Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Sử dụng niên biểu nhằm nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm lịch sử 12 chương tr...

Tài liệu Sử dụng niên biểu nhằm nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm lịch sử 12 chương trình chuẩn

.PDF
31
67
61

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG NIÊN BIỂU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÔN TẬP TRẮC NGHIỆM LỊCH SỬ 12 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN Người thực hiện: Đỗ Thị Thu Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc lĩnh vực: Lịch sử THANH HÓA, NĂM 2019 MỤC LỤC Nội dung Trang 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Lí do chọn đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 1 1.3. Đối tượng nghiên cứu 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN 2 2.1. Cơ sở lí luận của SKKN 2 2.2. Thực trạng của sáng kiến 2.3. Sử dụng niên biểu nhằm nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 12-chương trình chuẩn 2.3.1. Sử dụng niên biểu tổng hợp nhằm khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức. 2.3.2. Sử dụng niên biểu theo chuyên đề 3 2.3.3. Sử dụng niên biểu để so sánh 11 2.4. Hiệu quả của sáng kiến 14 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 15 3.1. Kết luận 15 3. 2. Kiến nghị 15 Tài liệu tham khảo 17 Danh mục SKKN được xếp loại cấp ngành 18 3 3 9 1 . MỞ ĐẦU 1 1.1. Lí do chọn đề tài Môn lịch sử trong trường THPT là môn học có ý nghĩa và vị trí quan trọng đối với việc đào tạo thế hệ trẻ theo mục tiêu giáo dục đã được Đảng và Nhà nước ta xác định. Bởi lịch sử giúp học sinh nắm được những kiến thức cơ bản cần thiết về lịch sử thế giới, lịch sử dân tộc làm cơ sở bước đầu cho sự hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào dân tộc, tình đoàn kết quốc tế. Trên nền tảng kiến thức đã học môn lịch sử còn giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, hành động, có thái độ ứng xử đúng đắn trong đời sống xã hội, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển con người Việt Nam trong công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, tình trạng học sử của học sinh ngày nay là một điều báo động. Học sinh không thích học sử, vô cảm trước lịch sử, và như vậy sẽ có nguy cơ vô cảm trước vận mệnh dân tộc. Việc học sinh ngại học sử, thi sử là một sự thật bởi nhiều căn nguyên khác nhau. Có thể do cách học thực dụng, do quan niệm chưa đúng đắn của phụ huynh và học sinh. Có thể do xu thế chuộng các môn khoa học - tự nhiên, xem nhẹ các môn khoa học-xã hội, trong đó có môn Lịch sử… nhưng theo tôi một nguyên nhân vô cùng quan trọng là học lịch sử có nội dung kiến thức nhiều, nặng nề về số liệu, sự kiện thời gian diễn ra dài và trải trên một không gian rộng lớn làm cho học sinh rất vất vả trong quá trình ôn tập. Bắt đầu từ kỳ thi Trung học phổ thông Quốc gia 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định Lịch sử là một môn thi trắc nghiệm 100% trong tổ hợp khoa học - xã hội thay cho bài thi truyền thống tự luận 180 phút. Việc chuyển đổi hình thức thi hy vọng là “luồng gió mới” đến bộ môn vì hình thức thi trắc nghiệm khách quan giảm nhẹ áp lực học tập của học sinh. Song với hình thức thi mới, đầu tiên thực hiện hình thức trắc nghiệm khách quan hoàn toàn môn Lịch sử nên giáo viên và học sinh không khỏi có tâm lý lo lắng trong cách dạy và học. Nội dung thi chuyển từ “sâu” sang “rộng” với khối lượng kiến thức nhiều dải đều trong chương trình lớp 12. Đấy chính là một thách thức đối với cả thầy và trò. Đặc biệt là đối với học sinh lớp 12. Các em thường băn khoăn trong phương pháp ôn tập lịch sử theo hình thức trắc nghiệm như thế nào để đạt hiệu quả cao. Nhằm giúp học sinh ôn tập kiến thức lịch sử theo hình thức trắc nghiệm và đáp ứng yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá hiện nay của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tôi chọn đề tài “ Sử dụng niên biểu nhằm nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 12-chương trình chuẩn” làm sáng kiến kinh nghiệm. 1.2. Mục đích nghiên cứu Lựa chọn đề tài “ Sử dụng niên biểu nhằm nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 12-chương trình chuẩn” làm sáng kiến kinh nghiệm, trước hết giúp bản thân tôi hoàn thiện kỹ năng, phương pháp dạy học theo tinh thần đổi mới của Bộ Giáo dục & Đào tạo đồng thời tìm ra những biện pháp ôn tập Lịch 2 sử có hiệu quả cho học sinh lớp 12. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng học tập Lịch sử của học sinh trung học phổ thông. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Trong đề tài, tôi tập trung nghiên cứu về các biện pháp sử dụng bảng niên biểu nhằm nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 12-chương trình chuẩn. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lí lý luận: để nghiên cứu đề tài, bản thân tìm hiểu các tài liệu của Đảng, Nhà nước về đổi mới giáo dục, công trình nghiên cứu về lý luận dạy học hiện đại của các nhà giáo dục. - Phương pháp điều tra thực tế, thu thập thông tin qua việc điều tra, quan sát tình hình dạy học ở trường trung học phổ thông, trao đổi ý kiến, thăm dò giáo viên và học sinh trong việc sử dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả ôn tập lịch sử theo hình thức thi trắc nghiệm khách quan. - Phương pháp thống kê, xử lí số liệu trong quá trình làm sáng kiến kinh nghiệm. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: tôi tiến hành ôn tập 1 số chủ đề theo các biện pháp của đề tài ở 2 lớp: 12A7, 12A9 để thấy rõ hiệu quả của đề tài trong ôn tập lịch sử theo hình thức thi trắc nghiệm khách quan. 2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến Trắc nghiệm khách quan “là phương pháp kiểm tra đánh giá bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, cách cho điểm hoàn toàn khách quan không phụ thuộc vào người chấm” [4; trang 6]. Vì vậy đảm bảo tính khách quan và khoa học trong đánh giá kết quả học tập của học sinh. Từ các đề thi minh họa của Bộ Giáo dục & Đào tạo công bố đã cho thấy kiến thức các câu hỏi đề thi trắc nghiệm rải đều trên tất cả các phần, các chương của chương trình sách giáo khoa Lịch sử 12 hiện hành. Các câu hỏi sẽ có các cấp độ từ nhận biết đến thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Đề thi sẽ có sự phân hóa từ thấp đến cao, dễ đến khó. Việc đề ra những biện pháp ôn tập cho học sinh lớp 12 ôn tập lịch sử theo hình thức thi trắc nghiệm như trên là một vấn đề hết sức thiết thực, vì “Trong dạy học nói chung, dạy Lịch sử nói riêng, việc tổ chức cho học sinh ôn tập để củng cố, nâng cao kiến thức có vai trò quan trọng” [4; trang 3]. Để giúp học sinh có thể ôn tập tốt kiến thức Lịch sử dưới hình thức thi trắc nghiệm, nhiều nhà sư phạm, nhà nghiên cứu đã cho xuất bản nhiều tác phẩm như: Bài tập trắc nghiệm lịch sử 12 - Nguyễn Ngọc Đạo, Nhà xuất bản giáo dục 2017; Đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kỹ năng lịch sử 12 - Nguyễn Xuân Trường (chủ biên), Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2011; Hướng dẫn ôn tập 3 trắc nghiệm lịch sử 12 - PGS.TS Hà Thị Thu Thủy - TS Nguyễn Thị Bích, Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên, 2017; Câu hỏi trắc nghiệm khách quan ôn thi trung học phổ thông Quốc gia môn Sử … và rất nhiều bài đăng trên các tạp chí có liên quan. Đây là những tài liệu bổ ích, giúp giáo viên và học sinh khai thác, sử dụng trong quá trình giảng dạy và ôn tập lịch sử. Tuy nhiên, viết riêng về biện pháp ôn tập lịch sử theo hình thức thi trắc nghiệm thì chưa có một đề tài nào hoàn thiện một cách có hệ thống. Vì thế khi viết sáng kiến, bản thân tôi đúc rút dựa trên kinh nghiệm tích lũy trong quá trình giảng dạy là chủ yếu. 2.2. Thực trạng của sáng kiến Đối với giáo viên: Giai đoạn 2006 - 2009, Ngành giáo dục từng phát động, đưa hình thức trắc nghiệm vào trong các bài đánh giá kết quả học tập của học sinh . Giáo viên đã từng dạy và kiểm tra theo hình thức này. Vì thế, đội ngũ giáo viên Lịch sử sẽ có đủ kinh nghiệm để ứng phó với phương pháp dạy cho học sinh theo hình thức trắc nghiệm. Tuy nhiên, để hướng dẫn học sinh ôn tập theo hình thức kiểm tra đánh giá này thật sự có hiệu quả thì không ít giáo viên làm được vì phần thiếu tài liệu tham khảo, phần do tích lũy kinh nghiệm giảng dạy theo hình thức kiểm tra đánh giá trắc nghiệm khách quan chưa nhiều. Vì thế, mỗi giáo viên cần tìm ra biện pháp ôn tập có hiệu quả để học sinh không phải áp lực khi học Lịch sử. Đối với học sinh: Với hình thức thi trắc nghiệm, các em không phải thuộc lòng quá nhiều kiến thức lịch sử trong sách giáo khoa, chỉ cần khai thác tốt sách giáo khoa, hiểu bài và biết kết nối các vấn đề, suy luận để lựa chọn các đáp án là có thể hoàn thiện bài thi. Nhưng để làm được điều này, các em nhất là học sinh lớp 12 trước ngưỡng cửa của kỳ thi Trung học phổ thông Quốc gia cần có phương pháp ôn tập thật hữu hiệu. Xuất phát từ thực trạng trên đây, tôi chọn đề tài ““ Sử dụng niên biểu nhằm nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 12-chương trình chuẩn” làm sáng kiến kinh nghiệm là rất cần thiết với bản thân và để hướng dẫn học sinh 12 ôn tập Lịch sử theo hình thức thi trắc nghiệm khách quan. 2.3. Các giải pháp sử dụng niên biểu nhằm nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 12-chương trình chuẩn. 