Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sự thay đổi giá trị nhãn hiệu sau thương vụ m&a nghiên cứu trường hợp điển hình...

Tài liệu Sự thay đổi giá trị nhãn hiệu sau thương vụ m&a nghiên cứu trường hợp điển hình vinacafe biên hòa

.DOCX
56
48
81

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----- ----- CAO ĐÌNH TRỌNG SỰ THAY ĐỔI GIÁ TRỊ NHÃN HIỆUSAU THƯƠNG VỤ M&A –NGHIÊN CỨUTRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH VINACAFÉBIÊN HÒA LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh –Năm 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----- ----CAO ĐÌNH TRỌNG SỰ THAY ĐỔI GIÁ TRỊ NHÃN HIỆUSAU THƯƠNG VỤ M&A –NGHIÊN CỨUTRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH VINACAFÉBIÊN HÒA. Chuyên ngành: Kinh tếphát triển (Thẩm định giá) Mã số: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ. Tp. Hồ Chí Minh –Năm 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Sựthay đổi giá trịnhãn hiệu sau thƣơng vụM&A -Nghiên cứu trƣờng hợp điển hình VinacaféBiên Hòa” là công trình do chính tôi nghiên cứuvà được sựhướng dẫn của PGS,TS Nguyễn Văn Sĩ. Các thông tin và sốliệu sửdụng trong luận văn đều có nguồn gốc trung thực và được ghi chú rõ ràng. TP. HồChí Minh, Ngày 31tháng 08năm 2016. Tác giảluận văn Cao Đình Trọng. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤCDANH MỤC CÁC CHỮVIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, HÌNH CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀTÀI..................................................................................1 1.1. Lý do chọn đềtài......................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................1 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................2 1.5. Ý nghĩa của đềtài......................................................................................................2 1.6. Kếtcấu của đềtài......................................................................................................3 CHƢƠNG 2. CƠ SỞLÝ LUẬN VỀHOẠT ĐỘNG M&A VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ NHÃN HIỆU........................................................................................................................4 2.1. Tổng quan vềnhãn hiệu...........................................................................................4 2.1.1. Khái niệm nhãn hiệu............................................................................................4 2.1.2. Phân loại nhãn hiệu..............................................................................................6 2.1.3. Chức năng của nhãn hiệu.....................................................................................7 2.1.4. Đặc điểm của nhãn hiệu.......................................................................................7 2.2. Cơ sởlý luận vềthẩm định giá nhãn hiệu..............................................................8 2.2.1. Khái niệm thẩm định giá nhãn hiệu.....................................................................8 2.2.2. Mục đích, ý nghĩa của việc thẩm định giá nhãn hiệu..........................................8 2.2.3. Cơ sởthẩm định giá nhãn hiệu............................................................................9 2.2.4. Các nguyên tắc thẩm định giá nhãn hiệu...........................................................12 2.2.5. Các cách tiếp cận trongthẩm định giá nhãn hiệu..............................................15 2.3. Tổng quanvềhoạt động M&A..............................................................................24 2.3.1. Khái niệm vềhoạt động M&A..........................................................................24 2.3.2. Mục đích của hoạt động M&A..........................................................................25 2.3.3. Phân loại hoạt động M&A.................................................................................25 2.3.4. Quy trình một hoạt động M&A.........................................................................26 2.3.5. Các động cơ thúc đẩy hoạt động M&A.............................................................27 2.4. Các nghiên cứu trƣớc đây vềhoạt động M&A....................................................28 2.4.1. Các nghiên cứu ởnước ngoài............................................................................28 2.4.2. Các nghiên cứu ởViệt Nam...............................................................................31 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................33 3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................................33 