Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Skkn vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học với chủ đề v...

Tài liệu Skkn vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học với chủ đề văn hóa việt nam từ thế kỉ x đến nửa đầu thế kỉ xix

.PDF
49
1
98

Mô tả:

PHẦN MỘT ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá là một trong những yếu tố quan trọng trong sự nghiệp đổi mới của ngành Giáo dục và Đào tạo ở nước ta hiện nay. Chiến lược phát triển Giáo dục và Đào tạo đến năm 2020 đã khẳng định một trong những giải pháp quan trọng để phát triển giáo dục là “Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục”. Hiện nay giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, từ chỗ quan tâm tới việc HS học được gì đến chỗ quan tâm tới việc HS học được cái gì qua việc học. Để có được điều đó, trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công việc trong đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng PTNL của người học. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta : "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học" (chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ). Thực hiện chủ trương trên, trong những năm qua Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An đã tổ chức nhiều lớp tập huấn cho giáo viên cốt cán các nhà trường ở hầu hết các môn học nhằm đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học và KTĐG theo định hướng PTNL học sinh thông qua việc xây dựng và dạy học theo chủ đề. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trường và tham khảo trường bạn, tôi thấy việc triển khai phương pháp dạy học theo hướng PTNL học sinh chưa nhiều, chưa phổ biến. Nhìn chung các bộ môn mới chỉ tiến hành dạy học mỗi năm 2 chủ đề và 4 tiết nghiên cứu bài học theo quy định, nên tôi thiết nghĩ cần có công trình nghiên cứu trình bày cụ thể, hệ thống về dạy học theo định hướng PTNL trong một khóa trình để nâng cao chất lượng dạy học. Mặt khác các chủ đề được xây dựng trong thời gian vừa qua chủ yếu là theo các chương/bài được xây dựng trong SGK, nội dung kiến thức còn dàn trải hàng ngang mà chưa đi sâu, xuyên suốt một giai đoạn lịch sử, một lĩnh vực nên về cơ bản không có cái “mới”, cái “khác” trong chủ đề so với nội dung bài học, chưa kích thích được sự tò mò, khả năng tổng hợp của người học. Nhận thức được tầm quan trọng đó, bản thân tôi nhận thấy nếu tổng hợp được kiến thức của từng chương/bài lại và đi sâu vào một lĩnh vực của các chương/bài, mổ xẻ nó theo chiều sâu thì HS sẽ hứng thú học hơn và phát triển được các năng lực cần hình thành. Với những lí do trên, tôi chọn đề tài: Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học với chủ đề Văn hóa Việt Nam từ thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XIX làm đối tượng nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học của bản thân, từ đó đóng góp một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện của ngành giáo dục nước nhà. 1 2. Điểm mới của sáng kiến Sáng kiến đã sắp xếp, cấu trúc lại một số kiến thức quan trọng của Chương 2, Chương 3 và Chương 4 phần Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX, trong đó đi vào vấn đề “hàng dọc”, theo chiều sâu của ba chương về lĩnh vực xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc, nhằm làm nổi bật một phần bức tranh sự phát triển của chế độ phong kiếnViệt Nam từ thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XIX. Dạy học theo chủ đề khác với việc dạy học theo bài học thông thường, bên cạnh đảm bảo các chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chương trình và SGK hiện hành thì nay được nâng lên một mức độ cao hơn với việc ĐHNL cho HS. Điểm khác biệt cơ bản của dạy học theo chủ đề này so với dạy học theo chủ đề thông thường và SGK là: - Chủ đề là sự xâu chuỗi theo “hàng dọc”, theo “chiều sâu” lịch sử của một số vấn đề trong các chương/bài ở nhiều giai đoạn lịch sử, nó không dàn trải kiến thức như SGK hoặc các chủ đề khác trình bày các chương/bài. Cụ thể: + Chủ đề là sự xâu chuỗi quá trình xây dựng và phát triển VH dân tộc qua các giai đoạn phát triển thăng trầm của lịch sử từ TK X đến nửa đầu TK XIX. Điều này dẫn đến ưu điểm là làm nổi bật được bức tranh phát triển liên tục của VH Việt Nam qua các thời kì lịch sử, trên cơ sở đó HS có điều kiện hiểu sâu hơn về sự phát triển của VH dân tộc, từ đó dễ dàng so sánh, đối chiếu sự phát triển về VH giữa các giai đoạn với nhau và giải thích được các yếu tố tác động dẫn đến sự khác nhau đó, đồng thời rút ra được những bài học bổ ích cho bản thân, những nội dung tích cực cần kế thừa và phát huy, niềm tự hào về VH dân tộc... + Quá trình xây dựng và phát triển VH dân tộc từ TK X đến nửa đầu TK XIX có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển toàn diện của đất nước trên các lĩnh vực xây dựng nhà nước, kinh tế, kháng chiến chống ngoại xâm, ngoại giao…Nó là một bộ phận cấu thành lịch sử Việt Nam giai đoạn này nhưng SGK trình bày tách biệt trong các chương. Ví dụ ở Chương 2 là Bài 18, ở Chương 3 là Bài 24, còn ở Chương 4 thì được trình bày ở mục 3, Bài 25. Cách trình bày như vậy còn dàn trải kiến thức theo hàng ngang, học sinh chỉ nắm được các sự kiện diễn ra trong cùng một giai đoạn lịch sử nhất định mà không đi sâu, so sánh, tổng hợp được sự phát triển của VH Việt Nam thời phong kiến độc lập, điều đó nó ngắt quãng mạch suy nghĩ của HS, các em khó thấy được bức tranh phát triển toàn diện của VH dân tộc thời kì này. - Trong SGK chủ yếu là kênh chữ cung cấp thông tin, những nội dung tích hợp của văn học, địa lí, âm nhạc ... vào bài dạy gần như không có, kênh hình ảnh để HS khai thác về chủ đề còn ít và mờ, vì vậy chưa tạo điều kiện cho HS tham gia các hoạt động học tập và hình thành PTNL trong học tập. 2 PHẦN HAI NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận dạy học theo định hướng phát triển năng lực 1.1. Khái niệm năng lực, chương trình giáo dục theo định hướng năng lực Năng lực: Có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực, nhưng chung lại thì Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm. Trong lĩnh vực sư phạm, năng lực còn được hiểu là: khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động. Chương trình giáo dục theo định hướng PTNL được bàn đến nhiều từ những năm 90 của TK XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng PTNL là dạy học định hướng kết quả đầu ra, chú trọng NL vận dụng tri thức vào thực tiễn. 1.2. Phân loại năng lực - Năng lực chung: Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi… làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Dạy học theo định hướng PTNL nhằm bồi dưỡng và phát huy cho học sinh các năng lực chung của học sinh THPT là: Năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực chuyên biệt: Là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động như: Toán học, Thể thao, Lịch sử… - Các năng lực chuyên biệt môn Lịch sử là: Năng lực tái hiện sự kiện, hiện tượng lịch sử; năng lực so sánh, phân tích, phản biện, khái quát hóa các vấn đề lịch sử; năng lực thực hành lịch sử: lập niên biểu, quan sát, đọc và nêu chính kiến của bản thân, khai thác nội dung lịch sử qua lược đồ, tranh ảnh, hình vẽ, phim tư liệu; năng lực vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết vấn đề thực tiễn; năng lực nhận xét, đánh giá, rút ra bài học lịch sử... 1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực Dạy học theo định hướng PTNL là mô hình dạy học nhằm phát triển tối đa năng lực của người học, trong đó người học tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy. Quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học trên nguyên lí: học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. 3 Trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực thì: - Phương pháp dạy học theo định hướng PTNL môn Lịch sử thường sử dụng các phương pháp dạy học như: Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan, dạy học nêu vấn đề, dạy học theo dự án, phương pháp tự học của HS, dạy học tích hợp... - Kĩ thuật dạy học theo định hướng PTNL môn Lịch sử thường sử dụng các kĩ thuật dạy học như: Tiến hành một cuộc đối thoại, đọc và tóm tắt nội dung bài đọc theo cặp đôi, tranh luận, thông tin phản hồi trong quá trình dạy học... - Hình thức tổ chức dạy học theo định hướng PTNL môn Lịch sử gồm: “Bài lên lớp”: bài dạy kiến thức và kĩ năng mới; bài thực hành vận dụng kiến thức, kĩ năng; bài ôn tập và hệ thống hóa kiến thức; bài kiểm tra và đánh giá kiến thức, kĩ năng. Hoạt động ngoài giờ lên lớp: hoạt động ngoại khóa như tham quan bảo tàng, di tích lịch sử; câu lạc bộ lịch sử; trò chơi lịch sử; đóng vai nhân vật lịch sử... 1.4. Xây dựng câu hỏi, bài tập theo định hướng phát triển năng lực 1.4.1. Tiếp cận bài tập theo định hướng phát triển năng lực - Tiếp cận năng lực không định hướng theo nội dung học trừu tượng mà luôn theo các tình huống cuộc sống của HS. Nội dung học tập mang tính tình huống, tính bối cảnh và tính thực tiễn. - Bài tập định hướng năng lực chính là công cụ để HS luyện tập nhằm hình thành năng lực, là công cụ để GV và các cán bộ quản lí giáo dục kiểm tra, đánh giá năng lực của HS, biết được mức độ đạt chuẩn của quá trình dạy học. - Các bài tập trong Chương trình đánh giá HS quốc tế (PISA) là ví dụ điển hình cho xu hướng xây dựng các bài kiểm tra, đánh giá theo năng lực. Trong các bài tập này, người ta chú trọng sự vận dụng các hiểu biết riêng lẻ khác nhau để giải quyết một vấn đề mới đối với người học, gắn với tình huống cuộc sống. PISA không kiểm tra trí thức riêng lẻ của HS mà kiểm tra các năng lực vận dụng như: Năng lực toán học, khoa học tự nhiên và năng lực đọc hiểu... 1.4.2. Phân loại bài tập theo định hướng phát triển phát triển năng lực - Bài tập học: Bao gồm các bài tập dùng trong bài học để lĩnh hội tri thức mới. - Bài tập đánh giá: Là các bài kiểm tra ở lớp do GV ra đề hay các đề tập trung như kiểm tra chất lượng, so sánh; bài thi tốt nghiệp, thi tuyển. - Bài tập mở: Là những bài tập mà không có lời giải cố định đối với cả GV và HS (người ra đề và người làm bài); có nghĩa là kết quả bài tập là “mở”. 1.4.3. Các bậc trình độ trong bài tập theo định hướng phát triển năng lực - Các bài tập dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức. Bài tập tái hiện không phải trọng tâm của bài tập ĐHNL. 4 - Các bài tập giải quyết vấn đề: Các bài tập này đòi hỏi sự phân tích, tổng hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, giải quyết vấn đề. Dạng bài tập này đòi hỏi sự sáng tạo của người học. - Các bài tập vận dụng: Các bài tập vận dụng những kiến thức trong các tình huống không thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng cơ bản, chưa đòi hỏi sáng tạo. - Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: Các bài tập vận dụng và giải quyết vấn đề gắn các vấn đề với bối cảnh và tình huống thực tiễn. Một câu hỏi hoặc bài tập gắn với thực tiễn thường có 3 phần, phần thứ nhất và thứ hai luôn luôn xuất hiện trong câu hỏi/bài tập loại này, phần thứ ba có thể có hoặc không có tùy theo dạng câu hỏi/bài tập. + Câu dẫn: mang tính chất vấn đề, gắn liền với thực tiễn, nội dung gây hứng thú cho HS. Hình thức có thể trình bày dưới dạng chữ, biểu đồ, hình ảnh, số liệu... + Câu hỏi: Các dạng như câu hỏi đúng/sai, câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn, câu hỏi mở... + Các phương án lựa chọn: Đối với câu hỏi đúng/sai phải ghép từ 4 phương án trở lên, đối với câu hỏi nhiều lựa chọn phải có từ 4 đáp án trở lên. 1.4.4. Quy trình xây dựng câu hỏi, bài tập theo định hướng phát triển năng lực - Bước 1: Lựa chọn chủ đề trong chương trình để xác định kiến thức, kĩ năng, thái độ và định hướng hình thành năng lực cần hình thành. - Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng của chủ đề ứng với mức độ nhận thức; xác định các năng lực được hình thành. - Bước 3: Mô tả các mức độ yêu cầu của các chuẩn bằng các động từ hành động theo 4 mức độ nhận thức của bộ môn lịch sử: 1. Câu hỏi Biết gắn liền với các động từ như trình bày, nêu, liệt kê, kể tên,... 2. Câu hỏi Hiểu gắn liền với các động từ như hiểu được, giải thích, tại sao, vì sao, hãy lí giải, vì sao nói, khái quát, mở rộng, phân biệt,... 3. Câu hỏi Vận dụng gắn liền với các động từ như phân tích, so sánh được, xác định, thiết lập liên hệ, giải quyết, vẽ sơ đồ, lập niên biểu, chứng minh,... 4. Câu hỏi Vận dụng cao gắn liền với các động từ như nhận xét, bình luận, đánh giá, rút ra bài học lịch sử, liên hệ với thực tiễn,... - Bước 4: Biên soạn câu hỏi/bài tập theo các mức độ nhận thức của kiến thức, kĩ năng và định hướng hình thành năng lực. + Biên soạn các câu hỏi và bài tập ở các mức độ khác nhau theo ma trận đã xây dựng. Câu hỏi phải tường minh, rõ ràng theo hướng dẫn công văn 5555/BGDĐTGDTrH của Bộ GD và ĐT ngày 08-10-2014 về xây dựng chủ đề dạy học. + Xây dựng hướng dẫn chấm theo năng lực: Các mức đầy đủ, tương đối đầy đủ, mức không tính điểm dựa theo cách đánh giá của PISA. 2. Cơ sở thực tiễn dạy học theo định hướng phát triển năng lực 5 2.1. Đối với giáo viên - Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, Ban giám hiệu nhà trường đã tổ chức triển khai đầy đủ các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học và KTĐG theo định hướng PTNL học sinh qua dạy học chủ đề theo tinh thần của Bộ đến tổ, nhóm chuyên môn, từng giáo viên từ năm học 2014-2015 và được nhân rộng, tổ chức rút kinh nghiệm ở các năm học tiếp theo. - Trong hoạt động dạy học, việc xây dựng các chủ đề dạy học theo hướng PTNL còn nặng về hình thức, chưa thực sự đầu tư vào chiều sâu nên hiệu quả chưa cao. GV chưa mạnh dạn sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học theo định hướng PTNL. Việc vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng PTNL hiện nay của một số GV còn chưa được thường xuyên, thiếu linh hoạt, mang tính rập khuôn, máy móc nên chưa gây được hứng thú học tập cho HS. - Việc đổi mới phương pháp dạy học và KTĐG theo định hướng PTNL học sinh qua dạy học theo chủ đề mới chỉ dừng lại chủ yếu là xây dựng theo chủ đề thông thường, tương ứng với các chương/bài trong sách giáo khoa, việc xây dựng chủ đề lịch sử theo “hàng dọc”, đi sâu vào một vấn đề lịch sử còn ít, vì phần lớn giáo viên còn ngại đảo lộn, sắp xếp lại kiến thức chương trình trong SGK. - Nhiều GV còn lúng túng trong xây dựng hệ thống câu hỏi/bài tập phục vụ dạy học và KTĐG theo hướng PTNL nhất là khi xây dựng các câu hỏi “mở”. GV chưa nắm rõ các mức độ nhận thức và năng lực cần hình thành trong các chủ đề. Do vậy, còn nhầm lẫn giữa các mức độ tư duy. - Một bộ phận giáo viên chưa kịp thời cập nhật nội dung kiến thức, phương pháp dạy học, KTĐG mới, chưa thực sự cố gắng và cầu tiến trong vấn đề tự học tập để thực hiện triệt để các giải pháp hữu ích làm thay đổi căn bản phương pháp dạy học và KTĐG. - Trong xây dựng ma trận đề kiểm tra, cách làm, đánh giá của giáo viên còn mang tính hình thức, ít có sự thay đổi, còn nặng về kinh nghiệm hơn đổi mới. - Khi ra đề kiểm tra phần kiến thức còn mang tính hàn lâm và phụ thuộc nhiều vào kiến thức trong SGK, sách giáo viên, chưa mạnh dạn xây dựng các câu hỏi gắn với thực tiễn trong đề kiểm tra. - Mức độ đề kiểm tra chưa phân hóa được năng lực của HS, cách ra đề kiểm tra nhiều lúc còn phiến diện, đơn điệu, thiếu cơ sở khoa học. - Khi xây dựng đáp án, thang điểm chấm GV thường chỉ xây dựng, chiết điểm những đáp án đúng cho các câu hỏi nên chưa đánh giá được năng lực và mức độ trả lời câu hỏi khác nhau của HS. 2.2. Đối với học sinh - HS chưa được làm quen nhiều với phương pháp học, kĩ thuật dạy học, các dạng 6 bài tập theo định hướng PTNL. - Đa số HS còn cảm thấy xa lạ về việc học tập theo chủ đề “hàng dọc” vì đã quen học theo chương/bài trong SGK, còn hình thức khi tiến hành thảo luận nhóm, còn thiếu tự tin khi trình bày một vấn đề trước tập thể hay đưa ra quan điểm riêng của mình về một vấn đề nào đó của bài học, chưa biết tìm kiếm, khai thác các nguồn tư liệu bên ngoài SGK, chưa biết liên kết kiến thức giữa các môn học với nhau. - Đa số HS còn lúng túng với phương pháp học, dạng bài tập “mở” khi đọc hiểu để trả lời câu hỏi hoặc vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Đa số câu trả lời của các em còn dựa vào kiến thức trong SGK. Bài làm thường thiếu tính sáng tạo. Học sinh chưa biết cách sử dụng các kiến thức thực tiễn và kiến thức liên môn trong giải quyết các bài tập và làm bài kiểm tra. 3. Giải pháp - Trong dạy học theo định hướng PTNL: + Xây dựng chủ đề dạy học theo “hàng dọc”, đi sâu vào một nội dung hoặc một vấn đề trọng tâm và các hoạt động dạy học phù hợp theo chủ đề. + Xây dựng bảng mô tả với các mức độ nhận thức và năng lực cần được hình thành cho chủ đề Văn hóa Việt Nam từ thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XIX, lớp 10, Ban cơ bản, THPT. + Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập theo định hướng PTNL trong chủ đề. + Vận dụng câu hỏi, bài tập và các phương pháp dạy học tích cực, kĩ thuật dạy học vào quá trình dạy học theo định hướng PTNL ở chủ đề. + Xây dựng đề kiểm tra đánh giá cho kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì trong chủ đề và vận dụng câu hỏi trong ôn thi HS giỏi tỉnh. + Hệ thống câu hỏi/bài tập được đưa vào sử dụng trong quá trình dạy kiến thức mới, ôn tập ở lớp, củng cố bài học, hướng dẫn HS tự ôn tập làm bài ở nhà ... - Trong kiểm tra đánh giá theo định hướng PTNL: + GV luôn bám sát vào qui trình biên soạn đề kiểm tra đã được tập huấn. + GV cần dành nhiều thời gian để suy nghĩ, tìm tòi, cân nhắc, quyết định ra đề kiểm tra bám sát bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực cần được hình thành để ra đề phù hợp với từng đối tượng HS. + GV cần nắm chắc các cụm từ có tính chất dấu hiệu để phân biệt các mức độ tư duy (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) để biên soạn cho đúng. + Xây dựng hướng dẫn chấm theo năng lực: Các mức đầy đủ, tương đối đầy đủ, mức không tính điểm dựa theo cách đánh giá của PISA. 7 + Đánh giá khách quan, bám sát đáp án đã được xây dựng. Cần khuyến khích những bài làm tự luận có tính sáng tạo, đầy đủ ý trả lời như đáp án đã xây dựng. Chương 2 XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ VĂN HÓA VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX, LỚP 10, BAN CƠ BẢN, THPT I. Vị trí của Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XIX trong phần Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX - Về cấu trúc chương trình môn Lịch sử lớp 10 - Ban cơ bản có cấu tạo gồm ba phần (48 tiết thực học và 4 tiết kiểm tra định kì): Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại gồm 6 chương, 12 bài và 17 tiết. Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX gồm 4 chương, 16 bài, 16 tiết và 1 tiết Lịch sử địa phương. Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại gồm 3 chương, 12 bài, 15 tiết - Trong 3 phần trên thì phần Lịch sử Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX chiếm 16 bài, 17 tiết. Đây là khóa trình với nhiều vấn đề lịch sử quan trọng, tái hiện những bước phát triển thăng trầm của chế độ phong kiến Việt Nam trong gần 10 thế kỉ. Những biến động đó tạo nên những chuyển biến sâu sắc đến tình hình đất nước và có ảnh hưởng không nhỏ đến lịch sử của một số dân tộc trong khu vực. - Phần Lịch sử Việt Nam từ TK X đến nửa đầu TK XIX còn có tầm quan trọng về nội dung trong việc tổ chức kì thi HS giỏi tỉnh hàng năm, (theo cấu trúc những năm gần đây của Sở thì nội dung của nó chiếm 6 - 8 điểm/20 điểm toàn bài thi) qua đó phát triển các NL tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, tư duy ... trang bị các năng lực cần thiết cho các em bước vào đời. II. Xây dựng chủ đề Văn hóa Việt Nam từ thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XIX trong phần Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX 1. Xây dựng chủ đề dạy học 1.1. Lý do xây dựng chủ đề - Về nội dung: + Quá trình xây dựng và phát triển VH dân tộc từ TK X đến nửa đầu TK XIX có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển toàn diện của đất nước và để lại nhiều giá trị VH cho ngày nay, nó là một bộ phận cấu thành lịch sử dân tộc giai đoạn này. + Với vai trò to lớn của mình đối với lịch sử dân tộc và những đóng góp cho VH Đông Nam Á và nhân loại, nên cần tạo thành một chủ đề để đi sâu vào những nội dung bên trong, giúp cho HS hiểu rõ hơn về sự phát triển của VH dân tộc, trên cơ sở đó giúp các em rút ra được những bài học và hình thành PTNL, phẩm chất cần thiết khi học chủ đề này. 8 - Về mục tiêu dạy học: + Xây dựng những nội dung trên thành một chủ đề đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và KTĐG theo định hướng PTNL của HS. + Đặc biệt có giá trị thiết thực cho việc dạy học (theo phân phối cứng của chương trình hoặc dạy các tiết tự chọn), ôn tập cho HS thi HSG tỉnh hiện nay và cho HS tự ôn tập ở nhà trong những ngày nghỉ học phòng dịch Covid-19. 1.2. Nội dung chủ đề: Chủ đề gồm một số nội dung kiến thức trong ba chương: Chương 2. Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV. Chương 3 . Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII. Chương 4 . Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX. Cụ thể: I. TƯ TƯỞNG, TÔN GIÁO (SGK trang 101-102; 121; 129) II. GIÁO DỤC (SGK trang 102-103; 122; 129) III. VĂN HỌC (SGK trang 103; 122-123; 129) IV. NGHỆ THUẬT (SGK trang 103-104; 123; 129 ) V. KHOA HỌC, KĨ THUẬT (SGK trang 105; 124; 129 ) 1.3. Xác định mục tiêu chủ đề - Kiến thức: + Trình bày được những nét lớn về tư tưởng, tôn giáo, giáo dục, văn học, nghệ thuật, khoa học, kĩ thuật ở nước ta từ thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XIX. + Giải thích được sự thay đổi vai trò thống trị về tư tưởng của Phật giáo, Nho giáo và sự phát triển thăng trầm của nó trong xã hội phong kiến Việt Nam. + Giải thích được sự phát triển thăng trầm của giáo dục qua các thời kì lịch sử. + Phân tích được những đóng góp và hạn chế của giáo dục Nho học ở nước ta và những điểm giống nhau của giáo dục nước ta thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XIX. + Phân tích được tính dân tộc và dân gian thể hiện trong từng lĩnh vực VH. + Rút ra được bài học lịch sử cần kế thừa và cần đấu tranh trong xây dựng VH dân tộc. + Đánh giá được sự tiếp nhận các yếu tố VH bên ngoài vào nước ta. - Tích hợp: Kiến thức văn học Việt Nam TK X đến nửa đầu TK XIX; kiến thức môn giáo dục công dân, âm nhạc, hội họa... - Kĩ năng: + Tái hiện lại những nét chính về sự hình thành và phát triển của nền văn hóa dân tộc từ TK X đến nửa đầu TK XIX. + Rèn luyện kĩ năng thuyết trình, so sánh sự phát triển của các lĩnh vực văn hóa qua các giai đoạn lịch sử. + Rèn luyện kĩ năng khai thác và sử dụng hình ảnh, video có liên quan đến chủ đề. 9 + Rèn luyện kĩ năng phân tích, nhận xét, đánh giá các sự kiện quan trọng trong chủ đề. - Thái độ: + Bồi dưỡng niềm tự hào dân tộc, giáo dục truyền thống yêu nước, lòng tôn kính đối với các danh nhân văn hóa. + Nhận thức được những giá trị của VH dân tộc và có thái độ trân trọng nó, hình thành ý thức giữ gìn, phát triển các giá trị VH truyền thống. + Giáo dục ý thức phát huy năng lực sáng tạo của mình trong lĩnh vực VH. - Định hướng các năng lực hình thành: - Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác (khi làm việc cặp đôi, theo nhóm nhỏ trên lớp và thực hiện dự án học tập nhóm khi được giao nhiệm vụ ở nhà), năng lực sử dụng ngôn ngữ… - Năng lực chuyên biệt: + Thực hành bộ môn: khai thác kênh hình, khai thác thông tin để trình bày những thành tựu văn hóa lớn của dân tộc. + Phân tích, so sánh, đối chiếu ý nghĩa của các thành tựu VH để thấy bước phát triển nó và việc giữ gìn, phát huy các thành tựu đó trong công cuộc xây dựng và phát triển VH dân tộc ngày nay. + Đánh giá về nhân vật lịch sử; những thành tựu VH trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. + Xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện lịch sử với nhau: Sự phát triển của tư tưởng Nho giáo ảnh hưởng tới sự phát triển của văn học chữ Hán; bối cảnh lịch sử đất nước ảnh hưởng đến sự phát triển của VH dân tộc... + Vận dụng: kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra; kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề bài học, lĩnh hội kiến thức mới. 1.4. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: * Chuẩn bị của giáo viên: Kế hoạch dạy học; các bảng biểu và phiếu học tập; tranh ảnh, video, tư liệu tham khảo liên quan chủ đề; máy tính kết nối máy chiếu. * Chuẩn bị của học sinh: Sưu tầm tư liệu, tìm hiểu thành tựu về xây dựng và phát triển VH ở địa phương có liên quan đến chủ đề; bài làm giáo viên giao thực hiện dự án học tập nhóm ở nhà... 1.5. Phương pháp và kĩ thuật dạy học - Phương pháp dạy học: thảo luận nhóm ở lớp, ở nhà theo dự án học tập, sử dụng phương tiện dạy học, tình huống, thuyết trình, tích hợp liên môn... - Kĩ thuật dạy học: Tiến hành đối thoại, đọc và tóm tắt nội dung bài đọc theo cặp đôi, tranh luận, ủng hộ, phản đối, thông tin phản hồi trong quá trình dạy học, làm việc với tư liệu, đồ dùng trực quan... 2. Xây dựng bảng mô tả và biên soạn hệ thống câu hỏi/ bài tập 10 2.1. Xây dựng bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực cần được hình thành trong chủ đề Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dung Vận dụng cao - Trình bày được những nét chính tư tưởng, tôn giáo nước ta TK X đến nửa đầu TK XIX. - Kể tên được một số nhân vật tiêu biểu. - Giải thích được: + sự thay đổi vai trò thống trị về tư tưởng của Phật giáo, Nho giáo ở TK X-XV. + sự phát triển thăng trầm của tư tưởng Nho giáo qua các giai đoạn lịch sử. + vì sao Đạo thiên chúa bị chính quyền phong kiến hạn chế truyền bá và mở rộng ảnh hưởng. + vì sao từ TK XVI đạo Phật phục hưng trong nhân dân và sự nở rộ tín ngưỡng dân gian. - Giải thích được: + mục đích nhà Lý xây dựng Văn Miếu và nhà Lê sơ cho lập bia ghi danh tiến sĩ. + hiện nay tại Văn Miếu còn thờ một số vị vua. + tại sao giáo dục nước ta TK X-XV lại phát triển. - So sánh được điểm khác nhau về tư tưởng, tôn giáo thời Lí, Trần với thời Lê sơ. - Rút ra được bài học cần kế thừa và đấu tranh đối với hệ tư tưởng Nho giáo còn tồn tại trong xã hội hiện nay. - Đánh giá được sự tiếp nhận các tôn giáo bên ngoài vào nước ta. - Phân tích được: + những mặt tích cực và hạn chế của giáo dục nho học. + điểm giống nhau của giáo dục nước ta qua các triều đại. + gương mặt tiêu biểu có nhiều cống hiến cho nền giáo dục nho học. - Liên hệ được truyền thống học hành khoa cử ở Nghệ An. Phát biểu được suy nghĩ của bản thân về truyền thống đó. - Rút ra được bài học kinh nghiệm từ sự phát triển của nền giáo dục Đại Việt trong lịch sử. - Liên hệ được chính sách của Đảng và nhà nước ta hiện nay đối với giáo dục. Nội dung Tư tưởng, tôn giáo. II. Giáo - Trình bày được sự phát dục triển giáo dục nước ta TK X đến nửa đầu TK XIX. - Kể tên được một số nhân vật tiêu biểu. 11 III. Văn - Trình bày học được được sự phát triển của văn học nước ta từ TK X đến nửa đầu TK XIX. - Kể tên được một số tác giả và tác phẩm tiêu biểu. IV. Nghệ - Biết được những nét Thuật chính về nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, âm nhạc, sân khấu dân gian. - Kể được một số công trình nghệ thuật tiêu biểu. V. Khoa - Liệt kê học-kĩ được những thuật thành tựu cơ bản của khoa học kĩ thuật. - Giải thích được tại sao lại có sự khác nhau về nội dung của văn học trong 2 giai đoạn TK X-XV với TK XVI-XVIII. - Rút ra được nguyên nhân dẫn tới sự thay đổi về tư tưởng, tôn giáo, giáo dục, văn học ở TK XVI–XVIII so với TK X-XV. - Giải thích được vì sao TK XVI-XVIII dòng văn hóa dân gian lại nở rộ. - Phân tích được những thay đổi về tình hình tư tưởng, tôn giáo, giáo dục, văn học trong các TK XVI-XVIII so với TK X-XV. - Nhận xét được sự phát triển nền văn học viết nước ta từ TK X đến nửa đầu TK XIX. - Quan sát và phân tích được nét độc đáo của nghệ thuật kiến trúc Việt Nam. - Giải thích được vì sao các thành tựu khoa học tự nhiên, kĩ thuật ít phát triển. -Rút ra được nguyên nhân phát triển của văn hóa nước ta TK X-XV. - Phân tích được tính dân tộc sâu sắc của văn hóa Đại Việt từ TK X đến nửa đầu TK XIX. - Liên hệ được những công trình nghệ thuật, lễ hội, trò chơi dân gian tiêu biểu ở địa phương. Giới thiệu được một lễ hội hoặc trò chơi dân gian. - Liên hệ được các di sản VH được công nhận là di sản VH phi vật thể của thế giới ở nước ta. Giới thiệu được một di sản ở địa phương. - Nhận xét được những thành tựu đạt được của KH-KT. - Đánh giá được giá trị của nền VH Đại Việt đối với ngày nay. - Nhận xét được sự phát triển của VH nước ta. Phát biểu được suy nghĩ của bản thân trong việc bảo tồn và phát huy nền VH dân tộc. 12 * Định hướng năng lực được hình thành: - Năng lực chung: giải quyết vấn đề, tự học, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, sử dụng công nghệ thông tin... - Năng lực chuyên biệt: quan sát tranh ảnh, tư liệu lịch sử; lập bảng biểu, nhận xét và rút ra bài học lịch sử, liên hệ kiến thức lịch sử để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra... - Tích hợp: Một số đánh giá, nhận định về VH Việt Nam thế kỉ X-XIX, tích hợp liên môn Văn học, Giáo dục công dân, Âm nhạc, Hội họa ... 2.2. Xây dựng câu hỏi/bài tập theo định hướng PTNL trong chủ đề * Câu hỏi, bài tập mức độ Biết * Câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Thiền phái Trúc Lâm ở nước ta do vị vua nào sau khi xuất gia sáng lập ra? A. Trần Nhân Tông. B.Trần Thái Tông. C. Lý Thái Tổ. D. Lý Thánh Tông. Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: A Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời Câu 2. Danh nhân văn hóa nào của Việt Nam được tổ chức UNESCO vinh danh là danh nhân văn hóa thế giới không sống ở thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XIX? A. Hồ Chí Minh. B. Chu Văn An. C. Nguyễn Trãi. D. Nguyễn Du. Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: A Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời Câu 3. Đâu là di sản văn hóa phi vật thể thế giới được tổ chức UNESCO công nhận ở địa phương em? A. Nhã nhạc cung đình. B. Dân ca quan họ. C. Dân ca ví, dặm. D. Đờn ca tài tử. Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: C Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời Câu 4. Dưới thời nhà Trần ai là thầy giáo, nhà nho được triều đình trọng dụng nhất? A. Trương Hán Siêu. B. Chu Văn An. C. Nguyễn Trãi. D. Phạm Sư Mạnh. Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: B Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời Câu 5. Hãy nối tên tác giả ở cột A cho phù hợp với tên tác phẩm ở cột B A B 1. Nguyễn Trãi A. Truyện Kiều. 2. Trương Hán Siêu B. Bình Ngô Đại Cáo. 13 3. Nguyễn Du 4. Trần Quốc Tuấn C. Hịch Tướng Sĩ. D. Bạch Đằng Giang Phú. Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: 1-B; 2-D; 3-A; 4-C. Mức không tính điểm: HS làm các đáp án khác, hoặc không trả lời Câu 6. Hãy nối bốn công trình nghệ thuật bằng đồng được mệnh danh là “An Nam tứ đại khí” của văn hóa thời Lý, Trần ở cột A cho phù hợp với địa danh ở cột B. A B 1. Tượng Phật chùa Quỳnh Lâm. A. Thăng Long-Hà Nội. 2. Tháp Báo Thiên. B. Đông Triều- Quảng Ninh. 3. Chuông Quy Điền C. Thiên Trường-Nam Định. 4. Vạc Phổ Minh. D. Chùa Diên Hựu-Hà Nội Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: 1-B; 2-A, 3-D; 4-C Mức không tính điểm: HS chọn làm đáp án khác, hoặc không trả lời * Câu hỏi tự luận Câu 1. Trình bày những nét chính về tư tưởng, tôn giáo ở nước ta TK X đến nửa đầu TK XIX? - Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: Bước sang thời độc lập, Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo vốn được du nhập vào nước ta từ thời Bắc thuộc, có điều kiện phát triển. - Nho giáo: + Thời Lý, Trần dần dần trở thành hệ tư tưởng chính của giai cấp phong kiển thống trị, chi phối nội dung giáo dục thi cử song không phổ biến trong nhân dân. Thời Lê sơ được nâng lên vị trí độc tôn, kéo dài đến cuối TK XIX. + TK XVI - XVIII từng bước suy thoái, trật tự phong kiến bị đảo lộn. - Phật giáo: + Thời Lý, Trần được phổ biến rộng rãi, chùa chiền được xây dựng khắp nơi, từ vua đến quan và dân đều tôn sùng đạo Phật, các nhà sư được triều đình coi trọng... Thời Lê sơ Phật giáo bị hạn chế, đi vào phát triển trong nhân dân. + Thế kỉ XVI-XVIII Phật giáo, Đạo giáo có điều kiện khôi phục lại, nhưng không phát triển mạnh như thời kỳ Lý, Trần. - Đạo giáo:Tuy không phổ cập nhưng hòa lẫn với các tín ngưỡng dân gian, một số đạo quán được xây dựng. - Đạo Thiên chúa: được du nhập vào nước ta từ TK XVI và ngày càng được truyền bá rộng rãi. Thời nhà Nguyễn hạn chế hoạt động của Thiên Chúa giáo. Do nhu cầu của việc truyền đạo, chữ Quốc ngữ theo mẫu tự Latinh cũng ra đời ở TK XVII. 14 - Tín ngưỡng truyền thống được phát huy, tôn trọng như thờ cúng tổ tiên, thần linh, các anh hùng hào kiệt có công với đất nước… Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời được một số ý đúng nhưng chưa đủ. Mức không tính điểm: HS làm các đáp án khác, hoặc không trả lời. Câu 2. Trình bày những nét chính tình hình giáo dục ở nước ta từ TK X đến nửa đầu TK XIX? - Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: Nhu cầu xây dựng nhà nước và việc nâng cao dân trí đã thúc đẩy nhà nước đương thời quan tâm nhiều đến giáo dục. Chữ Hán trở thành chữ viết chính thức. - Năm 1070, Vua Lý cho lập Văn Miếu. Năm 1075, khoa thi quốc gia đầu tiên được tổ chức ở kinh thành. Nền giáo dục nước ta bước đầu được hình thành. - Từ thế kỉ XI đế n thế kỉ XV, giáo dục từng bước được hoàn thiện, nhất là dưới triều Lê sơ: nô ̣i dung ho ̣c tâ ̣p đươ ̣c quy đinh ̣ chă ̣t che,̃ quy chế thi cử đươ ̣c ban hành rõ ràng, cứ 3 năm có mô ̣t kỳ thi Hô ̣i, cho ̣n Tiế n sĩ... - Năm 1484 nhà nước cho dựng bia, ghi tên Tiến sĩ... - Thế kỉ XVI-XVIII trong tình hình chính trị không ổn định, giáo dục Nho học vẫn tiếp tục phát triển nhưng chất lượng giảm sút: + Đàng Ngoài: Giáo dục vẫn như cũ nhưng sa sút dần về số lượng. + Đàng Trong: 1646 chúa Nguyễn tổ chức khoa thi đầu tiên. + Thời Quang Trung: Đưa chữ Nôm thành chữ viết chính thống. - Đầu TK XIX giáo dục Nho học được củng cố song không bằng các thế kỉ trước. Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời được một số ý đúng nhưng chưa đủ. Mức không tính điểm: HS làm các đáp án khác, hoặc không trả lời. Câu 3. Trình bày những nét chính tình hình phát triển của văn học nước ta từ TK X đến nửa đầu TK XIX? - Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: - Thế kỉ X-XV: + Ban đầu văn học mang nặng tư tưởng Phật giáo. + Phát triển mạnh từ thời nhà Trần, nhất là văn học chữ Hán, hàng loạt tác phẩm tiêu biểu ra đời ... thể hiện lòng yêu nước và tự hào dân tộc. + Từ TK XV văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển, với nội dung ca ngợi triều đại, sự thái bình, thịnh trị... xuất hiện hàng loạt tập thơ nôm như Quốc Âm Thi Tập của Nguyễn Trãi, Hồng Đức Quốc Âm Thi Tập của Lê Thánh Tông... - Sang TK XVI- nửa đầu TK XIX : + Văn học chữ Hán giảm sút so với giai đoạn trước. Văn học chữ Nôm phát triển mạnh hơn trước, chiếm vị trí trọng yếu, xuất hiện những nhà thơ nổi tiếng như: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du... 15 + Bên cạnh dòng văn học chính thống, dòng văn học dân gian nở rộ với các thể loại phong phú … nội dung vừa nói lên tâm tư nguyện vọng của mình về một cuộc sống tự do, thoát khỏi những ràng buộc của lễ giáo phong kiến, ca ngợi quê hương, vừa phản ánh những phong tục tập quán hay đặc điểm của quê hương. Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời được một số ý đúng nhưng chưa đủ. Mức không tính điểm: HS làm các đáp án khác, hoặc không trả lời. Câu 4. Hãy điền các thành tựu tiêu biểu về nghệ thuật cho phù hợp với các mốc thời gian đã cho: Nội dung Kiến trúc, điêu khắc Sân Khấu, âm nhạc Ca múa nhạc Thế kỉ X-XV Thế kỉ XVI-XVIII Nửa đầu thế kỉ XIX - Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: Nội dung Kiến trúc, điêu khăc Thế kỉ X-XV Thế kỉ XVI-XVIII Nửa đầu TK XIX - Có bước phát triển mới: + Các công trình nghệ thuật kiến trúc Phật giáo được xây dựng khắp mọi nơi như chùa, tháp. Chuông, tượng cũng được đúc, tạc rất nhiều. + Kinh đô Thăng Long , thành nhà Hồ là những công trình nghệ thuật tiêu biểu và đặc sắc chịu ảnh hưởng kiến trúc Nho giáo. Ngoài ra, các đền tháp Chăm cũng được xây dựng. + Nghệ thuật điêu khắc cũng có những nét đặc sắc, mang những họa tiết, hoa văn độc đáo ... - Về kiến trúc : Kinh đô Huế được xây dựng và hoàn thiện với hệ thống cung điện, lăng tẩm thể hiện trình độ phát triển cao của nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc. Sân Khấu, âm nhạc, ca múa nhạc - Nghệ thuật sân khấu như tuồng, chèo ngày càng phát triển. Múa rối nước là một loại hình nghệ thuật đặc sắc, phát triển từ thời Lý. - Âm nhạc phát triển với các nhạc cụ như trống cơm, sáo, tiêu, đàn cầm, đàn tranh... - Tiếp tục phát triển, các chùa mới được xây dựng như chùa Thiên Mụ (Huế), tượng Phật ở các chùa... - Nghệ thuật dân gian được hình thành trong các công trình điêu khắc và kiến trúc. Trên các vì, kèo ở những ngôi Đình làng, các nghệ nhân đã khắc lên những cảnh sinh hoạt thường ngày của người dân như cày, bừa... - Nghệ thuật sân khấu phát triển ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài với nhiều phường tuồng, chèo ở các làng, các làn điệu dân ca ở các địa phương phổ biến. - Nhã nhạc cung đình Huế một di sản văn hoá nổi bật còn tồn tại đến ngày nay. Các loại hình ca múa nhạc dân gian được tiếp tục phát triển trong 16 - Ca múa, trò chơi dân gian được tổ chức trong các ngày lễ hội nhân dân. Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời được một số ý đúng nhưng chưa đủ. Mức không tính điểm: HS làm các đáp án khác, hoặc không trả lời. Câu 5. Hãy điền các thành tựu tiêu biểu cho phù hợp với các mốc thời gian đã cho: Nội dung Khoa học Kĩ thuật Thế kỉ X-XV Thế kỉ XVI-XVIII Nửa đầu thế kỉ XIX - Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: Nửa đầu TK XIX Khoa - Quốc sử quán được học thành lập, chuyên sưu tầm, lưu trữ sử sách cổ và biên soạn các bộ sử chính thống. Các bộ sử do Quốc sử quán biên soạn lần lượt ra đời như "Đại Nam thực lục" ... Ngoài ra còn có các bộ sử do các cá nhân biên soạn như "Lịch triều hiến chương loại chí" của Phan Huy Chú, "Lịch triều tạp kỉ" của Ngô Cao Lãng,... Địa lí: nhiều tập địa chí địa phương được biên soạn. Kĩ thuật - Súng thần cơ, - Đúc súng đại bác theo kiểu - Tiếp tục phát triển thuyền chiến có lầu, phương Tây, đóng thuyền các kĩ thuật ở thế kỉ Thành nhà Hồ chiến, xây thành lũy... XVI-XVIII Nội dung Thế kỉ X-XV - Sử học: Đại Việt sử kí-bộ sử chính thống của nhà nước được biên soạn. Ngoài ra có Lam Sơn thực lục,...được soạn thảo. - Địa lí: có Dư địa chí, Hồng Đức bản đồ. - Quân sự: có Binh thư yếu lược. - Chính trị có Thiên Nam dư hạ. - Toán học: có Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp. Thế kỉ XVI-XVIII - Sử học, bên cạnh các bộ sử nhà nước, có các bộ sử tư nhân như Ô châu cận lục, Đại Việt thông sử,...đặc biệt là bộ sử thi bằng chữ Nôm Thiên Nam ngữ lục (khuyết danh) - Địa lí có tập bản đồ Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư. - Quân sự có Hổ trướng khu cơ. - Triết học có một só bài thơ, tập sách của Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn. - Về Y học có bộ sách y dược của Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác. - Có nhiều tác phẩm về nông học, văn hóa Việt Nam. Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời được một số ý đúng nhưng chưa đủ. Mức không tính điểm: HS làm các đáp án khác, hoặc không trả lời. * Câu hỏi, bài tập mức độ Hiểu. * Câu hỏi trắc nghiệm 17 Câu 1. Lí do để nhà Nguyễn cấm việc truyền bá Đạo Thiên chúa ở nước ta là do các giáo sĩ phương Tây A. truyền bá chữ Quốc ngữ. B. thăm dò tình hình nước ta báo cho nước Pháp. C. có quan hệ gần gũi với nhà Thanh. D. ủng hộ khôi phục vương triều Tây Sơn . Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: B Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời Câu 2. Đâu không phải là lí do để Phật giáo và các tín ngưỡng dân gian phát triển ở nước ta thế kỉ XVI – XVIII? A. Nho giáo suy thoái. B. Đạo Thiên chúa được du nhập vào nước ta. C. Trật tự phong kiến bị đảo lộn. D. Nhà nước phong kiến khủng hoảng. Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: B Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời Câu 3. Lí do chính để khoa học tự nhiên, kĩ thuật ở nước ta thế kỉ X – XIX ít phát triển là A. trình độ dân trí còn thấp. B. tập trung kháng chiến chống ngoại xâm. C. kinh tế phát triển chưa cao. D. hạn chế của nội dung giáo dục Nho học. Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: D Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời * Câu hỏi tự luận Câu 1. Vì sao Phật giáo rất phát triển thời Lý, Trần nhưng đến thời Lê sơ lại không phát triển? - Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: - Phật giáo phát triển mạnh dưới thời Lý, Trần vì: + Phât giáo được du nhập vào nước ta từ đầu công nguyên, bằng con đường hòa bình, có nội dung phù hợp với phong tục tập quán và tâm lí của người Việt nên được nhân dân ta tiếp thu và phát triển. + Chế độ phong kiến đang trong giai đoạn đầu, Nho giáo chưa có điều kiện trở thành tư tưởng thống trị xã hội. + Do ý thức tự chủ nên nhà nước phong kiến muốn tìm một hệ tư tưởng mới đối trọng với hệ tư tưởng Nho giáo của giai cấp phong kiến phương Bắc. + Phật giáo có mối quan hệ tự nhiên, gắn bó với người đứng đấu triều Lý (Lý Công Uẩn), do vậy có điều kiện phát triển. Các vị sư tăng thời Lý, Trần có nhiều cao tăng với kiến thức uyên thâm, yêu nước thương dân, tâm huyết với thế sự… 18 + Nhà nước có những chính sách khuyến khích đạo Phật phát triển, Vua quan nhiều người theo Phật, chùa chiền xây dựng khắp nơi, đúc chuông, tô tượng, viết giáo lí nhà Phật. Đặc biệt vua Trần Nhân Tông đã sáng lập ra thiền phái Trúc Lâm. + Ngôi chùa không chỉ là nơi thờ cúng mà còn là một trung tâm VH, là hình tượng về chân - thiện - mĩ đối với mọi người dân, trở thành nơi lưu giữ và phổ biến VH, tri thức cho dân chúng. - Thời Lê sơ Phật giáo không phát triển vì: + Nho giáo được nâng lên vị trí độc tôn, trở thành hệ tư tưởng chính thống của giai cấp thống trị. Nhà nước coi Nho giáo là công cụ để quản lí đất nước. + Nhà nước thời Lê sơ không chú trọng Phật giáo, hạn chế xây dựng chùa chiền, các nhà sư ít được trọng dụng, nhà Lê sơ tuyển chọn quan lại chủ yếu qua khoa cử…nên số người theo đạo Phật giảm dần. + Với việc nhà nước thời Lê sơ nâng Nho lên vị trí độc tôn, nhằm quản lí đất nước chặt chẽ hơn, nên Phật giáo không có điều kiện phát triển như thời Lý, Trần. Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ Mức không tính điểm: HS làm đáp án khác, hoặc không trả lời Câu 2. Lí giải sự phát triển thăng trầm của hệ tư tưởng Nho giáo ở nước ta qua các giai đoạn lịch sử từ thế kỉ X- XIX. - Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: - TK X-XIV cùng với sự phát triển của chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, Nho giáo dần trở thành hệ tư tưởng chính của giai cấp phong kiến thống trị. Tuy nhiên trong nhân dân ảnh hưởng của Nho giáo còn ít, bởi vì nó đề cao đạo đức xã hội, đưa ra những quy định khắt khe về chuẩn mực đạo đức, chủ trương duy trì trật tự phong kiến và bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị… - Thời Lê sơ, Nho giáo chiếm vị trí độc tôn vì do chính sách của nhà nước. Lúc này nhà nước quân chủ chuyên chế đạt đến độ hoàn thiện, tính tập quyền trung ương cao nhất. Nhà Lê đã tìm cách hạn chế Phật giáo, độc tôn Nho giáo. - Thế kỉ XVI- XVIII, do sự suy yếu, bất lực của nhà nước; sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, Nho giáo từng bước suy thoái, mất địa vị độc tôn. - Thế kỉ XIX, khi nhà Nguyễn được thiết lập trong bối cảnh đất nước khủng hoảng về mọi mặt nên tăng cường tính chuyên chế ở mức độ cao vì vậy đã chủ trương độc tôn Nho giáo. Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ Mức không tính điểm: HS làm các đáp án khác, hoặc không trả lời Câu 3. Mục đích của việc nhà Lý cho xây dựng Văn Miếu, nhà Lê sơ cho lập bia tiến sĩ? 19 - Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: - Năm 1070 Vua Lý Thánh Tông cho lập Văn Miếu nhằm: + Thờ các bậc tiên thánh, tiên sư của đạo Nho như Khổng Tử, Chu Công, Tứ phối, Thất thập nhị hiền. + Văn Miếu còn mang chức năng một trường học hoàng gia, nơi dạy các Thái tử. + Thể hiện sự quan tâm, tôn vinh của Nhà nước đến giáo dục và lí tưởng xây dựng nền trị đạo nhân nghĩa trên đất nước ta - Năm 1484 vua Lê Thánh Tông cho lập bia tiế n si ̃ ta ̣i Văn Miế u nhằm: + Khuyế n khích và phát huy truyề n thố ng hiế u ho ̣c… + Tôn vinh nhân tài… + Nhắ c nhở người đỗ đa ̣t phải có trách nhiê ̣m xây dựng đấ t nước. + Lưu danh, làm tấ m gương cho hâ ̣u thế noi theo Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ Mức không tính điểm: HS làm các đáp án khác, hoặc không trả lời Câu 4. Hiện nay tại khu di tích Văn Miếu - Quốc Tử Giám còn thờ những vị vua nào? Vì sao lại thờ những vị vua đó? - Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: - Tại khu di tích Văn Miếu - Quốc Tử Giám hiện còn thờ những vị vua: + Lý Thánh Tông: là vị vua có công khai sáng nền giáo dục nho học, là người đưa ra quyết định cho lập Văn Miếu (1075)... + Lý Nhân Tông: là vị vua mở mang nền giáo dục nho học và xây dựng Quốc Tử Giám. (1076)... + Lê Thánh Tông: là vị vua tổ chức được 12 khoa thi hội, năm 1484 quyết định dựng bia ghi tên tiến sĩ, là người tạo dựng nền giáo dục và thi cử thịnh vượng của nước Đại Việt thời phong kiến. Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ Mức không tính điểm: HS làm các đáp án khác, hoặc không trả lời Câu 5. Tại sao giáo dục nước ta thế kỉ X-XV lại phát triển? - Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: - Do nhu cầu xây dựng nhà nước và nâng cao dân trí đã thúc đẩy các nhà nước đương thời quan tâm đến giáo dục, đến việc đào tạo nhân tài… - Sự phát triển về các mặt kinh tế, chính trị của các triều Lý, Trần, Lê sơ tạo tiền đề cho các mặt giáo dục, văn học, nghệ thuất phát triển. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan