lãi vay được quy cho các tổ. Sau đó, phương thức cho vay này được thay thếbằng phương thức inh hoạt hơn. Kểtừkhi hình thành và phát triển, NHCSXH đã chứng tỏđược các hoạt động của mình là đúng đắn. Tính đến ngày 30/06/2015, tổng dư nợcủa NHCSXH đạt gần 136.000 tỷđồng, tăng 6.229 tỷđồng so với 31/12/2014, với gần 7 triệu hộnghèo, hộcận nghèo và các đối tượng chính sách khác đang còn dư nợ. Doanh sốcho vay 6 tháng đầu năm 2015 đạt 23.800 tỷđồng, tạo điều kiện cho 1,1 triệu lượt khách hàng được vay vốn, thu hút và tạo việc làm cho trên 86.000 lao động, trong đó có trên 1.200 lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài, giúp trên 215.000 lượt HSSVcó hoàn cảnh khó khăn vay vốn học tập, xây dựng 751.000 công trình cung cấp nước sạch, trên 1.500 căn nhà vượt lũ cho hộgia đình vùng đồng bằng sông Cửu Long... 2.1.3.2.Khu vực bán chính thứcThịtrường bán chính thức bao gồm hoạtđộng của các tổchức không thuộc đối tượng cấp phép hoạt động của NHNN. Việc cấp phép, quản lý hoạt động của khu vực này do các cơ quan quản lý khác nhau thực hiện, tùy thuộc vào loại hình tổchức tham gia cung cấp dịch vụTCVM. ỞViệt Nam, các tổchức tham gia thịtrườngTCVM bán chính thức là các Quỹxã hội, hoạt động của các tổchức phi chính phủ(NGOs)... Các tổchức đoàn thể, NGOs nước ngoài cũng là những đối tác tham gia cung cấp TCVM bán chính thức. Các tổchức bán chính thức thực chất là sựliên kết giữa các tổchức đoàn thể, là cơ quan đại diện hợp pháp của Chính phủtrong quản lý, tài trợvà phối hợp với NGOs nước ngoài triển khai các chương trình TCVM. Hội Liên hiệp Phụnữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản HồChí Minh, Hội Nông dân là ba tổchứcđang quản lý nhiều chương trình tiết kiệm và vay vốntheo nhóm, triển khai các dựán TCVM do các tổchức NGOs tài trợ. Nguồn vốn này có ưu điểm là đến được tận tay các hộgia đình nghèo trong vùng và đúng đối tượng vay tín dụng.2.1.3.3. Khu vực phi chínhthứcMặc dù đã có nhiều nỗlực trong việc cung cấp tín dụng, các định chếtài chính chính thức không thểđáp ứng mọi nhu cầu tín dụng của các hộgia đình, tạo nên một thịtrường ngỏcho các dịch vụtài chính phi chính thức và chiếm ưu thếtrong thịtrườngtài chính ởnông thôn. Các dịch vụtài chính phi chính thức rất đa dạng: cho 14vay bằng tiền, bằng hiện vật, các khoảnvay nóng... Đặc trưng của các dịch vụtài chính phi chính thức đáp ứng tức thời cho các hộgia đình trong việc bổsung vốn cho các hoạt động sản xuất và chi tiêu dùng, với ưu điểm là nhanh, thời gian vay ngắn, không cần tài sản thếchấp và không có các thủtục hành chính phức tạp như tín dụng ngân hàng, hoạt động chủyếu dựa trên niềm tin giữa con người với nhau.Khu vực tín dụng phi chínhthức truyền thống bao gồm người thân, bạn bè và hàng xóm, tín dụng xoay vòng “hụi”, và người cho vay. Một hình thức tín dụng phi chính thức được hình thành gần đây trong đó tín dụng được cấp bởi thương nhân địa phương hoặc các nhà cung cấp đầu vào cho sảnxuất nông nghiệp. Hình thức tín dạng này dần trởthành một bộphận quan trọng của tín dụng phi chính thức.2.1.4.Vai trò của tín dụng vi mô đối với hộnghèo-Vềkhía cạnh kinh tế, thông qua quá trình cung cấp các tín dụng vi mô thực hiệncác chức năng quan trọng là (i) huy động tiết kiệm, (ii) tái phân bổtiết kiệm cho đầu tư, và (iii) tạo điều kiện thuận lợi cho trao đổi thương mại hàng hóa và dịch vụ, trởthành một công cụđắc lực đểgiảm nghèo đói và tăng thu nhập. Vềkhía cạnh xã hội, TCVMtạo ra cơ hội cho người nghèo tiếp cận được với dịch vụtài chính, tăng cường sựtham gia của họvào cuộc sống cộng đồng nói chung, tăng cường năng lực xã hội của họ(Nghiêm Hồng Sơn, 2006).Thứnhất, tín dụng vi mô đối với người nghèo góp phần cải thiện đời sống, gia tăng thu nhập cho người nghèo. Với quan điểm hỗtrợvốn đểngườinghèo tựvươn lên bằng chính sức lao độngcủamình đểthoát nghèo, tín dụng vi mô giúp cho người nghèo có vốnđểmua sắm vật tư, cây giống, con giốngđểcanh tác tạo ra sản phẩm hàng hóa, tăng thu nhập cải thiện đờisống. Tín dụng vi mô dành cho ngườinghèo ra đờichấm dứt tình trạng một bộphận ngườinghèo thiếu vốn sản xuất phảiđi vay nặng lãi, khiến họkhông thểthoát ra cảnh nghèo mà lâm vào tình trạng túng thiếuhơn, nợnần nhiều hơn do không đủkhảnăng trảnợ. Tín dụng vi mô góp phần giúp cho người dân tổchức lại sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tận dụnglao độngcủagia đình, tìm ra phương thức làm ăn có hiệuquảhơn. Thông qua kênh tín dụng vi mô, hộvay vốn buộc phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì và làm như thế 15nào có hiệu quảcao đểhoàn vốnvà có lợi. Quá trình đó làm cho ngườinghèo phải chủđộnghọc hỏi, tìm hiểu kỹthuật sản xuất, cải tiến công cụlao độngtừđó tạocho họtính năng độngvà sáng tạo trong lao độngsản xuất. Ởtỉlệnàođó việc cho vay như vậy là tích cực nhưng nếu chi tiêu cao quá tức là hộgia đình đã tăng chi tiêu hiện tại và cắt giảm chi tiêu tương lai, thậm chí cụt vốn kinh doanh. Trong một sốtrường hợp khác, vay nợtín dụng lạiđược dùng đểlàm gối đầu hoặc trảnhanh cho các khoản vay khác giốngnhư chơi hụi hay cầm đồ. Chính vì vậy, nhà cung cấp tín dụng vi mô cần đảm bảo hộgia đình không sửdụng sai mục đích khoản được vay (Nguyễn ThịHoa và cộng sự, 2009).Thứhai,tín dụng vi mô còn có tác động tích cực đến việc kích thích năng khiếu kinh doanh nhỏcủa người vay, đặc biệt là phụnữ. Đểsửdụng vốn vay thành công, tựthân người vay phải tìm tòi cách tính toán đồng tiền cho hiệu quả, nâng cao các kỹnăng quản lý sản xuất hộgia đình (chăn nuôi, làm hàng thủcông, gia công), các kỹnăng bán hàng (tiếp thị, mởrộng quan hệra vùng xung quanh hoặc vùng xa). Tuy nhiên cho đến nay các tác động này cũng rất giới hạn bởi năng suất và công nghệcủa các hộkinh doanh chỉởmức thấp dohọchỉchăn nuôi và làm thủcông (Zeller, 2001).Thứba,tín dụng vi mô không chỉgiúp thoát nghèo mà còn giúp người nghèo tựchủđược cuộc sống của mình mà không sợrơi vào ngưỡng đóivà cũng là động lực đểngười nghèo, đặc biệt là phụnữnghèo chịu khó học hỏi và phát huy các khảnăng tiềm ẩn của mình và kết quảcủa nó là tạo ra bình đẳng giới trong nông thôn (Nguyễn ThịHải Yến, 2008).Nhiều nghiên cứu chỉra rằng tiếp cận tín dụng là điều kiện quan trọng đểngười nghèo tăng cường đầu tư cho sản xuất, trang trải chi phí học hành cho con cái... Nhờđó, nâng cao thu nhập và có cơ hội thoát nghèo bền vững. Ngân hàng thếgiới (1995) đã khuyến cáo rằng cải thiện thịtrường tín dụng là một chính sách quan trọng đểgiảm nghèo đói ởViệt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, tín dụng ởnông thôn Việt Nam vẫn rất kém phát triển. Nghiên cứu vềmối quan hệgiữa tín dụng và giảm nghèo ởmột sốquốc gia Châu Phi, các tác giảNader (2007), Khandker (2005),MorduchvàHaley 16(2002) đã khẳng định vai trò quan trọng của việc cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi cho người nghèo, đó là phương tiện đểgiúp họthoát nghèo. -FukuivàLlanto (2003) cho rằng vai trò của hoạt động tín dụng cho người nghèo thểhiện qua sựđóng góp của nó vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giảm tác động của sựbất ổn kinh tếvà tăng tính tựchủcho các hộnghèo. Madajewicz (1999),Copestake vàBlalotra (2000) nhận thấy việc cho người nghèo vay vốn sẽgiúp họtựlàm việc cho chính mình, và có vốn đểthực hiện những hoạt động kinh doanh nhỏ, đó chính là cơ hội đểhọthoát nghèo. Một sốnghiên cứu khác ởViệt Nam như Phạm Vũ Lửa Hạ(2003), Nguyễn Trọng Hoài (2005) cũng khẳng định rằng tín dụng và tiếp cận tín dụng là điều kiện quan trọng quyết định đến khảnăng nâng cao mức sống và thoát khỏi đói nghèo của các hộnghèo. Tín dụng vi mô cũng được nhiều nghiên cứu khẳng định có vai trò tích cực trong việc giảm nghèo, đặc biệt ởnông thôn. -Jhonson vàRogaly (1997), Gulli và Hege (1998), Aghion vàMorduch (2005) khẳng định rằng TCVMgiúp giảm nghèo, đặc biệt là những người nghèo nhất và dễtổn thương nhất thông qua việc cung cấp tín dụng dễdàng kết hợp với những hướng dẫn vềcách thức sửdụngvốn vay có hiệu quảcăn cứvào hoàn cảnh cụthểcủa từng hộgia đình.Nhờđó giúp người nghèo tăng cường được vịthếcủa mình trong xã hội, phát triển các hoạt động SXKDnhỏ, kểcảsản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập và giảm khảnăng dễtổn thương. Nhìn chung, tín dụng cho người nghèo được ủng hộbởi các chuyên gia kinh tếvì nó thúc đẩy sựphát triển kinh tếtrong dài hạn ởcác vùng khó khăn.-Tín dụng được các nhà kinh tếcông nhận là có vai trò trong phát triển nông nghiệp. Tín dụng có mối quan hệmật thiết với phát triển, đặc biệt là phát triển nông nghiệp và giảm tỷlệđói nghèo ởnông thôn. Tín dụng trong nông nghiệp hay tín dụng nông thôn là nguồn vốn quan trọng cho sản xuất nông nghiệp. Đinh Phi Hổ(2008) cho rằng vốn trong khu vực nông nghiệp được hình thành chủyếu từcác nguồn sau:Nguồn  vốn tích lũy là nguồn vốn từbản thân khu vực nông nghiệp, đây là nguồn vốn tựcó, do nông dân tiết kiệm được và sửdụng đầu tư vào tái mởrộng sản xuất Nguồn vốn đầu tư của ngân sách là nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp từnguồn Ngân Sách Nhà nước. Nguồn vốn này được dùng vào việc xây dựng vùng kinh tếmới, thủy lợi, trung tâm nghiên cứu kỹthuật nông nghiệp.Nguồn  vốn từtín dụngnông thôn là vốn vay từcác hệthống ngân hàng, các định chếtài chính thuộc khu vực chính thức, bán chính thức và phi chính thức nhằm đầu tư cho sản xuất nông nghiệp của nông hộ, trang trại và các doanh nghiệp nông nghiệp.Nguồn  vốn nước ngoài bao gồm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàivà vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài.-Tín dụng từkhu vực chính thức là cần thiết cho sản xuất nông nghiệp của hộnghèo ởnông thôn, điều này được tìm thấy trong nghiên cứu Barslund và Tap (2008) vềthịtrường tín dụng nông thôn của Việt Nam được khảo sát ởbốn tỉnh thành (Long An, Quảng Nam, Hà Tây và Phú Thọ). Bên cạnh đó tín dụng vi mô còn có những tácđộngtích cực đếnviệc nâng cao mức sống của hộgia đình, giảm bất bình đẳng thu nhập giữa thành thịvà nông thôn. Không chỉdừng lại ởđó, tín dụng cho khu vực nông thôn làm gia tăng phúc lợi hộgia đình, các nguồn tín dụng đến từkhu vực chính thức, phi chính thức hay bán chính thức mà hộgia đình tiếp cận, ngoài việc dùng cho sản xuất trong nông nghiệp, hộcó xu hướng sửdụng một phần vốn vay này đểchi tiêu cho dịch vụy tế(Barslund và Tap, 2008).2.1.5.Vai trò của ngân hàng trong tín dụng khu vực nông thônTín dụng cho khu vựcnông thôn được cung cấp bởi các định chếtài chính thuộc khu vực chính thức -hệthống ngân hàng –đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợnguồn vốn cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Thông qua chức năng huy động và tài trợvốn, các tổchức tài chính thuộc hệthống ngân hàng ởnông thôn cung cấp các khoản vay tín dụng với mức lãi suất ưu đãi cho các hộgia đình ởnông thôn. Chính các khoản vay này trởthành nguồn vốn bổsung thiết yếu đểcác hộnày có thêm điều kiện tiếp cận với thịtrường các yếu tốđầu vào trong sản xuất như thuê thêm nhân công, nguyên vật liệu, máy móc,....nhằm mởrộng quy mô và phát triển sản xuất nông nghiệp. Có thểthấy, tín dụng ngân hàngdành cho khu vực nông thôn 18không chỉphát huy hiệu quảtrong việc bổsung vốn tức thời cho các hộgia đình phát triển sản xuât nông –lâm –ngư nghiệp, làm tăng thu nhập, cải thiện mức sống của hộmà còn gián tiếp giải quyết việc làm nhàn rỗi ởnông thôn và kích cầu thịtrường yếu tốđầu vào của khu vực nông nghiệp.Sản xuất nông nghiệp luôn tồn tại tiềm ẩn rủi ro do thiếu các công cụphòng ngừa và hạn chếrủi ro, do sản xuất nông nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện tựnhiên nên thu nhập của hộgia đình cũng bịtác động theo xu hướng không dựđoán được. Tín dụng nông thôn cung cấp cho các hộgia đình một cơ chếphòng ngừa rủi ro. Khi xảy ra các sựcốngoài ý muốn hay các biếnđộng không lường trước, các hộgia đình có khuynh hướngsửdụng các loại tài sản có tính thanh khoản cao như tiết kiệm hay các loại tài sản có giá trịkhác đểkhắc phục hoặc bù đắp cho các khoản thiệt hại từsản xuất mang lại; điều này làm giảmnăng lực sản xuất hiện tại và gâyhại đếnkhảnăng tái đầu tư trong tương lai củanông hộ. Phát sinh từđiều này, tín dụng đóng vai trò như mộtcông cụphòng ngừa và hạn chếcác rủi ro không biết trước trong sản xuất nông nghiệp.Không chỉdừng ởđó, tín dụng nông thôncòn phát huy vai trò của mình trong phát triểncơ sởhạtầng cho sản xuất nông nghiệp như xây dựngcác công trình thủy lợi, giao thông nông thôn,...góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và thương mạitrong nông nghiệp, tạođiều kiện cho các sản phẩm nông nghiệp giao thương vớicác vùng kinhtếkhác trong cảnước, thay đổi bộmặt nông thôn, giảm khoảng cách chênh lệch phát triển giữa thành thịvà nông thôn. Bên cạnh đó, tín dụng từcác hệthống ngân hàng dành cho khu vực nông thôn càng dễdàng trong việc tiếp cận của các hộthì càng giúp hạn chếsựphát triểnvà bành trướng của các tổchức tín dụng phi chính thức hiện hữu ởnông thôn hiện nay.2.2. Tóm lược các nghiên cứu trước đây2.2.1. ỞViệt Nam-Nghiên cứuvề“Tác động của vốn vay đối với hộnghèo ởhuyện Hương Thủy -tỉnh Thừa Thiên Huế”của Hoàng Hữu Hòa và Nguyễn Lê Hiệp (2007), tác giảchọn 2 xã và 1 thịtrấn đại diện cho các vùng sinh thái khác nhau ởhuyện Hương Thủy và 19trên cơ sởđó chọn ngẫu nhiên ởmỗi vùng là 30 hộnghèo có vay vốn tín dụng đểđiều tra thu thập thông tin.Đểlượng hóa tác động của vốn vay tín dụng đối với hộnghèo trong quá trình XĐGN, nghiên cứu này sửdụng phương pháp hồi quy tương quan với các kiểm định thống kê phù hợp được tính toán bằng phần mềm SPSS và EVIEWS.Dữliệu được tác giảthu thập từkết quảđiều tra các hộnghèo có vay vốn tín dụng tại huyện Hương Thuỷvới các thông tin sau: mức vốn vay và các tổchức tín dụng cho vay, tác động của vốn vay đối với việc gia tăng tư liệu sản xuất của hộnghèo, tác động của tín dụng đối với việc tạo việc làm cho hộnghèo và tác động của vốn vay đến thu nhập của hộnghèo. Kết quảmà tác giảcó được từnghiên cứu trên là: Các hộnghèo vay vốn chủyếu từNHCSXH, với mức vốn vay bình quân 8,1 triệu đồng/hộ, hộvay ít nhất 2 triệu đồng và hộvay nhiều nhất là 20 triệu đồng; Vốn vay đã giúp các hộnghèo đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất, nhờđó giúp họkhai thác tốt hơn tiềm năng vềsức lao động, thời gian nhàn rỗi, đất đai, mặt nước...đểchủđộng tạo việc làm, góp phần tăng thu nhập và tiến tới thoát nghèo; Tín dụng tác động đến thu nhập của hộnghèo rõ nét hơn ởtrong dài hạn và ởnhững mức vốn vay cao hơn, những hộnghèo nào được tiếp cận với vốn tín dụng sớm hơn, có mức vốn vay nhiều hơn thì xác suất thoát nghèo cao hơn.-Theo nghiêncứucủa Võ ThịThúy Anh và Phan Đặng My Phương (2010) về“Nâng cao hiệu quảchương trình tín dụng ưu đãi hộnghèo của NHCSXHtại thành phốĐà Nẵng” tác giảsửdụng dữliệu từkhảo sát trực tiếp461 hộnghèo tại thành phốĐà Nẵngvà vận dụng mô hình Tobit, Logit. Nghiên cứu cho thấy được hiệu quảkinh tếxã hội của chương trình tín dụng ưu đãi hộnghèo đối với hộnghèo tại thành phốĐà Nẵng được thểhiện qua tác động giảm nghèo và tác động đến việc làm và thu nhập của hộgia đình sau khi các hộnày tiếp cận chương trình tín dụng ưu đãi hộnghèo. Từđó, tác giảcho rằng chương trình tín dụng ưu đãi hộnghèo đã đạt những thành công nhất định trong việc góp phần giảm nghèo tại thành phốĐà Nẵng. Vốn vay đã góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống, tạo công ăn việc làm, cải thiện hoạt động kinh doanh của hộnghèo. Vốn vay đã đến được với hộnghèo ởcác quận huyện trên địa bàn Đà Nẵng. 20-Tác giảPhan ThịNữ(2012) xem xét tác động của tín dụng đối vớigiảm nghèo ởnông thôn Việt Nambằng nghiên cứu “Đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ởnông thôn Việt Nam”, tác giảđã sửdụng kết hợp giữa phương pháp khác biệt trong khác biệt DID và phương pháp hồi qui đa biến OLSđểphân tích dữliệu củahai cuộc điều tra mức sống hộgia đình (VHLSS) năm 2004 và 2006. Có 4.270 hộtham gia cảhai cuộc điều tranày, trong đó có 457 hộđược xếp vào diện nghèo vào năm 2004. Từ457 hộnày, tác giảlọc ra được 157 hộcó tham gia vay vốn trong vòng một năm trongVHLSS 2006 nhưng không vay vốn trong VHLSS 2004 và 147 hộkhông vay vốn trong cảhai cuộc điều tra. Tác giảchọn ra 113 hộtrong số157 hộcó vay vốn trên đây làm nhóm phân tích và 104 hộkhông vay vốn trong cảhai cuộc điều tra làm nhóm so sánh.Nghiên cứu của tác giảsửdụng các biến độc lập sau đây có mối quan hệvới mức sống của người nghèo: thời gian sinh sống của hộ, quy mô hộ, trình độgiáo dục của chủhộ, tỷlệthu nhập phi nông nghiệp, dân tộc, tuổi của chủhộ, giới tính chủhộ, diện tích đất, tỷlệphụthuộc.Kết quảnghiên cứu chỉra rằng, việc tiếp cận tín dụng có tác động tích cực lên phúc lợi của hộnghèo thông qua việc làm tăng chi tiêu cho đời sống của họ. Nhưng tín dụng không có tác động cải thiện thu nhập cho hộnghèo nên chưa giúp người nghèo thoát nghèo một cách bền vững. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng tìm thấy tác động tích cực của giáo dục và đa dạng hóa việc làm đến phúc lợi của hộnghèo.-Nghiên cứu “Phân tích các yếu tốảnh hưởng đến hiệu quảsửdụng vốn vay: Trường hợp của hộnghèo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng” củaBùi Văn Trịnh và Nguyễn ThịThùy Phương (2014), các tác giảđã tiến hành khảo sát các hộnghèo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăngtrong năm 2012. Kết quảnghiên cứu cho thấy hiệu quảsửdụng vốn vay của hộnghèo phụthuộc vào các yếu tốsau: lượng vốn vay, kỳhạn, lãi suất, rủi ro, hướng dẫn sau khi vay, diện tích đất, tỷ trọng vốn sử dụng cho sản xuất và số lao động trong đó có 5 yếu tốcó mối tương quan thuận là: lượng vốn vay, hướng dẫn sau khi vay, diện tích đất, tỷ trọng vốn sử dụng cho sản xuất và số lao động. Ngược lại thì các yếu tố: kỳhạn, lãi suất và rủi ro có mối tương quan nghịch với hiệu quảsửdụng vốn vay của hộnghèo. Nghiên cứu sửdụng mô hình Logit tác giảnhận thấy 21rằng có 6 biến trong mô hình: dân tộc, diện tích canh tác, giấy đỏ, tỷlệnhân khẩu phụthuộc, tài sản và chi tiêu của hộcó ý nghĩa thống kê ởmức từ1% đến 10%. Hộnghèo là dân tộc Khmer có khảnăng tiếp cận tín dụng cao hơn hộdân tộc Kinh, điều này chứng tỏSóc Trăng luôn quan tâm đến đồng bào dân tộc, nhất là đồng bào dân tộc Khmer. Những hộcó nhiều đất nông nghiệp thường dễdàng tiếp cận vốn vay hơn những hộít hoặc không có đất, đây là quan điểm của các tổchức tín dụng xem giấy chứng nhận quyền sửdụng đất nhưlà tài sản bảo đảm vay nên hộnào có ít đất hoặc không có giấy quyền sửdụng đất sẽrất khó tiếp cận đồng vốn. Hộcàng nhiều nhân khẩu thì các tổchức tín dụng sẽđánh giá khó có khảnăng thanh toán nên rủi ro nhiều, vì vậy các hộnày sẽkhó tiếp cận vốn vay hơn. Những hộnghèo nào có nhiều tài sản khá hơn thì tiếp cận tín dụng dễdàng hơn. Ngoài ra, nghiên cứu còn được sửdụng kiểm định T-Test và kiểm tra Chi bình phương đểđánh giá khảnăng thoát nghèo của các hộvay vốn. Trên cơ sởkết quảphân tích, đềxuất các giải pháp giúp hộnghèo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng sử dụng vốn vay có hiệu quảhơn đểcó thểlàm tăng thu nhập và sớm thoát nghèo.-Theo kết quảnghiên cứu đềtài cấp Bộcủa Nguyễn Trọng Hoài (2005), Trường Đại học Kinh tếthành phốHồChí Minh, "Nghiên cứu ứng dụng các mô hình kinh tếlượng phân tích các nhân tốtác động đến nghèo đói và đềxuất xóa đói giảm nghèo ởcác tỉnh Đông Nam Bộ”, tác giảvà nhóm nghiên cứu đã thu thập sốliệu từ640 hộnông dân ởNinh Thuận và 619 hộnông dân ởBình Phước là nguồn sốliệu chính cho đềtài. Các sốliệu được phân tích dựa trên mô hình kinh tếlượng, với hàm hồi quy Logistic. Biến phụthuộc là chi tiêu bình quân/người, các biến giải thích là: việc làm, dân tộc thiểu số, diện tích đất canh tác, được vay vốn là những biến sốcó ý nghĩa thống kê đểgiải thích nguyên nhân ảnh hưởng tới nghèo đói của hộnông dân. -Đềtài vềnghèo đói tại tỉnh Thái Nguyên được Trần Chí Thiện (2007) nghiên cứu: “Thực trạng và giải pháp xóa đói
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất