GV: Nguyễn Văn Vương
Sáng kiến kinh nghiệm
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta trên đường đổi mới cần có những con người phát triển toàn
diện, năng động và sáng tạo. Muốn vậy phải bắt đầu từ sự nghiệp giáo dục và
đào tạo , đòi hỏi sự nghiệp giáo dục và đào tạo phải đổi mới để đáp ứng nhu cầu
xã hội. Đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong
đó một yếu tố quan trọng là đổi mới phương pháp dạy học, bao gồm cả phương
pháp dạy học môn Toán.
Từ năm 2009 trở về đây, cùng với sự thay đổi cơ bản nội dung sách giáo
khoa THPT, đề thi tuyển sinh vào các trường Đại học, cao đẳng cũng có sự thay
đổi căn bản về cấu trúc giữa các phần. Ở đề thi cũ, bài toán thể tích nằm ở phần
tự chọn theo ban nâng cao, nhưng trong cấu trúc đề thi mới nó lại là bài toán
nằm ở phần chung bắt buộc mọi thí sinh phải làm. Điều đó cho thấy bài toán thể
tích ngày càng có một vị trí quan trọng trong hệ thống nội dung kiến thức thi cử
hiện nay.
Khi gặp một bài toán thể tích chúng ta có rất nhiều hướng tiếp cận để tư
duy ra lời giải. Tuy nhiên lối tư duy theo hướng hình không gian thông thường
vẫn được các thầy cô giáo và các bạn học sinh chú trọng nhiều, sách giáo khoa
Hình học 11 và 12 cũng dành phần lớn thời gian cho mảng kiến thức này. Vì đặc
thù của phương pháp là sử dụng hình vẽ và phụ thuộc quá nhiều vào hình vẽ,
nhất là việc kẻ thêm đường phụ đã gây không ít khó khăn cho học sinh. Bằng
kinh nghiệm đã tích lũy được ở những năm học phổ thông và hai năm giảng dạy
toán ở trường THPT Nga Sơn, dù là ít ỏi, nhưng tôi thấy rằng: Sử dụng tọa độ để
giải bài toán thể tích là một phương pháp giải rất hay, có hướng đi rành mạch, rõ
ràng và có thể áp dụng cho nhiều mảng kiến thức. Nếu học sinh nhanh nhạy
trong việc kết hợp cùng lúc cả hai phương pháp trên sẽ cho ra những lời giải ấn
tượng và thậm chí còn rất ngắn gọn. Nhưng phương pháp này không được sách
giáo khoa phổ thông ưu ái cho một lượng thời gian hợp lí, vì vậy nó chưa được
sử dụng đại trà.
II. THỰC TRẠNG
1
GV: Nguyễn Văn Vương
Sáng kiến kinh nghiệm
Khảo sát thực tế rất nhiều nhóm học sinh trong trường cũng như các trường
THPT khác trên địa bàn huyện cho thấy học sinh ngày nay không mặn mà lắm
với bộ môn hình, nhất là hình không gian thể tích. Lí do được các bạn đưa ra là
học hình không gian khó, khó ở vấn đề tư duy hình vẽ, kẻ các đường phụ, tìm
mối liên hệ từ hình vẽ…Điều đó đã dẫn đến một sự thật đáng buồn, phần lớn các
bạn học sinh dự thi đại học, cao đẳng đều bỏ qua hoàn toàn bài hình thể tích
hoặc chỉ vẽ hình và làm được một vài nội dung kiến thức dễ, trong khi bài toán
thể tích không phải bài toán khó, bài toán mấu chốt của đề. Một điều đáng ngạc
nhiên nữa là nhiều học sinh không làm được bài toán này nhưng vẫn làm được
bài toán hình tọa độ trong không gian. Câu hỏi đặt ra là “tại sao chúng ta lại
không chuyển bài toán thể tích sang tọa độ, hay kết hợp cùng lúc cả hai mảng
kiến thức đó?”. Có thể việc làm này sẽ giúp chúng ta đơn giản hơn rất nhiều
những vấn đề khó. Chính thực trạng trên đã thúc đẩy tôi nghiên cứu đề tài “Sử
dụng tọa độ vào một số phần khó của bài toán thể tích trong các đề thi Đại
học những năm gần đây”. Hi vọng nó sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho giáo
viên và học sinh.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hệ thống kiến thức liên quan
2. Các bước tọa độ hóa
Phần này tôi sẽ đưa ra các bước để tọa độ hóa một bài toán thể tích, các cách
xây dựng hệ trục tọa độ cùng với ví dụ về cách xây dựng hệ trục tọa độ trong
một số hình để học sinh tiếp cận.
3. Các dạng bài tập
Dạng 1: Bài toán thể tích liên quan đến góc
Dạng 2: Bài toán thể tích liên quan đến khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng
Dạng 3: Bài toán thể tích liên quan đến khoảng cách giữa hai đường thẳng
chéo nhau
Dạng 4: Bài toán thể tích liên quan đến bán kính mặt cầu ngoại tiếp khối
chóp.
2
GV: Nguyễn Văn Vương
Sáng kiến kinh nghiệm
Đối với mỗi dạng, tôi hướng dẫn cho học sinh phương pháp làm cụ thể, đồng
thời lấy các ví dụ có tính đặc trưng để học sinh nắm vững cách giải, những dạng
bài có nhiều cách làm tôi đều giải mẫu một bài theo những cách làm đó để học
sinh áp dụng làm tương tự các bài khác
Để minh hoạ cho những dạng bài này, tôi đều đưa ra những bài toán nằm trong
các đề thi Đại học những năm gần đây (áp dụng cho học sinh lớp 12). Với mỗi
bài toán như vậy, tôi dẫn ra những cách giải tương ứng, đưa ra những nhận xét
phù hợp, để từ đó học sinh có thể nắm bắt được nội dung, thấy được "cái nhanh"
của cách làm và có con đường tổng quát cho các bài toán tương tự.
4. Các bài tập tự luyện
Hệ thống các bài tập đưa ra được chọn lọc kĩ càng, sát chương trình, trong đó
có những bài nằm trong các đề thi đại học gần đây để học sinh củng cố kiến
thức và thử nghiệm.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Hệ thống kiến thức liên quan
Cho 2 vecto
,
u ( x; y; z ) v ( x ' ; y ' ; z ' )
+
k u k ( x; y; z ) ( kx; ky; kz )
+
u .v xx ' yy ' zz '
+
u
+
cos(u , v )
và số k tùy ý:
x2 y2 z2
u ,v
u .v
xx' yy ' zz '
x2 y2 z2 .
x' 2 y ' 2 z ' 2
3
GV: Nguyễn Văn Vương
+
Sáng kiến kinh nghiệm
y z x y
u,v ; (yz' ;xz' yx)
y'z x' y
Cho 2 điểm
A( x; y; z ) và B ( x ' ; y ' ; z ' )
+
AB ( x x' ; y y ' ; z z ' )
+
AB
( x x' ) 2 ( y y' ) 2 ( z z ' 2 )
Phương trình mặt phẳng:
Mặt phẳng (P) đi qua điểm
tuyến có phương trình:
A( x 0 ; y 0 ; z 0 ) nhận
n( A; B; C )
làm vecto pháp
A( x x0 ) B ( y y 0 ) C ( z z 0 ) 0
Phương trình đường thẳng:
Đường thẳng (d) đi qua điểm
A( x 0 ; y 0 ; z 0 ) nhận
u ( a; b; c )
làm vecto chỉ
phương có phương trình:
x x0 at
+ Phương trình tham số: y y 0 bt
z z ct
0
x x0 y y0 z z 0
a
b
c
+ Phương trình chính tắc:
Khoảng cách từ điểm
d ( M , ( P ))
M ( x 0 ; y 0 ; z 0 ) đến
mp(P):
Ax B y Cz D 0
Ax 0 By 0 Cz 0 D
A2 B 2 C 2
4
GV: Nguyễn Văn Vương
Sáng kiến kinh nghiệm
Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau d (qua điểm M, có
VTCP u ) và đường thẳng d’ (qua điểm M’ có VTCP
d (d , d ' )
u'
):
u , u '. MM '
u , u '
Công thức tính diện tích:
* Diện tích đa giác:
+ Diện tích tam giác thường ABC:
1
S BC. AH
2
( trong đó AH là đường cao hạ từ đỉnh A xuống cạnh BC)
+ Diện tích tam giác thường ABC tính theo vecto:
+ Diện tích tam giác ABC vuông tại A:
S
S
1
AB, AC
2
1
AB. AC
2
* Diện tích hình vuông ABCD: S AB 2
* Diện tích hình chữ nhật ABCD: S AB. AC
* Diện tích hình thang ABCD có hai đáy là AB, CH và chiều cao AH:
S
AH
( AB. CD )
2
* Diện tích hình bình hành ABCD tính theo vecto:
S AB, AC
Công thức tính thể tích:
1
V h.S đáy
3
* Thể tích khối chóp:
* Thể tích khối lăng trụ:
, h là chiều cao khối chóp
, h là chiều cao khối lăng trụ
* Thể tích khối hộp ABCD.A’B’C’D’ tính theo vecto: V AB, AD . AA'
V h.S đáy
* Thể tích khối chóp S.ABCD ( đáy ABCD là hình bình hành) tính theo
vecto:
V
1
AB, AD . AS
3
* Thể tích khối chóp tam giác hoặc khối tứ diện SABC tính theo véc tơ:
V
1
AB, AC . AS
6
2. Các bước tọa độ hóa.
a, Các bước tọa độ hóa:
B1: Chọn hệ trục tọa độ Oxyz.
5
GV: Nguyễn Văn Vương
Sáng kiến kinh nghiệm
B2: Xác định tọa độ các điểm.
Chú ý: Chỉ nên xác định tọa độ các điểm có liên quan đến việc tính toán.
B3: Từ giả thiết bài toán thiết lập các mối quan hệ theo tọa độ để giải
b, Cách xây dựng hệ trục tọa độ Oxyz:
* Nếu từ hình vẽ của bài toán ta đã có ba đường thẳng đồng qui đôi một vuông
góc với nhau thì ta chọn hệ gồm ba đường thẳng đó làm ba trục tọa độ, điểm
đồng qui làm gốc tọa độ (ví dụ: hình lập phương, hình hộp chữ nhật, hình lăng
trụ đứng có đáy là tam giác vuông,…).
z
z
y
O
x
O
y
x
*Trong trường hợp tổng quát, ta xác định trên mặt phẳng đáy hai đường thẳng
d và d’ vuông góc với nhau, cắt nhau tại điểm I. Từ I kẻ đường thẳng d” vuông
góc với mặt phẳng đáy (thông thường kẻ song song với đường cao của khối
chóp). Khi đó hệ trục tọa độ cần xác định là hệ nhận I làm gốc, ba đường thẳng
d, d’, d” làm ba trục tọa độ.
Ví dụ 1: Đối với khối chóp tam giác đều S.ABCD. Ta có thể xác định hệ trục
tọa độ như sau:
z
D
O
A
B
y
G
C
x
6
GV: Nguyễn Văn Vương
Sáng kiến kinh nghiệm
Gọi O là trung điểm AB, G là trọng tâm tam giác ABC, ta có CO AB và
DG ( ABC ) ,
từ O kẻ đường thẳng Oz//DG. Khi đó, ba đường thẳng OC, OB, Oz
đồng qui tại O và đôi một vuông góc với nhau, ta có thể chọn làm hệ trục tọa độ.
Ví dụ 2: Cho lăng trụ ABCD.A'B'C'D' có đáy ABCD là hình chữ nhật. Hình
chiếu vuông góc của điểm D' trên mp(ABCD) trùng với giao điểm I của AC và
BD.
Ta có thể xác định hệ trục tọa độ như sau: Từ A kẻ đường thẳng Az//D’I, khi đó
AB, AD, Az là ba đường thẳng đồng qui tại A và đôi một vuông góc với nhau, ta
có thể chọn làm hệ trục tọa độ.
Hoặc từ I ta kẻ hai đường thẳng lần lượt song song với AB và AD, khi đó hai
đường thẳng này và đường D’I cũng tạo thành hệ trục tọa độ.
B'
A'
z
D'
C'
B
A
y
I
x
C
D
(cách xây dựng này chúng ta sẽ thấy rõ hơn ở phần bài tập)
3. Các dạng bài tập xuất hiện trong đề thi đại học những năm gần đây.
DẠNG 1: Bài toán thể tích liên quan đến góc.
PHƯƠNG PHÁP:
+ Thiết lập hệ trục tọa độ, xác định tọa độ các điểm liên quan
a. Góc giữa hai đường thẳng AB và CD:
+ Tính
AB
và
CD
+ Gọi là góc giữa hai đường thẳng AB và CD, khi đó được tính
theo một trong các công thức sau:
AB , CD
AB . CD
cos
sin
hoặc
AB . CD
AB . CD
b. Góc giữa đường thẳng AB và mặt phẳng (MNP)
+ Xác định
AB
và véc tơ pháp tuyến của mp(MNP) ( n MN ,
MP
)
7
GV: Nguyễn Văn Vương
Sáng kiến kinh nghiệm
+ Gọi là góc giữa đường thẳng AB và mp(MNP), khi đó 2 là góc
giữa đường thẳng AB và đường thẳng chứa phương của
n
, được tính
theo một trong các công thức sau:
cos(
2
Hoặc
)
sin(
2
AB . n
( tức là sin
AB . n
AB . n
)
AB . n
(tức là
AB . n
AB . n
)
cos
AB . n
AB . n
)
c. Góc giữa hai mặt phẳng (ABC) và (MNP)
+ Xác định véc tơ pháp tuyến
n' MN , MP
n AB, AC
của mp(ABC) và
của mp(MNP)
+ Gọi là góc giữa hai mặt phẳng, khi đó được tính theo một trong
các công thức sau:
cos
n . n'
n . n'
hoặc
sin
n , n'
n . n'
Ví dụ 1: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thang vuông tại A và D.
AB=AD=2a, CD=a. Góc giữa hai mặt phẳng (SBC) và (ABCD) bằng 60 0 . Gọi I
là trung điểm của cạnh AD, biết hai mặt phẳng (SBI) và (SCI) cùng vuông góc
với mặt phẳng (ABCD). Tính thể tích khối chóp S.ABCD theo a. (Trích đề thi
đại học khối A năm 2010).
Giải
S
A
B
I
T
D
C
Gọi T là trung điểm của BC, khi đó IT AD , đặt SI b . Chọn hệ trục tọa độ
Oxyz, với
T (0;
I O (0; 0; 0) ,
3a
; 0) , S (0; 0; b)
2
SC (a; a; b )
, BC
,
D thuộc tia Ox, T thuộc tia Oy, S thuộc tia Oz. ta có:
C ( a; a; 0) , B ( a; 2a; 0)
a ( 2; 1; 0)
, đặt
u ( 2; 1; 0)
8
GV: Nguyễn Văn Vương
Sáng kiến kinh nghiệm
1 0 20 2 1
n u,SC ; ; (b;23a)
a b a a
Mặt phẳng (SBC) nhận
làm một véc tơ pháp tuyến, mặt phẳng (ABCD)
n
trùng với mặt phẳng tọa độ (Oxy) nhận
k (0; 0;1)
làm véc tơ pháp tuyến.
Vì góc giữa hai mặt phẳng (SBC) và (ABCD) bằng 60 0 nên
cos 60 0
n.k
n.k
1
2
3a
b
2
( 2b)
2
(3a)
Diện tích hình thang ABCD:
Thể tích khối chóp: V
2
3a 15
3a 15
SI
5
5
1
1
S ABCD AD.( AB DC ) .2a .(a 2a ) 3a 2 (dvdt )
2
2
1
1 3a 15
3a 3 15
SI . S ABCD .
.3a 2
3
3
5
5
Chú ý: Nếu sử dụng theo công thức
n, k (2b;
b
0
b; 0) , sin 60
n , k
n.k
sin
( dvtt )
thì ta làm như sau:
( 2b) 2 ( b) 2
3
3a 15
b
2
2
5
b ( 2b) 2 (3a ) 2
Ví dụ 2: Cho lăng trụ ABC.A’B’C’ có độ dài cạnh bên bằng 2a, đáy ABC là tam
giác vuông tại A, AB=a,
AC a 3
. Hình chiếu vuông góc của đỉnh A’ trên
mp(ABC) là trung điểm cạnh BC. Tính theo a thể tích khối chóp A’.ABC
và cosin của góc giữa hai đường thẳng AA’ và B’C’.
(Trích đề thi đại học khối A năm 2008)
Giải:
9
GV: Nguyễn Văn Vương
Sáng kiến kinh nghiệm
T
A'
C'
B'
A
B
C
M
Gọi M là trung điểm BC
Ta có
BC a 2 ( a 3 ) 2 2a ,
AM
BC
a ,
2
A' M A' A 2 AM 2 (2a) 2 a 2 a 3
1
1
1
a3
V A'. ABC A' M .S ABC A' M . AB. AC a 3.a.a 3
( dvtt )
3
6
6
2
Kẻ AT//A’M sao cho AMA’T là hình chữ nhật. Chọn hệ trục tọa độ Oxyz với
A O (0; 0; 0) ,
,
,
C (0; a
3; 0)
Ta có
AA' (
B thuộc tia Ox, C thuộc tia Oy, T thuộc tia Oz. ta có:
A' (
B (a; 0; 0)
a a 3
;
; a 3) .
2
2
a a 3
;
; a 3 ) , BC ( a; a 3; 0)
2
2
Cos( AA' , BC ) cos( AA' , BC )
AA'.BC
AA' . BC
a 2 3a 2
2
4
a
a 3 2
( )2 (
) (a 3 ) 2 . a 2 ( a 3 ) 2
2
2
1
4
Nhận xét: Bài toán này gồm có hai ý, ý đầu là tính thể tích khối lăng trụ, đối với
ý này nếu ta sử dụng tọa độ hóa thì việc tính toán sẽ phức tạp hơn rất nhiều so
với làm theo lối tư duy hình không gian thông thường. Nhưng với ý thứ hai,
chúng ta sẽ rất khó hình dung ra góc giữa hai đường thẳng AA’ và BC dựa vào
tư duy hình vẽ, sử dụng tọa độ hóa như đã làm ở trên cho chúng ta một lời giải
ngắn gọn và dễ hiểu. Ở ví dụ trên tôi đã kết hợp cả hai phương pháp để có một
lời giải hoàn mĩ. Những bài toán dưới đây chúng ta sẽ thấy rõ hơn điều đó.
DẠNG 2: Bài toán thể tích liên quan đến khoảng cách từ điểm A đến mặt
phẳng (BCD).
PHƯƠNG PHÁP:
10
GV: Nguyễn Văn Vương
Sáng kiến kinh nghiệm
+ Thiết lập hệ trục tọa độ, xác định tọa độ các điểm liên quan
+ Viết phương trình mp(BCD) (đi qua một trong các điểm B, C, D và
nhận
BC, BD
làm vecto pháp tuyến):
+ Tính khoảng cách theo công thức:
Ax B y Cz D 0
d ( A, ( BCD))
Ax 0 By 0 Cz 0 D
A2 B 2 C 2
* Khoảng cách từ đường thẳng đến mặt phẳng song song, giữa hai mặt
phẳng song song: được qui về khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng.
Ví dụ 3: Cho hình lăng trụ đứng ABC.A'B'C' đáy là tam giác ABC vuông tại B.
Giả sử AB=a, AA'=2a, AC'=3a, gọi M là trung điểm A'C' và I là giao điểm của
AM và A'C. Tìm thể tích tứ diện I.ABC và khoảng cách từ A đến mp(IBC).
(Trích đề thi đại học khối D năm 2009)
Giải:
A'
M
I
C'
B'
K
A
C
B
Ta có:
AC
3a 2 2a 2
a 5 ; BC
2a 2
Kẻ AK song song và bằng BC, khi đó
Oxyz, với
A O (0; 0; 0) ,
AK AB ; AK 2a .
Chọn hệ trục tọa độ
B thuộc tia Ox, K thuộc tia Oy, A' thuộc tia Oz. Ta có:
B (a; 0; 0) , C ( a; 2a; 0) , A' (0; 0; 2a ) , M (
1
AM a ( ;1; 2) ,
2
1
a 2 2a ; S ABC AB.BC a 2 (dvdt )
2
A' C a (1; 2; 2)
,
a
; a; 2a )
2
A' B a (1; 0; 2)
, đặt
u (1; 0; 2)
,
v (1; 2; 2)
11
GV: Nguyễn Văn Vương
Sáng kiến kinh nghiệm
20 2 1 0
nu,v ; ; 2(;01)
22 2 1 2
Đường thẳng AM có phương trình:
Mp(A'BC) đi qua B, nhận
n( 2;0;1)
1
x t ; y t ; z 2t
2
làm VTPT, có phương trình:
2 x z 2 a 0
Mp(ABC) trùng với mp(Oxy) có phương trình: z 0
Giao điểm I của AM và A'C chính là giao điểm của AM và mp(A'BC).
1
x t ; y t ; z 2t a 2a 4a
Tọa độ I là nghiệm của hệ: 2
I ; ;
2x z 2a 0 3 3 3
Khoảng cách từ I đến mp(ABC):
Thể tích khối tứ diện I.ABC:
d ( I ,( ABC ))
4a
3
1
1 4a 2
4a 3
V d ( I ,( ABC )) .s ABC .
.a
( dvtt )
3
3 3
9
Khoảng cách từ A đến mp(IBC):
d ( A,( IBC )) d ( A,( A ' BC ))
2a
2
2
2 1
2a 5
5
Ví dụ 4: Cho lăng trụ ABCD.A'B'C'D' có đáy ABCD là hình chữ nhật, AB=a,
AD a 3
. Hình chiếu vuông góc của điểm A' trên mp(ABCD) trùng với giao
điểm của AC và BD. Góc giữa hai mặt phẳng (ADD’A’) và (ABCD) bằng 60 0 .
12
GV: Nguyễn Văn Vương
Sáng kiến kinh nghiệm
Tính thể tích hình lăng trụ đã cho và khoảng cách từ điểm B' đến mp(A'BD) theo
a. (Trích đề thi đại học khối B năm 2011)
Giải
B'
K
C'
D'
A'
B
C
O
A
D
Kẻ BK//OA', BK=OA'=b (b>0). Chọn hệ trục tọa độ Oxyz, với
A thuộc tia Ox, C thuộc tia Oy, K thuộc tia Oz. Ta có:
,
D ( a; a
AD
3 ; 0) , A' (
B O (0; 0; 0) ,
A(a; 0; 0) , C (0; a 3; 0)
a a 3
;
; b) .
2
2
3a (0;1; 0) , AA' (
a a 3
;
; b) , BD a (1;
2
2
3 ;0)
01 00 0 1
a
nAD, A aA 3' a 3 ; a; aa 3 3(ba ;0 )
b 2
2 2 2 2
Mặt phẳng (ADD'A') qua AD và AA' nhận véc tơ
n
làm một vec tơ pháp
tuyến.
13
GV: Nguyễn Văn Vương
Sáng kiến kinh nghiệm
Mặt phẳng (ABCD) (trùng với mp(Oxy)) nhận
k (0; 0;1)
làm một vec tơ pháp
tuyến.
Vì góc giữa hai mặt phẳng (ADD'A') và (ABCD) bằng 60 0 nên
n.k
1
cos 60
2
n.k
0
a
2
b2
Thể tích của lăng trụ:
a2
4
b
a 3
a 3
A' O
2
2
V A' O. S ABCD A' O . AB . BC
3a 3
(dvtt )
2
3 0 1 3
BD,ka ; ; a(3; 10)
0 1 0 0
Mặt phẳng (A'BD) đi qua B, nhận
trình:
BD, k
làm véc tơ pháp tuyến có phương
3 x y 0 .
Ta có B'C//A'D, suy ra B'C//(A'BD). Khoảng cách từ B' đến (A'BD) là:
d B ' , ( A' BD ) d C , ( A' BD )
a 3
2
( 3 ) ( 1)
2
a 3
2
DẠNG 3: Bài toán thể tích liên quan đến khoảng cách giữa hai đường
thẳng chéo nhau AB và CD
PHƯƠNG PHÁP:
Cách 1:
+ Thiết lập hệ trục tọa độ, xác định tọa độ các điểm liên quan
14
GV: Nguyễn Văn Vương
Sáng kiến kinh nghiệm
+ Viết phương trình mp(P) chứa AB và song song với CD ( hoặc chứa
CD và song song với AB), mp(P) đi qua một trong các điểm A, B và
nhận
AB, CD
làm vecto pháp tuyến:
Ax B y Cz D 0
+ Khoảng cách cần tính chính là khoảng từ một trong hai điểm C, D đến
mp(P), ta tính theo công thức:
d ( AB, CD ) d (C , ( P ))
Ax 0 By 0 Cz 0 D
A2 B 2 C 2
Cách 2: (theo chương trình nâng cao)
+ Thiết lập hệ trục tọa độ, xác định tọa độ các điểm liên quan
+ Tính tọa độ ba vecto
khoảng cách:
AB, CD, AC
d ( AB , CD )
, sử dụng trực tiếp công thức tính
AB, CD . AC
AB, CD
Nhận xét: Xác định khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau là một
mảng kiến thức được coi là khó nhất của phần hình không gian, việc tìm
đường vuông góc chung, tính độ lớn đoạn vuông góc chung hay qui về các
loại khoảng cách giữa đường thẳng và mặt phẳng song song, khoảng cách
giữa hai mặt phẳng song song là một việc làm không phải mọi học sinh giỏi
hình đều làm được. Chuyển sang tọa độ chúng ta không phải làm điều đó mà
chỉ cần thực hiện một số phép toán vecto thông thường.
Ví dụ 5: Cho hình chóp S.ABC có đáy là tam giác đều cạnh a. Hình chiếu vuông
góc của S trên mặt phẳng (ABC) là điểm H thuộc cạnh AB sao cho HA=2HB.
Góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng (ABC) bằng 60 0 . Tính thể tích khôí
chóp S.ABC và tính khoảng cách giữa hai đường thẳng SA và BC theo A.
(Trích đề thi đại học khối A năm 2012)
Giải:
S
H
M
B
Cách 1:
A
T
C
15
GV: Nguyễn Văn Vương
Sáng kiến kinh nghiệm
Gọi M là trung điểm AB,ta có:
HT=CM,
HM MB HB
a
.
6
a
a 3
CM a 2 ( ) 2
,
2
2
Chọn hệ trục tọa độ Oxyz, với
thuộc tia Ox, A thuộc tia Oy, S thuộc tia Oz. Khi đó:
C(
kẻ HT//CM sao cho
A(0;
H O (0;0;0) ,
T
2a
; 0) ,
3
a 3 a
; ; 0) ,
2
6
B (0;
a
; 0) , HC CM 2 HM 2 a 7
3
3
,
SH HC. tan 60 0
a 21
a 21
)
, S (0; 0;
3
3
Thể tích khối chóp:
1
1
1 a 21
a 3
a3 7
VS . ABC SH .S ABC SH .BA.CM .
.a.
(dvtt )
3
6
6
3
2
12
a
SA (0; 2;
3
u, v (
21) , BC
a
( 3;1;0) .
2
Đặt
u (0; 2;
21) , v (
3 ;1;0)
21; 3 7 ; 2 3 )
Mặt phẳng (p) đi qua BC và song song với SA nhận
làm vecto pháp tuyến có phương trình:
d ( SA, BC ) d ( A, ( P ))
21; 3 7 ; 2 3 )
21x 3 7 y 2 3 z a 7 0
2a 7 a 7
2
u , v (
2
( 21) (3 7 ) ( 2 3 )
2
a 42
( dvtt )
8
Cách 2
Đối với học sinh học theo sách giáo khoa ban nâng cao ta còn có thể sử dụng
trực tiếp các công thức tính thể tích khối chóp và khoảng cách giữa hai
đường thẳng chéo nhau bằng tích hỗn tạp như đã đưa ở phần lí thuyết, lời
giải sau đây được coi là thuần túy theo phương pháp tọa độ:
S
B
H
T
M
A
C
Giải:
16
GV: Nguyễn Văn Vương
Sáng kiến kinh nghiệm
Gọi M là trung điểm AB,ta có:
a
a 3
CM a 2 ( ) 2
,
2
2
kẻ MT//HS sao cho
HS=TM,
HM MB HB
a
.
6
Chọn hệ trục tọa độ Oxyz, với
A thuộc tia Oy, T thuộc tia Oz. Khi đó:
B (0;
A(0;
M O (0;0;0) ,
a
; 0) , C ( a 3 ; 0; 0) ,
2
2
a
a
; 0) , H (0;
; 0) , HC ( a 3 ) 2 ( a ) 2 a 7
2
6
2
6
3
SC (
a 3 a
; ; b ) .
2
6
C thuộc tia Ox,
,
S (0;
a
; b) ,
6
b>0,
Vì góc giữa SC và (ABC) bằng 60 0 nên góc giữa SC và trục
Oz bằng 30 0
cos 30 0
SA (0;
SC .k
SC . k
b
(
a 3 2
a
) ( )2 b2
2
6
b
a 21
a a 21
S (0; ;
)
3
6
3
2a
a 21
a 3 a
a a 21
;
) , BC (
; ;0) , BA (0; a; 0) , BS (0; ;
)
3
3
2
2
3
3
BA, BC (0; 0;
SA, BC a6 (
a2 3
).
2
Thể tích khối chóp: VS . ABC
1
a3 7
BA, BC BS
( dvtt )
6
12
2
SA,BC
a2
6
21; 3 7 ; 2 3 )
( 21) 2 ( 3 7 ) 2 ( 2 3 ) 2
d ( SA, BC )
a3 7
2
SA, BC .BA
2a
SA, BC
2
6
2a 2 6
3
a 42
8
3
Chú ý:
+ Hai cách làm trên đã chỉ ra hai cách chọn hệ trục tọa độ khác nhau, điều
đó cho thấy rằng nếu bài toán xuất hiện nhiều quan hệ vuông góc thì ta sẽ có
rất nhiều cách chọn hệ trục tọa độ
+ Đối với ý thứ hai, để tính được khoảng cách giữa hai đường thẳng SA và
BC chúng ta còn có thể làm theo cách sau:
Cách 3: Từ hai đường thẳng chéo nhau SA và BC, ta dựng hình hộp (H) có hai
mặt đáy lần lượt nhận SA và BC làm cạnh, như hình vẽ:
17
GV: Nguyễn Văn Vương
Sáng kiến kinh nghiệm
N
A
M
S
H
P
Q
C
B
Ta có: VSABC
1
1
1
V ( H ) S BCPQ .d ( SA, ( BCPQ )) S BCPQ .d ( SA, BC )
6
6
6
d ( SA, BC )
6VSABC
6VSABC
6VSABC
S BCPQ
BQ, BC
SA, BC
a3 7
12 a 42
2
8
2a 6
3
6.
Ví dụ 6: Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông cân tại B,
AB=BC=2a; hai mặt phẳng (SAB) và (SAC) cùng vuông góc với mặt phẳng
(ABC). Gọi M là trung điểm AB; mặt phẳng qua SM và song song với BC, cắt
AC tại N. Biết góc giữa hai mặt phẳng (SBC) và (ABC) bằng 60 0 . Tính thể tích
khối chóp S.BCNM và khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và SN theo a.
(Trích đề thi đại học khối A năm 2011)
Giải
S
K
A
M
B
N
C
Ta có
SA AB tan 60 0 2a 3
,
1
MN BC a .
2
Thể tích khối chóp
1
1
MB
1
VSBCNM SA.dt ( BCNM ) SA.
( MN BC ) .2a 3.a (a 2a ) a 3 3 ( dvtt )
3
3
2
6
Kẻ MK//SA sao cho SAMK là hình vuông
Chọn hệ trục tọa độ
Oxyz
thuộc tia Oz. Ta có:
N (a; 0; 0) , B (0; a; 0) , S (0; a; 2a 3 ) , A(0; a; 0) ,
AB 2a (0;1; 0)
,
, với
M O (0;0;0) ,
SN a (1;1; 2
3)
. Đặt
N thuộc tia Ox, B thuộc tia Oy, K
v (0;1; 0)
,
u (1;1; 2
3)
18
GV: Nguyễn Văn Vương
Sáng kiến kinh nghiệm
1 23 23 1
u,v ; ; (23;01)
1 0 00 0 1
Mặt phẳng (p) qua AB song song với SN, nhận
phương trình:
u,v
làm vec tơ pháp tuyến, có
2 3 x z 0
d ( AB, SN ) d ( N , ( P ))
2a 3
2
(2 3 ) 1
2a 39
13
Ví dụ 7: Cho hình lăng trụ đứng ABC.A’B’C’ có đáy ABC là tam giác cân tại C,
cạnh đáy AB=2a, ABC 30 0 . Tính thể tích khối lăng trụ đã cho biết khoảng
cách giữa hai đường thẳng AB và CB’ bằng
a
2
.(Trích đề thi HSG tỉnh Thanh
Hóa năm 2013)
A
M
B
C
B'
A'
K
C'
Giải:
CM
a 3
3
,
1
a2 3
S ABC CM . AB
2
3
(dvdt ) ,
gọi M, K lần lượt là trung điểm của
AB và A’B’.
19
GV: Nguyễn Văn Vương
Sáng kiến kinh nghiệm
Chọn hệ trục tọa độ Oxyz, với
M thuộc tia Oz. Ta có:
A' (0; a; 0) ,
t>0,
a 3
a 3
; a; t ) , CB ' (
; a; t ) ,
3
3
a 3
)
3
Phương trình mặt phẳng (A’B’C):
d ( AB, CB ' ) d ( M , ( A' B ' C ))
a
2
a 3
t
3
t2
a2
3
tx
a 3
t
3
t2
d ( AB, CB' )
C’ thuộc tia Ox, B’ thuộc tia Oy,
B ' (0; a; 0) , M (0; 0; t ) , C ' ( a 3 ; 0; 0) , C ( a 3 ; 0; t ) ,
3
3
CA' (
CA' ,CB' 2a (t; 0;
K O (0; 0; 0) ,
a2
3
a 3
z 0
3
, theo bài ra ta có:
a
a3 3
t a KM a V ABCA' B 'C ' S ABC .KM
( dvtt )
2
3
DẠNG 4: Tìm tâm, bán kính và tính thể tích khối cầu ngoại tiếp khối chóp
S.ABC
PHƯƠNG PHÁP:
Cách 1:
+ Thiết lập hệ trục tọa độ, xác định tọa độ các điểm liên quan
+ Xác định vecto pháp tuyến của mp(ABC) (
n AB, AC
), gọi I là tâm
của đáy, viết phương trình đường thẳng (d) qua I và vuông góc với
mp(ABC) (nhận
n AB, AC
làm VTCP)
+ Gọi O là tâm khối cầu, khi đó O thuộc (d), gọi tọa độ O theo phương
trình (d), từ OA=OS ta tìm được tọa độ O, bán kính R=OA, thể tích
4
V R 3
3
Cách 2:
+ Thiết lập hệ trục tọa độ, xác định tọa độ các điểm liên quan
+ Viết phương trình các mặt phẳng (P), (Q), (R) lần lượt là mặt phẳng
trung trực của các đoạn thẳng AB, AC, SA.
20
- Xem thêm -