3.2. Dữliệu sửdụng trong nghiên cứu.........................................................................33 3.3. Kiểm định dữliệu...................................................................................................35 3.4. Mô hình định giá nhãn hiệu dựa vào phƣơng pháp tỷsốtài chính của Damodaran................................................................................................................... ..35 CHƢƠNG 4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU.............................................37 4.1. Tổng quan vềcông ty cổphần Vinacafé Biên Hòa..............................................37 4.1.1. Giới thiệu chung vềcông ty...............................................................................37 4.1.2. Tóm tắt lịch sửhình thành và quá trình phát triển.............................................37 4.1.3. Vịthếcủa công ty trong ngành..........................................................................39 4.1.4. Chiến lược đầu tư và phát triển của công ty......................................................41 4.2. Giá trịnhãn hiệu VinacaféBiên Hòa trong thƣơng vụM&A............................42 4.2.1. Thực trạng hoạt động M&A tại Việt Nam trong thời gian qua.........................42 4.2.2. Sơ lược vềthương vụM&A của công ty Cổphần Vinacafé Biên Hòa.............47 4.3. Thẩm định giá nhãn hiệu Vinacafé Biên Hòa sau thƣơng vụM&A..................49 4.3.1. Những vấn đềvềthẩm định giá nhãn hiệu Vinacafé Biên Hòa.........................49 4.3.2. Một sốhạn chế:..................................................................................................54 4.4. Phân tích sựthay đổi giá trịnhãn hiệu Vinacafé Biên Hòa sau thƣơng vụM&A........................................................................................................................ .......56 4.4.1. Vềcộng hưởng hoạt động..................................................................................56 4.4.2. Vềcộng hưởng tài chính....................................................................................58 CHƢƠNG 5. MỘT SỐGIẢI PHÁP................................................................................60 5.1. Định hƣớng phát triển Vinacafé Biên Hòa...........................................................60 5.2. Một sốgiải pháp......................................................................................................62 5.2.1.Giải pháp liên quan vềnhãn hiệu và hoạt động thẩm định giá nhãn hiệu trong thương vụM&A..........................................................................................................62 5.2.2.Giải pháp hỗtrợ.............................................................................................63 KẾT LUẬN......................................................................................................................... 66 DANH MỤC T I IỆU THAM HẢO..........................................................................68 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TAI. 1.1. Lý do chọn đềtài Sáp nhập và mua lại (MergersandAcquisitions:viếttắtlàM&A)là một trong những hoạt động đặc trưng và ngày càng phổbiến trong bối cảnh khủng hoảng, cạnh tranh và hội nhập của nền kinh tếtoàn cầu. Không chỉxuất hiện và hoạt động mạnh mẽtrên thếgiới, M&A đang dần khẳng định mình trong nền kinh tếViệt Nam. Thị trường giao dịch M&A tại Việt Nam tuy còn non trẻ, tuy nhiên với mức độ thị trường hiện nay, hình thức pháp lý (khung pháp lý) để các giao dịch này được triển khai về cơ bản đã đầy đủ. Hoạt động M&A có tác động hai mặt đến đời sống doanh nghiệp và xã hội, nó có thể tạo ra làn sóng tái cấu trúc doanh nghiệp và nền kinh tế, góp phần cải thiện cơ cấu và độ mở, sự gắn kết và khả năng tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của mỗi doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Với doanh nghiệp thuộc đối tượng mua bán, sáp nhập, có thể là khởi đầu một chu kỳ phát triển mới hoặc dấu chấm hết cho một doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp chủ động quá trình này, M&A có thể làm thay đổi cơ cấu sở hữu, quyền kiểm soát, điều hành, năng lực tài chính và quy mô kinh doanh, từ đó góp phần mở ra những cơ hội kinh doanh mới, tăng cường vị thế cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. Xét trên phương diện tổng thể, các thương vụ M&A luôn có ảnh hưởng nghiêm trọng đến giá trị của doanh nghiệp tham gia theo hướng tích cực hoặc ngượclại. Giá trị tài sản của một doanh nghiệp bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình,trong đó nhãn hiệu được coi là một tài sản vô hình có giá trị của doanh nghiệp. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ đều đặc biệt chúý quan tâm làm sao cho nhãn hiệu của mình có chổ đứng vững chắc trong nền kinh tế. Vậy, giá trị nhãn hiệu của một doanh nghiệp có sựthay đổi, bị ảnh hưởng như thế nào sau khi thương vụ M&A xảy ra ? Để làm rõ vấn đề này, tôi chọn đề tài: “Sự thay đổi giátrị nhãn hiệu sau thƣơng vụ M&A –Nghiên cứu trƣờng hợp điển hình VinacaféBiên Hoà” để thực hiện 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu chính của đềtài nghiên cứu là xác địnhgiá trịnhãn hiệu Vinacafé Biên Hoà sau thương vụM&A.Những ảnh hưởng của thương vụM&A đến giá trịnhãn hiệu Vinacafé Biên Hoà.Do vậy,mục tiêu nghiên cứu trọng tâm đặt ra là:1.Xác định giá trịnhãn hiệuVinacafé Biên Hòa sau thương vụM&A.2.Phân tích sựthay đổi giá trịnhãn hiệu Vinacafé Biên Hòa sau thương vụM&A. 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Nhãn hiệu Vinacafé Biên Hòa.Phạm  vi nghiên cứu: Nghiên cứu số liệu và dữ liệu của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứuNghiên cứu sửdụng phương pháp định lượng thông qua phương phápphân tích tổng hợp các dữliệu sơ cấp và thứcấp. Thu thập sốliệu vềkết quảhoạt động kinh doanh của công ty cổphần VinacaféBiên Hoà. Thu thập thông tin bằng khảo sát thực tếvà tìm kiếm trên các website chứng khoán.Sửdụng cách tiếp cận trong thẩm định giá nhãn hiệu đểthẩm định giá nhãn hiệu sau thương vụM&A (Đềtài nghiên cứu sửdụngcáchtiếp cận từthu nhập,theo phương phápdựa vào tỷsốtài chính của Damodaran,mô hình định giá dựa trên suất sinh lợi vượt trội, (chiết khấu dòng tiền nhãn hiệu) đểthẩm định giá nhãn hiệu Vinacafé Biên Hoà). 1.5. Ý nghĩa của đềtàiHoạt động M&A là công cụđược đánh giá cao trong hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp tại Việt Namtrong thời gian qua, qua đó tạo bước ngoặt thay đổi chiến lược hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như giá trịcủa công ty. Nghiên cứu sựthay đổi giá trịnhãn hiệu sau thương vụM&A,tác giảchưa tìm thấy nghiên cứu nào xem xét cụthểvềảnh hưởng của thương vụM&A đến giá trịnhãn hiệu. Do đó, đềtài này sẽgóp phần làm rõ bằng chứng thực tiễn đối với việc áp dụng phương pháp thẩm định giá nhãn hiệu đểnghiên cứu sựthay đổi giá trịnhãn 3hiệu sau thương vụM&A. Kết quảcủa đềtài nghiên cứu so sánh giá trịnhãn hiệu Vinacafé Biên Hoà trước và sau thương vụM&A đểthấy được ảnh hưởng của hoạt động này tới nhãn hiệu đểtừđó đềxuất khuyến nghịcho các doanh nghiệp khác khi tham gia M&A cần cân nhắc tận dụng và sửdụng một cách hợp lý các yếu tốcộng hưởng tích cực đồng thời phát huy thếmạnh và khắc phục điểm yếu của công ty mình đểđạt được hiệu quảkinh doanh tốt nhất cũng như nâng cao giá trịnhãn hiệu của doanh nghiệp mình. 1.6. Kết cấu của đềtàiBài luận văn được thiết kếbao gồm 5 chương, nội dung của các chương được trình bày như sau: Chương 1: Giới thiệu đềtài Chương 2: Cơ sởlý luận vềhoạt độngM&Avà thẩm định giá nhãn hiệu.Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Nội dung và kết quảnghiên cứu. Chương 5: Một sốgiải pháp CHƢƠNG 2. CƠ SỞ Ý UẬN VỀ HOẠT ĐỘNG M&A V THẨM ĐỊNH GIÁ NHÃN HIỆU. 2.1. Tổng quan vềnhãn hiệu 2.1.1. hái niệm nhãn hiệu Nhãn hiệu là một yếu tốđặc trưng gắn liền giữa thịtrường thương mại và lĩnh vực sởhữu công nghiệp. Nó đã được sửdụng trong một thời gian dài bởi các nhà sản xuất cũng như các thương nhân đểxác định nguồn gốc xuất xứcủa hàng hóa hay dịch vụcủa họvà phân biệt những hàng hóa, dịch vụđó với các hàng hóa, dịch vụđược sản xuất hay bán bởi các chủthểkhác. Chức năng phân biệt nguồn gốc của hàng hóa hay dịch vụluôn được xemlà yếu tốquan trọng nhất của nhãn hiệu. Vì vậy nó luôn đóng vai trò trung tâm và được đềcập đến rất nhiều trong pháp luật vềnhãn hiệu của hầu hết các quốc gia trên thếgiới.Nhãn hiệu có thểđược hiểu theo nhiều cách khác nhau: Theo  Davis Bainbridge, nhãn hiệu thông thường được định nghĩa bởi tòa án là nhãn mác, dấu hiệu hay biểu tượng, mà chức năng đầu tiên và cơ bản của chúng là để “xác định nguồn gốc hay quyền sở hữu đối với hàng hóa mang nó được gắn vào”. Theo  pháp luật nhãn hiệu EU, khái niệm nhãn hiệu được sử dụng thống nhất cho cả hàng hóa và dịch vụ. Theo đó “nhãn hiệu có thể bao gồm bất kỳ dấu hiệu nào có thể được trình bày một cách vật chất và riêng biệt dưới dạng từ ngữ, bao gồm tên riêng, các thiết kế, chữ cái, con số, hình dáng hay bao bì hàng hóa, có khả năng phân biệt hàng hóa hay dịch vụ của một chủ thể này với hàng hóa hay dịch vụ của các chủ thể khác”. Theo  pháp luậtcủa Việt Nam, nhãn hiệu được định nghĩa một cách khái quát tại khoản 16, Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 06 năm 2009) như sau:“Nhãn hiệu là dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ 5chức, cá nhân khác nhau”; Đồng thời tại điều 72 Luật cũng quy định: “Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình 3 chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc; Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác”.Tại  Khoản 1 Điều 15 Hiệp định Các khía cạnh thương mại của Quyền Sở hữu trí tuệ (TRIPS), nhãn hiệu được định nghĩa như sau: “Nhãn hiệu là bất kỳ một dấu hiệu, hoặc sự kết hợp của dấu hiệu có khả năng giúp phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp với hàng hóa, dịch vụ của những doanh nghiệp khác. Các dấu hiệu gồm các từ, kể cả tên riêng, chữ cái, chữ số, yếu tố hình và tổ hợp màu sắc cũng như tổ hợp bất kỳ của các dấu hiệu đó, phải có khả năng được đăng ký là nhãn hiệu. Trường hợp bản thân các dấu hiệu không có khả năng phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ tương ứng, các nước thành viên của Hiệp định có thể quy định rằng khả năng được đăng ký phụ thuộc vào tính phân biệt đạt được thông qua việc sử dụng”.Theo  Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/9/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa định nghĩa như sau "Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá”.Ở góc độ chung nhất, nhãn hiệu có thể được hiểu là bất kỳ dấu hiệu nào có thể nhận biết được bao gồm từ ngữ, tên gọi, chữ cái, con số, biểu tượng, thiết kế, hình vẽ hay bất kỳ sự kết hợp nào của chúng và kiểu dáng hay bao bì hàng hóa được sử dụng hoặc sẽ được sử dụng trong thương mại để xác định và phân biệt hàng hóa hay dịch vụ của chủ thể này với hàng hóa hay dịch vụ của các chủ thể khác. Như vậy, nhãn hiệu là một tài sản vô hình thuộcloại đối tượng sởhữu trí tuệ, thỏa mãn hai tiêu chí: 6ƣPhải là dấu hiệu dưới dạng chữ viết, con số, hình ảnh, màu sắc, hình khối (nhãn hiệu ba chiều), âm thanh, hình ảnh ba chiều, đoạn phim ngắn, thậm chí là mùi, vị.ƣDấu hiệu đó phải có khả năng thực hiện chức năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ.2.1.2. Phân loại nhãn hiệuCăn cứvào tiêu chí khác nhau mà có nhiều cách phân loại nhãn hiệu. Xét từ góc độ đặc tính của dấu hiệu tạo nên nhãn hiệu, có thể chia nhãn hiệu thành 02 loại:Nhãn  hiệu truyền thống: là nhãn hiệu bao gồm các dấu hiệu vềchữ, số, màu sắc, hình ảnh hoặc là sự kết hợp của các yếu tố nói trên.Nhãn  hiệu phi truyền thống: là nhãn hiệu gồm các dấu hiệu vềâm thanh, hình ảnh động, đoạn phim ngắn, ảnh ảo ba chiều, mùi, vị, một vật có khả năng phân biệt hoặc là sự kết hợp của các yếu tố trên.Xét từ góc độ chức năng của nhãn hiệu, ngƣời ta chia nhãn hiệu thành các loại:Nhãn  hiệu thông thường.Nhãn  hiệu tập thể: là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá,dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.Nhãn  hiệu chứng nhận: là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính vềxuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.Nhãn  hiệu liên kết: là nhãn hiệu do cùng một chủthểđăng ký, trùng hoặc tương tựnhau dùng cho sản phẩm, dịch vụcùng loại hoặc tương tựnhau hoặc có liên quan với nhau. 72.1.3. Chức năng của nhãn hiệuNhãn hiệu là tài sản vô hình và có giá trịcủa doanh nghiệp. Trên thực tế, giá trịmột nhãn hiệu có giá chuyển nhượng cao hơn rất nhiều so với giá trịtài sản hữu hình mà doanh nghiệp đang sởhữu. Nhãn hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp, được tổng hợp từnhiều yếu tố, thành quảmà doanh nghiệp tạo dựngtrong suốt quá trình hoạt động. Sựnổi tiếng của nhãn hiệu là đảm bảo cho lợi ích tiềm năng của doanh nghiệp.Một sốchức năng quan trọng của nhãn hiệu, xét cảởgóc độlịch sử, kinh tếvà các điều kiện xã hội có thểchi phối đến quá trình hình thành và phát triển của nhãn hiệu. Các chức năng cơ bản đó bao gồm: Xác  định nguồn gốc tựnhiên của hàng hóa và dịch vụmang nhãn hiệu; Là  sựđảm bảo cho nguồn gốc của hàng hóa và dịch vụ; Đảm  bảo cho chất lượng của hàng hóa và dịch vụ; Được  sửdụng như biểu tượng của chủsởhữu nhãn hiệu; Được  sửdụng như biểu tượng đểquảng bá sản phẩm; Đôi  khi được sửdụng như là đại diện cho phương châm sống của người tiêu dùng. 2.1.4. Đặc điểm của nhãn hiệuTính  giá trịcảm nhận và chất lƣợng cảm nhậncủa nhãn hiệu: Giá trịcảm nhận của cùng một nhãn hiệu không phải bao giờlà một hằng sốmà tùy theo cảm nhận chủquan riêng của mỗi khách hàng. Người tiêu dùng luôn chọn mua những sản phẩm dịch vụmang lại giá trịcao nhất. Họluôn suy xét giữa lợi ích nhận được và chi phí phải trảcho từng nhãn hiệu. Họkhông hoàn toàn chọn nhãn hiệu có giá cảthấp nhất, khi những lợi ích mà nó mang lại không nhiều. Ngược lại, họvui lòng chấp nhận giá cao đểđược những nhãn hiệu có uy tín. Chất lượng cảm nhận là những cảm nhận, đánh giá của người tiêu dùng vềchất lượng sản phẩm dịch vụtheo 8những tiêu chí riêng của họ, chẳng hạn như: độtin cậy, chất lượng dịch vụhỗtrợ, tính thẩm mỹ...Tính  tƣơng đối của nhãn hiệu: Các tài sản hữu hình có thểthiết lập cơ chếbảo hộtuyệt đối nhưng cơchếbảo hộcho nhãn hiệu chỉmang tính tương đối.Tính  vô hình của nhãn hiệu:Đặc tính vô hình của nhãn hiệu làm cho quyền chiếm hữu trởnên vô nghĩa vì khi thông tin đã được tiết lộ, người sởhữu thông tin đó không có biện pháp nào đểngăn cản người khác chiếm hữu thông tin đó, không thểthu hồi thông tin đã được người khác biết đến. Đối với tài sản hữu hình, pháp luật quy định quyền sởhữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sửdụng và quyền định đoạt (quy định tại điều 164 BộLuật dân sựnăm 2005).Đối với nhãn hiệu, chỉđiều chỉnh quyền sửdụng và quyền định đoạt.2.2. Cơ sởlý luận vềthẩm định giá nhãn hiệu2.2.1. hái niệm thẩm định giá nhãn hiệuTheo trang Yellow Pencil, định giá nhãn hiệu là một quá trình tổng hợp và tính toán lợi nhuận kinh tếsinh ra từgiá trịnhãn hiệu có được từviệc sởhữu nhãn hiệu.Theo Interbrand, định giá nhãn hiệu là một quá trình lớn nhằm xác định giá trịhiện tại và giá trịtương lai của nhãn hiệu.Thẩm định giá nhãn hiệulà một nghệthuật hay một khoa học vềước tính giá trịcủa nhãn hiệuphù hợp với thịtrường tại một thời điểm nhất định, cho một mục đích nhất định theo những tiêu chuẩn được công nhận như những thông lệquốc tế, hoặc quốc gia.Như vậy, thẩm định giá nhãn hiệu là một quá trình tổng hợp và đo lường giá trịkinh tếcủa nhãn hiệu trong hiện tại và tương lai.2.2.2. Mục đích, ý nghĩa của việc thẩm định giá nhãn hiệuViệc thẩm định giá nhãn hiệu nhằm xác định giá trịcủa nhãn hiệu mà doanh nghiệp đang tạo dựng, đang sởhữu. Từđó hiểu rõ hơn vịthếcủa mình trên thị 9trường, uy tín đối với khách hàng và các nhà đầu tư; đánh giá đúng hơn nỗlực của lãnh đạo và nhân viên công ty trong việc tạo dựng nhãn hiệu, qua đó xây dựng chiến lược đầu tư, phát triển nhãn hiệu. Việc thẩm định giá nhãn hiệu có thểphục vụcác mục đích chính sau đây:ƣChuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhãn hiệu.ƣSáp nhập và mua lại.ƣTiết kiệm chi phí: việc duy trì các tài sản trí tuệmang lại lợi ích và cũng đòi hỏi phải chi phí, đặc biệt là chi phí duy trì và thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Việc định giá chính xác nhằm xác định nhãn hiệu có giá trị kinh tế tiềm năng để tiếp tục phát triển, loại bỏ những nhãn hiệu không còn giá trị hoặc không mang lại lợi ích lớn hơn chi phí trong hoạt động kinh doanh.ƣGóp vốn đầu tư, liên doanh hay liên minh chiến lược.ƣCổ phần hoá, phát hành cổ phiếu ra công chúng.ƣHỗ trợ giải quyết tranh chấp: xác định mức độ, giá trị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu; hỗ trợ giải quyết tranh chấp trong trường hợp phá sản, vi phạm hợp đồng, thừa kế...ƣHạch toán vào sổ sách kế toán.ƣXác định phí bản quyền.ƣTài chính tín dụng...2.2.3. Cơ sở thẩm định giá nhãn hiệuCơ sởgiá trịtài sản có thểlà cơ sởgiá trịthịtrường hoặc cơ sởgiá trịphi thịtrường. Giá trị thị trƣờnglàm cơ sở cho thẩm định giá: Giá trịtài sản được ước tính trên cơ sởgiá trịthịtrường là giá trịthịtrường và được xác định bằng các cách tiếp cận theo quy định của hệthống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam. 10Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số02, ban hành kèm theo Thông tư số158/2014/TT-BTCngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộtrưởng BộTài chính,nội dung giá trịthịtrường làm cơ sởcho thẩm định giá được định nghĩa nhưsau: “Giá trịthịtrường là mức giá ước tính của tài sản tại thời điểm, địa điểm thẩm định giá, giữa một bên là người mua sẵn sàng mua và một bên là người bán sẵn sàng bán, trong một giao dịch khách quan, độc lập, có đủthông tin, các bên tham gia hành động một cách có hiểu biết, thận trọng và không bịép buộc”.Trong đó:ƣThời điểm, địa điểm thẩm định giá là thời gian, không gian cụthểtương ứng với thời gian, không gian mà giá trịcủa tài sản thẩm định giá được thẩm định viên xác định gắn với những yếu tốvềcung, cầu, thịhiếu và sức mua trên thịtrường.ƣNgười mua sẵn sàng mua là người có khảnăng thanh toán và có nhu cầu mua tài sản với mức giá tốt nhất có thểđược trên thịtrường.ƣNgười bán sẵn sàng bán là người có tài sản hợp pháp và có nhu cầu muốn bán tài sản với mức giá tốt nhất có thểđược trên thịtrường.ƣGiao dịch khách quan, độc lập, có đủ thông tin là giao dịch giữa các bên không có mối quan hệ đặc biệt gây ảnh hưởng đến giá giao dịch của tài sản và các bên tham gia có đủ thời gian cần thiết đểkhảo sát, tiếp cận đầy đủ thông tin về tài sản và thị trường tài sản sau quá trình tiếp thị thích hợp.Giá trịthịtrường thểhiện mức giá hình thành trên thịtrường công khai và cạnh tranh. Thịtrường này có thểlà thịtrường trong nước hoặc thịtrường quốc tế, có thểbao gồm nhiều người mua, người bán hoặc bao gồm một sốlượng hạn chếngười mua, người bán.Giá trị phi thị trƣờnglàm cơ sở cho thẩm định giá:Giá trịtài sản được ước tính trên cơ sởgiá trịphi thịtrường là giá trịphi thịtrường và đượcxác định bằng các cách tiếp cận theo quy định của hệthống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam. 11Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số03, ban hành kèm theo Thông tư số158/2014/TT-BTCngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộtrưởng BộTài chính,nội dung giá trịphi thịtrường làm cơ sởcho thẩm định giá được định nghĩa như sau: “Giá trịphi thịtrườnglà mức giá ước tính của một tài sản tại thời điểm, địa điểm thẩm định giá, không phản ánh giá trịthịtrường mà căn cứvào đặc điểm kinh tếkỹthuật, chức năng,công dụng của tài sản, những lợi ích mà tài sản mang lại trong quá trình sửdụng, giá trịđối với một sốngười mua đặc biệt, giá trịkhi giao dịch trong điều kiện hạn chế, giá trịđối với một sốmục đích thẩm định giá đặc biệt và các giá trịkhông phản ánh giá trịthịtrường khác”.Giá trịphi thịtrường bao gồm: giá trịtài sản bắt buộc phải bán, giá trịđặc biệt, giá trịđầu tư, giá trịđểtính thuếhoặc các giá trịkhác, cụthể:ƣGiá trịtài sản bắt buộc phải bán là tổng sốtiền thu vềtừbán tài sản trong điều kiện thời gian giao dịch đểbán tài sản quá ngắn so với thời gian bình thường cần có đểthực hiện giao dịch mua bán theo giá trịthịtrường, người bán chưa sẵn sàng bán hoặc bán không tựnguyện. Giá cảtrong những cuộc mua bán tài sản như vậy gọi là giá trịtài sản bắt buộc phải bán, không phản ánh giá trịthịtrường.ƣGiá trịđặc biệt là giá trịcủa tài sản có những đặc tính đặc biệt chỉthu hút sựquan tâm của những người mua đặc biệt hoặc người sửdụng đặc biệt. Giá trịđặc biệt có thểđược hình thành do vịtrí, tính chất, đặc điểm kinh tế-kỹthuật, yếu tốpháp lý và các yếu tốđặc biệt khác của tài sản. Giá trịđặc biệt bao gồm: Giá trịtài sản đang trong quá trình sửdụng, giá trịtài sản có thịtrường hạn chế, giá trịtài sản chuyên dùng vàgiá trịđặc biệt khác.Giá trịtài sản đang trong quá trình sửdụnglà giá trịphi thịtrường được xem xét từgiác độmột người sửdụng riêng biệt tài sản vào một mục đích riêng biệt, do đó không liên quan đến thịtrường. Khi tiến hành thẩm định giá loại tài sản này, thẩm định viên tập trung chủyếu vào khía cạnh tham gia, đóng góp của tài sản vào hoạt động của một dây chuyền sản xuất, một doanh nghiệp, hoặc một tài sản khác 12không xét đến khía cạnh giá trịsửdụng tốt nhất, tối ưu của tài sản hoặc sốtiền có thểcó từviệc bán tài sản đó trên thịtrường.Giá trịtài sản có thịtrường hạn chếlà giá trịcủa tài sản do tính đơn chiếc, hoặc do những điều kiện của thịtrường, hoặc do những nhân tốkhác tác động làm cho tài sản này ít có khách hàng tìm mua, tại một thời điểm nào đó. Đặc điểm quan trọng cần phân biệt của tài sản này không phải là không có khảnăng bán được trên thịtrường công khai mà đểbán được đòi hỏi một quá trình tiếp thịlâu dài hơn, tốn nhiều chi phí và thời gian hơn so với những tài sản khác.ƣGiá trịđầu tưlà giá trịcủa một tài sản đối với nhà đầu tư theo những mục tiêu đầu tư đã xác định.Giá trịđầu tư là khái niệm có tính chủquan liên quan đến những tài sản cụthểđối với một nhà đầu tư riêng biệt với những mục tiêu và tiêu chí đầu tưxác định. Sựkhác biệt giữa giá trịđầu tư và giá trịthịtrường của một tài sản là động lực đểnhà đầu tư tham gia vào thịtrường.ƣGiá trị để tính thuế là giá trị dựa trên các quy định của luật pháp liên quan đến việc đánh giá giá trị tài sản để tính khoản thuế phải nộp.2.2.4. Các nguyên tắc thẩm định giá nhãn hiệuTheo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số04, ban hành kèm theo Thông tư số158/2014/TT-BTCngày 27tháng 10năm 2014của Bộtrưởng BộTài chính, thì những nguyên tắc kinh tếchi phối hoạtđộng thẩm định giágồm:Nguyên  tắc sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhấtSử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của tài sản là đạt được mức hữu dụng tối đa có thể cho phép về mặt pháp lý, về kỹ thuật, về tài chính trong những hoàn cảnh kinh tế -xã hội thực tế phù hợp và đem lại giá trị cao nhất cho tài sản.Một tài sản đang sử dụng thực tế không nhất thiết đã thể hiện khả năng sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của tài sản đó. 13Nguyên  tắc cung -cầuGiá trị của một tài sản được xác định bởi mối quan hệ cungvà cầu về tài sảnđó trên thị trường. Đồng thời, giá trị của tài sản đó cũng tác động đến cung và cầu về tài sản. Giá trị của tài sản thay đổi tỷ lệ thuận với cầu và tỷ lệ nghịch với cung về tài sản. Các yếu tố về đặc điểm vật lý và đặc điểm kinh tế -xã hội khác biệt với những thuộc tính của các tài sản khác cũng được phản ánh trong cung -cầu và giá trị tàisản.Nguyên  tắc thay đổiGiá trị của tài sản thay đổi theo sự thay đổi của những yếu tố hình thành và tác động đến giá trị của nó.Giá trị của tài sản cũng được hình thành trong quá trình thay đổi liên tục phản ánh hàng loạt các mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị. Bản thân các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị luôn luôn thay đổi. Do đó, trong thẩm định giá tàisản, thẩm định viên phải nắm được mối quan hệ nhân quả giữa các nhân tố ở trạng thái động, phải phân tích quá trình thay đổi nhằm xác định mức sử dụng tàisản tốt nhất và có hiệu quả nhất.Nguyên  tắc thay thếTrong trường hợp hai hay nhiều tài sản có thể thay thế lẫn nhau trong quá trình sử dụng, thì giá trị của những tài sản đó được xác định bởi sự tác động lẫn nhau của tài sản này đến tài sản khác.Khi hai tài sản có tính hữu ích như nhau, tài sản nào chào bán ở mức giá thấp nhất thì tài sản đó sẽ bán được trước. Giới hạn trên của giá trị tài sản có xu hướng được thiết lập bởi chi phí mua một tài sản thay thế cần thiết tương đương, với điều kiện không có sự chậm trễ quá mức làm ảnh hưởng đến sự thay thế. Một người mua thận trọng sẽ không trả giá cao hơn chi phí mua một tài sản thay thế trong cùng một thị trường và một thời điểm.Nguyên  tắc cân bằng 14Khi các yếu tố cấu thành của tài sản đạt được sự cân bằng thì tài sản đạt được khả năng sinh lời tối đa hay mức hữu dụng cao nhất. Do đó, để ước tính mức sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của tài sản, cần phải phân tích về sự cân bằng của các yếu tố cấu thành của tài sản cần thẩm định giá.Nguyên  tắc thu nhập tăng hoặc giảmTổng thu nhập trên khoản đầu tư tăng lên sẽ tăng liên tục tới một điểm nhất định, sau đó mặc dù đầu tư tiếp tụctăng nhưng mức thu nhập tăng thêm đó sẽ giảm dần.Nguyên  tắc phân phối thu nhậpTổng thu nhập sinh ra từ sự kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất (đất đai, vốn, lao động, quản lý) và có thể được phân phối cho từng yếu tố này. Nếu việc phân phối được thực hiện theo nguyên tắc tương ứng thì phần tổng thu nhập còn lại sau khi đã phân phối cho vốn, lao động và quản lý sẽ thể hiện giá trị của đất đai.Nguyên  tắc đóng gópMức độ mà mỗi bộ phận của tài sản đóng góp vào tổng thu nhập từ toàn bộ tài sản có tác động đến tổng giá trị của tài sản đó.Giá trị của một tác nhân sản xuất hay một bộ phận cấu thành tài sản phụ thuộc vào sự vắng mặt của tác nhân đó làm giảm đi bao nhiêu giá trị của toàn bộ tài sản, có nghĩa là lượng giá trị mà nó đóng góp vào giá trị toànbộ là bao nhiêu. Khi xem xét giá trị của tài sản bộ phận, thẩm định viên cần phải xem xét nó trong mối quan hệ với tài sản tổng thể.Nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản trong việc xem xét tính khả thi của việc đầu tư bổ sung vào tài sản khi thẩm định viênxác định mức sử dụng tài sản tốt nhất và có hiệu quả nhất.Nguyên  tắc phù hợpTài sản cần phải phù hợp với môi trường của nó nhằm đạt được mức sinh lời tối đa hoặc mức hữu dụng cao nhất. Do đó, thẩm định viên phải phân tích xem liệu tài sản đó có phù hợp với môi trường hay không khi thẩm định viên xác định mức sử dụng tài sản tốt nhất và có hiệu quả nhất.Nguyên  tắc cạnh tranhLợi nhuận cao vượt trội sẽ thúc đẩy cạnh tranh, đồng thời, cạnh tranh quá mức có thể làm giảm lợi nhuận và cuối cùng có thể không còn lợi nhuận. Đối với tài sản, mối quan hệ cạnh tranh cũng được quan sát giữa các tài sản với nhau và giữa tài sản này với tài sản khác. Khi tiến hành thẩm định giá, thẩm định viên cần xem xét, đánh giá tác động của yếu tố cạnh tranh đến thu nhập của tài sản, đặc biệt khi sử dụng cách tiếp cận từ thu nhập để xác định giá trị của tài sản.Nguyên  tắc dự tính lợi ích tƣơng laiGiá trị của tài sản có thể được xác định bằng việc dự tính khả năng sinh lợi trong tương lai.Giá trị của tài sản cũng chịu ảnh hưởng bởi việc dự kiến thị phần của những người tham gia thị trường và những thay đổi có thể dự tính trước trong yếu tố này cũng ảnh hưởng đến giá trị.Việc ước tính giá trị của tài sản luôn luôn dựa trên các triển vọng tương lai, lợi ích dự kiến nhận được từ quyền sử dụng tài sản của người mua.2.2.5. Các cách tiếp cận trongthẩm định giá nhãn hiệuTheo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số13, ban hành kèm theo Thông tư số06/2014/TT-BTCngày 07 tháng 01năm 2014 của Bộtrưởng BộTài chính,thì các cách tiếp cận trong thẩm định giá nhãn hiệu bao gồm: cách tiếp cận từthịtrường, cách tiếp cận từchi phí và cách tiếp cận từthu nhập. Mỗi cách tiếp cận bao gồm nhiều phương pháp thẩm định giá khác nhau.2.2.5.1. Cách tiếp cận từthịtrƣờng 16Tại Việt Nam, nội dung của cách tiếp cận từthịtrường: giá trịcủa nhãn hiệu cần thẩm định giá được xác định căn cứvào việc so sánh, phân tích thông tin của các nhãn hiệu tương tựcó giá giao dịch trên thịtrường.Phương pháp phổbiến được vận dụng theo cách tiếp cận thịtrường là phương pháp so sánh. Phƣơng pháp so sánhlà phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sởphân tích mức giá của các tài sản tương tựvới tài sản cần thẩm định giá đã giao dịch thành công oặc đang mua bán trên thịtrường trong điều kiện thương mại bình thường vào thời điểm cần thẩm định giá đểước tính và xác định giá trịthịtrường của tài sản.Theo quy định hiện nay, phải có ít nhất 03 nhãn hiệu tương tựđểso sánh. Trường hợp chỉthu thập được thông tin của 02 nhãn hiệu tương tựđã được giao dịch trên thịtrường thì kết quảthẩm định giá từcách tiếp cận trên thịtrường chỉđược dùng đểkiểm tra, đối chiếu với kết quảthẩm định giá có được từcách tiếp cận khác.Thông tin tham khảo khi áp dụng cách tiếp cận từthịtrường: Giá giao dịch thành công, giá chào bán, giá chào mua... của nhãn hiệu tương tựvới nhãn hiệu cần thẩm định giá. Địa điểm và điều kiện thịtrườngtại thời điểm xảy ra giao dịch, động cơ của người mua và người bán, các điều khoản thanh toán cũng như các yếu tốkhác liên quan tới giao dịch.Trường hợp áp dụng cách tiếp cận từthịtrường: Khi có thông tin vềnhãn hiệu tương tựđược giao dịch hoặc chuyển giao quyền sửdụng hoặc có thịtrường giao dịch; Khi cần đối chiếu kết quảvới các phương pháp thẩm định khác.Xét vềphương diện kỹthuật thì với cách tiếp cận này, ta không cần phải xâydựng một công thức hoặc mô hình tính toán mà đơn giản chỉcần tìm kiếm những bằng chứng vềgiao dịch tương đương, có thểso sánh được trên thịtrường.Có thểnói cách tiếp cận từthịtrường luôn đưa lại kết quảcó tính thuyết phục cao vì thịtrường luôn là thước đo cuối cùng, mang tính tối thượng đối với mọi quyết định kinh tế. Tuy nhiên, đối với định giá nhãn hiệu thì phương pháp thị 17trường hiếm khi được sửdụng do sựthiếu vắng các chứng cứthịtrường đối với loại nhãn hiệu tương tự.Thẩm định giá bằng cách tiếp cận thịtrường là việc phân tích, so sánh các giao dịch đối với loại nhãn hiệu tương tựđểước lượng giá trị. Cách tiếp cận này cũng được xây dựng chủyếu dựa trên việc tuân thủnguyên tắc thay thế, đó là một người mua thận trọng không bỏtiền rađểmua một loại nhãn hiệu nếu có thểmua một nhãn hiệu khác tương đương với giá rẻhơn và sựđánh giá của thịtrường là sựđánh giá cuối cùng.2.2.5.2. Cách tiếp cận từchi phíTại Việt Nam, năm 2008 BộTài chính đã ban hànhQuyết định số129/2008/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 ban hành tiêu chuẩn số08 vềphương pháp chi phí quy định nội dung và hướng dẫn thực hiện quá trình thẩm định giá tài sản. Tuy nhiên, tiêu chuẩn số08 chủyếu là hướng dẫn thẩm định giá bất động sản,công trình xây dựng và máy móc thiết bị.TheoTiêu chuẩn thẩm định giá số13 được ban hành kèm theo Thông tư số06/2014/TT-BTCcủa Bộtrưởng BộTài chính, nội dung của cách tiếp cận từchi phínhư sau: Cách tiếp cận từchi phí ước tính giá trịnhãn hiệucăn cứvào chi phí tái tạo ra nhãn hiệu giống nguyên mẫu với nhãn hiệu cần thẩm định giá hoặc chi phí thay thếđểtạo ra một nhãn hiệu tương tựcó cùng chức năng, công dụng theo giá thịtrường hiện hành.Giá trịước tính của nhãn hiệu = Chi phí tái tạo (Chi phí thay thế) –Hao mòn luỹkế+ Lợi nhuận của nhà sản xuất.Trong đó, lợi nhuận của nhà sản xuất được xác định thông qua biệnpháp so sánh, điều tra, khảo sát.Cách tiếp cận từchi phí bao gồm hai phương pháp chính là: Phương pháp chi phí tái tạo và phương pháp chi phí thay thế. 18Chi phí thay thếhoặc chi phí tái tạotrong phương pháp chi phí bao gồm các chi phí sau: chi phí vềnhân công, nguyên vật liệu, chi phí cho các tài sản hữu hình phụtrợcần thiết đểphát huy được giá trịcủa nhãn hiệu, chi phí duy trì (ví dụ: Chi phí quảng cáo đểduy trì vịthếcủa nhãn hiệu, chi phí quản lý chất lượng của sản phẩm,...), chi phí đăng ký xác lập quyền đối với tài sản trí tuệ, chi phí nghiên cứu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất