PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết, mục tiêu và nội dung nghiên cứu
Đối với bất kỳ nền kinh tế thị trường nào, khu vực tư nhân đóng vai trò không thể
thiếu và ngày càng quan trọng vì nó cho phép phát huy hết mọi nguồn lực trong xã hội, tạo
ra sự cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của xã hội, và
do đó tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững trong bối cảnh nguồn lực là hữu hạn.
Ở Việt Nam hệ thống các trường đại học cao đẳng ngoài công lập được hình thành
và phát triển từ những năm 1990 và đã có những đóng góp rất quan trọng cho sự nghiệp
phát triển giáo dục của nước nhà. Thực hiện chủ trương xã hội hóa sự nghiệp giáo dục
của Đảng và Nhà nước, ngành GD-ĐT đã sớm triển khai đa dạng hóa các loại hình
trường như bán công, dân lập, tư thục ở các cấp học và trình độ đào tạo (gọi chung là cơ
sở GD-ĐT ngoài công lập) nhằm đáp ứng nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo điều kiện và cơ hội
học tập và học tập suốt đời cho mọi người dân. Các cơ sở GD-ĐT ngoài công lập cùng
song song hoạt động với các cơ sở GD-ĐT công lập và có nghĩa vụ, quyền lợi bình đẳng
như nhau.
Bên cạnh các nhân tố nội tại trên, chúng ta có thể thấy một trong những nhân tố
bên ngoài có ảnh hưởng to lớn và trực tiếp đối với hoạt động của HTĐHCĐTT chính là
công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống này.
Mặc dù được sự quan tâm của Chính phủ như trên, nhiều nhà quản lý và các
chuyên gia đều nhận thấy công tác quản lý nhà nước đối với HTĐHCĐTT vẫn còn nhiều
bất cập khiến cho hoạt động của hệ thống này chưa tương xứng với mong muốn của
Chính phủ, cộng đồng, và của người dân. Xuất phát từ thực tiễn này, đề tài “Quản lý nhà
nước đối với khu vực giáo dục đại học, cao đẳng tư thục ở Việt Nam” đã được hình
thành với mục tiêu: phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước đối với HTĐHCĐTT ở Việt Nam đại trong bối cảnh nền kinh tế thị
trường. Để đạt được mục tiêu này, nội dung nghiên cứu chính của đề tài bao gồm:
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về hệ thống giáo dục đại học cao đẳng tư trong
một quốc gia.
- Nghiên cứu về mô hình quản lý nhà nước đối với các trường đại học cao đẳng tư hiện
nay ở các nước để rút ra các bài học cho hệ thống giáo dục tư ở Việt Nam.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với HTĐHCĐTT ở Việt Nam, các
nhân tố mức độ ảnh hưởng của chúng đến hoạt động của hệ thống này.
- Kiến nghị một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với
HTĐHCĐTT để hệ thống này có thể hoạt động xứng đáng với kỳ vọng của xã hội: góp
phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Với những nội dung nghiên cứu trên, đề tài “Quản lý nhà nước đối với khu vực
giáo dục đại học, cao đẳng tư thục ở Việt Nam” là một công trình nghiên cứu cấp thiết
cả về mặt lý luận và thực tiễn nhằm thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng
và Nhà nước.
Thông qua việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước
và đề xuất được giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước, kết quả nghiên cứu của đề tài có
thể đóng góp một phần các nhà hoạch định chiến lược, các nhà hoạch định chính sách
giáo dục đại học trong việc xây dựng quy hoạch phát triển HTĐHCĐTT ở nước ta, ban
hành các chính sách và văn bản pháp lý có liên quan cho sự hoạt động nhịp nhàng của hệ
thống này, và trên cơ sở đó giám sát hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hệ
thống đại học cao đẳng tư thục hiện nay ở Việt Nam, đánh giá tình hình về quản lý nhà
2
nước ở lĩnh vực này. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước với hệ thống
đại học cao đẳng tư thục trên cơ sở đó có những giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công
tác này.
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Dưới góc độ của chuyên ngành kinh tế học, luận án
nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng
ngoài công lập nói chung và tư thục nói riêng về công tác quản lý nhà nước trên toàn
lãnh thổ Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận án nghiên cứu trên địa bàn lãnh thổ Việt Nam nhưng được
đặt trong bối cảnh chung của quá trình đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo
đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
và hội nhập quốc tế.
- Thời gian nghiên cứu khảo sát thực trạng từ khi hình thành khu vực giáo dục đại
học cao đẳng tư ở nước ta (giai đoạn1988 - 2012). Tính toán dự báo giai đoạn 2014 2020 và tầm nhìn 2030 để đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục ở Việt Nam.
- Luận án nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến hoạt động của các trường tư thục
trong cả nước.
4. Phƣơng pháp luận nghiên cứu
* Trong quá trình nghiên cứu, luận án còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
như phương pháp phân tích thống kê suy diễn, phương pháp tổng hợp quy nạp, phương
pháp đối chiếu so sánh, các phương pháp kiểm định của thống kê học, hỗ trợ xử lý số
liệu thông qua phần mềm EVIEWS 6.0 để tìm ra được các quan hệ tương tác ảnh hưởng
của các nhân tố đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo đối với khu vực đại học cao
đẳng ngoài công lập (tư thục).
* Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát các nhà quản lý trong và ngoài ngành
giáo dục như: Bộ GD&ĐT, các trường đại học cao đẳng công lập, dân lập, tư thục,
UBND các tỉnh thành phố, các viện nghiên cứu, các doanh nghiệp có sử dụng lao động
trong phạm vi cả nước. Sau đó sử dụng những công thức trong thống kê mô tả với sự hỗ
trợ của phần mềm SPSS để tính toán một số chỉ tiêu nhằm tìm ra những điểm chung của
các nhà quản lý trong công tác quản lý nhà nước đối với khu vực GDĐHCĐTT.
5. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, hình vẽ, và danh mục tài
liệu tham khảo; nội dung của luận án gồm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới về quản lý nhà nước đối
với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao
đẳng tư thục tại Việt Nam
- Chương 3: Đề xuất hoàn thiện quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học
cao đẳng tư thục ở Việt Nam
6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã có những đóng góp nhất định về ý nghĩa khoa học và thực tiễn về
quản lý nhà nước đối với khu vực GDĐHCĐTT. Để từ đó giúp cho các nhà quản lý giáo
dục, các nhà hoạch định chính sách có thể tham khảo nhằm đưa ra những quyết sách
quản lý tốt hơn trong thời gian tới.
-2- 2
3
ngh
ho học củ luận án
Thứ nhất: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm r , bổ sung thêm vào hệ
thống cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục.
Thứ hai: Sử dụng các phương pháp thống kê với sự hỗ trợ của phần mền SPSS để
tính toán kết quả khảo sát, phục vụ cho công tác quản lý nhà nước đối với khu vực giáo
dục đại học cao đẳng tư thục.
Thứ ba: Xây dựng hàm hồi quy bằng phương pháp OLS với sự hỗ trợ của phần
mềm EVIEWS 6.0 để tính toán một chỉ tiêu chủ yếu, kết hợp với kết quả khảo sát làm
cơ sở cho việc đề xuất giải pháp.
ngh thực ti n củ luận án
Thứ nhất: Đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của khu vực giáo dục tư thục.
Chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà
nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục.
Thứ hai: Xây dựng mô hình quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học
cao đẳng tư thục mang đặc thù của Việt Nam, có tham khảo mô hình của một số quốc
gia phát triển trên thế giới.
Thứ ba: Đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục đại
học, cao đẳng tư thục trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Có những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống này ở nước ta trong thời gian tới.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THẾ GIỚI VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƯ THỤC
1.1 HỆ THỐNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TƢ THỤC VÀ CÁC NHÂN
TỐ TÁC ĐỘNG
1.1.1 Sự hình thành và phát triển hệ thống trƣờng đại học c o đẳng tƣ thục
1.1.1.1 Khái niệm Trường Đại học tư thục
NHÂN LỰC ĐƢỢC ĐÀO TẠO
Giáo dục đại học và c o đẳng
Giáo dục nghề
Giáo dục trung học cơ sở và phổ thông
Giáo dục tiểu học
Giáo dục mầm non
NGƢỜI HỌC
Bất kỳ quốc gia nào cũng cần có nguồn nhân lực được đào tạo để thực hiện các kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu mọi mặt ngày càng cao của
người dân. Hệ thống giáo dục quốc gia được hình thành nhằm đào tạo, huấn luyện và
cung cấp cho xã hội các chuyên gia, nhà quản lý và thợ lành nghề cho các ngành và các
lĩnh vực kinh tế-xã hội.
Tuy nhiên do nguồn lực của các chính phủ là hữu hạn và nhu cầu nhân lực lại rất
lớn nên sự tham gia chính thức của khu vực tư nhân là một tất yếu khách quan, và kết
-3- 3
4
quả là hệ thống giáo dục quốc gia ngày nay được quản lý bởi Chính phủ nhưng bao gồm
cả khu vực nhà nước và cả khu vực tư nhân.
Như vậy, từ các thông tin trên, một cách chung nhất, chúng ta có thể hiểu: “Trường
đại học tư thục là cơ sở đào tạo do các tổ chức hay cá nhân đứng ra thành lập, đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất với nguồn kinh phí được huy động từ nhiều nguồn khác nhau,
hoạt động trong khuôn khổ luật pháp, nhằm đào tạo nhân lực cho nhu cầu của xã hội
với mục tiêu lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận”.
1.1.1.2 Các đặc điểm nổi bật của trường tư thục
Khái niệm về trường tư thục thường được sử dụng một cách lỏng lẻo, các nhà
nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách, các nhà giáo dục cũng như người dân đôi
khi sử dụng khái niệm này một cách không đồng nhất. Tuy nhiên, nhìn chung, chúng ta
có thể phân biệt khái niệm trường tư và trường công theo các tiêu chí sau đây: (1) Quyền
sở hữu (Vốn bằng tiền và bằng hiện vật ban đầu khi thành lập trường); (2) Nguồn kinh
phí hỗ trợ từ Nhà nước (Có hay không có sự hỗ trợ về vốn của nhà nước); (3) Vì mục
tiêu lợi nhuận hay phi lợi nhuận; và (4) Địa vị pháp lý (theo văn bản pháp lý nào) và tư
cách pháp nhân. Phần sau đây sẽ làm r hơn các tiêu chí này.
1.1.1.2 Nguyên nhân hình thành, phát triển HTĐHCĐTT
Có thể nói sự hình thành và phát triển của HTĐHCĐTT tại Việt Nam cũng như hầu
thế các quốc gia khác trên thế giới là một thực tế tất yếu nhằm phát huy tối đa mọi
nguồn lực trong xã hội, giảm bớt gánh nặng về ngân sách nhà nước cho GD-ĐT. Nhằm
thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đối với nguồn nhân lực và thỏa mãn nhu
cầu được đào tạo của người học để tìm kiếm việc làm trên thị trường lao động.
Hầu như không có quốc gia nào trên thế giới đủ ngân sách để bao cấp hoàn toàn
cho GDĐH-CĐ, nên việc huy động các nguồn kinh phí ngoài nhà nước cho GDĐH-CĐ
trở thành chủ trương phổ biến của nhiều quốc gia trên thế giới, và công cuộc tư nhân hóa
GDĐH-CĐ đã phản ánh xu hướng đó. Tư nhân hóa có ý nghĩa:
- Giảm bớt gánh nặng cho công quĩ, giải phóng nguồn lực để phát triển số lượng
hay nâng cao chất lượng.
- Tăng cường hiệu quả trong các trường công lập bằng cách khuyến khích ý thức về
phí tổn và sử dụng tốt hơn các nguồn lực.
- Tăng cường trách nhiệm của các cơ sở đào tạo bằng các mối liên kết hệ thống giáo
dục ĐH-CĐ với các ngành công nghiệp, thương mại, cộng đồng rộng lớn.
- Tăng tính công bằng vì những người được hưởng giáo dục phải đóng góp vào
những chi phí đó.
1.1.2. Vị trí và đặc điểm củ đại học c o đẳng tƣ thục trong hệ thống giáo dục đại
học-c o đẳng của một quốc gia
1.1.2.1. Vị trí của ĐH-CĐTT trong hệ thống giáo dục cao đẳng-đại học của một quốc
gia
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có hệ thống giáo dục tư nhân tồn tại song
song với hệ thống giáo dục công lập. Nhưng do sự khác biệt về chế độ chính trị, chính
sách của nhà nước, và mức quan tâm của cộng đồng xã hội nên vị trí của hệ thống giáo
dục tư thục trong tổng thể hệ thống giáo dục quốc gia sẽ có sự khác nhau nhất định. Ở
các quốc gia thuộc Trung Đông và một số quốc gia ở Châu Á, hệ thống đại học tư đã
phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực đào tạo nghề. Đối với Nhật và Hàn Quốc, sự phát
triển gần đây của hệ thống giáo dục đại học chủ yếu nằm ở khu vực tư nhân. Ba Lan
cũng là một ví dụ điển hình ở Châu Âu về sự phát triển hệ thống đại học tư.
-4- 4
5
Hệ thống giáo dục
Đại học – Cao đẳng
Cơ sở giáo dục ĐH – CĐ
công lập
Đại học
quốc gia –
Đại học
vùng
TrườngĐHCĐ Trực
thuộc Bộ
GDĐT
Trường
ĐH-CĐ,
Học viện
ngành
Cơ sở giáo dục ĐH – CĐ
ngoài công lập
Trường
ĐH-CĐ
cộng đồng
Trường
ĐH-CĐ dân
lập
Trường
ĐH-CĐ tư
thục
Các trường
ĐH-CĐ bán
công
Hình 1.2 Hệ thống giáo dục Đại học – Cao đẳng của Việt Nam
Ở nước ta hiện nay, hệ thống giáo dục đại học cao đẳng cũng bao gồm các trường
công và trường tư. Điểm khác biệt là trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường, thời gian đầu, nhà nước đã cho phép tồn tại
các loại hình trường công lập và ngoài công lập, tuy nhiên, hiện nay đang tiến dần đến
mô hình chỉ gồm hai hình trường là công lập và tư thục để phù hợp với xu hướng chung
ở các nước.
1.1.2.2. Đặc điểm HTĐHCĐTT
Có thể tổng kết một số đặc điểm chính của HTĐHCĐTT như: Giáo dục ĐH-CĐTT
với tư cách là phương tiện, là một loại dịch vụ với những lợi ích lan tỏa hay lợi ích tràn
xã hội, là loại hàng hóa công đặc biệt.
Hình 1.3. Ảnh hưởng của những thay đổi trong nhu cầu về các dịch vụ giáo dục
1.1.3 Các nhân tố tác động đến hệ thống trƣờng đại học c o đẳng tƣ thục
Nhân tố về môi trường kinh tế xã hội
Nhân tố về môi trường chính trị, pháp luật và chính sách phát triển giáo dục ĐHCĐ tư thục
Nhân tố về môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ
1.2 QUẢN L NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO
ĐẲNG TƢ THỤC
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với hệ thống trƣờng đại học c o đẳng
1.2.1.1 Khái niệm về quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng
quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con
-5- 5
6
người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
1.2.1.2 Quản lý nhà nước về GDĐH-CĐ
Trong khái niệm quản lý nhà nước về GD-ĐT nổi lên 3 bộ phận chính, đó là chủ
thể, khách thể và mục tiêu của giáo dục và đào tạo:
Chủ thể quản lý nhà nước về GD-ĐT là các cơ quan có thầm quyền (cơ quan lập
pháp, hành pháp) được quy định ở điều 87 của Luật Giáo dục.
Khách thể của quản lý nhà nước về GD-ĐT là hệ thống giáo dục quốc dân và mọi
hoạt động GD-ĐT trong phạm vi toàn xã hội.
Mục tiêu GD-ĐT về tổng thể đó là việc bảo đảm trật tự kỷ cương trong các hoạt
động GD-ĐT, để thực hiện được mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài cho xã hội, hoàn thiện và phát triển nhân cách của công dân; Tuy nhiên ở mỗi
cấp học, bậc học đã được cụ thể hóa mục tiêu trong Luật GD và điều lệ các nhà trường
Như vậy, có thể nói: Quản lý nhà nước về GD-ĐT là sự quản lý của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, của Bộ giáo dục từ trung ương đến cơ sở lên hệ thống GĐQD
và các hoạt động giáo dục của xã hội nhằm nâng cao dân trí - đào tạo lực- bồi dưỡng
nhân tài cho đất nước và hoàn thiện nhân cách cho công dân.
Từ những cơ sở lý luận trên có thể hiểu: Quản lý nhà nước đối với hệ thống các
trường đại học cao đẳng là nhà nước thực thi quyền hành pháp để điểu chỉnh các hoạt
động trong HTGDĐH-CĐ đồng thời thể hiện sự cam kết của nhà nước đối với sự phát
triển của giáo dục đào tạo. Chính phủ, Bộ Giáo dục và đào tạo, các bộ ngành và ủy ban
nhân dân các địa phương được phân cấp chia sẻ thực hiện cam kết đó, cần phân định rõ
nhiệm vụ và trách nhiệm trong việc quản lý các trường để tạo sự đồng thuận cao.
1.2.2 Đặc điểm quản lý nhà nƣớc đối với hệ thống trƣờng đại học c o đẳng tƣ thục
Do đặc điểm các trường ĐH-CĐTT được huy động nguồn kinh phí ngoài ngân sách
nhà nước nên công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống các trường này cũng có những
điểm khác biệt so với các trường công lập cả về mục tiêu, sứ mạng, tổ chức, cách thức
huy động các nguồn lực…
Về tổ chức bộ máy các trường tư thục cũng không giống như trường công lập, các
trường tư bầu Hội đồng quản trị, còn các trường công thì có hội đồng trường và hoạt
động của hai hội đồng này cũng có những điểm khác nhau. Mặt khác do tính tư chủ cao
nên tổ chức bộ máy của trường tư thường gọn nhẹ nhưng nhiều khi họ lại thiết lập bộ
máy tổ chức chưa hợp lý.
Cách thức huy động vốn của trường tư thục thường đa dạng hơn, nhưng chủ yếu
vẫn là sự đóng góp của người học, các trường tư rất ít được nhận tử sự tài trợ của nhà
nước, việc huy động vốn từ cổ đông đóng góp thường chỉ góp ban đầu để thành lập
trường. Đặc biệt do chưa có cơ chế hoạt động rõ ràng như doanh nghiệp nên các trường
chưa có quyền phát hành cổ phiếu và giao dịch trên thị trường chứng khoán.
1.2.3 Nội dung cơ bản quản lý nhà nƣớc đối với khu vực giáo dục đại học c o đẳng
tƣ thục
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận kết hợp với kết quả khảo sát các nhà quản lý giáo dục
có thể rút ra nội dung quản lý nhà nước bao gồm bốn vấn đề chính, đó là:
Thứ nhất: Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển hệ thống các trường ĐH-CĐ
trong đó có trường tư thục. Đây là kế hoạch tổng thể xây dựng mạng lưới các trường
phù hơp với yêu cầu của xã hội, phù hợp với sự phát triển chung của cả hệ thống các
trường đại học cao đẳng, phù hợp với chiến lược phát triển của ngành và của toàn bộ nền
-6- 6
7
kinh tế xã hội. Kế hoạch tổng thể này được đề xuất, được các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ra quyết định phê chuẩn, đó là thể hiện sự nhất trí cao của các cấp lãnh đạo, là sự
thống nhất của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cho phép thực hiện trong một
khoảng thời gian giới hạn nào đó.
Thứ hai: Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật dùng để điều chỉnh toàn bộ hệ
thống đó. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật cho các trường ĐH-CĐ TT được
hiểu như là tổng thể các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc
thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, được Nhà nước đảm bảo thực hiện
bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục, và cưỡng chế. Đối với các trường tư thục do
có những tính chất và đặc điểm riêng nên ngoài những văn bản áp dụng chung cho hệ
thống các trường ĐH-CĐ thì cần xây dựng hệ thống pháp luật riêng cho các trường tư
thục.
Thứ ba: Hình thành các cơ chế chính sách để tạo điều kiện cho hệ thống ĐH-CĐ có
thể vận hành theo đúng quy hoạch nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội đề ra. Do
các trường tư thục mới hình thành và phát triển, vì vậy họ còn rất non trẻ, thiếu kinh
nghiệm, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, nhà nước cần phải có cơ chế chính sách ưu đãi
về đất đai, về thuế, về ưu đãi tín dụng, thậm trí cấp cả NSNN cho đào tạo theo nhiệm vụ
giao… nhằm tạo điều kiện cho các cơ sở tư thục có điều kiện tồn tại và phát triển.
Thứ tư: Thực thi công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của hệ thống
giáo dục đại học nói chung và HTĐH-CĐTT nói riêng. Nội dung kiểm tra, giám sát bao
gồm kiểm định chất lượng đào tạo, chương trình đào tạo; cơ sở vật chất, giám sát việc
tuân thủ các tiêu chuẩn về các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo và việc thực hiện
các tuyên bố về sứ mạng và cam kết với sinh viên.
1.2.4 Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với hệ thống trƣờng đại học
c o đẳng tƣ thục
Quan điểm và cam kết của nhà nước đối với vai trò của hệ thống trường đại học
cao đẳng tư thục.
Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hệ thống trường đại học cao
đẳng tư thục.
1.2.5 Các mô hình quản lý nhà nƣớc về giáo dục ĐH-CĐ
- Mô hình kiểm soát nhà nước, nhà nước thành lập, sở hữu, tài trợ, kiểm soát và
quản lý chặt chẽ các trường đại học. Dựa trên “sự kiểm soát và việc lập kế hoạch theo lý
trí”.
- Mô hình dựa vào thị trường thì vai trò thị trường được nhấn mạnh và xem như cơ
chế phối hợp. Người ta quan niệm đào tạo và nghiên cứu có thể trao đổi chứ không đơn
thuần là hàng hoá công cộng. Khái niệm chỉ huy và kiểm soát ít được nhấn mạnh và
quản lý các trường đại học có sự dịch chuyển, từ can thiệp đến đánh giá.
-Mô hình giám sát nhà nước dựa trên “sự tự điều chỉnh”. Theo đó, nhà nước ảnh
hưởng hạn chế hơn đối với trường đại học nhưng vẫn giữ vai trò quản lý vĩ mô, giám sát
hệ thống và “điều khiển từ xa”. Trường đại học được trao quyền quyết định tương lai
của mình, thiết lập các ưu tiên dựa trên những nguồn lực đa dạng hơn của cả nhà nước
và tư nhân. Mô hình giám sát cho thấy nhiều ưu điểm, vừa đảm bảo sự quản lý của nhà
nước, vừa khuyến khích các trường chủ động trong hoạt động.
-Ở mô hình Quản lý công mới, quản lý GDĐH dựa trên cơ chế thị trường. Việc
quản lý của nhà nước đối với các trường đại học gắn với sự đo lường kết quả thực hiện,
các hệ thống quản lý và theo d i cũng như sự gia tăng các hệ thống kiểm toán trong khi
-7- 7
8
việc trao quyền quản lý chính thức thì mang tính thầu khoán. Thách thức lớn nhất của
mô hình này là nó đòi hỏi năng lực quản lý tốt của cả cấp trường và cấp hệ thống, nhất là
khả năng xác định mục tiêu phù hợp có thể đánh giá được.
Qua sự phân tích, sàng lọc cho thấy mô hình giám sát nhà nước kết hợp với mô hình
dựa vào thị trường sẽ cho mô hình tương đối phù hợp với điều kiện ở nước ta hiện nay.
1.3 XU HƢỚNG VÀ KINH NGHIỆM QUẢN L NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU
VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƢ THỰC
1.3.1 Xu hƣớng phát triển khu vực giáo dục đại học c o đẳng tƣ thục trên thế giới
Nghiên cứu cho thấy xu hướng phát triển của hệ thống trường tư thục trên thế giới có
những nước đi theo xu hướng xây dựng những trường tư là những trường có quy mô và chất
lượng hàng đầu như ở Hoa Kỳ, Anh, Thụy Điển… Nhưng có những nước phát triển trường tư
theo xu hướng đại trà mang tính cộng đồng như ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản…
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về hệ thống trƣờng đại học c o đẳng tƣ thục ở
một số nƣớc
1.3.2.1 Kinh nghiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống trường đại học, cao
đẳng tư
Đối với hệ thống đại học, cao đẳng Hoa Kỳ là vai trò quản lý trực tiếp của nhà
nước rất mờ nhạt,nền đại học Hoa Kỳ “không tổ chức thành một hệ thống-not a system
at all”. Mỗi trường đại học, công hay tư, đều có quyền tổ chức việc dạy và học trong
trường mình, theo sáng kiến riêng, không có và không bắt buộc phải theo những quy
chế, thể lệ chung. Ở Liên Xô cũ thì trái ngược hoàn toàn với mô hình của Hoa Kỳ.
Nguyên tắc tập trung hóa và thống nhất về chính trị chi phối toàn bộ hoạt động và giáo
dục, hoạt động của tất cả các trường ĐH-CĐ hầu như nhờ nguồn kinh phí của nhà nước
cấp. Đối với nước Đức xây dựng theo phương châm “đẩy lùi những biên giới của kiến
thức”, còn ở Pháp được hình thành trong cơ chế thị trường.
1.3.2.2 Kinh nghiệm về xây dựng khuôn khổ pháp luật cho hệ thống trường đại học cao
đẳng tư
Kinh nghiệm của một số nước cho thấy hầu hết các quốc gia đều có hệ thống các
trường công lập và tư nhân, tuy nhiên mỗi quốc gia lại phát triển theo hai hướng khác nhau,
có nước chú trọng tới trường công nhưng có nước lại chú trong tới loại hình trường tư.
Mc. Nay (1995) đã dựa trên trên 2 mặt “Xác định chính sách” và “Giám sát thực
hiện”, và tùy thuộc mức độ "Chặt chẽ" hay "Lỏng lẻo" đã hình thành 4 mô hình quản lý
trường ĐH-CĐ dạng A, B, C, D như sơ đồ sau.
Bảng 1.1. Mô hình quản lý trường
Xác định
chính sách
Lỏng lẻo
Chặt chẽ
Giám sát
A: Đại học truyền thống
C: Doanh nghiệp tự quản
Lỏng lẻo
B: Đơn vị hành chính
D: Công ty cổ phần
Chặ tchẽ
Nguồn: Mc Nay (1995)
Kiểu A (Collegium) xem Bộ môn là đơn vị cơ bản của Nhà trường, ra quyết định
theo cách "đồng thuận", quyền lực lớn nằm ở Hội đồng Giáo sư và giám sát lỏng lẻo.
Kiểu B (Bureaucracy) quản lý như ở một tổ chức hành chính, tất cả đều theo Điều
lệ/Quy chế, quyền lực lớn nằm trong tay các nhà quản lý hành chính. Kiểu C
(Corporation) là kiểu quản lý trường ĐH trong Công ty, xem sinh viên là khách hàng.
Kiểu D (Entreprenuer) nặng về tính chất "ủy thác" như ở các Doanh nghiệp tư nhân.
-8- 8
9
Theo Mc Nay, các trường ĐH ngày nay thường phối hợp tất cả các kiểu quản lý
này và trọng số kiểu nào lớn hơn phụ thuộc vào loại trường ĐH. Tuy nhiên, về trung
bình, qua khảo sát ở Úc và Anh (1997) sau 10 năm tỷ trọng kiểu A đã giảm từ 35 - 55%
xuống còn 15 - 17%, kiểu B có giảm xuống một ít và nằm trong phạm vi 25 - 40%, Kiểu
C tăng từ 8 - 24% lên trên gần 40% và kiểu D tăng từ dưới 10% lên đến 25 - 35%. Điều
đó có nghĩa, trường ĐH-CĐ tư thục ngày nay, kể cả ở Việt nam, đã có khá nhiều màu
sắc của một Công ty cổ phần. Khi đó việc xây dựng các chính sách của luật pháp của
nhà nước sẽ phải hướng dần theo mô hình quản lý của một công ty.
1.3.2.3 Kinh nghiệm về chính sách khuyến khích đối với hệ thống trường đại học cao
đẳng tư thục.
Kinh nghiệm về học phí.
Vấn đề lợi nhuận hay phi lợi nhuận.
1.3.2.4 Kinh nghiệm về kiểm tra, giám sát của nhà nước đối với hoạt động của hệ thống
trường đại học cao đẳng tư thục
Kinh nghiệm kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
Kinh nghiệm quản lý chương trình đào tạo.
Quản lý các hoạt động về tài chính.
Quản lý về công tác tuyển sinh.
Giám sát việc tuân thủ các tiêu chuẩn về các điều kiện đảm bảo chất lượng đào
tạo.
Việc thực hiện các tuyên bố về sứ mạng và cam kết với sinh viên.
1.3.3 Bài học kinh nghiệm trong việc hoàn thiện vai trò QLNN đối với khu vực giáo
dục đại học, c o đẳng tƣ thục tại Việt Nam.
Thứ nhất: Tại hầu hết các quốc gia có nền giáo dục phát triển trên thế giới thì
HTĐHCĐTT đều đóng vai trò quan trọng, trụ cột trong việc đắp ứng nhu cầu học tập
của cộng đồng. Đây là xu hướng phát triển tất yếu mang tính khách quan trong sự phát
triển giáo dục đào tạo đại học, cao đẳng thời gian tới tại Việt Nam.
Thứ hai: Kinh nghiệm thế giới cho thấy các quốc gia phát triển đều quản lý hệ
thống trường đại học, cao đẳng tư thục theo cơ chế mở để thu hút được nhiều nhất nguồn
lực trong nước và nước ngoài vào phát triển hệ thống.
Thứ ba: Tại các quốc gia phát triển ví dụ như Mỹ, Nhật, Hàn Quốc thì chính phủ
đã tạo được một môi trường minh bạch, công bằng và qua đó đã giúp hệ thống trường
đại học, cao đẳng tư thục phát triển ổn định, bền vững.
Thứ tư: Công tác quản lý nhà nước cũng như tư duy của xã hội đã chuyển từ nhận
thức trường đại học, cao đẳng chỉ chú trọng đến công tác đào tạo, giảng dạy sang giáo
dục phải gắn với các hoạt động kinh tế, xã hội khác.
Thứ năm: Tại hầu hết các quốc gia phát triển trên thế giới thì các trường đại học,
cao đẳng tư thục đều hoạt động theo hướng vì lợi nhuận, bên cạnh đó các trường cũng
thường có nguồn tài chính dồi dào từ việc tiền hiến tặng của các tổ chức và cá nhân.
Thứ sáu: Theo kinh nghiệm thế giới trong nâng cao vai trò giám sát của quản lý
nhà nước đối với HTĐHCĐTT thì cần phải có các tổ chức đánh giá, thẩm định chất
lượng giáo dục độc lập để thường xuyên cung cấp thông tin, giúp các cơ quan chức năng
trong việc đánh giá đúng về thực trạng giáo dục của hệ thống đại học, cao đẳng nói
chung và khu vực tư thục nói riêng.
Thứ bảy: Thực tiễn phát triển kinh tế thị trường tại nhiều quốc gia phát triển trên
thế giới cho thấy cần phải coi giáo dục là một loại hình dịch vụ, do đó hoạt động phải
-9- 9
10
theo mục đích lợi nhuận. Tôn chỉ hoạt động của giáo dục tư thục trong nền kinh tế thị
trường là sử dụng nguồn lực từ tư nhân và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Do đó, cần phải
chấp nhận và tôn trọng sự khách quan của cạnh tranh sinh tồn và phát triển trong nền
kinh tế thị trường. Như vậy, nhà nước cần có khuôn khổ pháp lý không chỉ cho việc cấp
phép thành lập, giám sát quá trình hoạt động mà còn phải có các quy định cụ thể cho
việc giải thể, phá sản của trường đại học, cao đẳng tư thục.
Thứ tám: Kinh nghiệm phát triển HTĐHCĐTT trên thế giới cho thấy hệ thống này
ra đời, tồn tại, phát triển từ các nguồn lực xã hội do đó để phát triển ổn định, bền vững
thì toàn hệ thống phải lấy thị trường, môi trường xã hội để tồn tại. Tuy nhiên kinh
nghiệm thế giới là nhà nước cần nhận thức rõ việc phát triển đại học, cao đẳng tư thục
không giống như phát triển doanh nghiệp, để tránh việc thành lập tràn lan, dễ dãi tác
động tiêu cực đến sự phát triển của toàn hệ thống.
Thứ chín: Quản lý nhà nước cần sự linh hoạt theo thực trạng của hệ thống. Khi hệ
thống đại học, cao đẳng tư thục vừa mới được hình thành và đang trong giai đoạn phát
triển sơ khai thì nhà nước cần có những ưu tiên nhất định trong việc tuyển sinh (có thể
cho mỗi trường một số chỉ tiêu chỉ xét tuyển nhập học qua điểm của phổ thông trung
học) từ đó giúp các trường tháo gỡ được khó khăn của quá trình tuyển sinh trong thời kỳ
đầu. Nên chăng nhà nước thí điểm hỗ trợ kinh phí đào tạo/sinh viên trong giai đoạn đầu
khi mới thành lập trường để giúp tháo gỡ khó khăn cũng như thể hiện sự chung tay,
đồng hành của quản lý nhà nước với các khó khăn của HTĐHCĐTT.
1.4 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Thời gian qua đã có một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài như : (i) Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Cơ sở lý luận và thực tiễn của các chính sách phát triển
trường lớp dân lập, tư thục trong giáo dục đại học và dạy nghề Việt Nam” Chủ nhiệm đề
tài TS Phạm Quang Sáng, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục. (ii) Báo cáo khoa học
tổng kết đề tài “Nghiên cứu và đề xuất cơ chế giám sát của nhà nước đối với các trường
đại học dân lập – tư thục ở Việt Nam”, Chủ nhiệm đề tài TS Phạm Quang Sáng, Viện
nghiên cứu và phát triển giáo dục. (iii) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Phát triển
giáo dục đại học trong cơ chế thị trường” của tác giả Đặng Ứng Vận; (iv) Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Bộ “Phương hướng và những giải pháp chủ yếu phát triển trường đại
học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam" do GS.TSKH. Trần Hồng Quân phụ trách. (v)
Kỷ yếu hội thảo khoa học “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học và
cao đẳng ở Việt Nam” tổ chức vào năm 2009.
Với những tài liệu đã nghiên cứu trên cho thấy hiện nay chưa có đề tài nào đi sâu
nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hệ thống các trường tư thục, nên đề tài “Nghiên cứu
quản lý nhà nước đối với hệ thống trường đại học, cao đẳng ngoài tư thục tại Việt Nam”
cần phải được nghiên cứu nhằm giúp cho hệ thống này ngày càng nâng cao được hiện quả
hoạt động, đồng thời thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN L NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI
HỌC CAO ĐẲNG TƢ THỤC TẠI VIỆT NAM
2.1. THỰC TRẠNG KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƢ THỤC
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển khu vực giáo dục đại học c o đẳng tƣ thục
2.1.1.1 Tình hình quản lý và phát triển giáo dục ĐH-CĐ
Từ khi đất nước thống nhất năm 1975 và trong hơn một thập niên sau đó, hệ thống
GDĐH-CĐ được thống nhất hóa về mô hình và cách điều hành. Các trường trên cả nước
- 10 - 10
11
được củng cố và phát triển theo mô hình Liên Xô. Các trường tổng hợp được thành lập ở
miền Nam, loại hình viện đại học bị xóa bỏ, các trường tư được quốc hữu hóa.
Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới vào năm 1986, hệ thống GDĐH-CĐ dần
được cấu trúc lại. Để đảm bảo tính thống nhất trong quản lý, năm 1990 Bộ GD&ĐT
được thành lập. Đây là kết quả từ sự hợp nhất từng bước ba cơ quan: Tổng cục Dạy
nghề, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp và Bộ Giáo dục.
Bảng 2.2 So sánh đặc điểm quản lý nhà nước về GDĐH-CĐ
trước và sau đổi mới
Thời ỳ từ s u đổi mới
(từ sau
Thời ỳ trƣớc đổi mới
Các nét chính
(từ năm 1986 trở về trước)
năm 1986)
Mô hình QLNN về Tập trung hóa, định hướng
Phân cấp, thị trường định hướng XHCN,
GDĐH-CĐ
XHCN, dựa trên sự kiểm soát
tăng quyền hạn và trách nhiệm cho
nhà nước
trường đại học
Sự điều chỉnh của Mang tính chi tiết và có tính bắt Tạo ra khuôn khổ pháp lý cho sự hành
Nhà nước
buộc đối với trường đại học
động chủ động của trường đại học
Lập kế hoạch
Mang tính toàn diện, do Nhà
Được chú trọng hơn ở cấp trường, là cơ
nước thực hiện, là công cụ kiểm sở để Nhà nước kiểm soát và giám sát
soát
Tự chịu trách
Chủ yếu là trách nhiệm chính
Thúc đẩy trách nhiệm giải trình với các
nhiệm của trường trị, với cấp trên, và mang tính
bên liên quan
đại học
nội bộ
Tự chủ của trường Nhà nước không trao quyền cho Nhà nước tăng cường tự chủ, tự chịu
đại học
trường đại học
trách nhiệm cho trường đại học
Đầu tư và phân bổ Chủ yếu từ NSNN, phân bổ
Từ NSNN và các nguồn khác; phân bổ
tài trợ công
theo đầu vào
theo đầu vào, có cạnh tranh ở một số
nguồn quỹ công
Sự liên hệ với thị
GDĐH là dịch vụ công cộng
GDĐH phục vụ nhiều thành phần kinh
trường lao động
thuần túy, phục vụ vị trí lao
tế, có sự tương tác và có thể trao đổi
động do Nhà nước định sẵn.
2.1.1.2 Hoàn cảnh ra đời của các trường ĐH-CĐ ngoài công lập ở Việt Nam
Từ công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, cải cách cơ cấu tổ chức các cơ quan thuộc
Chính phủ đã kéo theo sự thay đổi trong quản lý Nhà nước về GD-ĐT. Năm 1996 nhà
nước đã sát nhập bốn cơ quan trực thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý ngành về
giáo dục - đào tạo gồm: Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp. Uỷ ban bảo vệ Bà mẹ
và Trẻ em. Tổng cục Dạy nghề. Bộ Giáo dục. Thành Bộ Giáo dục và Đào tạo - một Bộ
duy nhất quản lý Nhà nước tất cả các cấp bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
2.1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển các trường ĐH-CĐ ngoài công lập
Quá trình hình thành và phát triển trường đại học, cao đẳng ngoài công lập ở nước
ta có thể chia làm 04 giai đoạn:
Giai đoạn 1 (1988-1994): Xây dựng mô hình thí điểm về giáo dục đại học ngoài
công lập Việt Nam
Giai đoạn 2: (1994-1999) Xây dựng và phát triển trường đại học, cao đẳng dân
lập Việt Nam theo quy chế tạm thời số 196/TCCB ngày 21/1/1994 của Bộ giáo dục &
đào tạo.
Giai đoạn 3: (2000-2005) Xây dựng và phát triển trường đại học, cao đẳng dân
lập Việt Nam theo quy chế chính thức số 86/2000/TTg của Thủ tướng Chính phủ ban
hành ngày 18/7/2000
Giai đoạn 4 (2005-2009): Xây dựng và phát triển trường đại học, cao đẳng tư
- 11 - 11
12
thục theo quy chế 14/2005/TTg của Chính phủ.
Giai đoạn 5 (2010 - đến nay): Xây dựng và phát triển trường đại học, cao đẳng
tư thục theo quy chế 61/2009/TTg của Chính phủ.
2.1.2. Thực trạng của hệ thống trƣờng đại học c o đẳng tƣ thục
2.1.2.1 Mạng lưới và quy mô phát triển hệ thống ĐH-CĐTT
Nguồn: Bộ Giáo dục và đào tạo [15; 16; 17 và phụ lục số 4]
Số lượng các trường đại học, cao đẳng tăng lên không ngừng, quy mô các trường
ngày càng mở rộngvà đặc biệt số lượng các trường cao đẳng tăng lên rất nhanh. Năm
1981 cả nước chỉ có tổng cộng 95 trường ĐH-CĐ nhưng đến năm 2000 là 253
trường và năm 2011 cả nước đã có tới 386 trường ĐH-CĐ. Như vậy trong 16 năm từ
1981 đến 2000 số lượng trường tăng 161%, nhưng giai đoạn 2000 đến 2011 chỉ trong
vòng 10 năm số lượng trường đã tăng tới 252,2%.
Số liệu bảng trên phản ánh tỷ trọng các loại hình trường như sau:
- Đại học, cao đẳng tư thục chiếm 62,30%; đại học, cao đẳng dân lập chiếm
34,42%. Trường đại học, cao đẳng bán công còn 3,28%; theo chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ loại hình này chuyển theo hướng sau:
2.1.2.2 Thực trạng các trường trong hệ thống đại học cao đẳng tư thục
a) Về nội dung, chương trình đào tạo
b) Về đội ngũ cán bộ giảng dạy
Bảng 2.7 Giảng viên các trường đại học, cao đẳng
Trong đó (ngƣời)
Tổng số giảng viên
Năm học
(ngƣời)
Công lập
Ngoài công lập
2000-2001
32.205
27.689
4.516
2001-2002
35.938
31.419
4.519
2002-2003
38.608
33.347
5.216
2003-2004
39.985
34.914
5.071
2004-2005
47.646
39.993
7.653
- 12 - 12
13
2005-2006
2006-2007
2007-2008
2008-2009
2009-2010
2010-2011
48.579
53.518
56.120
61.190
70.558
74.573
41.915
45.800
51.287
54.904
60.211
63.329
6.664
7.718
4.833
6.286
10.347
11.244
c) Về ngành nghề đào tạo
Bảng 2.9 Thống kê ngành nghề đào tạo từ 1998 đến 2008 [22, tr 40]
Số thứ
tự
Số trƣờng đào tạo
Khối ngành
Cao
Tỷ lệ
Tổng cộng
đẳng
(%)
1
Nhóm ngành kĩ thuật – công nghệ
151
350
501
35,11
2
Nhóm ngành Kinh tế - QTKD
135
199
334
23,41
3
Nhóm ngành Sư phạm
137
141
278
19,48
4
Nhóm ngành Khoa học xã hội
77
91
168
11,77
5
Nhóm ngành Nông lâm nghiệp
26
48
74
5,19
6
Nhóm ngành khoa học sức khỏe
15
28
43
3,13
7
Nhóm ngành Văn hóa nghệ thuật
9
20
29
2,03
Tổng cộng
550
877
1427 100,00
Còn đối với các trường ĐH-CĐ ngoài công lập đại học ngoài công lập các nhóm
ngành các trường tập trung chủ yếu vào nhóm ngành kỹ thuật cơ khí điện điện tử, công
nghệ thông tin, quản trị kinh doanh và kế toán kiểm toán còn đối với những nhóm ngành
nông lâm ngư nghiệp, sinh học và công nghệ sinh học, chế biến nông sản và thực phẩm,
môi trường thì số trường đào tạo rất khiêm tốn.
Bảng2.10 Thống kê nhóm ngành nghề đào tạo năm 2011-2012
Số trƣờng đào tạo
Số thứ
Đại Cao Tổng Tỷ lệ
tự
Khối ngành
học đẳng cộng (%)
1
Nhóm ngành kĩ thuật cơ khí- điện- điện tử
41
24
65 12,45
2
Nhóm ngành sinh học-công nghệ SH
8
5
13
2,49
3
Nhóm ngành môi trường
9
4
13
2,49
4
Nhóm ngành chế biến nông sản-thực phẩm
8
4
12
2,29
5
Nhóm ngành nông-lâm-ngư nghiệp
6
1
7
1,34
6
Nhóm ngành xây dựng
27
11
38
7,27
7
Nhóm ngành công nghệ thông tin
51
27
78 14,94
8
Nhóm ngành quản trị kinh doanh
54
28
82 15,70
9
Nhóm nhành kế toán-kiểm toán
41
24
65 12,45
10 Nhóm ngành Tài chính-ngân hàng
25
20
35
6,70
11 Nhóm ngành Luật
0
0
0
0
12 Nhóm ngành du lịch-khách sạn-nhà hàng
25
12
37
7,08
14 Nhóm ngành KHXH và nhân văn
30
8
38
7,27
15 Nhóm ngành kiến trúc-mỹ thuật
23
6
29
5,55
Tổng cộng
348 174
522 100,00
Đại học
- 13 - 13
14
d. Về cơ sở vật chất
Do hầu hết các trường vẫn còn phải đi thuê, mượn cơ sở t r ụ s ở h oặc lớp học.
Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ đào tạo còn hạn chế nên việc đổi mới phương pháp dạy
và học trong các trường hiện còn là một khó khăn.
e. Mô hình tổ chức nhà trường
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HĐ quản trị
Đủy-CĐ-ĐTN
Ban kiểm soát
Ban giám hiệu
Khối Phòng Ban
Các Khoa, Bộ môn,
Xưởng thực tập
Viện Nghiên cứu,
Trung tâm hoạt động
dịch vụ
Hội đồng KH-ĐT
Các Trường thành viên
Người học
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN L NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƢ THỤC
2.2.1. Về công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển khu vực giáo dục đại học cao
đẳng tƣ thục
a) Quan điểm và chủ trương của Đảng và nhà nước về giáo dục
b) Công tác quy hoạch, phát triển hệ thống
Qua số liệu bảng 2.13 cho thấy mặc dù đã có sự điều chỉnh của các cơ quan quản lý, tuy
nhiên số trường đại học vẫn tập trung chủ yếu ở hai vùng đồng bằng Sông Hồng và
Đông Nam Bộ Tương ứng là 38% và 33%.
Bảng 2.13 Bảng tổng hợp số lượng trường đại học, cao đẳng
Đại học
C o đẳng
S
Vùng miền
T
Tổng Công
Tổng Công
NCL
NCL
T
số
lập
số
lập
Tổng
204
149
55
215
187
28
1 Miền Núi phía Bắc
13
12
1
42
41
1
2 Đồng bằng sông Hồng
89
68
21
59
50
9
3 Bắc Trung Bộ
17
15
2
14
13
1
4 Duyên hải Nam Trung Bộ
19
12
7
31
22
9
5 Tây Nguyên
3
2
1
9
9
0
6 Đông Nam Bộ
50
32
18
34
26
8
7 Đồng bằng sông Cửu Long
13
8
5
26
26
0
Đối với bậc cao đẳng, tình trạng trên phần nào có được cải thiện 32% và 29%, điều
đó vẫn tồn tại nghịch lý là người học vẫn phải di chuyển từ những vùng khác đến nghiên
cứu và học tập tại hai địa điểm trên. Chưa có sự điều hòa trong lĩnh vực này.
Bảng 2.14Mạng lưới đại học, cao đẳng ngoài công lập theo vùng, lãnh thổ
Vùng
Số trƣờng
Vùng
Số trƣờng
Tây bắc
01
Tây Nguyên
01
Đông bắc
01
Duyên hải Nam Trung bộ
09
Đồng bằng Sông Hồng
21
Đông Nam bộ
26
Bắc Trung Bộ
01
Đồng bằng sông Cửu Long
04
Tổng Cộng
64
- 14 - 14
15
Số liệu bảng trên phản ánh các trường đại học,cao đẳng ngoài công lập Việt Nam
phân bố tập trung ở hai vùng đồng bằng Bắc bộ và khu vực Đông Nam bộ, trong đó: đồng
bằng Sông Hồng 33%; Đông Nam Bộ 41%; các vùng khác 27%. Qua đó cho thấy cần
phải thay đổi mạng lưới các trường ĐH-CĐ trong đó có trường tư thục cho phù hợp hơn
Bảng 2.15Công tác quy hoạch hệ thống ĐH-CĐ
Độ
Tần suất trả lời
Kiểu Trung
lệch
(F) (%)
Mục hảo sát
trả
bình
chuẩn
lời
(M)
3
2 1
(S.D.) 4
1. Cần phải có quy hoạch, phải đảm bảo sự
Đ
3,43
0,65 50 41 6 1
thống nhất và phù hợp cơ chế quản lý kinh tế
2. Nhà nước thông qua Bộ GD&ĐT chịu
trách nhiệm chính trong việc xây dựng
Đ
3,38
0,69 45 42 5 2
quy hoạch, kế hoạch phát triển chung cho
toàn hệ thống GDĐH-CĐ
3. Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển HTĐH-CĐTT phải nằm trong
Đ
3,33
0,72 44 42 8 2
toàn hệ thống GDĐH-CĐ
Ghi chú: Kết quả khảo sát các nhà quản lý GDĐH Việt Nam; Kiểu trả lời, Đ: đồng ý;
Tần suất trả lời (F), 4: rất đồng ý, 1: Không đồng ý
Qua nghiên cứu khảo sát các nhà quản lý giáo dục đại học cho thấy công tác quy
hoạch phải phù hợp với cơ chế quản lý với 92,8% số người được hỏi đồng thuận với ý
kiến này nhưng trên thực tế cho thấy việc quy hoạch hệ thống GDĐH-CĐ chưa theo kịp
được quy mô phát triển của nền kinh tế. Bộ giáo dục và đào tạo theo quy định là cơ quan
tham mưu chính cho nhà nước mà cụ thể là Chính phủ chưa thực hiện đúng vai trò của
mình, tham mưu cho thành lập rất nhiều các trường ĐH-CĐ ở tại vùng Đồng bằng sông
Hồng và miền Đông Nam bộ dẫn đến những nơi này tập trung quá nhiều các trường ĐHCĐ. Tương tự như vậy Bộ cũng chưa làm tốt mối tương quan tỷ lệ giữa các trường công
lập và ngoài công lập dẫn đến những sự cạnh tranh thiếu làm mạnh giữa hai loại hịnh
trường này. Đây là vấn đề mà trong thời gian tới cần phải có sự điều chỉnh kịp thời.
2.2.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật cho các trường đại học cao đẳng tư thục
Cấp phép thành lập
Tổ chức và quản lý nhân sự của nhà trường
Thực trạng về công tác tuyển sinh
Thực trạng quản lý về chương trình đào tạo
Thực trạng quản lý về hoạt động tài chính
2.2.3 Các cơ chế chính chính sách đối với khu vực đại học c o đẳng tƣ thục tại Việt
Nam
Chínhsách GĐĐH-CĐViệtNam hiện nay bắtnguồntừcácquyếtđịnh Chính sách
GĐĐH-CĐ ở Việt Nam bắt nguồn từ các quyết định trước đây của Chính phủ theo mô
hình GĐĐH-CĐ của Liên Xô và các nước Đông Âu. Trong hơn 20 năm đổi mới, đến
nay đã có nhiều văn bản quy định chính sách phát triển GĐĐH-CĐ như: Luật Giáo dục,
Luật giáo dục ĐH, Quyết định phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao
đẳng giai đoạn 2010-2020; Nghị quyết số 14 của chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn
diện GĐĐH Việt Nam giai đoạn 2010-2020… nhưng nội dung của các văn bản này còn
nhiềư vấn đề chưa cụ thể, chưa dựa trên những bằng chứng nghiên cứu từ thực tế sử
dụng lao động.
- 15 - 15
16
2.2.3.1 Cơ cấu trình độ và quy mô sinh viên
Hình 2.11Số lượng và phân loại sinh viên theo giới tính 2008-2011
2.2.3.2 Chính sách phát triển theo cơ cấu vùng miền
Trong quá trình phát triển mạng lưới các trường đại học cao đẳng, sự mất cân đối
về vùng miền vẫn còn là một vấn đề cần phải giải quyết. Nhiều vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo thiếu nhân lực có trình độ đại học, ngay cả trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước, phát triển xã hội phục vụ phát triển ngưồn nhân lực như giáo
dục, y tế, dịch vụ đời sống…Năm 2008, tỷ lệ dân số trong độ tưổi từ 20-24 đi học đại
học của vùng đồng bằng sông Hồng là 12,75%; vùng Đông Bắc: 7,38%; vùng Tây Bắc:
4,9%; vùng Bắc trung bộ: 11,44%; vùng Duyên hải nam Trung bộ: 12,05%; vùng Tây
Nguyên: 9,87% và vùng Đông Nam bộ: 9,58%., trong khi Diện tích đất đai của vùng
đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Nam Bộ chỉ chiếm khoảng 15% Diện tích cả nước
và dân số chỉ khoảng 38,7% dân số toàn quốc
Bảng 2.20. Tỷ lệ dân số, diện tích, GDP, số sinh viên, trường đại học, cao đẳng và
cán bộ giảng viên mỗi vùng so với cả nước năm 2005
Vùng
Vùng Tây Bắc
Vùng Đông Bắc
Vùng ĐB sông Hồng
Vùng Bắc Trung Bộ
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
Vùng Tây Nguyên
Vùng Đông Nam Bộ
ĐB Sông Cửư Long
Diện tích so Dân số
Số trƣờng
Số sinh viên
với toàn
so với cả ĐH& CĐ so với so với cả nƣớc
quốc
nƣớc
cả nƣớc
(%)
11,3
3,1
1,6
1,5
19,3
11,3
8,0
10,6
4,5
21,7
33,4
30,0
15,6
12,8
7,1
15,8
10,0
8,5
10,0
10,4
16,5
5,7
3,2
4,9
10,6
16,1
28,9
18,7
12,2
20,8
7,9
8,7
2.2.3.3 Chính sách đối với giảng viên
Hình 2.13 Số lượng và phân loại giảng viên theo giới tính 2008-2011
- 16 - 16
17
2.2.3.4 Chính sách phát triển khu vực tư thục, dân lập
2.2.4 Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm định chất lƣợng củ nhà nƣớc
về hoạt động của hệ thống trƣờng đại học c o đẳng tƣ thục
Công tác thanh tra và giám sát
Kiểm định chất lượng
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN L NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƢ THỤC Ở VIỆT NAM
2.3.1 Những thành tựu và kết quả đạt đƣợc
2.3.2. Những vấn đề tồn tại cần tháo gỡ
Nguyên nhân của những tồn tại trên một phần chủ yếu là do yếu kém trong công tác
quản lý nhà nước đối với toàn hệ thống đại học cao đẳng tư thục được thể hiện qua một
số nội dung chính sau:
Thứ nhất: Thiếu định hướng và quy hoạch khoa học cho phát triển khu vực tư thục
trong toàn hệ thống giáo dục. Các cấp quản lý của chính quyền từ trung ương đến địa phương
chưa có nhận thức đẩy đủ vai trò, vị trí của giáo dục đại học, cao đẳng tư thục Việt Nam;
Thứ hai: Khuôn khổ pháp lý vừa thiếu vừa chưa r ràng cho hoạt động của
GDĐH-CĐTT, việc thể chế hoá các chủ trương của Đảng, Nhà nước thành các văn bản
pháp quy chậm;
Thứ ba: Việc ban hành các chính sách hỗ trợ giáo dục cao đẳng đại học tư thục còn
chưa đầy đủ và kịp thời;
Thứ tư: Thiếu sự giám sát để đảm bảo trách nhiệm giải trình đối với xã hội về Giáo
dục ngoài công lập nói chung và tư thục nói riêng của các tổ chức xã hội bảo trợ như
Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam.
Thứ năm: quan niệm chung về GDĐH-CĐ trong đó có các trường tư thục chưa
theo kịp với tiến trình đổi mới kinh tế và chưa tương thích với bối cảnh KTTT định
hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
Thứ sáu, cơ chế và chính sách chưa đáp ứng được các yêu cầu trao quyền rộng rãi.
Thứ bảy, chính sách và cơ chế tài chính chưa tạo điều kiện thuận lợi cho các trường đại học
trong phát triển nguồn thu nhập, sử dụng nguồn lực hiệu quả cũng như chưa thúc ép sự trung thực
trong hoạt động tài chính. Nhất là chưa được sử dụng như công cụ thúc đẩy cạnh tranh.
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN QUẢN L NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI
HỌC CAO ĐẲNG TƢ THỤC Ở VIỆT NAM
3.1 VAI TR QUẢN L CỦA NHÀ NƢỚC TRONG PHÁT TRIỂN HTĐH-CĐTT
TẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030
3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thi n vai tr
ản c a nhà nước đ i với HTĐH-CĐTT
Hệ thống giáo dục đại học tư thục ở Việt Nam mới hình thành và phát triển, nó đã
đóng góp tích cực vào chủ trương xã hội hóa của Đảng và nhà nước.
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu phát triển giáo dục
đại học cao đẳng Việt Nam đến năm 2020
Đến năm
TT
Chỉ số phát triển (đơn vị tính)
2010
2015
2020
Số lượng sinh viên (ngàn người)
1
1935,7 3302,03 5867,3
Số lượng sinh viên ngoài công lập (ngàn người)
Tỷ lệ lao động được đào tạo ở trình độ cao đẳng, đại
2
5
6
10,5
học trong độ ngũ lao động (%)
3 Cơ cấu đào tạo giữa các trình độ đại học/cao
1/0,5/
1/0,8/
1/1,1/
- 17 - 17
18
4
6
7
8
đẳng/trung cấp chuyên nghiệp/dạy nghề
2,8/3,7 4,2/4,2 5,0/3,8
Số giảng viên trình độ tiến sĩ ở ĐH-CĐ (người)
7.760 12.019 19.662
Tỷ lệ trường đại học được kiểm định chất lượng (ít
90
100
nhất 1 lần) (%)
Số trường đại học, cao đẳng (trường)
386
461
546
Trong đó ngoài công lập (Trường)
80
116
176
Tỷ lệ đầu tư cho giáo dục trong tổng chi NSNN (%)
20
21
22
Dự báo một số chỉ tiêu phát triển giáo dục đại học c o đẳng Việt N m đến năm
2020
Hình 3.1 Xu hướng vận động của một số chỉ tiêu cần dự báo
STU
DR
2,400,000
9,000
8,000
2,000,000
7,000
1,600,000
6,000
1,200,000
5,000
800,000
4,000
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
2
3
4
5
UNI
6
7
8
9
10
11
12
8
9
10
11
12
UNINP
400
90
80
350
70
300
60
250
50
40
200
30
150
20
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
2
3
4
5
6
7
Bảng 3.2 Thống kê mô tả một số chỉ tiêu cần dự báo
Chỉ tiêu thống kê
Stu
Dr
Uni
UniNP
Trung bình
1383807
5994,750
268,5000
43,41667
Trung vị
1353431
5959,500
242,5000
31,50000
Giá trị lớn nhất
2162106
8510,000
386,0000
80,00000
Giá trị nhỏ nhất
893754,0 4471,000
153,0000
22,00000
Độ lệch chuẩn
417832,6 1203,543
85,77190
23,52739
Thống kê Skewness
0,442781 0,743944
0,185873
0,554129
Thống kê Kurtosis
2,048823 2,872156
1,433231
1,574585
Thống kê Jarque-Bera
0,844478 1,115079
1,296480
1,630022
Xác suất
0,655577 0,572616
0,522965
0,442634
Tổng cộng
16605688 71937,00
3222,000
521,0000
Tổng cộng độ lệch
1.92E+12 15933664
80925,00
6088,917
chuẩn
Số quan sát
12
12
12
12
Dự báo số lƣợng sinh viên (Student-STU) đến năm 2020
Kinh tế tăng trưởng, thu nhập người dân được cải thiện, đời sống được cải thiện...
cũng tác động làm số lượng sinh viên tăng lên. Do đó biến STUcũng có xu hướng tuyến
tính tăng dần theo thời gian. Sử dụng EVIEWS hồi quy tính toán mô hình theo phương
pháp OLS ta có hàm hồi quy như sau:
- 18 - 18
19
STUt = -66053,63 + 1,138*STUt-1
R2 = 98,38 R 2 = 98,20
(Nguồn: Phụ lục 7)
Căn cứ vào hàm hồi quy vừa tìm được tiến hành dự báo số lượng sinh viên đến
năm 2020 như sau :
Bảng 3.3 Kết quả dự báo sinh viên đến năm 2020
STU
STU
Năm
Năm
(triệu sinh viên)
(triệu sinh viên)
2013
2658799
2017
4135064
2014
2959660
2018
4639649
2015
3302039
2019
5213867
2016
3691667
2020
5867327
3.1.2. Các nguyên tắc hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hệ thống đại học cao
đẳng tƣ thục
- Phải hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý của nhà nước về phát triển hệ thống
GDĐH-CĐTT, đưa ra được những chính sách ở tầm vĩ mô về quản lý hệ thống này, xây
dựng chiến lược cho phát triển giáo dục tư nhân, coi giáo dục tư nhân là một bộ phận
không thể thiếu trong hệ thống giáo dục trong đó có xem xét tới bối cảnh hội nhập và
quan hệ quốc tế.
- Tiếp tục phát triển mạng lưới và quy mô đào tạo của các trường ĐH, CĐ tư thục
3.1.3 Đổi mới nhận thức về v i trò và địa vị pháp lý củ trƣờng ĐH-CĐTT
Khi các trường đại học tư cung cấp dịch vụ GDĐH-CĐ cho cả khu vực nhà nước
và có thể tạo thu nhập từ các nguồn kinh phí ngoài NSNN cấp đã làm ranh giới giữa tính
công và tính tư trở nên “mờ nhạt” và việc xác định chính xác vai trò trường tư khó khăn
hơn. Điều này dẫn tới sự cần thiết phải nhận thức đầy đủ hơn vai trò của trường đại học
cao đẳng tư trên thực tế. Nó phải được xem xét dựa trên cả tính “lợi ích” hay “lợi nhuận”
để từ đó xác định biện pháp QLNN phù hợp. Một trường tư nếu vì “lợi nhuận” thì khó
thuyết phục rằng nó đang thực hiện sứ mạng của mình vì lợi ích cộng đồng và như vậy
việc nhà nước không thể có những chính sách ưu đãi như những trường hoạt động phi
lợi nhuận. Kết quả khảo sát các nhà quản lý GDĐH qua Bảng 3.2, Mục 1, cho thấy 86%
ý kiến (M=3,14) đồng ý và rất đồng ý việc cân nhắc yếu tố phi lợi nhuận của trường đại
học cao đẳng tư thục trong QLNN.
3.1.4. Đổi mới nhận thức về vai trò c a thị trường định hướng xã hội ch nghĩa
Quá trình xây dựng môi trường cho sự phát triển chủ động và bình đẳng của trường
đại học tư đòi hỏi sự nhận thức toàn diện về vai trò của thị trường định hướng XHCN
trong GDĐH-CĐ. Sự nhận thức đúng là cơ sở để khai thác những yếu tố tích cực của thị
trường một cách có hiệu quả, tăng cường nội dung và hình thức định hướng phối hợp thị
trường, tạo động lực cho trường. Đổi mới nhận thức về vai trò thị trường định hướng
XHCN đòi hỏi nhận thức nó như là cơ chế phối hợp. Trong đó, a) cần xem sự cạnh tranh
lành mạnh là động lực phát triển của các trường đại học; b) cần xem các yếu tố gần như
thị trường là cơ sở để ban hành quyết định quản lý.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN L NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC-CAO ĐẲNG TƢ THỤC TẠI VIỆT NAM
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống thể chế quy phạm pháp luật phục vụ quản lý nhà nƣớc
đối với các trƣờng Đại học-C o đẳng tƣ thục
3.2.1.1. Xác lập tầm nhìn và chiến lược trong giáo dục Đại học-Cao đẳng tư thục
Để bảo đảm vận hành có hiệu quả hệ thống này thì Nhà nước cần hoàn thiện thể chế
- 19 - 19
20
và chính sách, xác lập tầm nhìn và chiến lược quy hoạch HTĐHCĐTT để giúp định
hướng, chỉ dẫn và xác định mục tiêu chung cho sự phát triển chủ động của các trường
một cách r ràng và nhất quán. Đồng thời, làm căn cứ để các trường và các cơ quan
QLNN hoạch định quản lý và định hướng phát triển. Trong chừng mực nào đó thì tầm
nhìn và xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển đã được xác định nhưng
thực tế là nó phân tán và đan xen trong nhiều văn bản nên chưa tạo thuận lợi trong lập kế
hoạch, xây dựng chiến lược và tổ chức thực hiện. Tầm nhìn và chiến lược quy hoạch, kế
hoạch phát triển được thiết lập bao gồm các nội dung dưới đây:
3.2.1.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
Đại học-Cao đẳng tư thục
Hoàn thiện cơ chế và chính sách đòi hỏi xây dựng khung pháp lý nhằm đảm bảo sự
can thiệp phù hợp của Nhà nước.Yêu cầu này có thể thực hiện theo hai cách, i) hoặc là
các cơ quan QLNN thu hẹp thẩm quyền, ii) hoặc là tăng quyền tự chủ của trường đại học
cao đẳng. Việc kết hợp cả hai cách thì phù hợp với khung cảnh thể chế mang tính tập
trung ở nước ta hiện nay. Cần sớm điều chỉnh các quy định có thể dẫn tới các can thiệp
không cần thiết từ gốc độ quản lý vĩ mô của các cơ quan QLNN về giáo dục. Nhà nước
cần thể chế hóa nguyên tắc đảm bảo sự chủ động cao của trường, dành quyền ra quyết
định nhiều nhất cho cấp trường cũng là giải pháp tích cực. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi
năng lực tự quản cao trong khi năng lực tự chủ lại là điểm yếu của nhiều trường đại học
cao đẳng hiện nay ở Việt Nam.
3.2.1.3. Xây dựng và ban hành Luật Giáo dục đại học tư thục, Luật Giảng viên
a. Xây dựng và ban hành Luật Giáo dục đại học tư thụcTrên thực tế hoạt động của
các trường đại học cao đẳng tư thục vừa mang tính chất của một cơ sở đào tạo nhưng
mặt khác cũng mang tính chất của một công ty cổ phần (vì nhận sự đóng góp tài chính
của các cổ đông) nên cần phải có hệ thống luật để điều chỉnh riêng cho đối tượng đặc thù
này. Nói cách khác là cần sớm xây dựng và ban hành luật Giáo dục đại học tƣ nhằm
điều chỉnh hoạt động với những đặc thù riêng có của các trường tư thục. Kết quả khảo
sát cho thấy có đến 92,5% các nhà quản lý mong muốn nhà nước cho soạn thảo và ban
hành sớm Luật giáo dục đại học tư thục. Luật Giáo dục đại học tư thục là luật pháp quốc
gia nên phải đảm bảo khuôn khổ chiến lược dài hạn, cần được tách bạch với điều lệ
trường và quy chế của trường đại học.
b. Xây dựng và ban hành Luật giảng viên
Xây dựng và ban hành Luật giảng viên (hay hệ thống quy định về giảng viên) áp
dụng chung cho cả các trường công lập và tư thục. Yêu cầu khách quan này được thực
hiện sẽ giúp cho các quy định về giảng viên với địa vị như hiện nay được bảo vệ. Bên
cạnh những quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, thì luật giảng
viên tối thiểu, cần đề cao hơn nữa vai trò và trọng trách người thầy trong trường đại học
cao đẳng với bối cảnh mới của đất nước.
3.2.2. Đổi mới m h nh quản lý nhà nƣớc đối với hu vực giáo dục Đại học-Cao
đẳng tƣ thục
Mô hình này nhắm tới việc tạo môi trường mà trong đó cơ cấu và quá trình quản lý
của Nhà nước bảo đảm cho các trường tư thục, dù là cơ quan của nhà nước hay tổ chức
nhà nước có tính độc lập, được quản lý và điều hành theo cách riêng của mình. Đương
nhiên, phải phù hợp với quy định pháp luật.Mô hình được xây dựng trên cơ sở cơ cấu lại
tổ chức và thẩm quyền quản lý các trường đại học cao đẳng tư thục, tách bạch việc ban
hành và thực thi chính sách GDĐH-CĐ. Theo mô hình này, cơ cấu tổ chức và thẩm
- 20 - 20
- Xem thêm -