BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ THANH NHANH
TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH GIAO ĐẤT,GIAO RỪNG
ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ DÂN SINH SỐNG TẠI
KHU VỰC RỪNG NGẬP MẶN TỈNH CÀ MAU
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ THANH NHANH
TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH GIAO ĐẤT, GIAO RỪNG ĐẾN THU
NHẬP CỦA HỘ DÂN SINH SỐNG TẠI KHU VỰC RỪNG NGẬP
MẶN TỈNH CÀ MAU
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:PGS.TS. BÙI THỊ MAI HOÀ
ITP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các sốliệu và kết
quảnêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bốtrong bất
kỳcông trình nghiên cứu nào khác.
Ngày 26tháng 7năm 2016
Tác giả
Võ Thanh Nhanh
MỤC LỤC
TRANG BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤCDANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNGDANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Chương 1. GIỚI THIỆU..........................................................................................1
1.1.SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN
CỨU.................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu
chung..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ
thể..................................................................................................2
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.........................................3
1.3.1. Đối tượng nghiên
cứu........................................................................................3
1.3.2. Phạm vithu thập dữ
liệu....................................................................................3
1.3.3. Phương pháp nghiên
cứu...................................................................................3
1.4. KẾT CẤU CỦA LUẬN
VĂN.............................................................................3
Chương 2.CƠ SỞLÝ THUYẾT............................................................................4
2.1.CƠ SỞ LÝ THUYẾT...........................................................................................4
2.1.1. Các khái
niệm....................................................................................................4
2.1.2.Phương pháp đánh giá tác động chính sách......................................................8
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI.......................................92
.2.1. Các nghiên cứu liên quan đến GĐGR...............................................................9
2.2.2. Các nghiên cứu liên quan đến nhân tố ảnh hưởng thu nhập của nông
hộ.......13
2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH
ĐƯỢC GIAO ĐẤT GIAO
RỪNG........................................................................................16
2.3.1. Yếu tố chính sách
GĐGR................................................................................16
2.3.2. Các yếu tố thuộc đặc điểm kinh tế xã hội của
hộ............................................17
2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG
2.....................................................................................21
Chương 3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................23
3.1.MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU................................................................................23
3.1.1. Khung phân
tích..............................................................................................23
3.1.2. Mô hình đánh giá tác
động..............................................................................23
3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN
CỨU..................................................................................25
3.2.1. Mô tả và định nghĩa các biến trong phân tích định
lượng..............................25
3.2.2. Dữ liệu thứ
cấp................................................................................................27
3.2.3. Dữ liệu sơ
cấp..................................................................................................27
3.2.4. Phương pháp phân tích số
liệu........................................................................29
3.3. TÓM TẮT CHƯƠNG
3.....................................................................................29
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................31
4.1. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN
CỨU........................................................31
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên
cứu.............................31
4.1.2. Thực trạng chính sách GĐGR ngập mặn của tỉnh Cà
Mau............................36
4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU PHỎNG
VẤN.....................................................................40
4.2.1. Đặc điểm nhân khẩu học hộ phỏng
vấn..........................................................40
4.2.2. Tình trạng nhà ở và các vật dụng thiết
yếu.....................................................42
4.2.3. Thu nhập của
hộ..............................................................................................43
4.3. TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH GĐGR ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ DÂN
SINH SỐNG TẠI RỪNG NGẬP MẶN TỈNH CÀ
MAU.......................................44
4.3.1. Kiểm định điều kiện của phương pháp khác biệt
kép.....................................44
4.3.2. Tác động của chính sách GĐGR đến thu nhập của người
dân.......................45
4.4. NGUYÊN NHÂN CỦA KẾT QUẢ ẢNH HƯỞNG TỪ CHÍNH SÁCH GĐGR
ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ DÂN SINH SỐNG TẠI KHU VỰC RỪNG NGẬP
MẶN TỈNH CÀ
MAU..............................................................................................48
4.4.1. Diện tích đất rừng giao cho
hộ........................................................................48
4.4.2. Sự hỗ trợ từ chính quyền địa
phương..............................................................49
4.5. TÓM TẮT CHƯƠNG
4.....................................................................................52
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH..........................54
5.1. KẾT
LUẬN........................................................................................................54
5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH
SÁCH......................................................................55
5.2.1. Hoàn thiện chính sách giao đất, giao
rừng......................................................55
5.2.2. Tạo điều kiện cho hộ dân sinh sống tại khu vực rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau
tham gia chính sách GĐGR được tiếp cận tín dụng chính
thức................................56
5.2.3. Khai thác rừng kết hợp với nuôi trồng thủy sản và du lịch sinh tháirừng ngập
mặn tỉnh Cà
Mau.......................................................................................................57
5.2.4. Các chính sách hỗ trợ về quản lý rừng và sản
xuất.........................................58
5.2.5. Thu hút vốn đầu tư phát triển
rừng.................................................................58
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO.............58
TÀI LIỆU THAM KHẢOPHỤ LỤC
Chương 1.GIỚI THIỆU
1.1.
SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Từxưa đến nay, rừng luôn đóng vai trò quan trọng đối với môi trường cũng như
sựsống của con người. Rừng không chỉđơn thuần có ý nghĩa vềchức năng sinh
thái, mà còn là không gian sinh tồn và đóng vai trò quan trọng cho sựphát triển
kinh tế-xã hội, sựổn định chính trịcủa quốc gia.Chính phủViệt Nam đã ban hành
nhiều chính sách nhằm hạn chếsựsuy thoái rừng và quản lý bền vững hơn nguồn tài
nguyên quý giá này, trong đó, giao đất giao rừng (GĐGR) là một chính sách lớn
trong quản lý rừng và có tác động nhiều nhất đến cuộc sống của người dân.
Kểtừkhi triển khai chính sách GĐGR (năm 2003) đến nay, cuộc sống của người
dân đã có nhiều thay đổi. Việc thực thi chính sách đã góp phần đem lại sựthành
công vềtỷlệtăng trưởng rừng, tạo điều kiện cho người dân có cơ hội nâng cao
chất lượng cuộc sống, tiếp cận các dịch vụxã hội cơ bản(Nguyễn ThịMỹVân,
2015).Theo SởNông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau (2015), rừng
ngập mặn Cà Mau có tổng diện tích 60.000 ha, tập trung nhiều nhất ởhuyện Ngọc
Hiển với 41.400 ha, chiếm 69% diện tích rừng ngập mặn toàn tỉnh;18.600
ha còn lại, tương đương 31% diện tích rừng ngập mặn được phân bổởcác
huyện Đầm Dơi, Năm Căn, Phú Tân, Trần Văn Thời và U Minh. Trong những năm
qua, tỉnh Cà Mau rất chú trọng đến việc thực thi chính sách GĐGR cho người dân
kết hợp với việc triển khai Đềán tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong đó có tái
cơ cấu lâm nghiệp nhằm nâng cao giá trịgia tăng của rừng. Đến cuối năm 2015, có
9.000 hộdân sinh sống tại khu vực rừng ngập mặn đã được giao 40.000 ha đất
rừng; diện tích chưa giao là 20.000 ha (SởNông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Cà Mau, 2015).Thu nhập bình quân năm 2015 của hộđược GĐGR trung
bình là 220 triệu đồng/năm, gấp 1,3 lần so với mức thu nhập trung bình 170
triệu đồng của hộsản xuất nôngnghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2015
(SởNông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau, 2015).
2Hiện nay có nhiều đềtài nghiên cứu vềchính sách GĐGR, chủyếu tập trung đánh
giá chính sách GĐGR ởkhu vực miền núi hoặc đánh giá chính sách GĐGR đối
với dân tộc thiểu số. Kểtừkhi chính sách GĐGR được triển khai trên địa bàn tỉnh
Cà Mau từnăm 2007 đến nay, trên địa bàn tỉnh Cà Mau chưa có nghiên cứu nào
đánh giá tác động của chính GĐGR đối với người dân. Vấn đềđặt ra là, chính
sách GĐGR của tỉnh Cà Mau thời gian qua có thực sựcải thiện thu nhập cho hộdân
sinh sống tại khu vực rừng ngập mặn hay không?.Từđó tác giảchọn đềtài “Tác
động chính sách giao đất, giao rừng đến thu nhập của hộdân sinh sống tại khu vực
rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau”đểnghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chungĐềtài này nghiên cứu tác động của chính sách GĐGR đến
thu nhập của hộdân sinh sống tại khu vực rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau. Trên cơ
sởđó đưa ra một sốgợi ý cho chính sách GĐGR của tỉnh Cà Mau trong thời gian
tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thểMục tiêu 1: Đánh giá tác độngcủa chính sách GĐGR đến thu
nhập của hộdân sinh sống tại khu vực rừng ngập mặntỉnh Cà Mau.Mục tiêu 2:
Tìm hiểu nguyên nhân của kết quảảnh hưởng từchính sách GĐGR đến thu
nhập của hộdân sinh sống tại khu vực rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau.Mục tiêu 3:
Gợi ý cho chính sách GĐGR đểnâng cao thu nhập của hộdân sinh sống tại khu
vực rừng ngập mặntỉnh Cà Mau.Ba mục tiêu trên nhằm trảlời cho hai câu hỏi
nghiên cứu:Chính sách GĐGR có thực sựtác động đến thu nhập của hộdân sinh
sống tại khu vực rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau hay không? Nguyên nhân của
kết quảảnh hưởng này?Chính sách GĐGR cần phải có những điều chỉnh như
thếnào đểnâng cao thu nhập của hộdân sinh sống tại khu vực rừng ngập mặn?
31.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứuChính sách GĐGR đối với rừng ngập mặn và
hộdân sinh sống trong vùng rừng ngập mặn là đối tượng nghiên cứu của
đềtài.Đối với hộdân sinh sống trong vùng rừng ngập mặn, có 02 nhóm đối tượng:
(1)Nhóm xửlý/nhóm thụhưởng chính sách GĐGR; (2) Nhóm kiểm soát/nhóm so
sách là những hộdân có điều kiện tương đồng nhưng họkhông được GĐGR.1.3.2.
Phạm vithu thập dữ liệuVềkhông gian: Huyện Ngọc Hiển có diện tích rừng ngập
mặn lớn, chiếm 69% diện tích toàn tỉnh và chiếm 70% sốhộđược GĐGR của toàn
tỉnh nên đềtài chọn huyện Ngọc Hiển làm đại diện cho cảkhu vực rừng ngập mặn
tỉnh Cà Mau. Vềthời gian: thời gian nghiên cứu của đềtài được giới hạn trong
giai đoạn 2011 -2015.Sốliệu sơ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từtháng
02/2016 đến tháng 04/2016.
1.3.3. Phương pháp nghiên cứuĐềtài sửdụng phương pháp khác biệt trong
khác biệt (DID –diffence in difference) hay còn gọi là khác biệt kép đểđánh giá
tác độngcủa chính sách GĐGR đến thu nhập của hộdân sinh sống tại khu vực rừng
ngập mặntỉnh Cà Mau.
1.4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂNLuận văn bao gồm các chương dưới đây:
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Cơ sởlý thuyết.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quảnghiên cứu và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
Chương 2.CƠ SỞLÝ THUYẾT
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Nông dân, nông thônTheo Bùi Quang Dũng (2012) thì nông dân là
người dân làm nghềnông. Người nông dân vừa là tác nhân kinh tế, vừa là chủmột
gia đình. Một gia đình nông dân không đơn giản là một đơn vịsản xuất, đó cũng
là một đơn vịtiêu dùng. Gia đình nông dân không chỉnuôi dưỡng các thành viên
của nómà còn cung cấp cho họnhững hoạt động khác.Theo Phan Văn Thạng (2008)
thì nông thôn là một hình thức cư trú mang tính không gian -lãnh thổ, xã hội của
con người, nơi sinh sống của những người chủyếu làm nghềnông và những
nghềkhác có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất nông
nghiệp.
2.1.1.2. Hộ gia đình, nông hộHộgia đình là một khái niệm đểchỉhình thức tồn tại
của một kiểu nhóm xã hội lấy gia đình làm nền tảng. Hộgia đình trước hết là một
tổchức kinh tếcó tính chất hành chính và địalý. Trong đó, gia đình là một nhóm
người mà các thành viên gắn bó với nhau bằng quan hệhôn nhân, quan hệhuyết
thống (kểcảnhận con nuôi) vừa đáp ứng nhu cầu riêng tư của mình, vừa thỏa mãn
nhu cầu xã hội. Do tác động của nền kinh tếthịtrường, hộgia đình ởnông thôn Việt
Nam được phân loại thành: hộgia đình thuần nông, hộgia đình nông nghiệp -phi
nông nghiệp, hộgia đình phi nông nghiệp.Theo từđiển bách khoa toàn thư Việt
Nam thì nông hộlà gia đình nông dân ởnông thôn, sinh sống bằng nghềnông hoặc
một sốngành nghềphụkhác. Nông hộlà đơn vịsản xuất quan trọng đối với nông
nghiệp. Liên hợp quốc (1993) khái niệm về“Hộ” gồm những người sống chung
dưới một ngôi nhà, làm chung và có chung một ngân quỹ.
5Theo Frank Ellis (1993) thì nông hộđược khái niệm như là một hộgia đình
mà trong đó các thành viên trong nông hộsẽdành phần lớn thời gian cho các hoạt
động nông nghiệp hoặc theo Nguyễn Lân (2000) thì nông hộlà gia đình sống bằng
nghềnông.Như vậy, nông hộlà những hộsống ởnông thôn, có ngành nghềsản
xuất chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủyếu bằng nghềnông.
Ngoài hoạt động nông nghiệp, nông hộcòn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp
(như tiểu thủcông nghiệp, thương mại, dịch vụ...) ởcác mức độkhác nhau.2.1.1.3.
Thu nhậpTheo Samuelson và Nordhause (1997), thu nhập là sốtiền thu được
hay tiền mặt mà mộtngười hay hộgia đình kiếm được trong một khoảng thời gian
nhất định (thường là một năm).Tổng cục Thống kê (2010) định nghĩa vềthu nhập
là tổng sốtiền mà một người hay một gia đình kiếm được trong một ngày, 1 tuần
hay 1 tháng; hay nói cụthểhơn là tất cảnhững gì mà người ta thu được khi bỏcông
sức lao động một cách chính đáng được gọi là thu nhập. Thu nhập bình
quân/người/tháng được tính bằng cách chia tổng sốthu nhập trong năm của hộgia
đình cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng.2.1.1.4. Thu nhập của hộ gia
đìnhTheo Singh và Strauss (1986) cho rằng thu nhập của hộgia đình gồm thu nhập
chính từnông nghiệp và thu nhập từphi nông nghiệp.Theo Tổng cục Thống kê
(2010) định nghĩa: Thu nhập của hộgia đình là toàn bộsốtiền và giá trịhiện vật quy
thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ gia đình và các thành viên trong hộ
nhận được trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Thu nhập bao gồm:
(1) thu nhập từ tiền công, tiền lương; (2) thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp,
thủy sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất); (3) thu nhập từ ngành nghề phi
nông, lâm, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); (4) thu khác
được tính vào thu nhập như cho biếu, mừng, lãi tiết kiệm,...
6Cần lưu ý giữa các khoản thu tính vào thu nhập và các khoản thu không tính vào
thu nhập. Các khoản không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài
sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh,
liên kết trong sản xuất kinh doanh,...2.1.1.5. Rừng và giao đất, giao rừngRừng là
một hệsinh thái bao gồm các quần thểthực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật
rừng, đất rừng và các yếu tốmôi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệthực
vật đặc trưng là thành phần chính có độche phủcủa tán rừng từ0,1 trởlên (Luật Bảo
vệvà phát triển rừng, 2004). Rừng gồm rừng trồng và rừng tựnhiên trên đất rừng
sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.Giao đất là việc cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền trao quyền sửdụng đất bằng quyết định hành chính cho đối tượng có
nhu cầu sửdụng đất (Luật đất đai, 2003). Giao đất khác với cho thuê đất.Cho thuê
đất là hình thức Nhà nước hoặc các chủsửdụng đất tạm thời chuyển quyền sửdụng
đất của mình cho các chủthuê đất thông qua hợp đồng thuê đất phù hợp với các
quy định của pháp luật hiện hành.Giao đất, cho thuê đất là nội dung quan trọng của
quản lý Nhà nước vềđất đai, được hình thành trên cơ sởchếđộsởhữu toàn dân do
Nhà nước làm đại diện chủsởhữu. Nhà nước thực hiện trao quyền sửdụng đất cho
các đối tượng cónhu cầu sửdụng đất thông qua giao đất và cho thuê đất. Việc giao
đấtvà cho thuê đất phải đảm bảo các nguyên tắc là phù hợp với quy hoạch,
kếhoạch sửdụng đất; đúng thẩm quyền; đúng đối tượng; theo trình tự, thủtục do
pháp luật quy định; đúng hạn mức, thời hạn; do UBND các cấp có thẩm
quyền thực hiện. Việc giao đất, cho thuê đất được thực hiện thông qua các hình
thức Nhà nước có thu tiền và không thu tiền sửdụng (Luật Đất đai, 2003).Giao
rừng là việc Nhà nước thực hiện trao quyền sửdụng đất và rừng cho các đối tượng
trong xã hội.Hộgia đình và cá nhân được giao đất lâmnghiệp chỉcó quyền
sửdụng đất; được giao rừng tựnhiên chỉcó quyền sửdụng rừng, chứkhông có quyền
sởhữu rừng. Rừng trồng do chủrừng tựđầu tư thì có quyền sởhữu rừng (Luật Bảo
vệvà phát triển rừng, 2004).
7Theo Luật Bảo vệvà phát triển rừng (2004), giao rừng được Nhà nước triển
khai với nhiều đối tượng khác nhau: (1) Ban quản lý vườn quốc gia, Ban
quản lý khu bảo tồn; (2) Ban quản lý rừng phòng hộ; (3) Lâm trường/công
ty kinh doanh rừng; (4) Cộng đồng thôn, bản, xã; (5) Hộgia đình/cá nhân; (6) Các
tổchức chính trịxã hội dân sựkhác như Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh
niên.2.1.1.6. Chính sách và đánh giá chính sáchTheo Từđiển tiếng Việt (Hoàng
Phê, 1992), chính sách là sách lược và kếhoạch cụthểnhằm đạt một mục đích nhất
định, dựa vào đường lối chính trịchung và tình hình thực tếmà đềra. Theo
Anderson (2003), chính sách là một quá trình hành động có mục đích mà
một cá nhân hoặc một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải
quyết vấn đề. Hay chính sách là đường lối cụthểcủa một chính đảng hoặc một
chủthểquyền lực vềmột lĩnh vực nhất định cùng các biện pháp, kếhoạch thực hiện
đường lối ấy (Nguyễn Minh Thuyết, 2010 được trích trong Võ Thanh Sơn,
2013).Như vậy, khi xem xét chính sách, chúng ta thấy có một sốđặc điểm
chung: Chính sách là do một chủthểquyền lực hoặc chủthểquản lý đưa ra;
Chính sách được ban hành căn cứvào đường lối chính trịchung và tình hình
thực tế; Chính sách được ban hành bao giờcũng nhắm đến một mục đích nhất
định; Nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; Chính sách được ban hành
đều có sựtính toán và chủđích rõ ràng (Ngô TựNam, 2012).Đánh giá chính sách là
đánh giá tính toàn vẹn, tính thống nhất, tính khảthi và hiệu quảcủa chính sách,
nhằm điều chỉnh chính sách cho phù hợp với mục tiêu và thực tế(Nguyễn Minh
Thuyết, 2010 được trích trong Võ Thanh Sơn, 2013). Theo Ngô TựNam (2012),
đánh giá chính sách là phân tíchđộng lực của chính sách, tính cấp bách của chính
sách, đồng thời dựbáo hiệu quảcủa chính sách khi tổchức thực hiện trên các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Theo BộNông nghiệp và Phát triển nông thôn (2002) thì
đánh giá chính sách là quá trình xem xét, đánh giá mục tiêu, nội dung và các
ảnh hưởng của chính sách, đểtừđó đưa ra những kiến nghịvềchính
8sách trên cơ sởlợi ích xã hội.2.1.2. Phương pháp đánh giá tác động chính
sáchTheo Jean-Pierre Cling và cộng sự(2012) thì đánh giá tác động chính sách là
cách tiếp cận mang tính thực chứng. Đây là việc xem xét và đánh giá các chính
sách đã được triển khai dựa vào những sốliệu kinh tếvi mô và các kỹthuật
kinh tếlượng. Đánh giá chính sách bao gồm:Đánh giá nhu cầu: đối tượng mục
tiêu là ai, vấn đềcần giải quyết là gì, chương trình nằm trong khuôn khổnào,
hoạt động can thiệp có vịtrí như thếnào?Đánh giá quy trình: chương trình được
triển khai thếnào trong thực tế, các dịch vụđã hứa được cung cấp chưa, dịch
vụcó đến được đối tượng mục tiêu không, khách hàng có hài lòng không?Đánh giá
tác động: liệu chương trình có tạo ra tác động mong đợi đối với các cá nhân hay
đối tượng mục tiêu, các hộgia đình, các thểchế, các đối tượng thụhưởng của
chương trình? Những tác động này là nhờchương trình hay nhờvào các yếu
tốkhác? Mục tiêu của đánh giá tác động của chính sách là đo lường mức độthay
đổi trong phúc lợi của đối tượng tham gia do chính sách đó mang lại.Có 2 cách
đánh giá chính sách: (1) Sửdụng các dữliệu vềlịch sửcủa những đối tượng
thụhưởng và “dựđoán” kết quảthông qua các kỹthuật kinh tếlượng truyền
thống; (2) So sánh nhóm đối tượng thụhưởng chính sách (còn gọi là nhóm xửlý)
với nhóm “đối chứng” -tức là nhóm đối tượng không hưởng lợi từchính sách
(còn gọi là nhóm kiểm soát) với điều kiện nhóm đối tượng không thụhưởng chính
sách có những đặc điểm tương tựnhóm đối tượng thụhưởng chính sách. Leeuw và
Vaessene (2009) cho rằng đánh giá tác động chủyếu quan tâm đến kết quảcuối
cùng của những can thiệp như là chương trình, dựán đến phúc lợi cộng đồng, gia
đình, cá nhân. Theo Khandker và cộng sự(2010) các phương pháp đánh giá tác
động được áp dụng phổbiến như sau: (1) Đánh giá ngẫu nhiên hóa (Randomized
evaluation). (2) Phương pháp đối chiếu (Matching method), đặc biệt là so sánh
điểm xuhướng (PSM-propensity score matching)
(3) Phương pháp khácbiệt kép (DID-diffence in difference). (4) Phương pháp biến
công cụ(IV-Instrument Variable). (5) Thiết kếGián đoạn hồi qui (Regression
Discontinuity) và Phương pháp tuần tự(Pipeline). Luận văn này sửdụng phương
pháp phân biệt kép (khác biệt trong khác biệt) sẽtrình bày cụthểởchương 3.2.2.
CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI2.2.1. Các nghiên cứu liên
quan đến GĐGRNguyễn ThịMỹVân (2015) khi nghiên cứu vềảnh hưởng của
chính sách GĐGR đến sinhkếbền vững của người dân tộc thiểu sốtại huyện A
Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huếđã sửdụng khung sinh kếđểđánh giá tác động của
chính sách GĐGR. Trên cơ sởkhảo sát bằng bảng câu hỏi và phỏng vấn sâu
người dân tộc thiểu sốđược Nhà nước GĐGR và sửdụng kỹthuật kiểm định Chi
bình phương. Kết quảnghiên cứu cho thấy, sau 10 năm triển khai GĐGR trên địa
bàn huyện A Lưới, chương trình đã đạt được một sốkết quảnhư sau:Vềkhía cạnh
kinh tế, trong 2 hoạt động của chương trình là giao rừng tựnhiên cho cộng đồng
quản lý và giao đất lâm nghiệp đểngười dân trồng rừng), hoạt độnggiao rừng
tựnhiên hầu như chưa đem lại lợi ích kinh tếcho cộng đồng, do phần lớn rừng
tựnhiên trên địa bàn huyện A Lưới được xác định là rừng phòng hộ, sựhưởng lợi
của người dân rất hạn chế. Bên cạnh đó, những khu rừng được giao cho dân
chủyếu là rừng nghèo kiệt, nên hiệu quảkinh tếthấp. Trái lại, chương trình trồng
rừng trên địa bàn ngày càng thu hút sựtham gia của người dân, góp phần tạo thêm
việc làm cho một sốbộphận dân cư, đặc biệt là tầng lớp trẻ, tạo cơ hội cho
người dân có thêm nguồn thu, từđó giúp cải thiện đời sống hộgia đình, góp phần
thay đổi nhận thức của người dân vềquan hệhàng hóa sức lao động. Xét ởkhía
cạnh các nguồn vốn sinh kếcủa hộgia đình, chương trìnhtrồng rừng đã góp
phần nâng cao nguồn vốn nhân lực cho người dân thông qua sựtiếp nhận
khoa học kỹthuật, tiếp cận các nguồn tri thức mới, vốn xã hội của cộng đồng
10cũng được mởrộng hơn thông qua các mạng lưới trao đổi hàng hóa và thông
tin; vốn vật chấtcủa hộgia đình và cộng đồng cũng được nâng cấp, đầu tư, cải
thiện nhiều hơn so với những năm trước. Vềkhía cạnh xã hội, chương trình đã tạo
cơ hội cho người dân được tham gia các khóa tập huấn, trao đổi kinh nghiệm trong
sản xuất, được giao lưu học hỏi, được tiếp cận với các phương tiện hiện đại.
Vềkhía cạnh môi trường, việc triển khai chính sách GĐGR đã dẫn đến những thay
đổi vềmục đích sửdụng tài nguyên: góp phần làm tăng giá trịsửdụng đất, phát
triển kinh tếhàng hóa, tạo cơ hội cho người dân được tiếp cận với các nguồn sinh
kếmới, tạo thêm việc làmVềgóc độquản lý, việc thực thi chính sách GĐGR đã làm
thay đổi các quyền hưởng dụng vềđất rừng của các tộc người ởhuyện A Lưới:
quyền sởhữu rừng truyền thống của cộng đồng và phương thức quản lý rừng theo
luật tục đã dần được thay thếbởi hệthống quản lý rừng theo luật pháp.Tuy nhiên,
chính sách GĐGR vẫn còn một sốhạn chếnhư: Thứnhất,tình trạng nghèo ởđịa
phương vẫn còn nghiêm trọng. Tỷlệnghèo thực tếcủa người dân (38,6% hộnghèo
và 12,7% hộcận nghèo) cao hơn rất nhiều so với con sốthống kê của chính quyền
các cấp; Thứhai, người nghèo có một sốhạn chếvềtiếp cận thông tin, sống chủyếu
dựa vào sản xuất nông nghiệp và khai thác các lâm sảnphi gỗ; Thứba,trong
quá trình triển khai GĐGR, đã làm nảy sinh hiện tượng xung đột vềlợi ích nhóm
diện tích đất rừng có mối quan hệvới tình trạng kinh tếhộgia đình trên địa bàn
huyện A Lưới: hộnghèo có diện tích đất rừng ít hơn so với hộkhông nghèo.Nguyễn
ThịThu Trang (2012) đã nghiên cứuvềphân quyền sởhữu tài sản trong giao
rừng cho cộng đồng ởTây Nguyên. Tác giảđã sửdụng phương pháp nghiên cứu
tình huống đểphân tích việc quản lý, khai thác tài nguyên rừng ởTây Nguyên. Kết
quảnghiên cứu cho thấy ởTây Nguyên tồn tại cơ chếtiếp cận mởhệthống rừng
xuất phát từchỗNhà nước nắm giữdiện tích rừng lớn nhưng quản lý, bảo
vệkhông hiệu quả. Một bộphận lớn người dân địa phương có điều kiện tiếp
11cận, sửdụng rừng thực tếnhưng không được trao quyền pháp lý đã làm nảy sinh
sựcạnh tranh, mâu thuẫn giữa các đối tượng tiếp cận, sửdụng rừng. Nhà nước
không đủnguồn lực kiểm soát các hoạt động khai thác rừng trên diện rộng.
Hộgia đình, doanh nghiệp được giao rừng nhưng không có khảnăng chi phối đến
tài sản rừng, loại trừkhai thác, sửdụng của người khác và đảm bảo an toàn quyền
hưởng dụng, vì thếkhông có động cơ đểquản lý, bảo vệvà đầu tư dài hạn vào rừng.
Từđó, tác giảkhuyến nghịcần tiếp tục nhân rộng mô hình giao rừng cho
cộng đồng; thừa nhận người dân có tư cách pháp nhân theo luật dân sựđểtham
gia giao dịch liên quan đến tài sản rừng; Hỗtrợtài chính đối với cộng đồng được
Nhà nước giao rừng đặc biệt là bắt đầu giao rừng đểcộng đồng có nguồn vốn trong
việc trồng, chăm sóc và bảo vệrừng.Nguyễn Bảo Huy (2013) khi nghiên cứu
vềcơ chếhưởng lợi trong quản lý rừng cộng đồng ởTây Nguyên đã đi sâu nghiên
cứu mô hình quản lý rừng cộng đồng đã được phát triển và thửnghiệm ở6 thôn
buôn thuộc 4 tỉnh Tây Nguyên là Kon Tum, Gia Lai, Dak Lak, Dak Nông. Kết
quảnghiên cứu cho thấy giao rừng và cấp quyền sửdụng rừng cho cộng đồng
dân cư thôn buôn là tiền đềđểphát triển quản lý rừng cộng đồng.Cácnguồn lợi
kinh tếtừrừng tựnhiên cho người nhận rừng nói chung bao gồm:Gỗ: Gỗđóng vai
trò quan trọng trong đời sống cộng đồng sống gần rừng như làm nhà,chuồng trại,
nhà rẫy, các công trình công cộng, thủy lợi, hàng rào, ....; đồng thời giá
trịthương mại của gỗluôn là một tiềm năng tạo ra thu nhập cao. Khảnăng cung cấp
gỗcủa rừng phụthuộc vào trạng thái giàu nghèo của rừng được giao.Lâm sản ngoài
gỗ: Đây là nhóm sản phẩm rất đa dạng, mức độgiàu nghèo củanó phụthuộc vào
trạng thái rừng giao, đồng thời phụthuộc vào kinh nghiệm, kiến thứcsửdụng rừng
của người bản địa. Trong thực tếlâm sản ngoài gỗluôn đóng vai trò quan trong
đờisống vật chất và tinh thần của người dân tộc thiểu số, cung cấp thực phẩm, cây
thuốc,làm công cụlao động, đểbán, chăn nuôi .... Tuy nhiên các loại lâm sản ngoài
gỗthường phân tán, quy mô nhỏ; chỉmột sốloại có thểcó sản phẩm lớn tập trung
ởmộtvài nơi như song mây, măng, tre nứa,sa nhân, ....
12Dịch vụmôi trường rừng: Đây là nguồn lợi tiềm năng, hiện đang được
thảoluận vàphát triển; bao gồm việc chi trảdịch vụmôi trường của rừng như
bảo vệnguồn nướccho thủy lợi, thủy điện, thu hút khí CO2 gây hiệu ứng nhà kính,
du lịch sinh thái, nghỉdưỡng, bảo tồn đa dạng sinh họchưởng lợi từgỗthương mại là
trực tiếp và thiết thực nhất đối với người nhận rừng tựnhiên. Khảnăng khai
thác gỗthương mại phụthuộc vào trạng thái rừng khi giao, vì vậy cần
cóchính sách giao các trạng thái rừng giàu nghèo khác nhau cho cộng đồng
quản lý và tạo thunhập, không chỉchủtrương giao đất trống và rừng nghèo kiệt
như hiện nay.Tổng giá trịgỗthu đượctừthí điểm rừng cộng đồng trong thời gian này
ởTây Nguyên là 6,8 tỷđồng, bình quân mỗithôn buôn tổng thu được 1,5 tỷ/năm; và
theo cơ chếtrên sau khi trừchi phí, thuế, trích cho xã,cộng đồng còn được 48%, tức
mỗi thôn buôn có khoảng 700triệu đồng/năm. Thu nhập này là đángkểvới cộng
đồng nghèo và tạo ra động lực bảo vệvà phát triển rừng. Sốtiền này được phânchia
theo quy ước, mỗi hộdân mỗi năm có được 4 -6 triệu đồng và quỹcộng đồng mỗi
thônmỗi năm bình quân thu được 250 triệuđồng, phục vụcho bảo vệvà phát triển
rừng.Nguyễn ThịHồng Mai và Hoàng Huy Tuấn(2013) nghiên cứu vềquản lý rừng
cộng đồng tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quảnghiên cứu cho thấy, chính
sách GĐGR cho cộng đồng bước đầu đã phát huy được hiệu quả, có tác dụng
cải thiện thu nhập cho cộng đồng. Tuy nhiên, hạn chếlớn nhất của chính sách
GĐGR là thiếu hỗtrợtừbên ngoài.Sau khi giao rừng, hầu như chính quyền địa
phương và các cơ quan chức năng “giao phó” toànbộtrách nhiệm quản lý rừng
cho cộng đồng, trong khi đó cộng đồng thiếu năng lực và kinhphí đểthực hiện
công việc này.Kiểm lâm địa bàn chỉchú trọng đến việc kiểm tra, giám sát các
hoạt động liên quan đến rừngcộng đồng, chứchưa chú trọng đến việc hỗtrợcộng
đồng trong việc quản lý rừng; Hệthống khuyến nông khuyến lâm chưa quan tâm
đến việc hỗtrợcho cộng đồng sau khi đượcgiaorừng. Vấn đềtiếp cận nguồn tài
chính và tín dụng là không thểthực hiện đượcđối với các rừng cộng đồng hiện
nay. Nhóm tác giảcũng đã đúc kết các điều kiện đểgiao đất rừng thành công cho
cộng đồng gồm: Chất lượng rừng giao cho cộng đồng có thểlà mộtyếu
tốquan trọng vìnó ảnh hưởng trực tiếp đến hưởng lợi vềmặt kinh tếcủa cộng đồng.
Khi rừng giao cho cộng đồng có chất lượng thấp, cộng đồng phải mất một
thời gian dài chờđợi mới được hưởng lợi từrừng.Loại rừng cộng đồng sẽđồng ý
nhận rừng phòng hộđểbảo vệchỉkhi nó được giao cùng với một diện tích lớn rừng
sản xuất.Cộng đồng thích rừng tựnhiên hỗn loài (gỗvà phi gỗ).Vịtrí rừng: Rừng
gần cộng đồng thì dễcho cộng đồng đi tuần tra nhưng lại dễbịkhai thác trái phép.
Trong khi những khu rừng được giao ởxa khu dân cư là rất khókhăn cho việc tuần
tra nhưng ít bịphá hủy. Tuy nhiên nhìn chung người dân khôngthích được giao
những khu rừng ởxa và khó tiếp cận.Diện tích rừng: Diện tích rừng giaocho cộng
đồng là rất linh hoạt, phụthuộc rất nhiều vào diện tích rừng sẵn có ởđịa phương.
Diện tích rừng được quản lý bởi mỗi cộng đồng không nên quá nhỏnhưng cũng
không quárộng vì nó có thểvượt quá khảnăng của họđểquản lý rừng có hiệu
quảvà có thểtạo nênsựkhông công bằng cho các cộng đồng xung quanh.Yếu tốquan
trọng đểchính sách GĐGR có hiệu quảbền vững là cần phải tăng cường
sựhỗtrợtừbên ngoài đối với cộng đồng sau khi giao rừng gồm: Nâng cao năng lực
vềquản lý rừng cho cộng đồng (chú trọng đến những quyền vànghĩa vụkhi được
nhận rừng; kỹthuật khai thác, cách thức tổchức điềuhành, quản lý, phát triển rừng
của cộng đồng...) và chính quyền địa phương cần quan tâm đến việc
hỗtrợvềkỹthuật và tín dụng.2.2.2. Các nghiên cứu liên quan đến nhân tố ảnh hưởng
thu nhập của nông hộKarttunen (2009) cho rằng nguồn lực vốn con người của
hộgia đình và các yếu tốnhân khẩu xã hội như giới tính, trình độhọc vấn của
chủhộcùng với tỷlệphụthuộc ảnh hưởng đến thu nhập của hộ.Theo Marshall
(1890), kiến thức là động lực mạnh mẽcủa sản xuất. Cùngvới quan điểm này
Wharton (1963) cho rằng, với tất cảnguồn lực đầu vào giống nhau, hai nông
dân khác biệt nhau vềtrình độkỹ
14thuật nông nghiệp sẽcó kết quảsản xuất khác nhau.Walker và cộng sự(2004) đã
thực hiện nghiên cứu tìm hiểu về“Nguồn gốc và các yếu tốảnh hưởng đến thu nhập
của hộgia đình ởnông thôn”ởMozambique. Kết quảcủa bài nghiên cứu đã cho
thấy các yếu tốảnh hưởng đến thu nhập của nông hộởMozambique là: giới tính,
tuổi, trình độhọc vấn của hộ, tài sản của hộ, cơ sởhạtầng, tiềm năng sản xuất (đa
dạng cây trồng và sinh thái),...Shrestha và Eiumnoh (2000) nghiên cứu về“Các
yếu tốquyết định đến thu nhập nông hộởlưu vực sông Sakae Krang của Thái
Lan”. Với cỡmẫu là 192 hộgia đình là nông thôn, kết quảhồi quy đa biến cho
thấy những nhân tốảnh hưởng đến thu nhập của những hộởvùng đồng bằng và đồi
núi chủyếu bao gồm: Nguồn thu từnông nghiệp, phi nông nghiệp, giáo dục,
nhận thức của người dân vềmôi trường, hiện trạng sởhữu đất đai và sốthành viên
trong độtuổi lao động.Nghiên cứu của Yang (2004) về“Giáo dục và phân bổhiệu
quả: sựphát triển thu nhập hộgia đình trong thời gian cải cách nông thôn
ởTrung Quốc”trong nghiên cứu đã phân tích sựđóng góp của giáo dục và sựphân
bổnguồn lực của hộtrong việc tăng trưởng thu nhập của hộgia đình ởnông thôn
Trung Quốc. Nghiên cứu đã chứng minh trình độhọc vấn là một yếu tốquan trọng
đểngành công nghiệp ởnông thôn phát triển nhanh chóng và cũng tạo nên nguồn
thu nhập ổn định, bền vững hơn cho người nông dân. Các hộgia đình cóthành
viên có trình độhọc vấn cao hơn sẽphân bổnguồn lực của hộcho các hoạt động phi
nông nghiệp và mang lại thu nhập cao hơn. Nghiên cứu cũng cho rằng kinh
nghiệm cũng đóng vai trò quan trọng đối với thu nhập hộgia đình. Schwarze
(2004), với nghiêncứu “Các yếu tốtác động đến quyết định hoạt động tạo thu
nhập của hộgia đình nông thôn trong vùng lân cận vườn quốc gia Lore-Lindu
ởSulawesi, Indonesia”. Kết quảnghiên cứu bằng phương pháp hồi quy tuyến tính
với dữliệu khảo sát 301 hộgia đình nông thôn tại 12 ngôi làng xung quanh
vườn quốc gia Lore-Lindu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên cho thấy diện
tích đất thuộc quyền sởhữu, giá trịcác loại tài sản khác và sốlượng gia súc sởhữu
có ảnh hưởng tích cực đến tổng thu nhập của hộgia đình; tỷlệphụthuộc có
15ảnh hưởng tiêu cực đến tổng thu nhập của hộ.Nghiên cứu của Naschold (2009)
về“Các yếu tốkinh tếvi mô của sựbất bình đẳng thu nhập ởnông thôn Pakistan”.
Kết quảnghiên cứu cho thấy yếu tốtạo ra sựkhác biệt thu nhập giữa các hộgia
đìnhbao gồm: việc sởhữu đất đai, sốnhân khẩu, trình độgiáo dục của các thành viên
trong hộ. Những hộcó sốthành viên trong tuổi lao động nhiều và có trình độcao
hơn thì có thu nhập vượt trội hơn so với các hộcó ít lao động và trình
độthấp.Aikaeli (2010) nghiên cứu về“Các yếu tốquyết định đến thu nhập nông thôn
ởTanzania”. Kết quảnghiên cứu bằng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến với
cởmẫu hợp lệlà 1.610 hộgia đình nông thôn cho thấy trình độhọc vấn của chủhộ,
quy mô hộgia đình, diện tích đất sản xuất là yếu tốảnh hưởng tích cực đến
thu nhập của các hộgia đình nông thôn. Ngoài ra, các hộcó chủhộlà nữthì có
thu nhập thấp hơn so với thu nhập của các hộcó chủhộlà nam giới.Nguyễn Trọng
Hoài (2005) khi nghiên cứu vềnghèo đói các tỉnh Đông Nam Bộđã kết luận
các yếu tốảnh hưởng đến thu nhập của nông hộlà việc làm; diện tích đất đai
và khảnăng tiếp cận đất đai; tỷlệngười phụthuộc càng cao thì thu nhập bình quân
của hộsẽgiảm.Nghiên cứu của Bùi Văn Trịnh, Nguyễn Quốc Nghi và Trần QuếAnh
(2011) về“Các nhân tốảnh hưởng đến thu nhập của hộgia đình ởkhu vực nông thôn
của huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long”, sốliệu nghiên cứu từviệc phỏng vấn trực tiếp
182 hộgia đình. Tác giảsửdụng phương pháp thống kê mô tảvà phương pháp hồi
quy đểphân tích. Kết quảnghiên cứu, cả5 biến độc lập trong mô hình đều ảnh
hưởng đến thu nhập của hộgia đình ởnông thôn huyện Trà Ôn, trong đó nguồn thu
nhập chính của phần lớn hộgia đình phụthuộc vào nghềnông, bên cạnh đó nghiên
cứu còn xác định các nhân tốảnh hưởng đến thu nhập bình quân đầu người của
hộgia đình là nhân khẩu, kinh nghiệm làm việc của chủhộ, độtuổi lao động, trình
độhọc vấn và sốlao động tạo ra thu nhập.Nguyễn Bích Đào (2008), cho rằng tín
dụng có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tếnông thôn. Vốn là điều kiện
quan trọng, thiết yếu ban đầu của các nông
16hộkết hợp với trình độsản xuất kinh doanh, tiếp thu khoa học kỹthuật và nắm bắt
thông tin thịtrường sẽgiúp nhiều hộmạnh dạn áp dụng các tiến bộkhoa học
kỹthuật đểtăng năng suất, sản lượng, chất lượng và hạgiá thành sản phẩm. Theo
Đinh Phi Hổ(2007), quy mô vốn có tác động đến thu nhập. Thiếu vốn đầu tư
dẫn đến năng suất thấp, thu nhập hộgia đình thấp và tiết kiệm cũng thấp. Và khi
tiết kiệm thấp dẫn đến thiếu hụt vốn đầu tư, lại tiếp tục dẫn đến thu nhập thấp.2.3.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH ĐƯỢC
GIAO ĐẤT GIAO RỪNGQua lược khảo các nghiên cứu có liên quan, tác giảtổng
hợp các yếu tốchính tác động đến thu nhập của hộđược GĐGR tại tỉnh Cà Mau
gồm 2 nhóm yếu tốchính là (i) Yếu tốchính sách GĐGR của nhà nước và (ii) yếu
tốliên quan đến đặc điểm kinh tếxã hội của hộdân.2.3.1. Yếu tố chính sách
GĐGRChính sách GĐGR là chủtrương lớn của nhà nước.Trong thực tiễn triển khai
tại các vùng, miền khác nhau ởViệt Nam mặc dù còn một sốhạn chếnhưng đã có
tác động cải thiện sinh kếvà thu nhập của người dân. Nghiên cứu của Nguyễn
ThịMỹVân (2015) cho thấy GĐGR đã cải thiện sinh kếcủa người dân
vềkhíacạnh kinh tế, tăng thu nhập của hộ. Nguyễn ThịHồng Mai và Hoàng Huy
Tuấn (2013) cũng nhận thấy chính sách GĐGR tại tỉnh Thừa Thiên Huếcó tác
dụng cải thiện thu nhập cho cộng đồng. Nguyễn Bảo Huy (2013) khi nghiên
cứu vềcơ chếhưởng lợi trong quản lý rừng cộng đồng ởTây Nguyên cho thấy
mỗi hộdân tham gia quản lý rừng sẽđược hưởng thêm sốtiền 4 -6 triệu
đồng/hộ/năm. Ngoài ra, hộdân còn có thêm nguồn thu nhập chưa được lượng
hóa bằng tiền từgỗđược sửdụng đểlàm nhà, chuồng trại chăn nuôi.Tóm lại,
chính sách GĐGR trong thực tếđã tạo điều kiện cải thiện thu nhập cho người
dân và được xác định yếu tốquan trọng có tác động thu nhập của người dân sinh
sống tại rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau.
172.3.2. Các yếu tố thuộc đặc điểm kinh tế xã hội của hộ2.3.2.1. Giới tính của chủ
hộGiới tính của chủhộ: Có những quan điểm trái ngược nhau vềmối quan
hệgiữa giới tính của chủhộvà thu nhập của hộ. Nhiều nghiên cứu chỉra rằng những
hộcó chủhộlà nam thường có thu nhập bình quân đầu người cao hơn hộcó chủhộlà
nữ(Karttunen,2009; Walker và cộng sự2004). Tuy nhiên, theo đánh giá của
UNDP (1995), ởViệt Nam, những hộdo phụnữlàm chủhộcó thu nhập không thấp
hơn so với những hộdo nam giới làm chủ.2.3.2.2. Trình độ học vấn của chủ hộChất
lượng lao động của hộthểhiện ởtrình độhọc vấn, sựhiểu biết, kỹnăng, việc ứng
dụng các tiến bộkhoa học kỹthuật sản xuất,... tuy nhiên người có trình độhọc vấn
- Xem thêm -