A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Thực trạng.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một bộ phận của chương trình giáo dục
phổ thông sau năm 2015 . Bên cạnh các môn học khác, hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới làm cho nội dung giáo dục
không bị bó hẹp trong sách vở, mà gắn liền với thực tiễn đời sống xã hội; là con
đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với
hành động, góp phần phát triển phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ
năng sống, niềm tin đúng đắn ở học sinh, hình thành những năng lực cần có
của con người trong xã hội hiện đại; là con đường để phát triển toàn diện nhân
cách học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục phổ thông ở Việt Nam.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó học sinh dựa
trên sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kỹ năng khác
nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình và tham gia hoạt
động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua
đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực
thành phần đặc thù của hoạt động này: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động;
năng lực thích ứng với sự biến động của nghề nghiệp và cuộc sống.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thực hiện xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12.
Nội dung cơ bản của chương trình Hoạt động trải nghiệm sáng tạo gồm 5 lĩnh
vực: Phát triển cá nhân; Cuộc sống gia đình; Đời sống nhà trường; Quê hương,
đất nước và cộng đồng xã hội; Nghề nghiệp và phẩm chất người lao động. Nội
dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thiết kế theo nguyên tắc tích hợp, kết
hợp đồng tâm và tuyến tính; các chủ đề được xây dựng mang tính chất mở với
những nội dung hoạt động bắt buộc cho tất cả học sinh trong cả nước và nội
dung mang tính phân hoá tuỳ theo nhu cầu, năng lực, sở trường của học sinh
cũng như điều kiện đáp ứng của cơ sở giáo dục.
Trong chương trình giáo dục phổ thông, nội dung Hoạt động trải nghiệm sáng
tạo được phân chia theo hai giai đoạn.
- Giai đoạn giáo dục cơ bản
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo thực hiện mục tiêu hình thành các phẩm chất,
thói quen, kỹ năng sống,... thông qua sinh hoạt tập thể, các dự án học tập, các
hoạt động xã hội, thiện nguyện, hoạt động lao động, các loại hình câu lạc bộ
khác nhau,... Bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo của bản thân, mỗi học sinh
vừa là người tham gia, vừa là người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho
chính mình, qua đó biết cách tích cực hoá bản thân, khám phá, điều chỉnh bản
thân, cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và làm việc có kế hoạch, có
trách nhiệm. Ở giai đoạn này, mỗi học sinh cũng bắt đầu xác định được năng
lực, sở trường và chuẩn bị một số năng lực cơ bản của người lao động tương
lai và người công dân có trách nhiệm.
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
Chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo tiếp tục phát triển những năng lực
và phẩm chất đã hình thành từ giai đoạn giáo dục cơ bản và tập trung vào việc
hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp. Ở giai đoạn này, chương trình có
tính phân hoá và tự chọn cao. Học sinh được đánh giá về năng lực, sở trường,
hứng thú liên quan đến nghề nghiệp; được rèn luyện phẩm chất và năng lực để
thích ứng với nghề nghiệp mai sau.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức trong và ngoài lớp học, trong và
ngoài trường học; được thực hiện theo quy mô nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy
mô trường; với các hình thức tổ chức chủ yếu: thực hành nhiệm vụ ở nhà, sinh
hoạt tập thể, tro chơi, diễn đàn, giao lưu, hội thảo, cắm trại, tham quan, thực địa,
thực hành lao động, câu lạc bộ, hoạt động phục vụ cộng đồng.
II. Ý nghĩa của giải pháp mới.
Tôi là một giáo viên giảng dạy môn sinh học đã khá lâu, trong hiện tại đã từng
tham dự nhiều chuyên đề về đổi mới chương trình dạy học do các cấp tổ chức,
tôi muốn nêu lên một số kinh nghiệm của bản thân trong phương pháp tổ chức
một tiết dạy trải nghiệm sáng tạo ở bậc Trung học cơ sở nhằm nâng cao kiến
thức bộ môn, đóng góp một phần nhỏ bé vào việc đổi mới chương trình, giải
quyết tình trạng lúng túng trong phương pháp tổ chức tiết dạy trải nghiệm sáng
tạo của giáo viên Trung học cơ sở hiện nay.
B. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.
I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn.
1. Cơ sở lý luận.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo:
a. Mục đích chính:
Hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ
năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại.
b. Nội dung:
`
- Kiến thức thực tiễn gắn bó với cơ thể, đời sống, mang tính tổng hợp
nhiều lĩnh vực giáo dục, nhiều môn học; dễ vận dụng vào thực tế.
- Được thiết kế thành các chủ điểm mang tính mở, không yêu cầu mối liên hệ
chặt chẽ giữa các chủ điểm.
c. Hình thức tổ chức:
- Đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy
mô, đối tượng và số lượng...
- Học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm
- Có nhiều lực lượng tham gia chỉ đạo, tổ chức các hoạt động trải nghiệm với
các mức độ khác nhau (giáo viên, phụ huynh, nhà hoạt động xã hội, chính
quyền, doanh nghiệp,...).
d.Tương tác, phương pháp:
- Đa chiều
- Học sinh tự hoạt động, trải nghiệm là chính.
đ. Kiểm tra, đánh giá:
- Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng lực thực hiện, tính trải nghiệm.
- Theo những yêu cầu riêng, mang tính cá biệt hóa, phân hóa
- Thường đánh giá kết quả đạt được bằng nhận xét.
2. Cơ sở thực tiễn.
- Môn sinh học là 1 môn “phụ” theo quan niệm của nhiều người trong đó
có cả giáo viên và học sinh. Nhưng thực tế cho thấy đây là 1 môn học mang tính
thực tiễn, trang bị những vấn đề hết sức thiết thực trong đời sống. Có ý nghĩa
như vậy nhưng môn học này chưa thực sự được coi trọng trong trường THCS.
- sinh hoc là 1 môn học có sự tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, kĩ
năng sống, giáo dục vệ sinh, sinh lý và trải nghiệm sáng tạo
- Về phía giáo viên:
+ Việc tổ chức giờ dạy trải nghiệm của giáo viên con gặp nhiều khó khăn, phần
lớn các thầy cô con lúng túng trong việc xác định tiến trình, nội dung bài dạy.
+ GV chưa từng được dự giờ hay có 1 bài giảng mẫu để dựa vào
- Về phía HS:
+ HS vùng nông thôn cũng gặp nhiều khó khăn khi tìm kiến thông tin: HS không
có tài liệu tham khảo, không có máy tính nối mạng...
+ Nhiều HS con chưa nhiệt tình khi tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Nhìn chung các tiết dạy trải nghiệm sáng tạo của cả thầy và tro đều đang trong
quá trình “trải nghiệm” tìm toi để có được những tiết học đúng nghĩa.
Từ cơ sở lí luận và thực tế trên, được sự đồng ý, góp ý của Ban giám hiệu nhà
trường cũng như các đồng chí giáo viên trong tổ, tôi mạnh dạn thực hiện
chuyên đề: Phương pháp dạy một tiết trải nghiệm sáng tạo môn sinh học ở
THCS
II. Biện pháp tiến hành
1. Các bước tiến hành
Tiến hành theo 8 bước.
* Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Công
việc này bao gồm một số việc:
Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục, nhà giáo dục cần tiến
hành khảo sát nhu cầu, điều kiện tiến hành.
Xác định rõ đối tượng thực hiện. Việc hiểu rõ đặc điểm học sinh tham gia vừa
giúp nhà giáo dục thiết kế hoạt động phù hợp đặc điểm lứa tuổi, vừa giúp có các
biện pháp phong ngừa những đáng tiếc có thể xảy ra cho học sinh.
* Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó đã
nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động.
Tên hoạt động cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái
tâm lý đầy hứng khởi và tích cực của học sinh. Vì vậy, cần có sự tìm toi, suy
nghĩ để đặt tên hoạt động sao cho phù hợp và hấp dẫn.
Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn.
- Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động.
- Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh
Tên hoạt động đã được gợi ý trong bản kế hoạch HĐTNST, nhưng có thể tùy
thuộc vào khả năng và điều kiện cụ thể của từng lớp để lựa chọn tên khác cho
hoạt động.
Giáo viên cũng có thể lựa chọn các hoạt động khác ngoài hoạt động đã được
gợi ý trong kế hoạch của nhà trường, nhưng phải bám sát chủ đề của hoạt động
và phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục của một chủ đề, tránh
xa rời mục tiêu.
* Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của mỗi chủ đề theo từng tháng
nhưng cũng có những mục tiêu cụ thể của hoạt động đó.
Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động. Các mục tiêu
hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh được
các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ và định
hướng giá trị.
Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có các tác dụng là:
- Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều chỉnh hoạt
động
- Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động
- Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và tro
Khi xác định được mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:
- Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ nào?
(Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?)
- Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ của nó
đạt được sau khi tham gia hoạt động?
- Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh sau
hoạt động?
* Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của
hoạt động
Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và hợp
lý những nội dung và hình thức của hoạt động.
Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện
hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác
định các nội dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đẩy đủ các nội dung
hoạt động phải thực hiện.
Từ nội dung, xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những phương
tiện cần có để tiến hành hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương
ứng.
Có thể một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện đan
xen hoặc trong đó có một hình thức nào đó là chủ đạo, con hình thức khác là
phụ trợ.
* Bước 5: Lập kế hoạch
Nếu chỉ tuyên bố về các mục tiêu đã lựa chọn thì nó vẫn chỉ là những ước muốn
và hy vọng, mặc dù có tính toán, nghiên cứu kỹ lưỡng. Muốn biến các mục tiêu
thành hiện thực thì phải lập kế hoạch.
Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực (nhân lực
– vật lực – tài liệu) và thời gian, không gian… cần cho việc hoàn thành các mục
tiêu.
Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định. Hơn nữa phải tìm ra phương án
chi phí ít nhất cho việc thực hiên mỗi một mục tiêu. Vì đạt được mục tiêu với chi
phí ít nhất là để đạt được hiệu quả cai nhất trong công việc. Đó là điều mà bất
kỳ người quản lý nào cũng mong muốn và cố gắng đạt được.
Tính cân đối của kế hoạch đoi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn lực và điều
kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Nó cũng không cho phép tập trung các nguồn
lực và điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục tiêu khác đã lựa
chọn.
Cân đối giữa hệ thống mục tiêu với các nguồn lực và điều kiện thực hiện chúng,
hay nói khác đi, cân đối giữa yêu cầu và khả năng đoi hỏi người giáo viên phải
nắm vững khả năng mọi mặt, kể cả các tiềm năng có thể có, thấu hiểu từng mục
tiêu và tính toán tỉ mỉ việc đầu tư cho mỗi mục tiêu theo một phương án tối ưu.
* Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Trong bước này, cần phải xác định:
Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện?
Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao?
Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào?
Các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân.
Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc.
* Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
Rõ soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện cho
từng việc, xem xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.
Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội dung
nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa
chương trình đó bằng căn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động.
* Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh.
2. Hình thức tổ chức
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông có hình thức tổ
chức rất đa dạng, phong phú. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng
hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động
khác nhau, tùy theo lứa tuổi và nhu cầu của học sinh, tùy theo điều kiện cụ thể
của từng lớp, từng trường, từng địa phương.
Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh được
thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không go bó và
khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí cũng như nhu cầu, nguyện vọng
của học sinh.
*(1): Tổ chức thảo luận
Đây có lẽ là cách thức tổ chức dạy học trải nghiệm đơn giản và dễ thực hiện
nhất với điều kiện nước ta cũng như mặt bằng chung của các trường phổ thông
hiện nay.
Thảo luận có thể diễn ra trong phạm vi hẹp trong lớp học dưới sự hướng dẫn
điều khiển của giáo viên học sinh cùng nhau trao đổi tìm ra nguyên nhân và giải
pháp thực hiện chủ đề cùng trao đổi.
Giáo viên chỉ là người tổ chức con học sinh là người chủ trì, dẫn dắt, thực hiện.
Tuy nhiên đây cũng chỉ là bước đầu của học tập trải nghiệm hình thức tổ chức
này sẽ khó phát huy hết năng lực người học và đặc biệt là những em học sinh
con chưa chú ý tới học tập. Bởi vậy giáo viên cần có những hình thức tổ chức
hấp dẫn với tất cả đối tượng học sinh nhằm phát triển năng lực ở người học.
*(2): Tổ chức các cuộc thi
Tổ chức các cuộc thi có thể trong nhà trường, lớp học hay ngoài không gian
trường học. Nội dung cuộc thi rất phong phú và dễ lồng ghép bất cứ nội dung
giáo dục nào. Và đó cũng là yêu cầu đặt ra đối với mỗi cuộc thi đều phải mang ý
nghĩa giáo dục nhất định.
Việc lựa chọn cách thức thực hiện hay làm cho cuộc thi trở nên hấp dẫn mang
tính giáo dục hiệu quả đoi hỏi chất xám từ các nhà tổ chức mà không ai khác đó
chính là những thầy cô giáo người trực tiếp làm nhiệm vụ giáo dục. Nếu như tổ
chức cuộc thi chỉ là hình thức thì thật khó đem tới hiệu quả và bộc lộ hết năng
lực của người học.
Cuộc thi có nhiều cách tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi giải ô
chữ, đố vui về các địa danh trên đất nước ta, hội thi kể chuyện theo tranh về
môi trường, …
Mỗi hình thức có thể tổ chức với một chủ đề trong đó mang một hay nhiều nội
dung giáo dục mà ở đó có sự gắn kết với nội dung chương trình cũng như giáo
dục kĩ năng sống.
*(3): Tổ chức các câu lạc bộ
Đây là hình thức hoạt động ngoại khóa của một nhóm học sinh cùng sở thích,
nhu cầu, năng khiếu…dưới định hướng của nhà giáo dục nhằm tạo môi trường
giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với
các thầy cô giáo và những người trưởng thành khác.
Hoạt động câu lạc bộ đoi hỏi lịch sinh hoạt định kì và với các chủ đề thảo luận
nghiên cứu khác nhau như: câu lạc bộ về biến đổi khí hậu, câu lạc bộ xanh…
Việc thực hiện duy trì câu lạc bộ đoi hỏi có những nguyên tác nhất định về: tinh
thần, thời gian, địa điểm, sự công bằng, sự công hiến sáng tạo, tôn trọng, bình
đẳng…
*(4): Sinh hoạt tập thể
Hình thức sinh hoạt tập thể là hình thức tổ chức quen thuộc diễn ra thường
xuyên tại các trường học phổ thông. Đây là hình thức tổ chức có sự gắn kết
cao, đồng thời cũng là yếu tố chính để duy trì và phát triển các phong trào và
đoàn thể thanh thiếu niên.
*(5) Hình thức thí nghiệm.
Đây là hình thức tổ chức rất quan trọng, giúp các em kiểm chứng lý thuyết, có
niềm tin vào khoa học, tìm toi nhiều kiến thức thực tế…
3. Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ
thông
HĐ TNST coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của HS, về cơ bản
là hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo
dục giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Đây
là những HĐGD được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc sống để HS trải
nghiệm và sáng tạo. Điều đó đoi hỏi các hình thức và phương pháp tổ chức HĐ
TNST phải đa dạng, linh hoạt, HS tự hoạt động, trải nghiệm là chính.
Ở đây có 4 phương pháp chính, đó là:
3.1. Phương pháp giải quyết vấn đề (GQVĐ)
GQVĐ là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo,
GQVĐ của HS. Các em được đặt trong tình huống có vấn đề, thông qua việc GQVĐ
giúp HS lĩnh hội tri thức, KN và phương pháp.
Trong tổ chức HĐ TNST, phương pháp GQVĐ thường được vận dụng khi HS phân
tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh
trong quá trình hoạt động.
Phương pháp GQVĐ có ý nghĩa quan trọng, phát huy tính tích cực, sáng tạo của
HS, giúp các em có cách nhìn toàn diện hơn trước các hiện tượng, sự việc nảy
sinh trong hoạt động, cuộc sống hàng ngày. Để phương pháp này thành công
thì vấn đề đưa ra phải sát với mục tiêu hoạt động, kích thích HS tích cực tìm toi
cách giải quyết. Đối với tập thể lớp, khi GQVĐ GV phải coi trọng nguyên tắc tôn
trọng, bình đẳng, tránh gây ra căng thẳng không có lợi khi giáo dục HS.
Phương pháp trên được tiến hành theo các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Nhận biết vấn đề
Trong bước này GV cần phân tích tình huống đặt ra giúp HS nhận biết được
vấn đề để đạt yêu cầu, mục đích đặt ra. Do đó, vấn đề ở đây cần được trình bày
rõ ràng, dễ hiểu đối với HS.
Bước 2: Tìm phương án giải quyết
Để tìm ra các phương án GQVĐ, HS cần so sánh, liên hệ với cách GQVĐ
tương tự hay kinh nghiệm đã có cũng như tìm phương án giải quyết mới. Các
phương án giải quyết đã tìm ra cần được sắp xếp, hệ thống hóa để xử lí ở giai
đoạn tiếp theo. Khi có khó khăn hoặc không tìm được phương án giải quyết thì
cần quay trở lại việc nhận biết vấn đề để kiểm tra lại và hiểu vấn đề.
Bước 3: Quyết định phương án giải quyết
GV cần quyết định phương án GQVĐ, khi tìm được phải phân tích, so sánh,
đánh giá xem có thực hiện được việc GQVĐ hay không. Nếu có nhiều phương
án giải quyết thì cần so sánh để xác định phương án tối ưu. Nếu các phương án
đã đề xuất mà không giải quyết được vấn đề thì tìm kiếm phương án giải quyết
khác. Khi quyết định được phương án thích hợp là đã kết thúc việc GQVĐ.
3.2. Phương pháp sắm vai
Sắm vai là phương pháp giáo dục giúp HS thực hành cách ứng xử, bày tỏ thái độ
trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng
tạo của các em.Sắm vai thường không có kịch bản cho trước mà HS tự xây dựng
trong quá trình hoạt động. Đây là phương pháp giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một
vấn đề bằng cách tập trung vào cách ứng xử cụ thể mà các em quan sát được.
Việc "diễn" không phải là phần quan trọng nhất của phương pháp này mà là xử
lí tình huống khi diễn và thảo luận sau phần diễn đó.
Mục đích của phương pháp trên không phải chỉ ra cái cần làm mà bắt đầu cho
một cuộc thảo luận. Để bắt đầu cho một cuộc thảo luận thú vị người sắm vai
nên làm một cái gì đó sai, hoặc phải thực hiện nhiệm vụ vô cùng khó khăn. Nếu
người sắm vai làm đúng mọi chuyện thì chẳng có gì để thảo luận.
Sắm vai có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành và phát triển các KN giao tiếp
cho HS. Thông qua sắm vai, HS được rèn luyện, thực hành những KN ứng xử
và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn,
tạo điều kiện phát triển óc sáng tạo của các em, khích lệ thay đổi thái độ và
hành vi theo hướng tích cực trước một vấn đề hay đối tượng nào đó.
Về mặt tâm lý học, thông qua các hành vi, cá nhân nhận thức và giải quyết tốt
hơn vấn đề của bản thân, vai tro lĩnh hội được trong quá trình sắm vai cho phép
HS thích ứng với cuộc sống tốt hơn. Trong tro chơi cũng như trong cuộc sống,
các em mong muốn có được một vai yêu thích, khi sắm một vai HS bước ra từ
chính bản thân mình. Điều này trở thành phương tiện để thể hiện niềm vui, nỗi
buồn, mối quan tâm, băn khoăn, mong muốn được chia sẻ, sự do dự, ngập
ngừng,... của chính các em. Thông qua các vai được sắm trong tro chơi, HS thể
hiện các khía cạnh khác nhau trong tính cách như: sự ưa thích, tình cảm, sự
hiểu biết về nhân vật mà các em đang sắm vai đó và những người bạn đang
chơi cùng với hành động của chúng là điều đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa
nhiều mặt đối với HS.
3.3. Phương pháp làm việc nhóm
Làm việc theo nhóm nhỏ là phương pháp tổ chức dạy học - giáo dục, trong đó,
GV sắp xếp HS thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực
tiếp giữa các thành viên, từ đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau
phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.
Làm việc nhóm có ý nghĩa rất lớn trong việc:
- Phát huy cao độ vai trò chủ thể, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng động,
tinh thần trách nhiệm của HS, tạo cơ hội cho các em tự thể hiện, tự khẳng định
khả năng, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
- Giúp HS hình thành các KN xã hội và phẩm chất nhân cách cần thiết như: KN
tổ chức, quản lí, GQVĐ, hợp tác, có trách nhiệm cao, tinh thần đồng đội, sự
quan tâm và mối quan hệ khăng khít, sự ủng hộ cá nhân và khuyến khích tinh
thần học hỏi lẫn nhau, xác định giá trị của sự đa dạng và tính gắn kết.
- Thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân văn: tạo cơ hội bình đẳng
cho mỗi cá nhân người học được khẳng định và phát triển. Nhóm làm việc sẽ
khuyến khích HS giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp cho những em nhút
nhát, thiếu tự tin có nhiều cơ hội hoa nhập với lớp học,....
Để phương pháp làm việc nhóm thực sự phát huy hiệu quả, GV cần lưu ý một
số vấn đề sau:
a) Thiết kế các nhiệm vụ đòi hỏi sự phụ thuộc lẫn nhau
Có một số cách sau đây để tạo ra sự phụ thuộc giữa HS trong nhóm với
nhau như:
- Yêu cầu HS chia sẻ tài liệu; - Tạo ra mục tiêu nhóm; - Cho điểm chung cả
nhóm;
- Cấu trúc nhiệm vụ như thế nào để HS phụ thuộc vào thông tin của nhau;
- Phân công các vai tro bổ trợ và có liên quan lẫn nhau để thực hiện nhiệm vụ
chung của nhóm, từ đó tạo ra sự phụ thuộc tích cực.
b) Tạo ra những nhiệm vụ phù hợp với KN và khả năng làm việc nhóm của HS
Khi thiết kế nhiệm vụ cho nhóm GV cần lưu ý các vấn đề sau: - Đưa ra nhiệm vụ
phù hợp với khả năng và đảm bảo thời gian cho HS tham gia đầy đủ nhưng
không bắt chúng chờ đợi quá lâu để được khuyến khích hay nhiệm vụ quá nặng
nhọc; - Điều tiết sự đi lại của HS xung quanh lớp học.
c) Phân công nhiệm vụ công bằng giữa các nhóm và các thành viên
GV cố gắng xây dựng nhiệm vụ như thế nào để mỗi thành viên trong nhóm đều
có công việc và trách nhiệm cụ thể, từ đó tạo ra vị thế của họ trong nhóm, lớp.
Muốn vậy, các nhiệm vụ phải được thiết kế cụ thể, giao việc rõ ràng và mỗi
thành viên phải tiếp nhận nhiệm vụ đó, có trách nhiệm giải quyết vì tập thể,
nhóm.
d) Đảm bảo trách nhiệm của cá nhân
Để cá nhân có trách nhiệm với công việc của mình GV cần: - Giao nhiệm vụ rõ
ràng cho từng thành viên trong nhóm;
- Thường xuyên thay đổi nhóm trưởng cũng như người đại diện nhóm báo cáo;
- Sử dụng quy mô nhóm nhỏ, đặc biệt với nhiệm vụ chung có tính chất tìm hiểu,
thu thập tư liệu hoặc các nhiệm vụ thực hành, thí nghiệm;
- Phân công HS trong nhóm đảm nhận các vai tro khác nhau như phân tích ở
trên;
- Đánh giá mức độ tham gia của cá nhân đối với kết quả công việc của nhóm
hoặc yêu cầu mỗi HS hoàn thành công việc trước khi làm việc nhóm.
e) Sử dụng nhiều cách sắp xếp nhóm làm việc khác nhau
Có nhiều cách sắp xếp nhóm làm việc như: - Hình thành nhóm theo nhiệm vụ;
- Hình thành nhóm học tập theo quy tắc ngẫu nhiên (đếm theo số thứ tự tương
đương với số nhóm muốn hình thành. Có thể thay đổi bằng cách đếm theo tên
các loài hoa, con vật,... cho thêm vui nhộn;
- Phân chia nhóm theo bàn hay một số bàn học gần nhau, hoặc dùng đơn vị
tổ của HS để làm một hay một số nhóm, theo giới, mức độ, thói quen làm
việc, khả năng của HS;
- Một vài người lại thích để HS tự chọn, tuy nhiên, điều này thích hợp nhất đối
với những lớp ít HS, những lớp mà các em đã biết rõ về nhau.
g) Hướng dẫn HS phương pháp, KN làm việc nhóm (KNLVN)
GV cần tiến hành theo các bước sau:
1. Chuẩn bị cho hoạt động: - GV hướng dẫn HS trao đổi, đề xuất vấn đề, xác
định mục tiêu, nhiệm vụ, cách thực hiện và lập kế hoạch; tự lựa chọn nhóm theo
từng nội dung; phân công nhóm trưởng và các vai tro khác cho từng thành viên;
- Hướng dẫn từng nhóm phân công CV hợp lí, có liên quan, phụ thuộc nhau;
- Chú trọng HS vào một số KNLVN cần thiết cho hoạt động (chọn 2 - 3 KN để
nhấn mạnh): giải thích sự cần thiết; làm rõ khái niệm và cách thể hiện; tạo ra
tình huống để luyện tập; tổ chức cho HS tự nhận xét, đánh giá; yêu cầu HS thể
hiện các KN đó trong hoạt động.
2. Thực hiện:
- GV quan sát, nắm bắt thông tin ngược từ HS xem các nhóm có hiểu rõ nhiệm
vụ không?, có thể hiện KNLVN đúng không? ...
- Giúp đỡ những nhóm vận hành đúng hướng và duy trì mối quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau một cách tích cực; - Khuyến khích, động viên các nhóm hoặc cá nhân
làm việc tốt;
- Can thiệp, điều chỉnh hoạt động của nhóm khi thấy cần thiết,...
3. Đánh giá hoạt động: Ở bước này GV cần:
- Lôi cuốn HS nhận xét, đánh giá về kết quả hoạt động của nhóm, mức độ tham
gia của từng thành viên;
- Gợi mở cho HS phân tích sự phối hợp hoạt động giữa các thành viên trong
nhóm, thể hiện các KNLVN;
- Điều chỉnh, bổ sung trên cơ sở đánh giá đúng sự cố gắng của từng nhóm, chú
trọng phân tích những KNLVN mà HS đã thể hiện;
- Đưa ra kết luận gồm kết quả hoạt động và mức độ thể hiện các KNLVN (cái gì
đã làm tốt, cần rèn luyện thêm và rèn luyện như thế nào).
Tùy theo tính chất và mục đích của từng hoạt động cụ thể cũng như điều kiện,
khả năng của các em mà GV có thể lựa chọn một hay nhiều phương pháp phù
hợp. Điều quan trọng là phương pháp được lựa chọn cần phát huy cao độ vai
tro chủ động, tích cực, sáng tạo của HS và khai thác tối đa kinh nghiệm các em
đã có.
– Hoạt động TNST hướng đến những phẩm chất và năng lực chung như đã
được đưa ra trong Dự thảo Chương trình mới, ngoài ra hoạt động TNST con có
ưu thế trong việc thúc đẩy hình thành ở người học các năng lực đặc thù sau:
– Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động;
– Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống;
– Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân;
– Năng lực định hướng nghề nghiệp;
– Năng lực khám phá và sáng tạo;
Chính vì vậy đầu ra của hoạt động TNST khá đa dạng và khó xác định mức độ
chung, nhất là khi nó lại luôn gắn với cảm xúc – lĩnh vực mang tính chủ quan
cao, cũng là cơ sở quan trọng của sự hình thành sáng tạo và phân hóa.
C. NỘI DUNG.
I. MỤC TIÊU
1. Đối với giáo viên dạy môn sinh
- (1) Vì chúng ta đang trong giai đoạn thực nghiệm cho Chương trình mới,
điều kiện dạy học chưa thuận lợi,... nên cần nghiên cứu kĩ hơn lý luận về tổ
chức hoạt động TNST, đúc rút kinh nghiệm sau mỗi hình thức hoạt động.
- (2) Về quy mô tổ chức HĐ TNST, có các quy mô khác nhau như: theo nhóm,
theo lớp, theo khối lớp, theo trường. Tuy nhiên, theo các chuyên gia GD, tổ
chức theo quy mô nhóm và quy mô lớp có ưu thế hơn về nhiều mặt như: đơn
giản, không tốn kém, mất ít thời gian, học sinh tham gia được nhiều hơn và có
nhiều khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho học sinh hơn. Như vậy,
để giảm tốn kém và đảm bảo chất lượng giáo dục, những hình thức TNST quy
mô nhỏ nên phát huy nhiều hơn, ví dụ như: thuyết trình, xê-mi-na, diễn tiểu
phẩm….
- (3) Cần lưu ý: phạm vi các chủ đề/ nội dung hoạt động và kết quả đầu ra của
TNST là năng lực thực tiễn, phẩm chất và năng lực sáng tạo đa dạng, khác
nhau của các em HS. Vì vậy, giáo viên không làm thay, không tổ chức, không
phân công học sinh một cách trực tiếp mà chỉ hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát cho
tập thể hoặc cá nhân học sinh tham gia trực tiếp; hoặc GV đứng ở vai tro tổ
chức hoạt động, giúp học sinh chủ động, tích cực trong càng nhiều hoạt động
càng tốt.
- (4) Khi đánh giá hoạt động, quan trọng nhất là cần quan sát, nhận xét, góp ý
và đánh giá ngay trong quá trình hoạt động thực tiễn của HS, dựa trên các biểu
hiện cụ thể về phương thức chứ không chỉ dựa vào kết quả hoạt động cuối cùng
của học sinh; coi trọng nhận xét quá trình tiến bộ về nhiều mặt khác nhau của
học sinh; chú trọng cá tính, sự sáng tạo riêng của các em. Bây giờ có thể hơi
sớm nhưng khi TNST đã được đưa vào chương trình như một hoạt động lớn thì
cần xây dựng bộ tiêu chí đánh giá riêng đối với kết quả đầu ra của hoạt động
này ở học sinh.
- (5) Cần coi trọng việc tổ chức, hướng dẫn các hoạt động TNST phù hợp với
đặc trưng nội dung môn học và điều kiện dạy học
- (6) Khi tổ chức HĐTNST cần lưu ý thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết
nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm,
giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn, tổng phụ trách Đội, Ban giám hiệu nhà trường,
cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, Hội Khuyến học, Hội Phụ nữ, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân,
những người lao động tiêu biểu ở địa phương,…
2. Đối với học sinh.
- HS cần phải chủ động, tích cực hoạt động để tự phát hiện và chiếm lĩnh
các tri thức, hình thành kĩ năng mới và thái độ tích cực dưới sự hướng dẫn của
giáo viên
- HS cần tích cực tham gia vào tất cả các khâu trong quá trình trải nghiệm sáng
tạo: Từ khâu xây dựng ý tưởng; Xây dựng kế hoạch; Công tác chuẩn bị thực
hiện; Tổ chức thực hiện; và Đánh giá kết quả thực hiện.
- Qua các tiết trải nghiệm sáng tạo góp phần hình thành những năng lực
phẩm chất chung và những năng lực đặc thù như:
+ Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động;
+ Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống;
+ Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân;
+ Năng lực định hướng nghề nghiệp;
+ Năng lực khám phá và sáng tạo;
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP.
Để làm rõ chuyên đề: Phương pháp dạy một tiết trải nghiệm sáng tạo
môn sinh học lớp 8 ở THCS tôi xin vận dụng vào 1 tiết dạy cụ thể:
Tiết 8: Bắt đầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo: phong chống coi xương
ở tuổi thiếu niên
Tiết 10: Báo cáo thực hiện chủ đề: Phong chống coi xương ở tuổi thiếu niên.
TIẾT 8
BẮT ĐẦU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
Chống coi xương ở tuổi thiếu niên
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- HS biết được cấu tạo thành phần hóa học và tính chất của xương
- Tiến hành được các thí nghiệm về xương để phát hiện được thành phần hóa
học và tính chất của xương
- Biết nguyên nhân và biện pháp phong chống bệnh coi xương ở lứa tuổi thiếu
niên.
- Xây dựng sản phẩm về tuyên truyền chống coi xương cho lứa tuổi thiếu niên.
2. Kỹ năng
- Tiến hành được các thí nghiệm của xương để phát hiện được thành phần hóa
học và tính chất của xương
- Kỹ năng trình bày trước đám đông
- Kỹ năng làm việc nhóm
3.Thái độ
Có thái độ nghiêm tức, tích cực, tham gia nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao, ý
thức được việc chăm sóc xương và chế độ dinh dưỡng và luyện tập thể dục thể
thao là quan trọng.
4. Những phẩm chất, năng lực học sinh cần đạt được
- Năng lực:
Năng lực tự hoc:
Học tập tự giác,chủ động, tự đặt mục tiêu học tập và phấn
đấu
Lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc
Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, han chế của bản thân
Năng lực giải quyết vấn đề: phát hiên và nêu được tình huống trong học
Năng lực sáng tạo:đặt câu hỏi khác, chủ động nêu ý kiến khác…
Năng lực hợp tác :hoạt động nhóm
- Phẩm chất:
Trung thực tự trọng, chí công vô tư
Tự lập, tự tin, chủ động và có tinh thần vượt khó
Có trách nhiệm với bản thân,với mọi người xung quanh và môi trường tự nhiên
II. CHUẨN BỊ.
1. Thời gian
1 tuần, sau tiết 7 Bộ xương đến trước tiết 11 cấu tạo và tính chất của cơ
2. Thiết bị, vật tư
- Sách giáo khoa sinh 8
- Máy tính có kết nối Internet
- Giấy A0, bút viết, bút màu, điện thoại, máy chup hình…
- Các nguyên liệu xương đùi gà, đùi vịt. xương cánh gà, vịt.. mỗi nhóm 6
chiếc
- Giấm ăn, vật nặng, dụng cụ thí nghiệm, đèn cồn….
3. Hình thức hoạt động
Làm việc theo nhóm từ 5 đến 6 người.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
- GV yêu cầu HS đọc phần mục tiêu
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- HS biết được cấu tạo thành phần
? Dựa vào phần mục tiêu em hãy cho hóa học và tính chất của xương
biết sau 2 tiết trải nghiệm sáng tạo - Tiến hành được các thí nghiệm về
chúng ta cần đạt được điều gì?
xương để phát hiện được thành
phần hóa học và tính chất của
- GV: Mục tiêu đó sẽ là “Kim chỉ nam” xương
giúp chúng ta trải nghiệm sáng tạo - Biết nguyên nhân và biện pháp
thành công chủ đề
phong chống bệnh coi xương ở lứa
tuổi thiếu niên.
- GV: Để đạt được mục tiêu đã đề ra - Xây dựng sản phẩm về tuyên
của tiết trải nghiệm sáng tạo cô sẽ chia truyền chống coi xương cho lứa tuổi
lớp thành 6 nhóm (3 bàn thành 1 thiếu niên.
nhóm)
- GV yêu cầu HS ngồi nguyên tại chỗ
nghe GV đưa yêu cầu, tất cả các thành
viên đều ghi yêu cầu, sau đó HS sẽ
hoành thành các hoạt động theo nhóm
đã phân công.
* GV yêu cầu từng nhóm đặt tên cho
nhóm, cử nhóm trưởng, thư kí và
phần công việc cho từng thành viên
trong nhóm
* GV trình chiếu nhiệm vụ 1: Tìm
kiếm thông tin.
1. Hoạt động 1: Tìm kiếm thông tin
? Để thực hiện được nhiệm vụ chúng 1.
ta sẽ làm như thế nào?
- HS đọc sách TNST trang 81, 82
Từng cá nhân trong nhóm đọc
bài 8 cấu tạo và tính chất của xương
- GV hướng dẫn: Để thực hiện được sgk lớp 8 để thu nhận các thông tin
nhiệm vụ tìm hiểu thông tin nhóm và kiến thức về nội dung sau:
trưởng của nhóm sẽ thống nhất trong + Hệ thống kiến thức về xương
nhóm tìm hiểu về dân tộc nào, sau đó thành sơ đồ( cấu tạo, thành phần,
chia các thành viên trong nhóm mình tích chất và vai tro)
thành các nhóm nhỏ hơn để tìm hiểu + tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến
thông tin
- GV: Ngoài tìm kiếm thông tin theo
xương và sự phát triển của xương
Tra cứu tìm hiểu thêm thông
sách trải nghiệm đã hướng dẫn các em tin ở các nguồn khác như sách y
có thể tìm hiểu thêm thông tin ở các khoa, mạng internet, phim ảnh, kiến
nguồn khác như sách y khoa, mạng thức trong đời sống..
internet, phim ảnh.kiến thức trong đời Tra cứu với các từ khóa: xương
sống..
(bone), cấu tạo xương (structer of
Tra cứu với các từ khóa: xương bone),
tính
chất
(bone), cấu tạo xương (structer of ( character of bone)
bone), tính chất của xương ( character ( thực hiện về nhà)
of bone)
của
xương
- yêu cầu hs nghiên cứu nội dung
hướng dẫn và tiến hành làm thí
nghiệm
2. Làm thí nghiệm
Tiến hành làm các thí nghiệm để tìm
Khi các em tiến hành làm các
thí nghiệm ở nhà hoặc trên phòng
hiều thành phần và tính chất của
xương đùi gà hoặc cánh gà, vịt
thí nghiệm giáo viên luôn lắng nghe
hướng dẫn, giúp đỡ khó khăn thắc
mắc các em gặp phải khi trải
nghiệm
Khi tiến hành thí nghiệm ở nhà
cần có sự giám sát của phụ huynh
Các nhóm hs làm việc độc lập
tại phong thí nghiệm hoặc tại nhà
tránh hiện tượng không mong muốn theo sự phân chia nhiệm vụ. Ghi lại
xảy ra.
hoạt động và kết quả
Thí ngiệm 1:
B1: uốn thử xương
B2: ngâm xương vào giấm trong vong
72 giờ. Dùng phanh gắp lên và uốn
Tên thí
Trước khi Sau khi
cong. Ghi kết quả vào bảng
nghiệm
ngâm axit ngâm axit
Tên thí
Trước khi
Sau khi
Độ cứng
Cứng
nghiệm
ngâm axit
ngâm axit
Khả năng
Không thể Có thể
Độ cứng
bị uốn
Khả năng bị
cong
uốn cong
Giải thích
Giải thích
Mềm
Vì xương
Vì dấm đã
có đủ 2
làm phần
thành
vô cơ bị
phần
phân hủy
chỉ con
Thí nghiệm 2:
- Xem thêm -