2.3.1. Sử dụng niên biểu tổng hợp nhằm khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức. Trong dạy học Lịch sử, phương pháp lập bảng hệ thống hóa kiến thức có vai trò hết sức quan trọng vì lập bảng niên biểu sẽ tạo hứng thú học tập, khắc sâu kiến thức, phát triển các thao tác tư duy và khả năng sáng tạo lịch sử cho học sinh. Hệ thống kiến thức bằng bảng niên biểu giúp HS nắm chắc kiến thức, tạo điều kiện cho tư duy lôgic, liên hệ tìm ra bản chất của sự kiện, nội dung của lịch sử [5]. Từ đó, các em vận dụng làm tốt các bài tập đòi hỏi kỹ năng tư duy, tổng hợp kiến thức. 4 Niên biểu tổng hợp là bảng liệt kê những sự kiện lớn xảy ra trong thời gian dài. Loại niên biểu này không chỉ giúp học sinh ghi nhớ những sự kiện chính mà còn nắm được các mốc thời gian đánh dấu mối quan hệ của các sự kiện quan trọng. Dạng niên biểu này giáo viên thường sử dụng cho những bài ôn tập, tổng kết theo từng chương, phần. Thông qua đó hệ thống hóa kiến thức một cách lô gic dễ nhớ, dễ học. Học sinh tránh được tình trạng Nhờ vậy học sinh hiểu lịch sử theo tiến trình và vận dụng vào những câu hỏi trắc nghiệm mang tính khái quát Ví dụ 1: Ôn tập giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1946-1954), giáo viên có thể sử dụng bảng niên biểu tổng hợp về những thắng lợi tiêu biểu trên mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao của nhân dân ta như sau: Các mặt trận Thời gian 12/1946>2/1947 10/1947-> 12/1947 Quân sự Những thắng lợi tiêu biểu Cuộc chiến đấu ở các đô thị Bắc vĩ tuyến 16 Tạo điều cho cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu dài. Chiến dịch Việt Bắc thu-đông - Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6000 giặc, cơ quan đầu não của ta được bảo toàn. - Buộc giặc Pháp phải chuyển từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh lâu dài”. 9/1950>10/1950 Chiến dịch Biên giới thu-đông -Tiêu diệt được hơn 8000 giặc, giải phóng biên giới Việt Trung, chọc thủng hành lang ĐôngTây, làm phá sản kế hoạch Rơve. - Khai thông con đường liên lạc của ta với các nước chủ nghĩa xã hội. Quân dân ta giành quyền chủ động trên chiến trường chính. Đông-Xuân 1953-1954 - Các chiến dịch Lai Châu, Trung Lào, Thượng Lào, Bắc Tây Nguyên. - Làm bước đầu phá sản kế hoạch Nava; Chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho ta mở cuộc tiến công quyết định vào Điện Biên Phủ. Chiến dịch Điện Biên Phủ -Tiêu diệt được 16200 tên địch. Kế hoạch Nava 5 3/1954>5/1954 Chính trị 11->19/2/1951 1950 Ngoại giao 21/7/1954 bị phá sản - Giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của giặc Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi. Đại hội đại biểu lần thứ hai của Đảng diễn ra Là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”. Các nước chủ nghĩa xã hội lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Thực dân Pháp kí Hiệp định Giơnevơ. - Là văn kiện pháp lí quốc tế ghi nhận các quyền cơ bản của nhân dân Đông Dương. -Pháp chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút quân về nước. Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương. =>Đánh dấu cuộc kháng chiến của nhân dân ta thắng lợi. Từ bảng niên biểu tổng hợp trên, học sinh sẽ nắm chắc được từng bước phát triển của cuộc kháng chiến trên từng mặt, từng thắng lợi và ý nghĩa của nó . Như chiến dịch Việt Bắc thu-đông có ý nghĩa quan trọng nhất là buộc giặc Pháp phải chuyển từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh lâu dài”. Song đặc biệt các em thấy rõ mối liên hệ giữa các mặt trận quân sự, chính trị và ngoại giao của cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1954). Từ thắng lợi quân sự đến thắng lợi ngoại giao, có trận Điện Biên Phủ mới có hiệp định Giơnevơ và mới chấm dứt cuộc kháng chiến trường kì. Ví dụ 2: Ôn tập chuyên đề ba trung tâm kinh tế- tài chính thế giới, giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập lập niên biểu sau: Nước Mĩ Các nước Tây Âu Nhật Bản - Siêu cường số 1 thế giới. -Trung tâm kinh tế tài chính số 1 thế giới. - Quốc gia khởi đầu CM KH-KT hiện đại, đi đầu cuộc cách mạng xanh. - Sau năm 1945 bị chiến tranh tàn phá nặng nề. - Từ năm 1945-1950 nhận viện trợ Mĩ, kinh tế cơ bản được phục hồi. -Từ giữa năm 1970, trở thành 1 trong 3 - Sau năm 1945, bị chiến tranh tàn phá nặng nề. - Dựa vào nỗ lực của nhân dân và viện trợ của Mĩ, đến 19501951, khôi phục kinh tế. -Từ năm 1960-1973 6 Kinh tế -Từ1945-1973, triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới, với 3 mục tiêu: +Tiêu diệt CNXH +Đàn áp CMTG +Khống chế, chi phối đồng minh. -Từ 1991-2000, theo đuổi chiến lược cam kết và mở rộng với 3 mục tiêu: Đối +Đảm bảo lượng ngoại quân sự mạnh. +phát triển sức mạnh kinh tế. +sử dụng khẩu hiệu “dân chủ” để can thiệp công việc nội bộ các nước. -Sau chiến tranh lạnh Mĩ muốn thiết lập trật tự “đơn cực” - Áp dụng thành tựu KHKT hiện đại. - Chính sách vai trò của nhà nước. - Lãnh thổ rộng, giàu tài nguyên. Nguyên - Lợi dụng chiến trung tâm kinh tế- tài kinh tế phát triển chính thế giới. “thần kì”: đứng thứ 2 thế giới sau Mĩ. - Từ giữa năm 1970, trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế- tài chính thế giới. - Từ sau năm 1980 là siêu cường tài chính số 1 thế giới, trở thành chủ nợ số 1 thế giới. -Từ 1945-1950: liên - Nền tảng liên minh minh chặt chẽ với Mĩ chặt chẽ với Mĩ bằng -Từ 1950-1973: liên hiệp ước an ninh Mĩminh chặt chẽ với Mĩ, Nhật mặt khác cố gắng đa -Từ năm 1973, đưa dạng hóa quan hệ đối ra học thuyết tăng ngoại. cường quan hệ với -Từ năm 1991, Anh các nước Đông Nam tiếp tục liên minh với Á và tổ chức Mĩ; Pháp, Đức trở ASEAN (trở về châu thành đối trọng của Á) Mĩ ở một số vấn đề quan trọng. - Áp dụng thành tựu KHKT hiện đại. - Sự nổ lực của nhân dân. -Tận dụng tốt cơ hội bên ngoài như : viện trợ của Mĩ… - Con người là vốn quý hàng đầu. - Áp dụng thành tựu KHKT hiện đại. - Chính sách vai trò của nhà nước. - Các công ti Nhật 7 nhân Điểm chung tranh để làm giàu. -Quá trình tập trung tư bản cao. Bản năng động. - Chi phí quốc phòng thấp. - Tận dụng tốt cơ hội bên ngoài. - Đều là trung tâm kinh tế-tài chính lớn của thế giới. - Đều bị khủng hoảng, suy thoái do tác động khủng hoảng năng lượng (1973). - Tây Âu và Nhật đều liên minh chặt chẽ với Mĩ (từ 1945- 1973). - Tây Âu và Nhật đều nhờ viện trợ của Mĩ sau năm 1945. Sau khi lập bảng niên biểu giáo viên giúp học sinh có kiến thức tổng quát nhất về ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn thế giới đồng thời cũng thấy những điểm riêng của từng trung tâm. Niên biểu này giúp cho các em biết xâu chuỗi kiến thức, giải thích để hiểu lịch sử. Như nước Mĩ là Siêu cường số 1 thế giới, đứng đầu thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai về kinh tế, quân sự, khoa học kĩ thuật từ đó đưa ra chính sách đối ngoại với tham vọng làm bá chủ thế giới. Đây là những vấn đề mà nếu không có kiến thức khái quát học sinh khó có thể làm những câu hỏi tổng hợp. Ví dụ 3: Tổ chức Liên Hợp Quốc, ASEAN và Liên minh châu Âu (19452000) Thành lập Liên Hợp Quốc ASEAN - Năm 1945, hội nghị quốc tế gồm đại biểu của 50 nước họp tại Xan Phranxixcô (Mĩ) đã thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập Liên Hợp Quốc. Năm 1967 tại Băng Cốc (Thái Lan), do 5 nước sáng lập: Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Philippin và Thái Lan. Liên minh châu Âu Năm 1951: “Cộng đồng than – thép” Châu Âu 25-3-1957: “Cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế Châu Âu” thành lập - 1-7-1967: 3 tổ chức được hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC) - 1993: Đổi thành Liên minh Châu Âu (EU) với 15 nước thành viên 8 Mục đích - Duy trì hòa bình và Phát an ninh thế giới văn - Phát triển các mối quanthần hệ hữu nghị giữa các dânbình tộc và tiến hành sự hợp vực. tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc. triển kinh tế , hóa trên tinh duy trì hòa và ổn định khu Hợp tác kinh tế, tiền tệ, chính trị, đối ngoại và an ninh chung. - Bình đẳng chủ quyền -Tôn trọng chủ giữa các quốc gia và quyền và toàn vẹn quyền tự quyết của lãnh thổ. các dân tộc. - không can thiệp - Tôn trọng toàn vẹn vào công việc nội Nguyên lãnh thổ và độc lập bộ. tắc hoạt chính trị của các nước - Không sử dụng vũ - Không can thiệp vào lực hoặc đe dọa vũ động công việc nội bộ của lực. bất kì nước nào - giải quyết các - Giải quyết các tranh tranh chấp bằng hòa chấp quốc tế bằng bình biện pháp hòa bình - Hợp tác phát triển - Chung sống hòa bình vàkinh tế, văn hóa… sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, và Trung Quốc) Cơ quan/ Gồm 6 cơ quan chính: sự phát -Đại hội đồng triển - Hội đồng bảo an - Hội đồng quản thác - Hội đồng kinh tế-xã hội - Tòa án quốc tế - Ban thư kí - Tháng 2/1976, tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ nhất họp tại Bali (Inđônêxia), Hiệp ước Bali đánh dấu sự khởi sắc của ASEAN - Năm 1984, Brunây gia nhập và trở thành thành viên thứ 6 của ASEAN. Tiếp đó, ASEAN kết nạp thêm Việt Nam (7/1995), Lào và Gồm 5 cơ quan chính -Hội đồng châu Âu -Hội đồng bộ trưởng -Ủy ban châu Âu -Quốc hội châu Âu -Tòa án châu Âu 9 Vai trò trên trường quốc tế Liên hợp quốc trở thành một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Myanma (9/1997), Campuchia (9/1999) Tổ chức liên kết phát triển năng động, ổn định có uy tín tạo nên những biến đổi sâu sắc trong đời sống kinh tế - xã hội của các nước thành viên. - Cuối thập niên 90, EU là tổ chức liên kết về khu vực về chính trị, kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm hơn ¼ GDP của thế giới Với bảng niên biểu này học sinh trước hết nhớ được những nét chính về 3 tổ chức về sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động, các cơ quan chính/ sự phát triển và vai trò trên thế giới. Mặt khác giúp cho các em thấy những nét riêng của từng tổ chức. Với niên biểu tổng hợp giáo viên đã giúp cho học sinh hệ thống hóa những kiến thức đã học tạo cho các em không còn tâm lí ngại học vì quá nhiều sự kiện, nội dung. Từ đó mỗi học sinh tự chủ động tiếp nhận kiến thức vận dụng trong các dạng bài tập trắc nghiệm để thi tốt hơn. 2.3.2. Sử dụng niên biểu theo chuyên đề Niên biểu chuyên đề là niên biểu đi sâu trình bày một vấn đề quan trọng nổi bật nào đó của một thời kỳ lịch sử nhất định, nhờ đó học sinh hiểu được bản chất sự kiện một cách toàn diện, đầy đủ. Dạng niên biểu này rất phù hợp cho việc dạy những mục, phần trong giai đoạn lịch sử vì vậy giáo viên dùng để củng cố kiến thức sau mỗi bài học, nhấn mạnh đối với vấn đề quan trọng Ví dụ 1: Lập niên biểu về quá trình hình thành, phát triển và vai trò của Liên minh châu Âu (Ôn tập bài 7.Tây Âu). Giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng: Thời gian Sự thành hình Sự kiện chính 18/4/1951 Cộng đồng than thép châu Âu ra đời. 25/3/1957 Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu và Cộng đồng kinh tế châu Âu ra đời 1/7/1967 Ba tổ chức trên hợp nhất thành Cộng đồng châu Âu. 7/12/1991 Hiệp ước Manxtrich, có hiệu lực từ 1/1/1993 đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU) 1951->2007 Từ 6 nước đầu tiên, EU phát triển lên 27 10 nước thành viên. Quá trình phát triển 7/1979 Cuộc bầu cử Nghị viện chung châu Âu. 3/1995 7 nước EU hủy bỏ việc kiểm soát đi lại qua đường biên giới của nhau 1/1/1999 Đồng tiền chung châu Âu được phát hành Vai trò Là tổ chức liên kết chính trị-kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GPD của thế giới. Qua việc ôn tập bằng bảng niên biểu trên, học sinh sẽ ghi nhớ sâu nhất được những kiến thức về Liên minh châu Âu. Đây là tổ chức khu vực tiêu biểu, thành công cho xu thế “khu vực hóa” xứng đáng là “ngôi nhà chung châu Âu”. Ví dụ 2: Lập niên biểu về những khó khăn, biện pháp giải quyết, kết quả - ý nghĩa của những chính sách của Đảng và chính phủ ta trong những năm đầu tiên sau cách mạng tháng Tám 1945 Những khó khăn Biện pháp giải quyết trợ, Kết quả - ý nghĩa Nạn đói: Đến đầu 1945 hơn 2 triệu đồng bào miền Bắc chết đói -Vận động tương nhường cơm, sẻ áo. -Tăng gia sản xuất. - Nạn đói bị đẩy lùi. Nạn dốt: hơn 90% dân số mù chữ -8-9-1945: Lập nha bình dân học vụ. - Một năm xóa mù chữ cho 2,5 triệu người. Khó khăn về tài chính: ngân sách trống rỗng. - Phát động lập “Quỹ độc lập” và “tuần lễ vàng” - Phát hành đồng tiền Việt Nam. - Quyên góp được 370kg vàng, 60 triệu đồng tiền mặt. Ngoại xâm và nội phản: Cùng một lúc có nhiều kẻ thù như quân Trung Hoa dân quốc, Anh, Pháp, Nhật và bọn tay sai - Củng cố chính quyền: Tổng tuyển cử bầu quốc hội, chính phủ, hội đồng nhân dân các cấp. - Từ 2/9/1945 -> đến trước ngày 6/3/1946: Kháng chiến chống Pháp, tạm thời hòa hõa với quân Trung Hoa dân quốc. - Từ ngày 6/3/1946 đến trước ngày 19/12/1946: - Giữ vững và phát huy vai trò của chính quyền cách mạng. - Đánh bại được âm mưu chia rẽ và phá hoại của bọn phản cách mạng. -Tránh một lúc phải chiến đấu với nhiều kẻ thù. - Tạo điều kiện để 11 Hòa với Pháp (kí hiệp định Sơ bộ, tạm ước 14/9/1946) đuổi quân Trung Hoa dân quốc về nước. bước vào cuộc kháng chiến lâu dài. Qua bảng trên học sinh dễ dàng nắm được những vấn đề cơ bản của nước ta sau cách mạng tháng Tám một cách lô gic từ khó khăn, biện pháp giải quyết, kết quả - ý nghĩa. Các em cũng thấy được nước Việt Nam sau cách mạng tháng Tám trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” đã từng bước vượt qua những khó khăn dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ. Học sinh rất dễ học và làm những câu hỏi của bài học theo lô gic trên. 2.3.3. Sử dụng niên biểu để so sánh. Niên biểu so sánh dùng để đối chiếu so sánh các sự kiện xảy ra cùng 1 lúc trong lịch sử hoặc thời gian khác nhau nhưng có điểm tương đồng, khác biệt để làm nổi bật bản chất, đặc trưng của các sự kiện đó hoặc để rút ra một kết luận khái quát. Trong chương trình Lịch sử 12 - chương trình chuẩn, giáo viên sử dụng niên biểu so sánh để hướng dẫn học sinh ôn tập trong nhiều bài có hiệu quả. Dạng niên biểu này thường được giáo viên sử dụng, nó các em thấy điểm điểm giống, khác nhau của sự kiện, thời kì lịch sử. Qua đó các em dễ dàng trả lời những câu hỏi so sánh trong các đề thi trắc nghiệm hiện nay. Ví dụ 1: Ôn tập bài 4. Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ), mục I.2.a. Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN. Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh chiến lược hướng nội với chiến lược hướng ngoại bằng bảng: Nội dung Thời gian Mục tiêu Chiến lược hướng nội Chiến lược hướng ngoại Thập niên 50-60 của thế kỷ Thập niên 60-70 trở đi. XX Xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ. Khắc phục hạn chế chiến lược hướng nội. Nội dung Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp sản xuất tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất… Tiến hành “mở cửa” nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng hóa để xuất khẩu, phát triển ngoại thương. Thành tựu Sản xuất đáp ứng được nhu cầu của nhân dân trong nước, phát triển 1 số ngành chế biến, chế tạo.. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 130 tỉ, tốc độ tăng trưởng cao. Vấn đề tăng trưởng và công bằng xã hội được giải quyết… 12 Thiếu vốn, nguyên liệu, thua lỗ trong sản xuất, tệ tham nhũng… Nhược điểm Phụ thuộc vào thị trường bên ngoài, dễ suy thoái khủng hoảng, tác động đến chính trị… Ôn tập từ bảng niên biểu trên, học sinh không chỉ thấy rõ sự khác nhau cơ bản giữa chiến lược hướng nội và chiến lược hướng ngoại mà còn thấy được sự chuyển đổi trong chiến lược phát triển kinh tế là đúng đắn, phù hợp của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là phải mở cửa, thu hút vốn đầu tư, khoa học – kĩ thuật hiện đại. Ví dụ 2: So sánh cương lĩnh chính trị (1-1930) và luận cương chính trị (10-1930), giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng: Cương lĩnh chính trị (1-1930) Nguyễn Ái Quốc luận cương chính trị (101930) Trần Phú Nhiệm vụ chiến lược Đánh đế quốc và phong kiến. Đánh phong kiến và đánh đế quốc. Lực lượng cách mạng Công – nông và nhiều tầng lớp khác. Công nhân và nông dân. Lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng Cộng sản Đông Dương. Quan hệ Liên lạc với thế giới. Liên lạc với thế giới. Ý nghĩa/ Hạn chế Là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp. Độc lập tự do là tư tương cốt lõi của cương lĩnh. Hạn chế về nhiệm vụ và lực lượng như: không nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất. Qua bảng so sánh ta thấy: Cả hai văn kiện đều chỉ ra những vấn đề cơ bản cho cách mạng Việt Nam như nhiệm vụ, lực lượng, lãnh đạo, mối quan hệ với cách mạng thế giới…Song cũng qua đó học sinh thấy rõ về những hạn chế của Luận cương chính trị so với cương lĩnh chính trị. Những hạn chế này phải trải qua quá trình đấu tranh thực tế mới khắc phục được và cụ thể trong những quyết định của hội nghị Ban chấp hành trung ương lần 8 (5-1941). Ví dụ 3: So sánh chủ trương, sách lược của cách mạng của Đảng, hình thức đấu tranh thời kỳ 1930-1931 với thời kỳ 1936-1939, giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng: Nội dung Thời kỳ 1930-1931 Thời kỳ 1936-1939 Kẻ thù Đế quốc Pháp và phong kiến tay sai. Bọn phản động thuộc địa và tay sai. 13 Nhiệm vụ Độc lập dân tộc và người cày có ruộng. Tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình. Lực lượng Chủ yếu là công-nông. Đông đảo các giai cấp, tầng lớp nhân dân trong xã hội. Hình thức đấu tranh -Bí mật. -Biểu tình, mít tinh, khởi nghĩa vũ trang. - Bãi công, bãi thị, bãi khóa, mít tinh, kết hợp công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. Mặt trận Chưa đi vào hoạt động. Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương sau đổi thành Mặt trận dân chủ Đông Dương (3-1938). Địa bàn Nông thôn và các trung tâm công nghiệp. Chủ yếu là thành thị. Dựa vào bảng, học sinh thấy được sự khác biệt về chủ trương, sách lược của Đảng trong 2 thời kỳ 1930-1931 và 1936-1939. Sự khác biệt này là do tình hình thế giới và trong nước có sự thay đổi, Đảng đã nhạy bén, sáng tạo và linh hoạt để đề ra chủ trương đấu tranh phù hợp. Ví dụ 4: So sánh những điểm giống nhau, khác nhau giữa chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” với chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng: *Giống nhau: - Đều là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ - Đều dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ - Đều do hệ thống cố vấn Mĩ chỉ huy - Mục tiêu: Đều nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta. - Kết quả: Đều bị quân dân ta đánh bại. *Khác nhau: Thời gian Thời Tổng thống Mĩ Hoàn cảnh Lực lượng Chiến tranh đặc biệt 1961 – 1965 Chiến tranh cục bộ 1965 - 1968 Việt Nam hóa chiến tranh 1969 – 1973 Kennơđi – Giônxơn Giônxơn Níchxơn Do bị thất bại trong chiến tranh Đơn phương (phong trào Đồng Khởi) Quân đội Sài Gòn là chủ yếu. Do bị thất bại trong Do bị thất bại trong chiến chiến tranh đặc biệt. tranh cục bộ. Quân đội Mĩ là chủ Quân Sài Gòn là chủ yếu yếu, quân đồng minh, 14 tham chiến Âm mưu Thủ đoạn Quy mô quân đội Sài Gòn -Âm mưu cơ bản: Tạo ra ưu thế về -Dùng người Việt đánh dùng người Việt binh lực, hỏa lực để người Việt. đánh người Việt. áp đảo quân chủ lực của ta, giành lại quyền chủ động trên chiến trường... - Dồn dân lập ấp Mở các cuộc “tìm Đẩy mạnh bình định, ngăn chặn sự giúp đỡ của chiến lược (coi là diệt”, “bình định” . Liên xô, Trung Quốc. xương sống). Chủ yếu ở Miền Mở rộng ra cả 2 miền Thực hiện cả hai miền Nam Nam – Bắc Nam Bắc và mở rộng toàn Đông Dương. Niên biểu trên thường được giáo viên sử dụng sau khi dạy các bài 21, 22 phần lịch sử Việt Nam 1954 – 1975. Qua bảng so sánh học sinh thấy điểm giống và khác nhau của ba loại hình chiến tranh mà Mĩ thực hiện ở Việt Nam. Học sinh cũng thấy được bản chất của chiến tranh xâm lược thực dân mới khác với chủ nghĩa thực dân cũ Trên thực tế khi hướng dẫn ôn tập Lịch sử 12-chương trình chuẩn đã cho thấy, việc lập bảng niên biểu trong học tập giúp học sinh nắm bắt được bản chất của sự kiện lịch sử, dễ ghi nhớ, dễ học nhất. Giáo viên khi hướng dẫn các em lập bảng cần chú ý lựa chọn kiến thức cơ bản, chính xác, ngắn gọn nhất. Lập bảng càng cụ thể thì việc ôn tập lịch sử của học sinh càng hiệu quả. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến. - Với bản thân, đồng nghiệp: bản thân tác giả là người dạy thấy phải đầu tư nhiều hơn nghiên cứu bài học, lựa chọn bảng niên biểu thích hợp cho từng nội dung, vấn đề. - Đối với học sinh: Việc áp dụng các biện pháp của đề tài đã giúp các em tiếp thu kiến thức lịch sử một cách hứng khởi, nhẹ nhàng, sinh động trong mỗi giờ học, giờ ôn tập. Tôi chọn 2 lớp: 12A7, 12A9 là 2 lớp cơ bản có lực học tương đương nhau, đều học mức trung bình đến khá. Tuy nhiên để kiểm nghiệm đề tài, tôi chọn 12A7 là lớp thực nghiệm đề tài, 12A9 tôi không áp dụng đề tài, vẫn ôn luyện theo cách truyền thống, đọc-chép, hỏi-vấn đáp. Cả hai lớp tôi đều ôn luyện lịch sử Việt Nam từ 1919 - 2000. Tôi cho học sinh 2 lớp làm mẫu đề giống nhau (Phụ lục), tôi thu bảng điểm sau: Tổng Loại giỏi Loại khá Loại trung Loại yếu 15 số bài Lớp 12A7 40 12A9 40 bình Số Tỉ lượng lệ 7 17.5 % 1 2.5 % Số Tỉ lệ lượng 21 52.5 % 16 40% Số Tỉ lệ lượng 12 30% Số Tỉ lệ lượng 0 0% 23 0 57.5 % 0% Qua quá trình hướng dẫn ôn luyện bằng các biện pháp trong đề tài, tôi thấy hiệu quả vô cùng rõ rệt đối với học sinh. Hiệu quả không chỉ ở các con điểm cao mà quan trọng hơn, tôi nhận thấy tình yêu môn Lịch sử được nhen nhóm trong các em. 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 3.1.Kết luận. Chúng ta không phủ nhận việc thay đổi hình thức thi từ tự luận sang trắc nghiệm khách quan của Bộ Giáo dục & Đào tạo đã đem lại “luồng gió mới” cho bộ môn Lịch sử. Vì thi theo hình thức thi trắc nghiệm khách quan giảm thiểu việc các em học vẹt, học tủ, học máy móc cả một dung lượng kiến thức lớn, đặc biệt là Lịch sử lớp 12-chương trình chuẩn. Tuy nhiên không phải vậy mà giáo viên lơ là cách dạy, cách ôn luyện cho các em. Ngược lại, mỗi giáo viên cần phải đổi mới phương pháp dạy phù hợp, có hiệu quả để khiến cho môn học Lịch sử thật sự là môn học hấp dẫn các em. Trên cơ sở áp dụng sáng kiến ở trường sở tại, tôi nhận thấy các biện pháp trong đề tài có hiệu quả rất cao trong việc giúp học sinh lớp 12 ôn luyện lịch sử theo hình thức thi trắc nghiệm. Các em tiếp nhận kiến thức lịch sử một cách hồ hởi, hứng thú, hăng say học tập trong mỗi giờ học, giờ ôn luyện và với những giáo viên dạy Lịch sử như chúng ta như vậy đã là một thành công. Tôi rất mong sẽ có nhiều giáo viên tâm huyết với nghề, yêu nghề và tìm ra nhiều phương pháp giảng dạy mới, ưu việt hơn để lôi cuốn học sinh, để các em thật sự coi Lịch sử là một môn học đầy lý thú và bổ ích. 3.2. Kiến nghị. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: Cần tiếp tục đổi mới sách giao khoa theo hướng tích cực hóa học sinh. Bộ Giáo dục và Đào tạo cần biên soạn và thẩm định tài liệu hướng dẫn giáo viên, học sinh phương pháp dạy, học theo hình thức thi trắc nghiệm. Đối với Sở GD&ĐT Thanh Hóa: cần đầu tư cho việc đổi mới các trang thiết bị dạy học hiện đại ở các nhà trường trung học phổ thông; in ấn và cho lưu hành rộng rãi những sáng kiến kinh nghiệm thiết thực, có hiệu quả. 16 Đối với trường sở tại: tạo điều kiện và khuyến khích giáo viên hơn nữa trong việc thể hiện những sáng tạo trong giờ dạy. Đối với tổ, nhóm chuyên môn: Cần tiến hành thường xuyên việc trao đổi kinh nghiệm, học tập, đánh giá khi tiến hành phương pháp dạy học mới. Tích cực áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Trong quá trình hoàn thành sáng kiến, mặc dù tôi đã hết sức nổ lực song không thể tránh còn nhiều hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của đồng nghiệp - những giáo viên có kinh nghiệm, giỏi về chuyên môn để tôi hoàn thiện được đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn. XÁC NHẬN Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019 CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết Đỗ Thị Thu 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bài tập trắc nghiệm lịch sử 12- Nguyễn Ngọc Đạo, NXB Giáo dục, 2017. 2. Đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kỹ năng lịch sử 12- Nguyễn Xuân Trường (chủ biên), NXB Giáo dục Việt Nam, 2011. 3. Các con đường và biện pháp nâng cao hiệu quả bài học lịch sử- Nguyễn Thị Côi, NXB Đại học sư phạm Hà Nội (2007). 4. Hướng dẫn ôn tập trắc nghiệm lịch sử 12- PGS.TS Hà Thị Thu Thủy-TS Nguyễn Thị Bích, NXB Đại học Thái Nguyên, 2017. 5. Khắc sâu kiến thức Lịch sử bằng lập bảng hệ thống hóa kiến thứcTrương Thị Hải, báo Giáo dục thời đại, 2005. 6. Phương pháp dạy học lịch sử- Phan Ngọc Liên-Trần văn Trị, NXB Giáo dục, 2001. 7. Sách giáo khoa Lịch sử 12-Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), NXB Giáo dục, 2009. 18 DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO XẾP LOẠI Họ và tên tác giả: Đỗ Thị Thu. Chức vụ và đơn vị công tác: GV trường THPT Đặng Thai Mai. TT 1. 2. 3. Tên đề tài SKKN Sử dụng kênh hình và câu hỏi văn học nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử khi dạy bài: Các cuộc phát kiến về địa lí lớp 10 cơ bản. Sử dụng tài liệu tham khảo để nâng cao hiệu quả dạy học ở bài : Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ tổ quốc cuối thế kỉ XVIII” Xây dựng hệ thống câu hỏi nhằm phát huy tính tích cực của học sinh qua bài 20 “Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ XXV” ở lớp 10 – chương trình chuẩn. Cấp đánh giá xếp loại Sở GD&ĐT Thanh Hóa Kết quả đánh giá xếp loại C Sở GD&ĐT Thanh Hóa Sở GD&ĐT Thanh Hóa 20052006 C C Năm học đánh giá xếp loại 20112012 20152016 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan