Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quy định về giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và thực tiễn áp dụng ...

Tài liệu Quy định về giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và thực tiễn áp dụng tại tòa án nhân dân thành phố thái bình

.PDF
77
391
98

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI NGÔ THỊ HẠNH QUY ĐỊNH VỀ GIẢI QUYẾT YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÁI BÌNH Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số : 8380103 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC (Định hướng ứng dụng) Người hướng dẫn khoa học: Bùi Minh Hồng HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn theo đúng quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này. Tác giả luận văn Ngô Thị Hạnh DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Tên bảng Nội dung Số vụ việc về ly hôn Tòa án đã thụ lý, giải quyết sơ 1. Bảng 2.1 thẩm tại Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình trong các năm 2015, 2016, 2017 2. Bảng 2.2 3. Bảng 2.3 Phân tích số vụ việc về ly hôn Tòa án đã giải quyết Số liệu vụ việc ly hôn Tòa án thụ lý mới trong các năm 2015, 2016, 2017 và 06 tháng đầu năm 2018 MỤC LỤC MỤC LỤC ......................................................................................................... 1 PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 1 4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài ..................................................................... 3 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3 6. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4 Chƣơng 1 ........................................................................................................... 5 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT YÊU CẦU CÔNG NHẬN .. 5 THUẬN TÌNH LY HÔN .................................................................................. 5 1. 1. Khái niệm, đặc điểm giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn ..... 5 1.1.1. Khái niệm giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn .................... 5 1.1.2. Đặc điểm, cơ sở và ý nghĩa của thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn................................................................................................ 7 1.2. Nội dung các quy định về giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn ......................................................................................................................... 11 1.2.1. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn .............. 11 1.2.2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.................................................... 13 1.2.3. Thụ lý đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn .................................. 15 1.2.4. Hòa giải việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn .............................. 19 1.2.5. Căn cứ ly hôn ........................................................................................ 25 KẾT LUẬN CHƢƠNG I ................................................................................ 27 Chƣơng 2 ......................................................................................................... 29 THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ GIẢI QUYẾT YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÁI BÌNH VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ...................... 29 2.1. Khái quát tình trạng giải quyết ly hôn trên địa bàn thành phố Thái Bình 29 2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội thành phố Thái Bình và tình trạng ly hôn trên địa bàn thành phố Thái Bình ........................................................................... 29 2.1.2. Tình hình giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình ........................................................................ 30 2.2. Những vƣớng mắc và bất cập trong việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình ........................... 34 2.2.1. Nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn ..................................... 34 2.2.2. Thụ lý đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn .................................. 35 2.2.3. Hòa giải việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn .............................. 37 2.2.4. Căn cứ ly hôn và việc ra các quyết định giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.............................................................................................. 42 2.2.5. Thời hạn giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn .................... 50 2.3. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả về giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.............................................................................................. 52 2.3.1. Một số kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn ..................................................................... 52 2.3.2. Một số kiến nghị về việc áp dụng quy định của pháp luật giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn ..................................................................... 56 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 59 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 60 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, xã hội đã có góc nhìn cởi mở hơn về vấn đề ly hôn. Đó là giải pháp cần thiết khi hôn nhân đã “lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”1. Khi đó ly hôn thể hiện sự tiến bộ và tích cực nhất định, giải thoát cho vợ, chồng khỏi những bế tắc và khủng hoảng trong cuộc sống gia đình. Pháp luật Việt Nam ghi nhận ly hôn là quyền dân sự cơ bản của vợ, chồng. Kế thừa những quy định của pháp luật về ly hôn và giải quyết ly hôn, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã có nhiều điểm mới, trong đó có một chƣơng riêng quy định về giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Quy định này góp phần tháo gỡ những khó khăn vƣớng mắc của ngành Tòa án trong thực tiễn để giải quyết các việc ly hôn thuận tiện hơn, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tƣ pháp, bảo đảm cho công dân thực hiện đầy đủ quyền của mình. Tuy nhiên cũng vì quy định về giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn còn mới, chƣa có văn bản hƣớng dẫn thi hành nên việc áp dụng các quy định này vào thực tiễn tại các Tòa án còn nhiều sự không thống nhất và bất cập. Việc nghiên cứu quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng các quy định về giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn là cần thiết, vì vậy tác giả chọn đề tài: “Quy định về giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trƣớc khi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 ra đời, có không ít các công trình khoa học nghiên cứu về quy định giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Trong đó, Luận văn thạc sĩ Luật học “Thủ tục giải quyết việc thuận tình ly hôn và thực tiễn tại các Tòa án ở tỉnh Thái Bình” năm 2015, 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. 2 Đại học Luật Hà Nội của tác giả Nguyễn Thùy Linh là có sự tƣơng đồng với đề tài tác giả đang nghiên cứu. Ở công trình này, tác giả Nguyễn Thùy Linh đã đƣa ra đƣợc một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn nhƣng những nghiên cứu này chủ yếu dựa trên các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 trong khi đó những quy định này đã đƣợc thay thế bởi các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Vì vậy mà luận văn này chỉ còn giá trị tham khảo về mặt lý luận, nội dung quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng các quy định về giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn đã không còn phù hợp nên những vƣớng mắc, khó khăn trong quá trình áp dụng pháp luật, không còn đúng với tình hình thực tế tại các Tòa án hiện nay. Kể từ khi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 ra đời và có hiệu lực thi hành đến nay, các công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này không nhiều, chủ yếu là các bài viết đăng trên tạp chí nhƣ: Bài viết của tác giả Nguyễn Nam Hƣng đăng trên tạp chí Kiểm sát số 10/2016 về “Sự khác nhau giữa quyết định công nhận thuận tình ly hôn và quyết định công nhận sự thỏa thuận giữa các bên tranh chấp trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình” và bài viết của tác giả Trần Văn Trƣờng đăng trên tạp chí Tòa án nhân dân số 01/2017 về “Những điểm mới trong thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn” …Tuy nhiên không nhiều các bài viết nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên sâu về các quy định của pháp luật cũng nhƣ thực tiễn áp dụng các quy định về giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. 3. Mục đích, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu đề tài là từ việc làm rõ nội dung những quy định của pháp luật về giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn có nghiên cứu toàn diện, chuyên sâu và đầy đủ về thực tiễn áp dụng các quy định đó trong hoạt động giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình nhằm tìm ra những điểm chƣa 3 hợp lý cũng nhƣ những vƣớng mắc, không thống nhất trong việc áp dụng các quy định của pháp luật tại Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình để có hƣớng hoàn thiện pháp luật về giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án. Đối tƣợng nghiên cứu đề tài là các quy định về giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và việc áp dụng các quy định về giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình,tỉnh Thái Bình trong thời gian Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành. Phạm vi nghiên cứu đề tài tập trung vào quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (trong đó tập trung chủ yếu là về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn) và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài Việc nghiên cứu đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các đƣờng lối chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về nhà nƣớc và pháp luật. Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành nhƣ phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp thống kê và phƣơng pháp tổng hợp. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: Đƣa ra khái niệm, phân tích đặc điểm và ý nghĩa của việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn; làm rõ nội dung các quy định của pháp luật về giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Ý nghĩa thực tiễn: Nêu lên thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân 4 thành phố Thái Bình, chỉ ra và phân tích đƣợc những điểm chƣa thống nhất, những vƣớng mắc trong thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật từ đó đƣa ra những kiến nghị để hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu giải quyết tại Tòa án. 6. Bố cục của luận văn Luận văn bao gồm các phần có thứ tự sau đây: Lời cam đoan, Danh mục các bảng, biểu, Mục lục, Phần mở đầu, Phần nội dung, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, trong đó phần nội dung đƣợc chia làm các chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: Quy định về giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn Chƣơng 2: Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình 5 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN 1. 1. Khái niệm, đặc điểm giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn 1.1.1. Khái niệm giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”. Theo trang 372 Từ điển luật học thì “Thuận tình ly hôn là vợ chồng cùng yêu cầu Tòa án nhân dân cho phép họ được ly hôn”2 Thuận tình ly hôn theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn”. Nhƣ vậy có thể hiểu thuận tình ly hôn là vợ chồng tự nguyện cùng thống nhất ly hôn và yêu cầu Tòa án giải quyết cho họ đƣợc ly hôn. Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định những yêu cầu về hôn và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, trong đó khoản 2 đề cập đến “Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”. Mặt khác Điều 361 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: Việc dân sự là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân không có tranh chấp, nhƣng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự 2 Viện khoa học pháp lý Bộ Tƣ pháp (2006), Từ điển luật học, NXB Từ điển Bách khoa và NXB Tƣ pháp, Hà Nội. 6 kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động. Những quy định của Phần này đƣợc áp dụng để giải quyết việc dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27, các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29, các khoản 1, 2, 3 và 6 Điều 31, các khoản 1, 2 và 5 Điều 33 của Bộ luật này. Trƣờng hợp Phần này không quy định thì áp dụng những quy định khác của Bộ luật này để giải quyết việc dân sự. Nhƣ vậy, yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn là một trong số những loại việc dân sự yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, do đó thủ tục yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn có những đặc điểm chung của thủ tục giải quyết việc dân sự: Thứ nhất, đƣơng sự trong việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn đƣợc xác định với tƣ cách tố tụng là ngƣời yêu cầu, không phân biệt là nguyên đơn, bị đơn nhƣ trong vụ án ly hôn. Thứ hai, đƣơng sự trong việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn không có tranh chấp về quyền và lợi ích hợp pháp vì giữa các đƣơng sự đã có sự thỏa thuận, thống nhất với nhau về việc ly hôn và các vấn đề có liên quan. Đây là đặc điểm để phân biệt giữa việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và vụ án ly hôn. Thứ ba, từ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn của đƣơng sự, Tòa án sẽ công nhận hoặc không công nhận mà từ đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ về hôn nhân và gia đình. Qua phân tích trên, tác giả luận văn đƣa ra khái niệm: Giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn là việc Tòa án áp dụng các quy định của pháp 7 luật để công nhận hoặc không công nhận yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn của đƣơng sự. 1.1.2. Đặc điểm, cơ sở và ý nghĩa của thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn 1.1.2. 1. Đặc điểm của thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn Việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn có các đặc điểm sau: Thứ nhất, thời hạn tố tụng của việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn đƣợc quy định ngắn hơn so với thời hạn tố tụng giải quyết vụ án ly hôn. Thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ án ly hôn là 04 tháng, đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử không quá 02 tháng. Còn đối với việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì thời hạn chuẩn bị xét đơn là 01 tháng. Trƣớc đây, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành không có quy định riêng về thời hạn giải quyết nên Tòa án áp dụng quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ án ly hôn để giải quyết do đó đã không thể hiện đƣợc tính đơn giản, nhanh gọn của thủ tục giải quyết việc dân sự. Thứ hai, thành phần giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn ở cấp sơ thẩm không có sự tham gia của Hội thẩm nhân dân mà doThẩm phán đƣợc phân công giải quyết đơn tiến hành và Kiểm sát viên chỉ kiểm sát việc tuân theo pháp luật tố tụng thông qua các văn bản tố tụng mà pháp luật quy định Tòa án phải chuyển cho Viện kiểm sát chứ không phải tham gia nghiên cứu hồ sơ, tham gia phiên họp xét đơn yêu cầu nhƣ đối với thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004. Thứ ba, đối với việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Thẩm phán không phải tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ nhƣ trong vụ án ly hôn vì bản chất của việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn là không có tranh chấp, các tình tiết, sự kiện trong việc 8 yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn đã đƣợc các đƣơng sự thừa nhận và thống nhất ý chí ngay từ khi viết đơn và nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết nên việc công khai tài liệu chứng cứ cho các đƣơng sự là không cần thiết. Thứ tƣ, Thẩm phán giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ và từ kết quả hòa giải đƣa ra các quyết định giải quyết yêu cầu còn trong vụ án ly hôn trƣờng hợp tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, các đƣơng sự không thỏa thuận đƣợc với nhau về việc giải quyết toàn bộ các tranh chấp có trong vụ án thì Tòa án sẽ mở phiên tòa, đƣa vụ án ra xét xử và kết quả giải quyết vụ án ly hôn đƣợc thể hiện dƣới hình thức là một bản án. Thứ năm, thời hạn kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn ngắn hơn so với thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án ly hôn. Riêng đối với quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đƣơng sự đƣợc giải quyết theo việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn hay vụ án ly hôn thì các quyết định đó đều có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. 1.1.2.2. Cơ sở của quy định giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn Thứ nhất, về cơ sở lý luận, để phù hợp với quá trình đổi mới công tác xây dựng pháp luật và chƣơng trình cải cách hành chính. Đây là công tác quan trọng để đáp ứng đƣợc yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 đã đƣợc ban hành và thực hiện. Trong đó, Nghị quyết đƣa ra phƣơng hƣớng cải cách tƣ pháp: “Hoàn thiện chính sách, pháp luật hình sự và dân sự phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; hoàn thiện các thủ tục tố tụng tư pháp, bảo đảm tính đồng bộ, dân chủ, công khai, minh 9 bạch, tôn trọng và bảo vệ quyền con người” và một trong những nhiệm vụ cải cách tƣ pháp là “Tiếp tục hoàn thiện thủ tục tố tụng dân sự. Nghiên cứu thực hiện và phát triển các loại hình dịch vụ từ phía nhà nước để tạo điều kiện cho các đương sự chủ động thu thập chứng cứ chứng minh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đổi mới thủ tục hành chính trong các cơ quan tư pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận công lý; người dân chỉ nộp đơn đến tòa án, tòa án có trách nhiệm nhận và thụ lý đơn. Khuyến khích việc giải quyết một số tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài; tòa án hỗ trợ bằng quyết định công nhận việc giải quyết đó”. Từ phƣơng hƣớng và nhiệm vụ cụ thể nêu trên của cải cách tƣ pháp thì thấy việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện quy định về giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn là đòi hỏi tất yếu để phát triển và nâng cao chất lƣợng hoạt động tố tụng dân sự của Tòa án nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự. Thứ hai, về cơ sở thực tiễn, khi bản chất của hôn nhân chỉ trên danh nghĩa và không còn tồn tại trên thực tế, vợ chồng thuận tình ly hôn trên cơ sở tự nguyện, không có tranh chấp và cùng yêu cầu Tòa án công nhận cho họ thì việc áp dụng các quy định về giải quyết vụ án ly hôn là không cần thiết, đòi hỏi có những quy định riêng về giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn nhằm giải quyết các yêu cầu của đƣơng sự một cách nhanh chóng, thuận lợi tiết kiệm đƣợc cả về thời gian và công sức của đƣơng sự cũng nhƣ Tòa án. Bằng việc tách biệt giải quyết việc dân sự và vụ án dân sự, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 ra đời sau hơn 10 năm thi hành đã góp phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự; bảo đảm trình tự và thủ tục tố tụng dân sự dân chủ, đơn giản, tiết kiệm, thuận lợi cho ngƣời tham gia tố tụng thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng các quy định này để giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án đƣợc thực hiện bằng phiên họp với nhiều thủ tục và thành phần tham gia, gây khó khăn cho đƣơng sự và Tòa án, không phát huy đƣợc tính chủ động và linh 10 hoạt của Thẩm phán nên ít đƣợc áp dụng. Xuất phát từ thực tiễn giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, đòi hỏi các nhà làm luật xây dựng các quy định linh hoạt và gọn nhẹ hơn thể hiện đƣợc đúng tính chất của loại việc dân sự. 1.1.2.3. Ý nghĩa của giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn Giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn: Thứ nhất, bảo đảm nguyên tắc tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của đƣơng sự trong tố tụng dân sự. Quyền quyết định và tự định đoạt của đƣơng sự là nguyên tắc xuyên suốt trong tố tụng dân sự. Đƣơng sự có quyền yêu cầu ly hôn, quyền thỏa thuận với nhau về giải quyết nội dung và Tòa án chỉ thụ lý khi đƣơng sự có yêu cầu. Do đó khi các đƣơng sự tự nguyện ly hôn và không có tranh chấp, cùng yêu cầu Tòa án công nhận thì Tòa án cũng nên công nhận cho họ. Quy định về giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn cũng chính là cụ thể hóa quyền quyết định và tự định đoạt của đƣơng sự và bảo đảm cho quyền đó đƣợc thực hiện của pháp luật Việt Nam. Thứ hai, giảm đƣợc áp lực về công việc, nâng cao hiệu quả giải quyết, xét xử các loại án của Tòa án. Trong bối cảnh tội phạm gia tăng, các tranh chấp phát sinh nhiều trên mọi lĩnh vực, khối lƣợng công việc của ngành Tòa án không ngừng tăng lên. Không chỉ là công cụ bảo vệ pháp luật mà Tòa án còn là thiết chế bảo đảm quyền con ngƣời và bảo đảm thực hiện quyền trong thực tiễn đời sống do đó trách nhiệm của Thẩm phán, công chức ngành Tòa án càng đƣợc đề cao. Khoản 2 Điều 4 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng”. Vì vậy, quy định về giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn giúp Thẩm phán giảm bớt đƣợc nhiều thủ tục, tạo điều kiện cho các Thẩm phán dành thời gian tập trung công sức nghiên cứu cho những vụ án phức tạp. Từ đó tiến độ công việc đƣợc đẩy nhanh và cải thiện đƣợc chất lƣợng giải quyết các loại án. 11 Thứ ba, giúp tiết kiệm đƣợc tiền bạc, thời gian và công sức của đƣơng sự và góp phần làm hài hòa, dịu đi các mâu thuẫn trƣớc đó của đƣơng sự. Việc giải quyết ly hôn bằng thủ tục đơn giản tránh việc đƣơng sự phải đến Tòa án nhiều lần, giảm đƣợc chi phí đi lại cũng nhƣ tâm lý mệt mỏi khi đến Tòa án. Đối với vụ án ly hôn, Tòa án còn phải thu thập tài liệu, chứng cứ để xác định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp vì thế việc công nhận sự tự nguyện ly hôn và sự thỏa thuận của đƣơng sự sẽ tránh đƣợc việc khắc sâu thêm những mâu thuẫn của vợ chồng. Bởi việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tuy bản chất là giữa các đƣơng sự không còn tranh chấp do họ đã thỏa thuận và thống nhất đƣợc về cách giải quyết nhƣng trong họ vẫn còn những nguyên nhân mâu thuẫn, những bất đồng trong cuộc sống hôn nhân dẫn đến việc không thể chung sống với nhau đƣợc nữa. 1.2. Nội dung các quy định về giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn 1.2.1. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn Nhƣ đã nêu trên thì yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn là loại việc về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra bản án hoặc quyết định chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Kết quả giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn đƣợc thể hiện dƣới hình thức là quyết định. Điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”. Nhƣ vậy, Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn là Tòa án nơi cƣ trú của vợ chồng hay nơi vợ hoặc chồng cƣ trú. Trƣờng hợp vợ, chồng có nơi cƣ trú khác nhau thì việc chọn Tòa án có thẩm quyền giải quyết hoàn toàn do sự thỏa thuận, lựa chọn của đƣơng sự. Vấn đề đặt ra là xác định nơi cƣ trú của đƣơng sự nhƣ thế nào cho đúng? 12 Điều 15 Luật cƣ trú năm 2006, đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định: “1. Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống. 2. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa thuận”. Đối với những cặp vợ chồng đã có thời gian sống ly thân dài, cùng đăng ký hộ khẩu thƣờng trú nhƣng có hai chỗ ở khác nhau. Ví dụ: Tại đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn của chị A và anh B thể hiện, anh chị là vợ chồng có đăng ký hộ khẩu thƣờng trú tại: Tổ 05, phƣờng Hoàng Diệu, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình từ tháng 6/2014 thì đến tháng 3/2016 vợ chồng sống ly thân. Chị A chuyển đến sinh sống và làm việc tại huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình còn anh B sinh sống và làm việc tại huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình. Nhƣng khi nộp đơn tại Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình, anh chị chỉ cung cấp bản sao sổ hộ khẩu gia đình vấn đề đặt ra là Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình có thẩm quyền giải quyết trong trƣờng hợp này không? Điều 12 Luật cƣ trú năm 2006, đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định: 1. Nơi cƣ trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà ngƣời đó thƣờng xuyên sinh sống. Nơi cƣ trú của công dân là nơi thƣờng trú hoặc nơi tạm trú. Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phƣơng tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cƣ trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc đƣợc cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mƣợn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Nơi thƣờng trú là nơi công dân sinh sống thƣờng xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thƣờng trú. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thƣờng trú và đã đăng ký tạm trú. 13 2. Trƣờng hợp không xác định đƣợc nơi cƣ trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cƣ trú của công dân là nơi ngƣời đó đang sinh sống. Đối chiếu với quy định trên thì thấy với ví dụ đã nêu, nơi cƣ trú của chị A đƣợc xác định là huyện Đông Hƣng, nơi cƣ trú của anh B là huyện Kiến Xƣơng do vậy Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình không có thẩm quyền giải quyết. Khi chị A, anh B nộp đơn tại Tòa án, cần giải thích cho chị A, anh B về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ và hƣớng dẫn chị A, anh B nộp đơn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền là Tòa án nhân dân huyện Kiến Xƣơng hoặc Tòa án nhân dân huyện Đông Hƣng. Thực tế việc vợ chồng có cùng đăng ký hộ khẩu thƣờng trú nhƣng thƣờng xuyên sinh sống ở hai nơi khác nhau, đến Tòa án nơi có đăng ký hộ khẩu thƣờng trú nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn nhƣng không thể hiện về chỗ ở hiện tại trong đơn yêu cầu thì Tòa án vẫn tiến hành nhận đơn và thụ lý đơn theo quy định của pháp luật. 1.2.2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”, theo đó thì vợ, chồng có thể đơn phƣơng yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn hay cùng nhất trí ly hôn và yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Đây là điểm khác biệt về chủ thể có quyền yêu cầu ly hôn giữa việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và vụ án ly hôn. Trong việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn chỉ có thể là cá nhân và phải là vợ, chồng có sự thống nhất ý chí của vợ chồng thể hiện trong đơn yêu cầu. Còn đối với vụ án ly hôn hay việc dân sự, ngoài vợ, chồng thì chủ thể có quyền yêu cầu ly hôn trong một số trƣờng hợp luật định còn có thể là cha, mẹ, ngƣời thân thích khác của vợ, chồng hoặc cơ quan, tổ chức cũng có quyền yêu cầu. Trong trƣờng hợp vợ, chồng cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn thì phải có đơn yêu cầu, vợ, chồng phải cùng ký tên hoặc cùng điểm 14 chỉ vào cuối đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và nộp đơn yêu cầu đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Cùng với việc nộp đơn yêu cầu, vợ chồng phải nộp các tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn của vợ chồng là có căn cứ. Tuy nhiên, xuất phát từ nguyên tắc “Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình”3, pháp luật quy định hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của ngƣời chồng trong một số trƣờng hợp nhất định để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho bà mẹ và trẻ em. Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”. Vậy với trƣờng hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dƣới 12 tháng tuổi mà vợ chồng cùng nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án có nhận đơn và thụ lý giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn không? Đối với trƣờng hợp này, nếu Tòa án nhận đơn và thụ lý giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì đã gián tiếp thừa nhận quyền yêu cầu ly hôn của ngƣời chồng trong trƣờng hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dƣới 12 tháng tuổi, nhƣ vậy là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuy nhiên quy định hạn chế quyền yêu cầu ly hôn chỉ đặt ra đối với ngƣời chồng mà không áp dụng đối với ngƣời vợ. Dù ngƣời vợ đang mang thai, sinh con hay đang nuôi con dƣới 12 tháng tuổi nhƣng xét thấy quyền lợi chính đáng của ngƣời vợ và ngƣời con không đƣợc đảm bảo thì việc ngƣời chồng có thuận tình ly hôn hay không không ảnh hƣởng đến việc Tòa án giải quyết ly hôn. Vì thế khi gặp trƣờng hợp vợ chồng cùng yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, cần phổ biến quy định của pháp luật về hạn 3 Khoản 4 Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. 15 chế quyền yêu cầu ly hôn của ngƣời chồng và hƣớng dẫn ngƣời vợ viết đơn khởi kiện về việc ly hôn, khi đó Tòa án sẽ nhận đơn và thụ lý giải quyết đơn theo thủ tục giải quyết vụ án ly hôn theo yêu cầu của một bên. 1.2.3. Thụ lý đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn Tại Chƣơng XXVIII của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con và chia tài sản khi ly hôn không quy định cụ thể về việc thụ lý đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, do đó việc thụ lý đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn cần áp dụng các quy định chung về thủ tục giải quyết việc dân sự. Khoản 1 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”. Đây là quy định về việc thụ lý đơn đối với cả hai trƣờng hợp là ly hôn theo yêu cầu của một bên và thuận tình ly hôn. Tuy nhiên thuật ngữ “thụ lý đơn yêu cầu” theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 chỉ áp dụng đối với trƣờng hợp giải quyết ly hôn theo thủ tục việc dân sự hay việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Điều này thể hiện sự không thống nhất trong việc sử dụng thuật ngữ của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Theo Từ điển Tiếng Việt và từ điển Luật học, tác giả Nguyễn Thùy Linh đã có định nghĩa nhƣ sau: “Thụ lý yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn là việc Tòa án tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và vào sổ thụ lý việc dân sự để giải quyết”.4 Thụ lý đơn yêu cầu là bƣớc đầu tiên trong quá trình tố tụng, có ý nghĩa pháp lý quan trọng làm phát sinh những quy định của tố tụng dân sự về thụ lý và giải quyết việc dân sự. Để Tòa án có cơ sở thụ lý đơn, trƣớc hết ngƣời yêu cầu phải làm đơn và nộp đơn theo quy định của pháp luật. 4 Nguyễn Thùy Linh (2015), Thủ tục giải quyết việc thuận tình ly hôn và thực tiễn tại các Tòa án ở tỉnh Thái Bình, Luận văn Thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội, tr.22.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất