0
Mục lục
1. Mở đầu…………………………………………………………………………...2
1.1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………………2
1.2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………………2
1.3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………..3
1.4. Phương pháp nghiên
cứu…………………………………………………….3
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm……………………………………………...4
2.1. Cơ sở lí
luận…………………………………………………………………...4
2.2. Thực trạng về sinh hoạt tổ chuyên môn với công tác bồi dưỡng giáo
viên của nhà
trường...............................................................................................4
2.2.1. Thuận lợi.................................................................................4
2.2.2. Khó khăn.................................................................................5
2.2.3. Nguyên nhân...........................................................................5
2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tổ Toán
trường THPT Quảng Xương 2 thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn………………7
2.3.1. Xây dựng tổ chuyên môn thành tổ chức học tập.....................7
2.3.2. Tạo động lực làm việc cho
GV................................................8
2.3.3. Tăng cường khả năng làm việc nhóm trong tổ chuyên môn...9
2.3.4. Khuyến khích quá trình tự học, tự bồi dưỡng.........................9
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường……………………………………………….10
3. Kết luận, kiến nghị…………………………………………………………….12
3.1. Kết
luận……………………………………………………………………….12
3.2. Kiến nghị……………………………………………………………….…….12
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………..14
1
Danh mục các đề tài SKKN mà tác giả đã được Hội đồng SKKN Ngành
GD tỉnh đánh giá đạt từ loại C trở lên
…………………………………………………..15
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Giáo viên là yếu tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục. Do đó, việc
bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát
triển của nhà trường. Tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo một cách toàn diện
theo hướng chuẩn hóa là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang
tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục
và chấn hưng đất nước.
Một trong những nội dung quan trọng của việc bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên đó chính là nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn. Tổ chuyên môn
là nơi tổ chức và triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn một cách cụ thể
và hiệu quả, là nơi trực tiếp bồi dưỡng giáo viên, phát hiện ra được những điểm
mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn của từng giáo viên trong quá trình giảng
dạy. Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn, người giáo viên sẽ tiếp thu được
những kiến thức bổ ích, những kĩ năng cần thiết để nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện tốt công tác giảng dạy,
giáo dục học sinh đặc biệt là phát huy vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo trong
mọi hoạt động.
Song trên thực tế hiện nay, tại trường THPT Quảng Xương 2 nơi tôi công
tác việc sinh hoạt tổ chuyên môn đã đi vào nề nếp, tổ chuyên môn đã thực hiện
sinh hoạt định kỳ 2 lần/tháng với một số nội dung cơ bản trong Chương trình
Giáo dục phổ thông. Tuy nhiên, việc sinh hoạt chuyên môn mới chỉ dừng lại ở
việc sinh hoạt đầy đủ về số lượng các buổi trong tháng; nội dung sinh hoạt
chuyên môn mới chỉ xoay quanh các môn học thuộc các lĩnh vực đã cũ, chưa
phong phú, chưa chú trọng đến những vấn đề đổi mới giáo dục hiện nay; hình
thức học của giáo viên mới chỉ là đọc chép, chưa có sự thảo luận, đặt vấn đề,
giải quyết vấn đề và đưa ra các tình huống trải nghiệm thực tế; không gian học
còn gò bó; chưa phát huy được ý thức tự giác, tích cực học tập của giáo viên; vai
trò của tổ trưởng, tổ phó chuyên môn chưa cao, chưa chủ động xây dựng kế
hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn; việc bố trí, sắp xếp thời gian để giáo viên sinh
hoạt chuyên môn còn khó khăn. Xuất phát từ những tồn tại và khó khăn trên, tôi
đã chọn đề tài:
2
“Sinh hoạt tổ chuyên môn và một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên tổ Toán trường THPT Quảng Xương 2”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Từ cơ sở lý luận và thực trạng sinh hoạt tổ chuyên môn, tác giả đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn cũng như phương pháp giảng
dạy của đội ngũ giáo viên trong tổ, góp phần thực hiện tốt kế hoạch cá nhân
cũng như của tổ chuyên và kế hoạch chung của nhà trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn và chất lượng
giáo viên Toán trường THPT Quảng Xương 2.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu trong sáng kiến chủ yếu là phương pháp
nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận về tổ chuyên môn và sinh hoạt tổ chuyên
môn thông qua các văn bản; Phương pháp điều tra khảo sát thực tế về sinh hoạt
tổ chuyên môn trong nhà trường THPT Quảng Xương 2, thu thập thông tin; PP
thống kê, xử lý số liệu.
3
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong những năm gần đây, để phát triển năng lực chuyên môn của giáo
viên trong công tác giảng dạy cũng như phát triển năng lực học tập của học sinh,
Bộ GD&ĐT đã đưa ra nhiều công văn khác nhau nhưng chủ yếu là hướng đến
mục tiêu chung đó là phát triển toàn diện trong giáo dục, đặc biệt là trong việc
đổi mới về vấn đề sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường. Cụ thể những công
văn đó như sau:
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo
dục và Đào tạo.
- Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH về hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi
mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
- Số: 80/KH-BGDĐT, V/v Tổ chức thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn
trong trường phổ thông và TT GDTX, ngày 25/05/2014.
- Số: 5555/BGDĐT-GDTrH, V/v Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi
mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt
động chuyên môn của trường trung học/TT GDTX qua mạng vào ngày
08/10/2014.
- Số: 4099/BGDĐT-GDTrH, V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục
Trung học năm học 2014-2015 dựa trên phương pháp nghiên cứu bài học,
ngày 08/10/2014.
Để thực hiện được tốt những công văn trên, bản thân là tổ trưởng chuyên
môn cũng đã có nhiều cố gắng đi đầu trong việc thay đổi hình thức sinh hoạt
chuyên môn trong tổ, và cũng cố gắng động viên tổ viên mạnh dạn trong việc
thay đổi hình thức sinh hoạt chuyên môn. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
thì gặp phải nhiều vấn đề khác nhau, thuận lợi có mà khó khăn cũng có.
2.2. Thực trạng về sinh hoạt tổ chuyên môn với công tác bồi dưỡng
giáo viên của nhà trường
4
2.2.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Sở giáo dục, Ban giám hiệu, các
tổ chức đoàn thể trong nhà trường, triển khai các công văn kịp thời, đúng lúc
đến với các thành viên trong nhà trường.
- Cơ sở vật chất của nhà trường đảm bảo tốt cho hoạt động chuyên môn
- Đa số các thành viên có trình độ chuẩn. năng lực chuyên môn vững
vàng, nhiệt tình trong công tác.
- Tổ có sự đoàn kết cao, nhiệt tình trong công việc tổ phân công.
- Hàng năm, nhiều giáo viên được nhà trường cử đi tham dự các lớp tập
huấn các chuyên đề do Sở tổ chức, giáo viên làm cốt cán bộ môn của Sở .
- Tinh thần trách nhiệm của tổ viên cao, biết hợp tác trong chuyên môn.
- Đầu năm học, bản thân tổ trưởng đã xây dựng cho mình kế hoạch chung
cho cả năm, tổ có kế hoạc chủ động căn cứ vào đó mà hoạt động( có điều chỉnh
theo kế hoạch trong từng thời điểm của ban CM). Kế hoạch sinh hoạt ở tổ
chuyên môn được xây dựng khoa học: xác định đúng mục tiêu , lựa chọn nội
dung, kế hoạch về thời gian, kế hoạch thực hiện, kế hoạch triển khai áp dụng
chuyên đề vào thực tế dạy học.
- Hằng tuần đến kì sinh hoạt chuyên môn tổ trưởng đã lên kế hoạch sinh
hoạt chuyên môn cụ thể, xây dựng kế hoạch dựa vào yêu cầu của SGD, ban
chuyên môn nhà trường để triển khai kịp thời và đúng lúc đến tất cả tổ viên. Nội
dung sinh hoạt tổ chuyên môn được lựa chọn đa dạng, phong phú và xuất phát
từ các vấn đề trong thực tế giảng dạy, góp phần nâng cao chuẩn giáo viên trung
học phổ thông
- Bản thân có điều kiện tham gia các buổi hội giảng, tham luận với các
trường trong và ngoài địa bàn, đó là điều kiện thuận lợi và tốt cho việc học hỏi,
trao đổi chuyên môn, từ đó, tiếp thu những cái hay của trường bạn về triển khai
lại cho tổ.
- Bản thân luôn nhiệt tình, hòa đồng với tổ viên, sẵn sàng giúp đỡ tổ viên
khi cần thiết.
2.2.2. Khó khăn
- Năng lực của giáo viên trong tổ chưa thật đồng đều, năng lực về việc sử
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy còn hạn chế, chính vì vậy mà một số
tổ viên còn ít sử dụng công nghệ thông tin trong tiết dạy; nếu có thì chỉ mang
tính chất đối phó vì nhà trường, tổ bắt buộc phải làm.
- Môi trường bên ngoài (xã hội), một số phụ huynh học sinh chưa thực sự
quan tâm đến việc học tập của con em, chủ yếu là nhờ hết vào bên nhà trường.
5
Vì thế, giáo viên cũng có phần ỷ lại, chưa kịp thời đổi mới được phương pháp
dạy học tích cực, phù hợp hơn để nâng cao chất lượng bộ môn.
- Khối lượng công việc nhiều, do vừa là tổ trưởng tổ chuyên môn, là giáo
viên đứng lớp và công tác kiêm nhiệm nên thời gian cho nghiên cứu chuyên
môn sâu còn ít
2.2.3. Nguyên nhân
Nguyên nhân của mặt thuận lợi
- Được sự quan tâm, chỉ đạo của Sở GD&ĐT, BGH nhà trường; các đoàn thể
trong trường học đã nhiệt tình chỉ dẫn, giúp đỡ trong công việc quản lí tổ chuyên
môn; BGH nhà trường thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở tổ chuyên môn thực
hiện đúng chức năng của tổ, góp phần hỗ trợ cho sự phát triển của nhà trường
trong lĩnh vực chuyên môn của trường cũng như quản lí nhân sự của tổ.
- BGH nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên học các lớp nâng
cao về chuyên môn cũng như các buổi tập huấn, hội thảo do Sở GD&ĐT tổ
chức.
- Bản thân được sự tín nhiệm của nhà trường và các thành viên trong tổ.
- Đặt lợi ích của tập thể lên trên lợi ích cá nhân.
- Công tác bồi dưỡng học sinh mũi nhọn của tổ nhiều năm đạt thành tích cao.
- Phong trào viết SKKN và áp dụng SKKN trong giảng dạy của tổ được duy trì
thường xuyên liên tục
Nguyên nhân của mặt hạn chế
- Việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên chưa thường xuyên.
- Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng phương pháp mới trong dạy học,
trăn trở đầu tư cho việc xây dựng giáo án cũng như việc tự học nâng cao công
nghệ thông tin phục vụ công tác giảng dạy của tổ viên còn chưa cao.
- Nội dung sinh hoạt chuyên đề chưa được chú trọng, nhất là việc phổ biến áp
dụng các sáng kiến kinh nghiệm còn nhiều hạn chế. Công tác viết SKKN và áp
dụng SKKN trong giảng dạy của tổ được duy trì thường xuyên liên tục nhưng số
lượng SKKN được xếp loại cấp tỉnh còn ít
- Về dự giờ rút kinh nghiệm giờ dạy, do xuất phát từ mục đich của buổi dự giờ
là để đánh giá kĩ năng dạy học và năng lực chuyên môn của giáo viên nên tạo ra
áp lực cho cả người dạy và người dự. Người dạy sẽ chỉ ngồi nghe còn người dự
trở thành giám khảo phán xét, đánh giá.
Lí do tiếp theo nữa là xuất phát từ suy nghĩ của người dự giờ, khi được
mời phát biểu, nếu chỉ toàn khen lại sợ người khác nghĩ mình kém cỏi. Nếu có
nhiều ý kiến lại sợ làm tổn thương và ảnh hưởng đến kết quả xếp loại của đồng
6
nghiệp. Một số khác lại suy nghĩ họ có thể học được rất ít từ đồng nghiệp bởi
hầu hết giáo viên khi dạy đều bám sát vào sách giáo viên và các tài liệu hướng
dẫn khác dành cho giáo viên do vậy cấu trúc bài học, tiến trình lên lớp gần như
giống nhau nên họ cảm thấy nhàm chán. Họ đi dự giờ cốt để đủ số giờ theo quy
định.
2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tổ
Toán trường THPT Quảng Xương 2 thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là hình thức tổ chức nghề nghiệp đã có từ lâu trong nhà
trường. Đây là đơn vị cơ sở trực tiếp nhất với các hoạt động của giáo viên. Tổ
chuyên môn là một tổ chức trong nhà trường tập hợp các GV có cùng chuyên
môn giúp họ hành động theo mục tiêu thống nhất. Hoạt động của tổ chuyên môn
là tạo điều kiện cho GV hoàn thành nhiệm vụ của mình trong quá trình dạy học giáo dục. Thông qua tổ chuyên môn, Hiệu trưởng sẽ nắm sâu sát hoạt động của
GV, hiểu được nhu cầu, nguyện vọng và những khó khăn cần được trợ giúp
trong công tác của GV toàn trường; từ đó xây dựng kế hoạch và đề ra các giải
pháp phát triển đội ngũ GV, tổ chức bồi dưỡng GV thông qua các hoạt động của
tổ chuyên môn.
2.3.1. Xây dựng tổ chuyên môn thành tổ chức học tập
- Trường THPT Quảng Xương 2 có 7 đơn vị tổ, trong đó có 06 đơn vị tổ
chuyên môn (có cả tổ đơn môn và tổ liên môn) và 01 tổ hành chính. Tất cả các
đơn vị tổ của nhà trường đều đồng thuận, thống nhất, tích cực thực hiện các
nhiệm vụ theo mục tiêu, chiến lược của tổ, của nhà trường đề ra. Bề dày thành
tích đạt được của nhà trường trong nhiều năm qua chính là kết quả của sự nỗ lực
không ngừng của mỗi cá nhân giáo viên, mỗi đơn vị tổ. Để đạt được hiệu quả
cao trong hoạt động dạy tốt, học tốt, nhà trường luôn chú trọng đến việc bồi
dưỡng chất lượng giáo viên từ đơn vị tổ chuyên môn. Đây chính là mục tiêu và
giải pháp lâu dài để nhà trường nâng cao chất lượng đào tạo.
Để xây dựng tổ chuyên môn thành tổ chức học tập chúng ta cần chú trọng
đến các công tác sau
Thứ nhất là: Công tác bồi dưỡng HS mũi nhọn.
Để thức hiện tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm nâng cao chất
lượng chuyên môn của giáo viên cần thực hiện tốt các giải pháp sau
+ Giải pháp bồi dưỡng GV đứng đội tuyển để thực hiện tốt công tác bồi
dưỡng HSG theo nhóm.
7
+ Giải pháp bồi dưỡng GV thực hiện tốt công tác bồi dưỡng HSG trong
lớp học bình thường.
+ Giải pháp bồi dưỡng GV thực hiện tốt công tác bồi dưỡng HSG theo
hình thức bồi dưỡng đặc biệt.
+ Giải pháp bồi dưỡng GV thực hiện tốt công tác dạy học bồi dưỡng theo
chuyên đề định hướng phát triển năng lực HS.
Thứ hai là: Nâng cao hiệu quả phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm
của tổ bộ môn Toán của nhà trường
Hàng năm, căn cứ vào tình hình cụ thể của nhà trường, Hội đồng khoa
học nhà trường tổ chức cho giáo viên đăng kí đề tài sáng kiến kinh nghiệm, làm
báo cáo chuyên đề về các nội dung sát thực, cụ thể nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường. Khuyến khích các tổ cùng tham gia xây dựng các
chuyên đề này.
Các chuyên đề, SKKN có chất lượng tốt sau khi nghiệm thu cần được phổ
biến rộng rãi tới toàn thể giáo viên để họ áp dụng vào giảng dạy.
Có chính sách khen thưởng hợp lý cho những giáo viên có báo cáo
chuyên đề, SKKN tốt.
Thứ ba là: Nâng cao hiệu quả phong trào viết chuyên đề dạy bồi
dưỡng của bộ môn Toán của nhà trường
Đối với hình thức SHCM theo chuyên đề, trước hết Ban giám hiệu cần có
sự quan tâm đầu tư thỏa đáng cả về nhân lực, tài lực và thời gian.
Ban giám hiệu phải chủ động vào cuộc cùng với các tổ trưởng chuyên môn thảo
luận và xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; đồng thời tích cực
tự học tự bồi dưỡng để có đủ trình độ, năng lực hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên.
2.3.2. Tạo động lực làm việc cho GV
Vào đầu năm học, tổ bộ môn xây dựng kế hoạch hoạt động năm học của
tổ với sự bàn bạc thống nhất để tất cả thành viên trong tổ nắm được các nội dung
cơ bản sau:
+ Đặc điểm tình hình của tổ (thuận lợi, khó khăn);
+ Nhiệm vụ chung của tổ bộ môn trong cả năm học;
+ Những công việc trọng tâm và biện pháp thực hiện (việc thực hiện
nhiệm vụ năm học; việc đổi mới phương pháp giảng dạy; những hoạt động nâng
cao; công tác bồi dưỡng HS giỏi và phụ đạo HS yếu kém; công tác kiểm tra –
đánh giá – thúc đẩy hoạt động chuyên môn; công tác xây dựng đội ngũ cùng với
biện pháp thực hiện những công việc trọng tâm).
8
+ Các chỉ tiêu phấn đấu trong năm học (tỷ lệ HS giỏi; tỷ lệ HS đỗ tốt
nghiệp THPT; tỷ lệ mức điểm quy định của bộ môn đạt được theo khối thi; tỷ lệ
chất lượng HS đại trà theo mức điểm quy định của bộ môn; tỷ lệ GV trong tổ đạt
LĐTT; danh hiệu của tổ bộ môn phấn đấu).
+ Kế hoạch hoạt động cụ thể của tổ bộ môn theo từng tháng (lưu ý có cột
ghi nội dung bổ sung, điều chỉnh theo thời đoạn tương ứng).
Dựa vào kế hoạch của tổ, các thành viên trong tổ xây dựng kế hoạch hoạt
động cá nhân của mình phù hợp làm cơ sở định hướng cho hoạt động chuyên
môn trong cả năm học.
+ Tổ trưởng tạo cơ hội cho GV tham gia các hoạt động của tổ nói chung
và hoạt động sinh hoạt chuyên đề nói riêng, phát huy vai trò tự chủ của GV
trong chuyên môn. Mạnh dạn đổi mới trong sinh hoạt chuyên môn theo hướng
trao quyền cho GV ở những công việc cụ thể và đánh giá đúng mức kết quả thực
hiện được. Các chuyên đề mà GV trong tổ cần thực hiện có hiệu quả đó là:
Chuyên đề bồi dưỡng HSG; Chuyên đề phụ đạo HSY; Chuyên đề dạy học định
hướng phát triển năng lực HS; Chuyên đề đổi mới SHCM theo NCBH; Chủ đề
dạy học tích hợp liên môn…
+ Tổ trưởng tạo cơ hội để tất cả GV cống hiến, thể hiện tài năng và sự
sáng tạo của mình thông qua việc thực hiện chuyên đề. Khẳng định thành tích
của mỗi GV/nhóm GV trong việc thực hiện chuyên đề. Chính vì thế mà năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi GV từng bước được củng cố và phát triển.
2.3.3. Tăng cường khả năng làm việc nhóm trong tổ chuyên môn
- Thành công trong việc sinh hoạt chuyên đề ở tổ bộ môn chỉ có được khi
các thành viên làm việc theo nhóm. Tùy theo chuyên đề mà nhóm GV được giao
nhiệm vụ gồm mấy thành viên
- Phân công nhiệm vụ phù hợp, phát huy tối đa năng lực tiềm tàng và vai trò của
mỗi GV trong tổ: Mỗi GV sẽ cống hiến hết mình nếu họ được đánh giá đúng
năng lực, sử dụng đúng và được tin tưởng. Sự phân công rõ ràng trách nhiệm
của từng GV sẽ là yếu tố quan trọng tạo nên thành công của tổ chuyên môn.
- Phát huy tốt vai trò của nhóm trưởng, nhóm trưởng giữ vai trò là nguồn sinh
lực, người liên hệ chính giữa tổ và các bộ phận khác trong trường, là người phát
ngôn cho nhóm.
- Xây dựng môi trường khuyến khích mọi người làm việc: Trong tổ chuyên môn
luôn tuân thủ kế hoạch đã vạch ra; làm việc đúng giờ, tôn trọng, nêu cao tinh
thần hợp tác và chia sẻ, dân chủ, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự cống
9
hiến của mỗi GV trong tổ, thừa nhận sự khác biệt cá nhân, cùng theo đuổi mục
tiêu chung.
2.3.4. Khuyến khích quá trình tự học, tự bồi dưỡng
- Nâng cao trình độ đội ngũ phải lấy tự học làm chủ yếu. Yêu cầu mỗi GV lựa
chọn chủ đề mà họ muốn được học một cách độc lập. Khuyến khích từng GV
lập kế hoạch học tập một cách kỹ lưỡng.
- Phát động phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong đội ngũ GV, động viên, tạo
điều kiện thuận lợi để GV tự học, tự nghiên cứu nhằm biến quá trình bồi dưỡng,
đào tạo thành quá trình tự bồi dưỡng, tự đào tạo.
- Coi trọng việc tự học, tự nghiên cứu của GV vừa là quá trình để tự hoàn thiện
mình vừa để nêu gương cho người học. Chính vì vậy, tổ trưởng đã nghiên cứu
đề ra những biện pháp để phát động phong trào tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo
trong tổ nhằm tạo động lực để GV phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của mình bằng con đường tự học, tự nghiên cứu góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục của nhà trường.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Năm học 2018-2019, các trường THPT trong cả nước tiếp tục thực hiện cuộc
vận động xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực, mỗi thầy cô giáo là
một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo. Trường THPT Quảng Xương 2
bước vào năm học mới với vị thế mới trên cơ sở đã đạt được thành công trong
chất lượng giảng dạy và kết quả các kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh và kỳ thi tuyển
sinh Đại học, Cao đẳng năm học 2017-2018. Tổ Toán đã góp phần quan trọng
vào thành công chung của nhà trường:
Cụ thể, trong năm học 2017- 2018:
1) Học sinh giỏi cấp trường: có nhiều giải cao: nhất, nhì, ba. Tổng só 212 giải.
2) Học sinh giỏi cấp tỉnh: 02 giải Khuyến khích.
3) Giáo viên giỏi cấp trường: 5 đ/c
4) Sáng kiến Kinh nghiệm xếp loại A cấp trường: 04, xếp loại C cấp tỉnh: 02
5) Điểm thi học kỳ, điểm tổng kết đạt mục tiêu đề ra. Điểm thi Tốt nghiệp cao,
điểm thi vào các trường Đại học tăng lên rõ rệt: Điểm trung bình môn Toán thi
ĐH lớp 12A1 là 7,8.
Năm học 2018 - 2019, Tổ Toán có 11 đồng chí, trong đó:
10
+ Giới tính: nữ 06 đ/c (58 %), nam: 05 đ/c (42%)
+ Đảng viên: 9 đ/c (75 %)
+ Trình độ Đại học: 100%, trong đó có 05 đ/c Thạc sĩ (45 %), 03 đ/c đang học
cao học.
Tính đến tháng 5/2019, tổ Toán đạt được kết quả sau
1) Học sinh giỏi cấp trường: có 3 giải nhất, 16 giải nhì, 52 ba. Tổng só 250 giải.
2) Học sinh giỏi cấp tỉnh: 2 giải nhì, 3 giải 3 xếp thứ 5 toàn tỉnh.
3) Giáo viên giỏi cấp trường: 8 đồng chí.
Điều đó thể hiện sự tiến bộ vượt bậc của Tổ trong việc nâng cao chất
lượng chuyên môn, bài giảng, xứng tầm vị trí của tổ trong nhà trường. Tuy
nhiên, thành tích trên thành công bước đầu, tổ phải không ngừng nỗ lực để duy
trì thành tích trên và nâng cao chất lượng hơn nữa.
11
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Với sáng kiến “Sinh hoạt tổ chuyên môn và một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên tổ Toán ở trường THPT Quảng Xương 2”
này, bản thân tôi còn mong muốn được nghiên cứu về vấn đề nhiều hơn, nắm kĩ
hơn, sâu hơn, hiểu biết nhiều hơn về việc sinh hoạt chuyên môn, đó là vấn đề mà
hầu hết mọi người đều quan tâm, đặc biệt là trong môi trường giáo dục. Với
cương vị là một tổ trưởng chuyên môn thì làm cách gì, làm như thế nào để chất
lượng bộ môn của tổ được nâng cao thì lại càng quan trọng, cấp thiết hơn.
Mặc dù bản thân cũng đã đưa ra nhiều giải pháp để tổ chuyên môn có thể
nâng cao chất lượng chuyên môn và chất lượng giảng dạy hơn nhưng bản thân
nhận thấy bên cạnh những ưu điểm, thành công trong sinh hoạt tổ thì bên cạnh
đó cũng còn những hạn chế nhất định mà đòi hỏi cần có thời gian để khắc phục.
Và hi vọng rằng, theo thời gian cũng như sự nỗ lực, không ngừng học hỏi của
bản thân, cũng như các thành viên trong tổ thì công tác chuyên môn của tổ dần
được cải thiện và nâng cao hơn nữa.
Năm học 2018- 2019 là năm toàn ngành Giáo dục và Đào tạo quán triệt và
triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII, triển khai thực hiện
Chương trình hành động đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Để thực hiện
được nhiệm vụ trên đòi hỏi mỗi nhà trường cần có sự đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc
trong công tác quản lý, chỉ đạo, trong đó có đổi mới công tác sinh hoạt chuyên
môn bởi chất lượng giáo dục phục thuộc chủ yếu vào chất lượng đội ngũ giáo
viên. Nâng cao chất lượng các buổi SHCM là việc làm thiết thực nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường.
12
3.2. Kiến nghị.
Để sinh hoạt chuyên môn được thực chất và hiệu quả hơn nữa kính mong
sự quan tâm, chỉ đạo của Sở GD&ĐT Thanh Hóa qua đó cần mở các lớp bồi
dưỡng tổ trưởng và sinh hoạt chuyên môn cũng như nêu các điển hình về các tổ
chuyên môn trong tỉnh nhà có đổi mới hiệu quả trong công tác này để các tổ
chuyên môn học tập.
Về phía BGH nhà trường; các đoàn thể trong trường học cần nhiệt tình chỉ
dẫn, giúp đỡ trong công việc quản lí tổ chuyên môn; BGH nhà trường thường
xuyên đôn đốc, nhắc nhở tổ chuyên môn thực hiện đúng chức năng của tổ, góp
phần hỗ trợ cho sự phát triển của nhà trường trong lĩnh vực chuyên môn của
trường cũng như quản lí nhân sự của tổ.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Quảng Xương, ngày 28 tháng 05 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người khác.
Nguyễn Hoàng Tuyên
13
Tài liệu tham khảo
1. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện
Giáo dục và Đào tạo.
2. Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH về hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi
mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
3. Công văn Số: 80/KH-BGDĐT, V/v Tổ chức thực hiện đổi mới sinh hoạt
chuyên môn trong trường phổ thông và TT GDTX, ngày 25/05/2014.
4. Công văn số: 5555/BGDĐT-GDTrH, V/v Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn
về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các
hoạt động chuyên môn của trường trung học/TT GDTX qua mạng vào ngày
08/10/2014.
5. Công văn số: 4099/BGDĐT-GDTrH, V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
Giáo dục Trung học năm học 2014-2015 dựa trên phương pháp nghiên cứu
bài học, ngày 08/10/2014.
14
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Hoàng Tuyên
Chức vụ đơn vị công tác: Tổ trưởng chuyên môn trường THPT Quảng Xương 2.
Cấp đánh giá
xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)
1. Một số sai lầm của học sinh
Ngành giáo dục
trong việc tìm thiết diện.
cấp tỉnh
2. Ứng dụng phép biến hình vào Ngành giáo dục
giải toán hình học
cấp tỉnh
3. Rèn luyện tư duy sáng tạo
Ngành giáo dục
cho học sinh thông qua dạy
cấp tỉnh
giải bài tập véc tơ.
Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)
C
2009-2010
C
2012-2013
B
2014-2015
Năm học
đánh giá
xếp loại
15
- Xem thêm -