BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
TRẦN THỊ BÍCH HẰNG
SO SÁNH SỰ TÍCH TỤ VI NHỰA
Ở MỘT SỐ LOÀI TÔM NUÔI VÀ TÔM TỰ NHIÊN
TẠI THỊ XÃ HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 84 20 114
Người hướng dẫn: TS. VÕ VĂN CHÍ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “So sánh sự tích tụ vi nhựa ở một số loài tôm
nuôi và tôm tự nhiên tại Thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định” là công trình
nghiên cứu của tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Võ
Văn Chí. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và
chưa từng được công bố với bất kì công trình nghiên cứu nào. Nếu có bất kì sự
gian lận nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về luận văn của mình.
Học viên
Trần Thị Bích Hằng
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Võ Văn Chí đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn, chỉ bảo và động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thanh Liêm - Cố vấn học tập
lớp Cao học Sinh học thực nghiệm K23 đã luôn đồng hành, giúp đỡ tôi và cả
lớp trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo tổ bộ môn Sinh học ứng dụng
- Nông nghiệp thuộc khoa Khoa học tự nhiên, Ban Giám hiệu nhà trường,
phòng đào tạo sau đại học và các ban phòng khác của trường Đại học Quy Nhơn
đã hỗ trợ cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn của mình.
Cảm ơn bạn bè lớp SHTN K23 đã đồng hành và hỗ trợ suốt quá trình học
tập cũng như nghiên cứu!
Dù đã cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô để luận văn của tôi
được hoàn thiện hơn.
Bình Định, tháng 09 năm 2022
Học viên
Trần Thị Bích Hằng
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... ..1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................... 4
1.1. Giới thiệu về chất thải nhựa - vi nhựa .................................................... 4
1.1.1. Nguồn gốc phát sinh rác thải nhựa ................................................... 4
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh vi nhựa ........................................................... 6
1.2. Tác hại của ô nhiễm vi nhựa ................................................................... 9
1.2.1. Ảnh hưởng đến môi trường .............................................................. 9
1.2.2. Ảnh hưởng đến sinh vật ................................................................. 10
1.2.3. Ảnh hưởng đến sức khỏe con người .............................................. 11
1.2.4. Ảnh hưởng đến kinh tế -xã hội....................................................... 13
1.3. Những nghiên cứu về vi nhựa ở một số động vật thủy sinh ................. 13
1.3.1.Tình hình nghiên cứu ô nhiễm vi nhựa ở một số loài động vật thủy
sinh trên thế giới ....................................................................................... 13
1.3.2 . Tình hình nghiên cứu ô nhiễm vi nhựa ở một số loài động vật thủy
sinh ở Việt Nam........................................................................................ 16
1.4 . Sơ lược một vài đặc điểm của các loài tôm nghiên cứu ...................... 18
1.4 .1.Tôm sú (Penaeus monodon)........................................................... 19
1.4.2. Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)................................. 20
1.4.3. Tôm đất (Metapenaeus ensis) ........................................................ 20
1.4.4. Tôm rằn (Penaeus semisulcatus) ................................................... 21
1.5. Vài nét về vùng ven biển Thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định .............. 22
1.5.1. Vị trí địa lý và dân số ..................................................................... 22
1.5.2. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 24
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 28
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................... 28
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 28
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ..................................................................... 29
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 29
2.4.1. Phương pháp thu mẫu..................................................................... 29
2.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích mẫu ............................................. 29
2.4.3. Kiểm soát nhiễm vi nhựa ............................................................... 30
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................. 32
3.1. Mật độ vi nhựa trong ống tiêu hóa của các loài tôm nghiên cứu ......... 32
3.1.1. Mật độ vi nhựa tích tụ ở mỗi loài tôm trong hai mùa .................... 32
3.1.2. Mật độ vi nhựa tích tụ ở các loài tôm trong mỗi mùa .................... 36
3.2. Kích thước vi nhựa tích tụ trong ống tiêu hóa của các loài tôm nghiên
cứu................................................................................................................ 43
3.2.1. Kích thước vi nhựa dạng sợi .......................................................... 43
3.2.2. Kích thước vi nhựa dạng mảnh ...................................................... 46
3.3. Màu sắc vi nhựa tích tụ ở các loài tôm ................................................. 48
3.3.1. Màu sắc sợi vi nhựa tích tụ ở các loài tôm ..................................... 48
3.3.2. Màu sắc mảnh vi nhựa tích tụ ở các loài tôm ................................ 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 53
1. KẾT LUẬN.............................................................................................. 53
1.1. Về mật độ vi nhựa ............................................................................. 53
1.2. Về kích thước vi nhựa ....................................................................... 55
1.3. Về màu sắc vi nhựa ........................................................................... 55
2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 57
PHỤC LỤC ..……………………………………………………………….68
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Tên bảng
Kết quả so sánh mật độ sợi vi nhựa ở mỗi loài tôm theo
mùa
Kết quả so sánh mật độ mảnh vi nhựa ở mỗi loài tôm
theo mùa
Kết quả so sánh tổng số vi nhựa tích tụ ở mỗi loài tôm
theo mùa
Kết quả so sánh mật độ sợi vi nhựa ở các loài tôm theo từng
mùa
Kết quả so sánh mật độ mảnh vi nhựa ở các loài tôm theo
từng mùa
Kết quả so sánh mật độ tổng số vi nhựa ở các loài tôm
theo từng mùa
Bảng 3.7 Tương quan giữa số vi nhựa ăn vào và khối lượng tôm
Trang
32
34
35
38
39
41
42
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Hình 1.1
Hình 1.2
Tên hình
Nguồn gốc phát sinh rác thải nhựa
Nguồn phát sinh và các đường di chuyển của vi nhựa
trong môi trường biển
Trang
5
8
Hình 1.3
Tôm sú (Penaeus monodon)
19
Hình 1.4
Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)
20
Hình 1.5
Tôm đất (Metapenaeus ensis)
21
Hình 1.6
Tôm rằn (Penaeus semisulcatus)
22
Hình 1.7
Bản đồ hành chính Thị xã Hoài Nhơn
23
Hình 1.8
Vùng ven biển Thị xã Hoài Nhơn
24
Hình 1.9
Rác thải ở khu vực triền bờ cửa biển Tam Quan
26
Hình 1.10
Hình 2.1
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 1.10: Rác thải nơi neo đậu tàu thuyền ở cửa biển
Tam Quan
Vị trí thu mẫu ở vùng ven biển thị xã Hoài Nhơn
Sự phân bố kích thước sợi vi nhựa được ghi nhận ở các
loài tôm trong mùa mưa
Sự phân bố kích thước sợi vi nhựa được ghi nhận ở các
loài tôm trong mùa khô
Sự phân bố diện tích mảnh vi nhựa được ghi nhận ở
bốn loài tôm trong mùa mưa
27
28
44
45
46
Số hiệu
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Tên hình
Sự phân bố diện tích mảnh vi nhựa được ghi nhận ở bốn
loài tôm trong mùa khô
Sự phân bố màu sắc sợi vi nhựa được ghi nhận các loài
tôm trong mùa mưa
Sự phân bố màu sắc sợi vi nhựa được ghi nhận các loài
tôm trong mùa khô
Sự phân bố màu sắc mảnh vi nhựa được ghi nhận ở các
loài tôm trong mùa mưa
Sự phân bố màu sắc mảnh vi nhựa được ghi nhận ở các
loài tôm trong mùa khô
Trang
47
48
49
51
52
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, quá trình đô thị hóa ngày càng tăng, lượng
chất thải nhựa thải ra môi trường ngày một nhiều. Các loại rác thải nhựa chủ
yếu là túi ni-lông, vỏ chai nhựa, các sản phẩm nhựa sử dụng một lần (cốc nhựa,
đĩa nhựa, chén nhựa, hộp xốp, ống hút, …), dây thừng/lưới… được thải ra từ
các hoạt động sản xuất, tiêu dùng, trồng trọt, chăn nuôi, …
Tình trạng ô nhiễm rác thải nhựa mỗi ngày một tăng ở các quốc gia trên
thế giới. Việt Nam được đánh giá là quốc gia đứng thứ 4 trên thế giới về xả rác
thải nhựa ra môi trường [40]. Mỗi năm Việt Nam thải ra môi trường 1,8 triệu
tấn nhựa, trong đó có khoảng 730.000 tấn bị thải ra biển. Thống kê cho thấy,
trung bình mỗi gia đình Việt Nam hàng ngày sử dụng khoảng 10 túi ni-lông các
loại, bình quân mỗi hộ sử dụng khoảng 1kg túi ni-lông/tháng [11]. Số lượng
bao bì nhựa và túi ni-lông sử dụng ngày càng gia tăng trở thành gánh nặng cho
môi trường, đe dọa nghiêm trọng đến môi trường đất, nước, không khí, thậm
chí dẫn tới thảm họa “ô nhiễm trắng”. Lượng rác thải nhựa của cả nước chiếm
khoảng 10-12% chất thải rắn sinh hoạt, một lượng lớn trôi nổi trên sông, hồ,
vùng đất ngập nước cửa sông, ven biển [11], chúng theo dòng chảy của sông,
suối ra biển và đại dương và gây ra tình trạng ô nhiễm nhựa trên phạm vi toàn
cầu.
Các rác thải nhựa khi đi vào môi trường nước sẽ không bị phân hủy ngay
mà dưới tác dụng của các tác nhân như bức xạ cực tím hay quá trình mài mòn cơ
học và các tác dụng sinh học sẽ bị chia nhỏ thành các mẫu nhựa nhỏ hơn có kích
thước từ 1 µm đến 5000 µm gọi là vi nhựa [18]. Sự xâm nhập của vi nhựa vào
môi trường biển gây ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành thủy sản thương mại và
nuôi trồng thủy sản [51]. Các loại động vật thủy sinh có kích thước nhỏ như tôm
2
hay các động vật giáp xác mười chân khác có nhiều khả năng bị ảnh hưởng bởi
vi nhựa hơn so với cá lớn, vì vi nhựa có cùng kích thước với con mồi hoặc thức
ăn của tôm hay các động vật cỡ nhỏ này. Tôm là loài ăn tạp, sử dụng các chân
bò để thu lấy thức ăn và sẽ tiêu thụ mọi thứ trên đường di chuyển của chúng
[59]. Kết quả là tôm ăn nhầm những vi nhựa và tích tụ trong ruột của chúng. Các
vi nhựa tích tụ sẽ ảnh hưởng đến sự an toàn của hải sản [30]. Có thể thấy rằng
các loài động vật thủy sinh được xem là hải sản đóng vai trò rất quan trọng trong
phát triển kinh tế của Việt Nam. Trong số những loài này, các loài tôm là thức
ăn ưa thích của người dân ở các vùng khác nhau trong cả nước và đồng thời cũng
là sản phẩm xuất khẩu quan trọng của quốc gia. Do vậy, nghiên cứu sự tích tụ vi
nhựa ở các loài tôm là rất cần thiết.
Bình Định là tỉnh có đường bờ biển kéo dài, cùng với vùng ven bờ tương
ứng là điều kiện thuận loại cho phát triển thủy sản. Trong tỉnh Bình Định, Hoài
Nhơn là một trong những huyện/thị xã đang phát triển mạnh các hoạt động nuôi
trồng và đánh bắt thủy sản, với sự chú trọng vào các loài tôm. Tuy nhiên, nằm
trong thực trạng chung của quốc gia, các vùng ven bờ của Hoài Nhơn cũng có
thể bị tích tụ nhiều vi nhựa, và nguồn vi nhựa này có thể đi vào cơ thể của các
sinh vật thủy sinh thông qua lưới thức ăn. Thực tế, một số loài cá được thu ở
khu vực này đã nhiễm vi nhựa với lượng trung bình 11,03 ± 7,1 vi nhựa/cá thể
[3]. Thế nhưng thực trạng/mức độ nhiễm vi nhựa ở tôm và các đối tượng khác
vẫn chưa được nghiên cứu. Trước thực tế như vậy, tôi thực hiện đề tài “So sánh
sự tích tụ vi nhựa ở một số loài tôm nuôi và tôm tự nhiên tại thị xã Hoài Nhơn,
tỉnh Bình Định”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
So sánh mức độ tích tụ vi nhựa cũng như những đặc điểm của vi nhựa tích
tụ ở một số loài tôm nuôi và tôm tự nhiên ở vùng ven bờ Thị xã Hoài Nhơn,
tỉnh Bình Định làm cơ sở khoa học để có thể đưa ra những khuyến cáo hoặc
3
giải pháp nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của vi nhựa tích tụ trong hải sản nói
chung và tôm nói riêng đến sức khỏe người dân trong tương lai.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp những chứng cứ khoa học về thực trạng nhiễm vi nhựa ở một
số loài tôm nuôi và tôm tự nhiên ở vùng ven biển Thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình
Định, làm cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn về vi nhựa, như tác động của vi
nhựa tích tụ ở các loài thủy sản đến con người.
- Kết quả của đề tài có thể được sử dụng trong công tác giảng dạy liên
quan đến sinh thái, môi trường.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản lý địa phương hiểu rõ hơn về thực
trạng ô nhiễm vi nhựa ở vùng ven biển, từ đó có thể đưa ra các chính sách hợp
lý nhằm giảm thiểu rác thải nhựa cũng như đưa ra những khuyến cáo để giảm
thiểu nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về chất thải nhựa - vi nhựa
1.1.1. Nguồn gốc phát sinh rác thải nhựa
Nhựa là thuật ngữ phổ biến chung cho các loại vật liệu rắn vô định hình
tổng hợp hoặc bán tổng hợp thích hợp cho sản xuất các sản phẩm công nghiệp.
Nhựa thường là các polyme có trọng lượng phân tử cao và có thể chứa các chất
khác để cải thiện hiệu năng hoặc giảm chi phí. Nhựa được dùng làm nguyên
liệu để sản xuất ra rất nhiều loại vật dụng để phục vụ đời sống sinh hoạt hàng
ngày như: hộp đựng thực phẩm, chai lọ, áo mưa, túi nilon, cốc, chén, đĩa, ống
dẫn nước… kể cả những sản phẩm công nghiệp hiện đại ứng dụng trong sản
xuất, xuất nhập khẩu.
Từ những năm đầu của thập niên 70 ở thế kỉ XX, nhựa trở nên phổ biến
và được sử dụng rộng rãi trong đời sống. Cho đến nay nhựa đã trở thành một
vật liệu không thể thiếu hàng ngày. Từ truyền thông, giải trí, sức khỏe, đến bảo
tồn năng lượng trong vận tải…nhựa đang đóng vai trò chính trong cuộc sống
hằng ngày của chúng ta và phúc lợi xã hội trong tương lai [8] Bên cạnh những
lợi ích to lớn mà vật liệu nhựa đem lại, không thể không kể đến những tác hại
do các rác thải nhựa gây ra. Ô nhiễm nhựa là một mối đe dọa đến hành tinh,
ảnh hưởng đến gần như mọi hệ sinh thái: biển, nước ngọt trên toàn cầu và đã
ảnh hưởng không nhỏ đến các sinh vật kể cả con người sống trong môi trường
bị ô nhiễm rác thải nhựa. Các vật liệu nhựa, chẳng hạn như: PS, PE và PP, có
thể hấp thụ các hợp chất hữu cơ kỵ nước, cụ thể là PCB, PBDE, PAH và
hexabromocyclododecane (HBCD), sau đó, mang chúng đến các sinh vật. Hơn
nữa, các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng vi nhựa có thể là vật trung gian gây
ô nhiễm kim loại nặng trong môi trường biển [68].
5
Rác thải nhựa trong các
hoạt động sinh hoạt , sản
xuất và trong nước
Xử lý và thải ra
môi trường
Rác thải nhựa
trong các hoạt
động sinh hoạt
Phân bố trong
trong môi
trường ( gió, đất
nước)
Phát tán
theo gió
Tích lũy
Bùn thải
trong đất
Lưu giữ
ở trầm
tích
Trôi theo
dòng
chảy
Xử lý
nước thải
Xử lý
nước thải
Tích lũy và gây
suy thoái đất
Trôi theo
sông
Nguyên liệu đầu
vào của nhựa
hàng hải, ngư
cụ, vận chuyển
phế thải, hàng
hóa, thất thoát
Vi nhựa có
ở khắp mọi
nơi
Môi trường
biển
Lắng đọng
trong nước
Hình 1.1: Nguồn gốc phát sinh rác thải nhựa [66]
Theo Jambeck và Law (2017), thế giới đã sản xuất ra 8,3 tỉ tấn nhựa, trong
đó có 6,3 tỉ tấn là rác thải nhựa [58]. Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc, mỗi
năm thế giới thải ra môi trường khoảng 300 triệu tấn rác thải nhựa, Việt Nam
thải ra khoảng 1,8 triệu tấn [8]. Trong đó, rác thải nhựa được thải ra từ rất nhiều
nguồn như:
Rác thải nhựa từ các hoạt động sinh hoạt: Là rác thải nhựa xuất phát chủ
yếu từ các khu dân cư, chợ, cửa hàng. Những rác thải nhựa từ sinh hoạt chủ yếu
là túi nilon, chai nhựa, đồ chơi, tã bỉm, ống hút, cốc sữa chua, bàn chải đánh
răng [8] …
6
Rác thải nhựa từ hoạt động công nghiệp: Là rác thải phát sinh từ hoạt
động sản xuất, thi công của các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp [8] …
Rác thải nhựa y tế: Đây là nguồn rác thải nhựa khá lớn hiện nay, do đặc
thù của ngành y tế là cần sử dụng rất nhiều đồ dùng 1 lần để giảm thiểu nguy
cơ lây nhiễm, bảo đảm an toàn trong khám chữa bệnh. Các loại rác thải nhựa y
tế phải kể đến: túi nilon, bao gói đựng vật tư y tế, dụng cụ đóng gói thuốc, găng
tay, kim tiêm [8] …
Ngoài ra rác thải nhựa còn có nguồn gốc từ các khu du lịch, dịch vụ, khu
vui chơi giải trí hay các trường học [8]…
Tất cả các nguồn rác thải nhựa này từ đất liền trôi theo các dòng chảy:
sông, suối… đổ ra biển kết hợp với rác thải nhựa do các hoạt động trên biển
của con người thải ra gây ra ô nhiễm rác thải nhựa trong đại dương.
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh vi nhựa
Vi nhựa tìm thấy trong các môi trường khác nhau: trong nước, trong
không khí, trong đất. Vi nhựa xâm nhập vào môi trường biển chủ yếu thông
qua các hoạt động của con người: nuôi trồng , đánh bắt, du lịch, hệ thống nước
thải công nghiệp và sinh hoạt và sự phân bố của chúng khá đa dạng. Sự ô nhiễm
trên diện rộng của đất với vi nhựa có liên quan đến việc sử dụng rộng rãi đồ nhựa
bỏ đi [37]. Một số nghiên cứu gần đây đã liệt kê các nguồn vi nhựa có thể có trong
đất [64], [63], [44], [39].
Lớp phủ màng nhựa, bãi chôn lấp bùn thải, phân trộn, tưới tiêu và lũ lụt của
nước thải, lốp xe ô tô vẫn còn, và lắng đọng trong khí quyển được coi là những
yếu tố đóng góp đáng kể cho vi nhựa trong môi trường đất [37].
Vi nhựa là những mẫu nhựa có kích thước nhỏ hơn 5mm [15]. Vi nhựa
được đưa vào môi trường do các vật dụng bằng nhựa lớn hơn bị phá vỡ (thứ
cấp) và từ các hạt ban đầu được sản xuất ở kích thước đó (sơ cấp). Các sản
7
phẩm chăm sóc cá nhân là một đóng góp quan trọng của vi nhựa thứ cấp
(thường được gọi là 'microbeads'), như kem đánh răng, tẩy tế bào chết và xà
phòng [13]. Các hạt vi nhựa này theo các hệ thống thoát nước đổ ra sông, suối,
và cuối cùng tập trung hòa ra biển gây nên hiện tượng ô nhiễm vi nhựa ở đại
dương.
Sự xuất hiện của các hạt vi nhựa trong đại dương đã được phát hiện từ
những năm 1970 của thế kỉ XX, nhưng mãi đến năm 2004 Richard Thompson
và cộng sự mới nghiên cứu và chỉ ra rằng các hạt vi nhựa đã tích tụ trong các
đại dương và hiện đã có mặt trên toàn thế giới: từ ruột cá trên đĩa của chúng ta
đến những phần sâu nhất, tối nhất của đại dương. Những nghiên cứu này nhằm
mô tả các hạt vi nhựa và phân biệt chúng với các mảnh vụn nhựa lớn, như của
lưới đánh cá, túi ni-lon, phao nổi, dây câu... Sự phân bố của các hạt vi nhựa
trong đại dương không chỉ dừng lại ở một vài quốc gia, mà hiện nay các hạt vi
nhựa đã phân bố các khắp đại dương trên toàn cầu. Các nhà khoa học đã tìm
thấy vi nhựa trong hơn 100 loài thủy sinh vật và hơn một nửa trong số đó được
sử dụng trong bữa ăn của chúng ta [42] và có thể gây tổn hại đến sức khỏe của
con người. Với những tác hại của ô nhiễm vi nhựa đến môi trường cũng như
phạm vi phân bố rộng rãi của chúng đã thôi thúc các nhà khoa học mở rộng
nghiên cứu về tính chất, mức độ ô nhiễm và tác động của vi nhựa vào các chu
trình trong tự nhiên và của sinh vật trên Trái Đất.
Trong 14 năm qua, các nhà nghiên cứu đã ghi chép và tìm hiểu các loại vi
nhựa trên toàn cầu, mở rộng hiểu biết về nguồn gốc, tiến trình, tác hại của hạt vi
nhựa và các hóa chất cấu tạo nên chúng. Hằng năm, nhiều nghiên cứu cho thấy vi
nhựa gây ô nhiễm các đại dương trên thế giới, ảnh hưởng tiêu cực lên các loài sinh
vật biển ở mọi cấp độ của chuỗi thức ăn, từ Bắc cực đến Nam cực, từ mặt biển đến
đáy biển. Gần đây, nhiều công trình nghiên cứu đã mở rộng phạm vi tìm hiểu,
không chỉ ở đại dương mà còn cả môi trường nước ngọt và đất liền. Điều này đóng
vai trò rất quan trọng, theo ước tính khoảng 80% nguyên nhân gây ô nhiễm rác
8
thải vi nhựa trong đại dương bắt nguồn từ đất liền, sau đó được dẫn ra sông và lan
ra biển. Quá trình nghiên cứu, thu thập kiến thức về tiến trình và tác hại của vi
nhựa đối với môi trường đòi hỏi sự nỗ lực phối hợp giữa lĩnh vực khoa học biển
và nhiều lĩnh vực liên quan khác.
Vi nhựa có mặt ở khắp mọi nơi. Số lượng lớn vi nhựa đã được tìm thấy
không chỉ ở đại dương và trên các bãi biển, mà còn ở các dòng sông và mặt đất
khắp thế giới, điều này đã cho thấy sự ô nhiễm vi nhựa đã lan ra rất rộng. Vi
nhựa bị thải ra môi trường từ bãi chôn lấp, khu công nghiệp nhựa, rác và bùn
thải [28].
Hình 1.2. Nguồn phát sinh và các đường di chuyển của vi nhựa
trong môi trường biển [76].
Một nghiên cứu cho thấy lượng hạt vi nhựa lắng đọng từ không khí vào
các đại dương trên thế giới có thể so sánh với lượng chảy vào từ các con sông.
Các nghiên cứu trước đây đã phát hiện ra rằng sự mài mòn của lốp xe là một
trong những nguồn đáng kể nhất trên toàn cầu của vi nhựa trong hệ sinh thái
dưới nước và là nguyên nhân gây ra ô nhiễm vi nhựa trong đại dương [28].
9
1.2. Tác hại của ô nhiễm vi nhựa
1.2.1. Ảnh hưởng đến môi trường
Tuổi thọ của vi nhựa rất cao, chúng có thể tồn tại trong môi trường và
gây hại cho môi trường. Ô nhiễm nhựa có thể ảnh hưởng đến đất đai, đường
thủy và đại dương. Nhựa cũng có thể xem là vật trung gian cho các chất ô nhiễm
hóa học như chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy và kim loại nặng. Một số lượng
lớn các sợi vi nhựa tồn tại trong môi trường nước có thể gây ra các tác động
tiêu cực đến môi trường đối với hệ sinh thái và quần xã sinh vật.
Sự gia tăng của rác thải nhựa, mối đe dọa của ô nhiễm nhựa đối với khí
hậu trái đất đã và đang dần được coi trọng. Bằng chứng cho thấy phát thải khí
nhà kính xảy ra ở mọi giai đoạn của vòng đời nhựa, bao gồm khai thác và vận
chuyển nguyên liệu nhựa, sản xuất nhựa, xử lý chất thải và ra môi trường.
Lượng chất thải hàng năm từ các nguồn này sẽ tăng lên 1,34 tỉ tấn vào năm
2030. Lượng khí thải nhà kính từ việc đốt các chất nhựa dẻo có thể vượt 56 tỉ
tấn vào năm 2050, chiếm khoảng 10% - 13% ngân sách carbon còn lại của trái
đất [67].
Ô nhiễm nhựa trên đất là mối đe dọa đối với thực vật và động vật - bao
gồm cả con người sống trên đất. Ô nhiễm vi nhựa xuất hiện từ môi trường biển,
nhưng môi trường trên cạn được ước tính hang năm tiếp nhận lượng chất thải
gấp 4-23 lần ở đại dương [13].
Nhựa có Clo có thể giải phóng các hóa chất độc hại vào đất xung quanh,
sau đó có thể ngấm vào mạch nước ngầm hoặc các nguồn nước xung quanh
khác và cả hệ sinh thái của thế giới. Điều này có thể gây hại nghiêm trọng cho
các loài uống nước [59].
Nồng độ vi nhựa vẫn tiếp tục gia tăng trong hệ sinh thái, tác động của vi
nhựa là một vấn đề nghiêm trọng trong hầu hết các hệ thống biển trên trái đất.
10
Ô nhiễm vi nhựa đã trở thành một trong những mối đe dọa nghiêm trọng nhất
đối với môi trường biển. Với kích thước nhỏ gọn dễ phát tán, chỉ trong một thời
gian ngắn, vi nhựa đã có mặt khắp nơi gây ra tình trạng ô nhiễm vi nhựa ngày
càn lan rộng làm ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường sống.
1.2.2. Ảnh hưởng đến sinh vật
Vi nhựa là mối đe dọa đối với các sinh vật thủy sinh, vì chúng có cùng
kích thước với con mồi và bị các sinh vật thủy sinh nhầm là thức ăn. Việc các
sinh vật thủy sinh tiêu thụ vi nhựa đã dẫn đến tổn thương các cơ quan tiêu hóa
và giảm tốc độ tăng trưởng và sản lượng sinh sản của các sinh vật [32].
Rất nhiều động vật thủy sinh ăn phải sợi vi nhựa vì nhầm lẫn là thức ăn,
dẫn đến tác động tiêu cực đến sức khỏe của chúng cũng như các sinh vật khác
thông qua chuỗi thức ăn vật [40]. Vi nhựa tác động có hại đáng kể đến sự phát
triển và sức khỏe của động vật, bao gồm khuyết tật đường ruột, giảm kích thước
cơ thể, giảm tỷ lệ sống sót và sinh sản, giảm nhu động, thay đổi hành vi, nhiễm
độc thần kinh, tăng viêm, stress oxy hóa, nhiễm độc gen, thay đổi chất béo và
chuyển hóa năng lượng, và những thay đổi trong hệ vi sinh vật [48],
[41], [31], [60], [17], [26], [38], [66], [73], [42], [67].
Gần 700 loài sinh vật biển đã bị tác động bởi các mảnh vụn nhựa với các
hạt nhựa nhỏ được quan sát thấy trong đường tiêu hóa của các sinh vật từ các
cấp độ dinh dưỡng khác nhau. Các tính chất vật lý và hóa học của vi nhựa tạo
điều kiện thuận lợi cho việc hấp thụ các chất gây ô nhiễm cho các sinh vật sau
khi ăn vào [24].
Gần 700 loài, bao gồm cả những loài có nguy cơ tuyệt chủng, được biết
là đã bị ảnh hưởng bởi nhựa. Gần như mọi loài chim biển đều ăn nhựa. Hải cẩu,
cá voi, rùa và các động vật khác bị siết cổ bằng ngư cụ bị bỏ rơi. Vi nhựa đã
được tìm thấy trong hơn 100 loài thủy sinh, bao gồm cá, tôm và trai dành cho
đĩa ăn tối của chúng ta [42]. Trong nhiều trường hợp, những mảnh nhỏ này đi
11
qua hệ tiêu hóa và được thải ra ngoài mà không gây ra hậu quả gì. Tuy nhiên,
nhựa cũng được phát hiện là có thể gây tắc nghẽn đường tiêu hóa dẫn đến chúng
chết đói. Bao tử được bao bọc bằng chất dẻo sẽ làm giảm cảm giác thèm ăn.
Nhựa đã được tiêu thụ bởi các động vật trên cạn, bao gồm voi, linh cẩu, ngựa
vằn, hổ, lạc đà, gia súc và các động vật có vú lớn khác, trong một số trường
hợp có thể gây tử vong [69].
Sự hiện diện của vi nhựa được phát hiện ở tất cả các giai đoạn trong lưới
thức ăn ảnh hưởng đến các mô và đường tiêu hóa, thay đổi theo thể loại và vị
trí. Các sinh vật trong hệ sinh thái biển nhầm vi nhựa là thức ăn của chúng do
kích thước tương tự của chúng. Hiện nay, các nghiên cứu liên quan đến vi nhựa
chủ yếu được thực hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm.
1.2.3. Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
Ô nhiễm vi nhựa là một vấn đề toàn cầu, ở Tây Thái Bình Dương [27],
vùng Bắc Cực và cận Bắc Cực [23], Tây Bắc Địa Trung Hải [25], ở Đức [36],
ở Canada [56], ở Bồ Đào Nha [55], Brazil [32], ở Ý [33], ở Trung Quốc [62]
và chúng có tác động tiêu cực đến an toàn thực phẩm.
Nghiên cứu của Đại học Quốc gia Singapore đã tìm thấy hơn 400 loại vi
khuẩn trên 275 mảnh hạt vi nhựa được thu thập từ các bãi biển địa phương.
Chúng bao gồm các vi khuẩn gây nguy hiểm có khả năng gây nhiễm trùng vết
thương và gây ra bệnh viêm dạ dày ruột ở người.
Việc tiêu thụ hải sản là một con đường tiếp xúc với vi nhựa của con người.
Khi hạt vi nhựa hòa vào nguồn nước, chúng sẽ hấp thụ các chất độc trong nước và
trở nên độc hơn. Với đặc tính khó phân hủy nên có hàng nghìn hạt vị nhựa tích tụ
lại trong các loài thủy hủy sản. Các hạt vi nhựa này sẽ bị ăn qua các mắc xích của
chuỗi thức ăn và con người chính là mắc xích cuối cùng.
Tính đến năm 2015, lượng hải sản toàn cầu chiếm 6,7% tổng lượng
Protein tiêu thụ và khoảng 17% lượng tiêu thụ protein động vật. Tiêu thụ hải
- Xem thêm -