I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Thực hiện theo chỉ thị của ngành: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực” là nhiệm vụ cấp thiết hiện nay. Nhưng làm sao để phát huy tính tích cực
của học sinh đang là vấn đề lớn cần giải quyết.
Thực tế giảng dạy đã cho thấy rằng chỉ khi nào học sinh tích cực chủ động tiếp
thu kiến thức thì kết quả giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh
mới đạt kết quả cao nhất.
Vậy làm thế nào để phát huy được tính tích cực của học sinh trong học tập? Đây
là vấn đề không hề đơn giản nhưng lại rất cấp thiết trong thực tế giảng dạy hiện
nay.
Sinh học là một trong những bộ môn khoa học thực nghiệm. Trong quá trình
giảng dạy giáo viên thường sử dụng phương pháp thí nghiệm, vấn đáp…để giúp
học sinh tìm ra kiến thức. Sinh học lớp 8 chủ yếu nghiên cứu về cơ thể người. Nếu
sử dụng phương pháp dạy học đó để truyền đạt kiến thức cho học sinh thì hiệu quả
giảng dạy đôi khi chưa cao. Vậy giáo viên phải kết hợp sử dụng phương pháp như
thế nào để học sinh có thể tiếp thu dễ dàng và cảm thấy thích thú học tập bộ môn?
1
Hơn thế nữa tuổi dậy thì là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con lên người lớn với
nhiều thay đổi rõ rệt về tâm sinh lý. Đây là lứa tuổi diễn ra bao điều kỳ diệu,
cái tuổi cơ thể có những biến đổi bất ngờ. Lứa tuổi đó tính tình người ta như
thay đổi, đôi điều rắc rối, những nỗi băn khoăn tưởng như không ai giải đáp
được. Rắc rối vậy mà biết mấy tự hào, bởi mình đang lớn lên, đang trưởng
thành.
Vì thế việc “Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ thể
và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì” là một việc vô cùng quan trọng, nó
không chỉ giúp các em có cái nhìn rõ ràng hơn về cơ thể mà qua đó còn biết
cách bảo vệ cơ thể và có những mối quan hệ bạn bè trong sáng hơn, lành mạnh
hơn.
Với kinh nghiệm qua nhiều năm dạy bộ môn Sinh học lớp 8, để góp phần giáo
dục học sinh tôi mạnh dạn đưa ra một ý kiến rút ra được trong suốt quá trình dạy
học Sinh học 8 là: “Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ
thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì”, với mong mỏi các em có cái nhìn rõ
ràng hơn về giới tính, biết cách bảo vệ cơ thể và có những mối quan hệ ban bè
trong sáng hơn, lành mạnh hơn.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trang bị cho học sinh phát triển toàn diện, có tri thức, có đạo đức, sức khỏe,
thẩm mỹ, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực và các
kỹ năng sống cần thiết, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục hiện nay.
Phân loại các loại bài dạy trong chương trình sinh học 8 có thể lồng ghép “Giáo
dục giới tính cho học sinh khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè
trong tuổi dậy thì”. Nhằm định hướng cho HS hiểu và ý thức được một số vấn đề
về giới tính đang được quan tâm hiện nay, có liên quan trực tiếp tới quá trình dạy
và học môn Sinh học ở trường THCS.
Giúp học sinh ham mê, yêu thích bộ môn sinh học.
Học sinh biết được các khái niệm: tuổi dậy thì, hiện tượng xuất tinh, hiện tượng
kinh nguyệt, thụ tinh và thụ thai.
2
Trang bị cho các em biết cách giữ vệ sinh ở tuổi dậy thì, biết cách giữ mối quan
hệ bạn bè trong sáng.
Biết một số tri thức về quan hệ tình dục an toàn và hậu quả của có thai ở tuổi vị
thành niên.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Là học sinh lớp 8 – là giai đoạn mà học sinh có nhiều thay đổi về tâm sinh lí cơ
thể.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Qua các đợt tập huấn của Phòng giáo dục, hội thảo mở chuyên đề về việc giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy học các bộ môn nói chung và bộ
môn sinh học 8 nói riêng ở trường THCS.
Qua tham khảo nhiều tài liệu liên quan đến giáo dục giới tính cho học sinh.
Đúc kết kinh nghiệm từ thực tiễn giảng dạy, từ thực tế việc học bộ môn Sinh học
của học sinh.
Phương pháp thực tế tức là theo dõi sự thay đổi tâm sinh lí của chính học sinh
mình đang giảng dậy qua các năm.
Ngoài ra có thể tìm hiểu thêm thông tin và nhận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản từ:
- Các sách tham khảo có từ thư viện trường học.
- Các giáo viên bộ môn sinh học, giáo dục công dân, văn học,…
- Cán bộ y tế của các cơ sở y tế , các cộng tác viên dân số và cán bộ đoàn thể nơi
bạn đang cư trú.
- Tại các trung tâm tư vấn và dịch vụ thân thiện cho vị thành niên tại địa phương
của bạn.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận.
“Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ
bạn bè trong tuổi dậy thì” đây là một trong những nội dung của phong trào xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, là xu hướng của xã hội hiện đại.
3
Bên cạnh đó khả năng đáp ứng của bộ môn sinh học, đặc biệt sinh học 8 đối với
đề tài này là rất lớn, tin tưởng đội ngũ giáo viên của chúng ta có thể tiếp cận và
thực hiện được.
Thực tế việc giáo dục toàn diện cho học sinh, trong đó có “Giáo dục giới tính
cho học sinh khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy
thì” ở nước ta còn hạn chế và gặp không ít khó khăn như: giáo viên bộ môn với 45
phút phải lo chuyển tải các nội dung bài dạy, phương tiện dạy học bộ môn sinh học
ở nhiều nơi còn thiếu và không đồng bộ. Trong thời gian qua nhiệm vụ này được
xem là của giáo viên chủ nhiệm. Trong khi đó giáo viên chủ nhiệm cả tuần cũng
chỉ có một tiết sinh hoạt lớp. Thầy cô giáo chủ nhiệm được giao phụ trách học sinh
nhưng không có thời gian nắm tình hình của từng em ...
Chính vì vậy mà tôi mạnh dạn đưa ra vấn đề : “Giáo dục giới tính cho học sinh
khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì” nhằm góp
phần nhỏ bé vào công cuộc phát triển toàn diện cho học sinh.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
a. Khái quát về chức trách, nhiệm vụ được giao.
Bản thân nhiều năm liền được nhà trường phân công giảng dạy bộ môn sinh nhất
là sinh học 8, nên việc lồng ghép “Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 về giữ
gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì” vào bộ môn sinh có
nhiều thuận lợi thu được nhiều thành quả quan trọng.
b. Thuận lợi - khó khăn.
Thuận lợi:
Bộ môn sinh học 8 nghiên cứu về con người với các đặc điểm tiến hóa vượt trội
so với các lớp động vật khác, cơ thể con người thật gần gũi nhưng thật hết sức bí
ẩn và thú vị khi khám phá ra những điều bí ẩn chứa trong nó. Sinh học 8 cung cấp
một số kiến thức cơ bản về cấu tạo và chức năng của các hệ cơ quan trong cơ thể
người, qua đó giúp các em học sinh hiểu và vận dụng các kiến thức đó vào cuộc
sống, vào việc vệ sinh cơ thể, tránh xa các tác động xấu ảnh hưởng đến học tập và
tương lai của các em. Việc lồng ghép “Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 về
giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì”cho học sinh thông
4
qua chương trình sinh học 8 có rất nhiều thuận lợi, đem lại hiệu quả giáo dục thiết
thực.
Trang thiết bị, phục vụ cho công tác dạy học bộ môn sinh học từng bước được
đầu tư.
Đa số học sinh chăm ngoan, ham học và cầu tiến.
Phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em mình.
Giáo viên dạy bộ môn sinh học tâm huyết, vững về tay nghề, có kiến thức xã hội
và kỹ năng sống chuẩn mực.
Khó khăn:
Các vùng đặc biệt khó khăn chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số với phong tục
tập quán còn nhiều lạc hậu, trình độ dân trí thấp, nhận thức của nhân dân còn nhiều
hạn chế, đời sống của bà con tuy có cải thiện nhưng còn không ít khó khăn.
Nhận thức xã hội giữa vùng khó khăn so với các vùng thuận lợi khác khoảng
cách còn rất lớn, kỹ năng sống của con em vùng khó nói riêng còn nhiều hạn chế,
yếu kém.
Sự quan tâm đến việc học hành, giáo dục con em của phần lớn bà con địa
phương chưa được chú trọng, chủ yếu giao trắng cho nhà trường.
Sự đầu tư trang thiết bị của nhà nước đối với trường học thuộc các xã vùng sâu
vùng xa còn rất hạn chế ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tiếp thu kiến thức của
các em cũng như khả năng phát triển các năng lực tư duy, các kỹ năng sống cần
thiết khác.
Chế độ đãi ngộ đối với giáo viên chưa kịp thời ảnh hưởng không nhỏ đối với
công tác giảng dạy và giáo dục học sinh.
c. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động thực trạng trên.
Giáo viên dạy bộ môn sinh vững về tay nghề, có kinh nghiệm về giáo dục kỹ
năng sống, tâm huyết, yêu ngành, yêu trẻ, hết lòng vì học sinh thân yêu.
Trong chương trình sinh 8, nội dung xuyên suốt nói về cơ thể con người thật gần
gũi nhưng thật hết sức bí ẩn và thú vị, dễ lồng ghép “Giáo dục giới tính cho học
sinh khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì” , kích
thích hứng thú học tập cho học sinh.
5
Học sinh thuộc địa bàn còn tương đối khó khăn, năng lực nhận thức hạn chế, vận
dụng chưa cao, kiến thức xã hội yếu, nên đòi hỏi giáo viên ngoài việc giảng dạy kiến
thức cho các em, kết hợp lồng ghép “Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 về
giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì” thông qua bộ môn
sinh học 8 đòi hỏi phải khéo léo, kiên trì, có kinh nghiệm, am hiểu tình hình địa
phương.
Đời sống của bà con tương đối nghèo nàn, lạc hậu, trình độ dân trí thấp, nhận
thức của nhân dân còn hạn chế, nhiều gia đình ít quan tâm đến việc học của con em
làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng dạy và giáo dục học sinh.
d. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra.
Được sự quan tâm đầu tư của các cấp ủy đảng, của ngành giáo dục của các nhà
trường đối với công tác giảng dạy bộ môn sinh học ở trường phổ thông nói chung
với việc lồng ghép giáo dục giới tính cho học sinh thông qua chương trình sinh học
8 nói riêng.
Giáo viên đã phân loại kiến thức giáo dục giới tính dựa vào nội dung bài học,
khả năng nhận thức của các em từ đó đưa ra những phương pháp dạy học kết hợp
lồng ghép giáo dục giới tính cụ thể cho từng bài hiệu quả .
Sử dụng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Khơi gợi được tính
thích khám phá, say mê nghiên cứu của các em.
Các em ngoài việc lĩnh hội được trọn vẹn kiến thức về sinh học người trong
chương trình sinh học 8 một cách vững chắc mà còn cơ bản hình thành và phát
triển được các kỹ năng nắm bắt, hiểu, vận dụng và xử lý được các kiến thức đó
vào cuộc sống, vào việc vệ sinh cơ thể, tránh xa các tác động xấu ảnh hưởng đến
học tập và tương lai của các em.
Trang thiết bị, phục vụ cho công tác dạy ở các xã vùng sâu vùng xa vùng đặc
biệt khó khăn từng bước được đầu tư mua sắm như tranh ảnh, mô hình, dụng cụ thí
nghiệm thực hành...vv song vẫn còn rất nhiều bất cập, hạn chế làm ảnh hưởng
không nhỏ đến khả năng tiếp thu kiến thức của các em cũng như khả năng phát
triển các năng lực tư duy, các kỹ năng sống cần thiết khác.
Đa số học sinh chăm ngoan, ham học và cầu tiến.
6
Bên cạnh nhiều phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em mình vẫn còn
không ít phụ huynh hầu như không quan tâm, để mặc các em muốn học thì học,
không học thì thôi, hoặc ép các em bỏ học đi làm phụ giúp gia đình. Để các em lập
gia đình sớm....vv, việc giáo dục các em thông qua mối quan hệ giữa nhà trường gia đình – xã hội thiếu hiệu quả.
Giáo viên dạy bộ môn sinh vững về tay nghề, có kinh nghiệm về giáo dục kỹ
năng sống, hết lòng vì học sinh. Tuy nhiên chế độ đãi ngộ đối với giáo viên chưa
kịp thời ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng dạy và giáo dục học sinh nói
chung và bộ môn sinh học nói riêng.
Đa số các em học sinh thường rất yêu thích bộ môn sinh học nhất là sinh học 8 vì
môn sinh học 8 cung cấp một số kiến thức cơ bản về cấu tạo và chức năng của các
hệ cơ quan trong cơ thể người. Qua đó giúp các em học sinh hiểu và vận dụng các
kiến thức đó vào cuộc sống, vào việc vệ sinh cơ thể, tránh xa các tác động xấu ảnh
hưởng đến bản thân. Nâng cao năng lực nhận thức và các kỹ năng sống cần thiết
khác.
Học sinh vùng đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số khả năng
nhận thức còn hạn chế nên việc truyền đạt kiến thức sinh học 8 cũng như giáo dục
các em nâng cao năng lực nhận thức, hình thành và phát triển các kỹ năng vận
dụng trong cuộc sống còn gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi các thầy cô giáo phải tâm
huyết, kiên trì, tổ chức nhiều hoạt động giáo dục, như sinh hoạt nhóm, đóng vai
..vv tạo cơ hội cho các em tự tin được thể hiện bản thân, tự khẳng định mình, nhằm
nâng cao kỹ năng sống cho các em cũng như chất lượng giáo dục cho học sinh.
3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.
Nội dung “Giáo dục giới tính” được tích hợp trong các nội dung của các bài học
đặc biệt là chương sinh sản, nên các phương pháp “Giáo dục giới tính” cũng được
tích hợp vào các phương pháp giảng dạy bộ môn. Tuy nhiên, muốn đạt được mục
tiêu của “Giáo dục giới tính” là không chỉ giúp cho người học có kiến thức mà
phải hình thành cho họ sự quan tâm, có hành vi đúng với bản thân, với quan hệ bạn
bè, nên không chỉ đừng lại ở phương pháp dạy truyền thống mà nên kết hợp với
7
việc sử dụng các phương pháp tích cực sẽ phát huy được tính chủ động sáng tạo
của người học. Một số phương pháp “Giáo dục giới tính” có thể sử dụng là:
3.1
Phương pháp trần thuật.
Sử dụng phương pháp này để mô tả sự vật hiện tượng.
VD: Có thể mô tả, kể chuyện cho học sinh về một số khái niệm có liên quan
như:
* Tuổi dậy thì:
Tuổi dậy thì là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con lên người lớn với nhiều thay đổi
rõ rệt về tâm sinh lý. Đây là lứa tuổi diễn ra bao điều kỳ diệu, cái tuổi cơ thể có
những biến đổi bất ngờ. Lứa tuổi đó tính tình người ta như thay đổi, đôi điều rắc
rối, những nỗi băn khoăn tưởng như không ai giải đáp được. Rắc rối vậy mà biết
mấy tự hào, bởi mình đang lớn lên, đang trưởng thành. Thật đúng khi gọi đó là
TUỔI HOA.
* Xuất tinh:
Xuất tinh là hiện tượng tinh dịch (tinh trùng và dịch nhờn) từ trong hệ sinh dục
nam giới phóng ra ngoài. Bạn trai lớn lên đến một lúc nào đó có khả năng này. Có
nhiều bạn trai xuất tinh không có kích thích lúc ngủ gọi là mộng tinh. Là hiện
tượng bình thường ở nam giới, đánh dấu tuổi dậy thì chính thức ở nam.
* Hiện tượng kinh nguyệt:
Ở người và một số động vật có hiện tượng kinh nguyệt. Vậy hiện tượng kinh
nguyệt ở người xảy ra như thế nào?
Trứng rụng là do sự tác động của kích thích tố của tuyến yên tiết ra. Khi trứng
rụng bao noãn biến thành thể vàng, tiết ra một loại kích thích tố kìm hãm sự hoạt
động của tuyến yên đối với sự chín trứng. Cùng với sự giảm kích thích tố của thể
vàng, lớp niêm mạc xốp rộp lên và cuối cùng bong ra gây hiện tượng đứt các mạch
máu nhỏ làm chảy máu (hành kinh) trong 3 – 4 ngày. Hiện tượng này xảy ra theo
chu kỳ (hàng tháng) 28 – 32 ngày. Đây là dấu hiệu chứng tỏ trứng không được thụ
tinh và cũng là hiện tượng sinh lý bình thường, đánh dấu tuổi dậy thì chính thức ở
người con gái, tuổi đã có khả năng sinh con.
* Thụ tinh –Thụ thai:
8
Nếu trứng gặp được tinh trùng trong ống dẫn trứng ( ở 1/3 phía ngoài), sẽ xảy ra
sự thụ tinh để tạo thành hợp tử. Hợp tử phân chia và bám vào lớp niêm mạc tử
cung đã được chuẩn bị sẵn để làm tổ và phát triển thành thai gọi là sự thụ thai.
3.2. Phương pháp giảng giải.
Đây cũng là phương pháp dùng lời nói, thường sử dụng khi giải thích các vấn
đề. GV nêu ra các dẫn chứng để làm rõ những kiến thức mới và khó về giới tính.
VD: Khi nói về cấu tạo cơ quan sinh dục nam Giáo viên có thể giải thích cho
học sinh vị trí của tinh hoàn là nằm ngoài cơ thể vì việc sản xuất tinh trùng tại ống
sinh tinh cần nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể (330C– 340C).
3.3. Phương pháp vấn đáp.
Trong phương pháp này GV đưa ra câu hỏi, HS trả lời, cũng có khi HS hỏi GV
trả lời hoặc giữa HS và HS…
Ví dụ: Các biện pháp giữ gìn vệ sinh cơ thể trong tuổi dậy thì:
1/ Đối với nam giới:
+ Hỏi: Tuổi dậy thì của nam giới xuất hiện ở lứa tuổi nào?
+ Đáp: Khoảng 11 – 12 tuổi.
+ Hỏi: Dấu hiệu nào đánh dấu dậy thì chính thức ở nam?
+ Đáp: Xuất tinh lần đầu. Quanh quy đầu là nơi đọng các chất dịch sinh dục,
vài giọt nước tiểu, mồ hôi. Cần giữ gìn vệ sinh: kéo bao quy đầu ra sau, rửa sạch sẽ
bằng nước sạch và xà phòng.
* Giảng giải: Ngoài ra còn có những dấu hiệu khác:
- Lớn nhanh, cao vượt, cơ bắp phát triển, vai rộng ngực nở. Chọn quần áo kích
cở phù hợp với cơ thể.
- Mọc ria mép, lông nách, lông mu. Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển. Cần
thường xuyên vệ sinh thân thể, nếu không tốt gây ra các bệnh về da liễu hay là nơi
trú ẩn của những vi khuẩn gây ra các chứng bệnh như hôi nách.
- Cơ quan sinh dục to ra. Phải mặc quần lót, nhất là những em thường tham gia
các hoạt động TDTT. Nên chọn quần thấm ẩm, thoáng mát và khi mặc cảm thấy dễ
chịu. Quần pha nhiều ni lông bí ẩm khiến cơ quan sinh dục dễ mẫn ngứa khó chịu.
9
Quần bó quá mức khiến tinh hoàn luôn dính chặt vào người nên bị nóng, có thể
ảnh hưởng đến việc sản xuất tinh trùng.
2/Đối với nữ giới:
+ Hỏi: Tuổi dậy thì của nữ giới xuất hiện ở lứa tuổi nào?
+ Đáp: Khoảng 10 – 11 tuổi.
+ Hỏi: Dấu hiệu nào đánh dấu dậy thì chính thức ở nữ?
+ Đáp: Bắt đầu hành kinh.
Máu kinh vốn rất sạch, nhưng ra ngoài cơ thể nó trở thành môi trường tốt cho vi
khuẩn hoạt động. Nên phải thường xuyên giữ gìn vệ sinh. Chú ý trong thời gian
này nên ít vận động, không được ngâm mình ở những nơi nước dơ bẩn,… nên
thường xuyên tắm rửa bằng nước ấm và xà phòng. Một số bạn gái bị đau bụng, đau
lưng, đau đầu,… trước và trong khi hành kinh. Đó là do chất prostaglandin mà cơ
thể tạo ra để gây co bóp tử cung giúp niêm mạc bong và thải ra ngoài. Nếu có
nhiều prostaglandin, bạn đau nhiều, thậm chí có thể buồn nôn và đi ngoài nữa.
Nhưng đau hành kinh không phải là bệnh, bạn gái mới lớn có thể đau bụng vì các
chất nội tiết trong cơ thể còn chưa ổn định. Trong thời gian đau có thể dùng Cao
ích mẫu hoặc thuốc điều kinh của Đông y; ngoài ra khi đau nhiều cũng có thể dùng
một số loại thuốc giảm đau như ibuprofen, aspirin, alaxan…
* Giảng giải: Ngoài ra còn có những dấu hiệu khác:
- Lớn nhanh; da trở nên mịn màng; hông nở rộng; mông, đùi phát triển. Cũng
như nam nên chọn quần áo kích cở phù hợp với cơ thể.
- Mọc lông nách, lông mu. Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển.Cũng như nam
nên thường xuyên vệ sinh, nếu không tốt gây ra các bệnh về da liễu hay là nơi trú
ẩn của những vi khuẩn gây bệnh.
- Bộ phận sinh dục và vú phát triển. Phải chọn và mặc quần áo lót phù hợp với
cơ thể đồng thời phải kín đáo và không gây khó chịu cho cơ thể.
Trong thời gian dậy thì cả nam và nữ đều có hiện tượng xuất hiện mụn trứng cá.
Đó là vì các tuyến nhờn bên dưới da tăng cường hoạt động, đào thải nhiều qua da.
Khi một chút bã nhờn không thoát khỏi mặt da nó dần dần tích lại thành một “cục”
nhỏ màu trắng trắng vàng vàng, chính là trứng cá. Không nên nặn mụn, vì nặn
10
khiến mụn lan ra. Còn nếu “không thể dừng được” bạn chỉ nặn các nốt “đã chín”
và dễ nặn. Trước khi nặn nên rửa tay sạch để tránh gây nhiễm trùng. Nên ăn nhiều
rau, quả, thức ăn nhiều chất xơ giúp bài tiết dễ dàng; cũng nên rửa mặt sạch sẽ, chà
xát mặt nhẹ nhàng giúp máu lưu thông, nhưng chớ rửa quá nhiều khiến da mặt khô,
các tuyến tiết thêm chất nhờn, có thể làm trứng cá nặng thêm.
Ngoài ra, trong thời gian này cả nam và nữ thường mắc một chứng “bệnh” mà
dễ bị người khác phát hiện nhất, đó là bệnh hôi nách. Thực ra đây không phải là
bệnh gì, mà cũng có cách xử lý được. Dậy thì làm cho các tuyến mồ hôi tăng
cường hoạt động, nách ẩm ướt hơn. Mùi ở nách là do các vi khuẩn phân hủy mồ
hôi này. Mỗi người một mùi, có người coi là đặc điểm nhận dạng, là sự hấp dẫn
riêng. Nhưng cũng có bạn thấy mùi hôi khó chịu. Bạn có thể giảm mùi bằng cách
mặc áo vải cô-tông thấm ẩm và thoáng khí để mồ hôi dễ bay hơi và quan trọng là
tắm rửa, thay quần áo thường xuyên thì nách không kịp hôi. Có bạn dùng chanh
hoặc phèn chua xát vào nách sau khi tắm thấy đỡ mùi hôi, bạn thử xem. Ngoài ra
còn có thể dùng thuốc khử mùi.
3.4. Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan.
Các phương tiện trực quan như: tranh ảnh, băng hình, phim ảnh... Đó là các
phương tiện rất hữu ích cho việc giảng dạy các kiến thức về giáo dục giới tính gây
hứng thú và ấn tượng sâu sắc cho HS.
VD: GV khi dậy bài “Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai” GV có
thể dùng một số hình ảnh có liên quan như:
11
Dân số tăng nhanh
Sức ép đến môi trường
Ý nghĩa của việc tránh thai:
Gia đình ấm no hạnh phúc
Những nguy cơ khi có thai ở tuổi vị thành niên:
12
Mẹ 16 tuổi sinh con
4 tháng tuổi nặng 300g
Những bé trai được sinh vào tuần 22
đến tuần 27 có tỉ lệ chết yểu cao nhất
Theo thống kê mới nhất của Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam: Trung bình mỗi
năm cả nước có khoảng 300.000 ca nạo hút thai ở độ tuổi 15 - 19, trong đó 60 70% là học sinh, sinh viên .
Với con số kỷ lục này, Việt Nam trở thành nước có tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị
thành niên cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 trên thế giới.
Vậy nếu lỡ mang thai mà không muốn sinh thì giải quyết như thế nào?
Và kết quả là:
13
+ GV đưa một loạt các hình ảnh đau thương.
+ Sau đó GV tổng kết – nêu ý chính của bài theo mục đích.
14
Những ngôi mộ ảo dựng lên từ nỗi ăn năn của những người mẹ tuổi teen
15
Dù còn nguyên vẹn hay không các em vẫn có tên, ngày sinh ra cũng là ngày
mất.
Em nghĩ như thế nào khi hiện nay số lượng trẻ em vị thành niên có thai
ngày càng nhiều?
HS: Đây là một hiện tượng xấu, cần phải tránh. Muốn vậy phải trang bị cho bản
thân mình kiến thức về sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên, tránh quan hệ tình
dục ở lứa tuổi này. Phải có ý thức bảo vệ, giữ gìn bản thân, đó là tiền để cho cuộc
sống sau này .
Thông tin bổ xung:
Hiện nay, hàng năm trên thế giới có khoảng 15 triệu trẻ em gái từ 15 – 19 tuổi
sinh con, chiếm 10% tổng số trẻ em sinh ra trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, hằng
năm ở lứa tuổi vị thành niên có khoảng 120000 trường hợp phá thai (chiếm 10%
tổng số người nạo phá thai) và đang có chiều hướng gia tăng.
16
Từ
đó GV có thể chốt về cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai:
1. Nguyên tắc tránh thai
- Ngăn trứng chín và rụng.
- Tránh không để tinh trùng gặp trứng.
- Chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh.
2. Biện pháp tránh thai
3.5. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
Lớp được chia thành các nhóm nhỏ (4-6 HS) được duy trì trong cả tiết học hay
thay đổi tuỳ theo hoạt động. Các nhóm được giao cùng nhiệm vụ hoặc khác nhau.
Các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí để ghi chép các ý kiến thảo luận.
Các bước tiến hành:
* Làm việc chung cả lớp: GV nêu vấn đề, phân công nhiệm vụ cho các nhóm,
cung cấp tài liệu.
17
* Làm việc theo nhóm: + Từng cá nhân làm việc độc lập.
+ Trao đổi ý kiến trong nhóm.
+ Các nhóm thảo luận dưới nhiều hình thức.
*Thảo luận tổng kết trước toàn lớp:
Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả Thảo luận chung GV tổng kết ý kiến các
nhóm.
VD: Khi dậy bài “Các bệnh lây truyền qua đường sinh dục” GV có thể yêu
cầu HS vẽ sơ đồ tư duy để tổng hợp kiến thức toàn bài bằng phương pháp thảo
luận nhóm.
* Làm việc theo nhóm:
- Mỗi nhóm 6 HS: các nhóm thảo luận và trình bày lên khổ giấy lớn.
- Cử đại diện trình bày về ý tưởng và sản phẩm của nhóm.
* Tổng kết: GV tổng kết trên cơ sở kết quả thảo luận của nhóm rồi có thể giới thiệu
sơ đồ minh họa:
3.6. Phương pháp dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề.
* Đặt vấn đề: - Tạo tình huống có vấn đề.
18
- Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh.
- Phát biểu vấn đề cần giải quyết.
* Giải quyết vấn đề: - Đề xuất các giả thuyết.
- Lập kế hoạch giải.
- Thực hiện kế hoạch giải.
* Kết luận: - Thảo luận kết quả và đánh giá.
- Phát biểu kết luận.
- Đề xuất vấn đề mới.
Ví dụ: Bài “ Đại dịch AIDS: Thảm họa của loài người ”
Tạo tình huống có vấn đề:
GV cho HS quan sát một số hình ảnh về con đường lây nhiễm HIV/AIDS và yêu
cầu HS nêu được các con đường lây nhiễm HIV/AIDS là gì?
* Giải quyết vấn đề: HS quan sát hình ảnh kết hợp hiểu biết thực tế nêu ra các con
đường lây nhiễm HIV/AIDS là:
- Qua đường máu.
- Quan hệ tình dục không an toàn.
- Lây từ mẹ sang con.
GV hướng dẫn HS thảo luận để bảo vệ giả thiết của mình, bác bỏ các giả thiết
khác.
Tiếp theo GV cho HS xem một số hình ảnh mà còn không ít người hiểu nhầm là
sẽ lây nhiễm HIV/AIDS:
19
Bắt tay
Tiếp xúc thông thường Dùngchung bát đĩa
Muỗi đốt
*Kết luận:
+ Các con đường lây nhiễm HIV/AIDS là:
- Qua đường máu.
- Quan hệ tình dục không an toàn.
- Lây từ mẹ sang con.
+ Các con đường không lây nhiễm HIV/AIDS là:
- Giao tiếp thông thường: ôm hôn, bắt tay, nói chuyện, ho, hắt hơi,...
- Dùng chung nhà tắm, bể bơi, bồn tắm, mặc chung quần áo, ngồi chung ghế,...
- Ăn uống chung bát đũa, cốc chén,...
- Côn trùng đốt như muỗi.
- Hiến máu an toàn…
3.7. Phương pháp giao cho HS làm các bài tập ở nhà
Các bài tập giúp cho HS vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn.Vì vậy
hình thành cho HS kĩ năng học tập, kĩ năng “Giáo dục giới tính cho học sinh khối
8 về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì”
Ví dụ: Bài “ Đại dịch AIDS: Thảm họa của loài người ”
GV cho HS quan sát một hình ảnh về biểu tượng Ruy băng đỏ, biểu tượng đó đại
diện cho cuộc chiến nào? Em đã làm gì để thực hiện cuộc chiến đó?
20
- Xem thêm -