Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước cộng hòa dân ch...

Tài liệu Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

.PDF
183
264
68

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHUTSADY PHANYASITH QU¶N Lý NHµ N¦íC B»NG PH¸P LUËT §èI VíI HO¹T §éNG DU LÞCH ë N¦íC CéNG HßA D¢N CHñ NH¢N D¢N LµO LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HÀ NỘI - 2016 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHUTSADY PHANYASITH QU¶N Lý NHµ N¦íC B»NG PH¸P LUËT §èI VíI HO¹T §éNG DU LÞCH ë N¦íC CéNG HßA D¢N CHñ NH¢N D¢N LµO LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 62 38 01 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRỊNH ĐỨC THẢO HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu của luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Phutsady PHANYASITH MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUANTÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 6 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào 6 1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 10 1.3. Đánh giá chung những công trình đã nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu của luận án 23 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 27 2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 27 2.2. Nội dung và các điều kiện đảm bảo quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 49 2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch của một số nước trên thế giới - giá trị tham khảo cho Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 64 Chương 3: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 72 3.1. Quá trình hình thành và phát triển về quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào qua các giai đoạn 72 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 91 3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 106 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU DU LỊCH VÀ QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY 116 4.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển du lịch ở nứoc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay 116 4.2. Quan điểm bảo đảm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 128 4.3. Các giải pháp đảm bảo quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào KẾT LUẬN 135 156 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ Đà CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 158 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 159 PHỤ LỤC 166 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACMECS : Chiến lược hợp tác kinh tế ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á AEC : Cộng đồng kinh tế ASEAN ASEAN : Các nước trong khu vực asean CHDCND (Lào) : Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CLMV : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CNTT : Công nghệ thông tin và truyền thông ECTT : Hội đồng Châu Âu về du lịch và thương mại GMS : Các nước tiểu vùng Sông Mê Không IUCN : Tổ chức bảo tồn thế giới JICA : Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản KOICA : Cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc PATA : Hiệp hội Lữ hành Thái Bình Dương QLNN : Quản lý nhà nước TWO : Tổ chức Thương mại thế giới UBND : Ủy ban nhân dân UNWTO : Tổ chức Du lịch thế giới WTTC : Hội đồng Du lịch và lữ hành thế giới WWF : Quỹ Quốc tế bảo vệ thiên nhiên XHCN : Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Số lượng, cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Lào (thời kỳ 1992-2000) Bảng 3.2: Số lượng khách sạn, nhà nghỉ, phòng ngủ (năm 2014) 90 98 Bảng 3.3: Số lượng, cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Lào (thời kỳ 2004-2014) 100 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đại hội của Đảng nhân dân cách mạng Lào lần thứ IV (năm 1986) đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước. Hiện nay, cùng với xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng nhanh ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới, ngành du lịch đã dần có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa của đất Lào. Theo đó, du lịch được xác định là ngành kinh tế trọng điểm trong các ngành kinh tế quốc dân ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Thực hiện chủ trương của Đảng, những năm qua ngành du lịch đã được Chính phủ Lào đầu tư phát triển. Vì vậy, từ năm 1986 đến nay tốc độ phát triển du lịch ngày càng nhanh và có bước tiến vượt bậc đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Quản lý hoạt động du lịch đã sử dụng khá hiệu quả các công cụ quản lý khác nhau. Trong đó, quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với du lịch đóng vai trò quan trọng và ngày càng tăng cường phù hợp với từng giai đoạn góp phần bảo đảm tăng cường hoạt động của du lịch ở Lào... Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình phát triển nhiều tiềm năng du lịch chưa được khai thác có hiệu quả. Công tác quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với du lịch nói riêng còn nhiều bất cập và hạn chế... Thực trạng đó do nhiều nguyên nhân: Đó là, mặc dù thời gian qua du lịch ở Lào đã được xác định là ngành kinh tế trọng điểm, nhưng thực tế các bộ, ban ngành và địa phương chưa quan tâm đúng mức tới việc tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển du lịch, chưa khơi dậy được tiềm năng và chưa huy động được các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch. Việc giáo dục du lịch và tuyên truyền phổ biến pháp luật về du lịch cho cán bộ, công chức và nhân dân chưa được quan tâm đúng mức. Đáng chú ý là việc sử dụng các công cụ quản lý của Nhà nước, nhất là quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch còn nhiều hạn chế, bất cập và hiệu quả thấp. Điều đó được thể hiện trên các phương diện cụ thể như: hệ thống pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực du lịch chưa đồng bộ; cơ chế chính sách về du lịch còn nhiều bất cập, thiếu tính nhất quán. Tổ chức thực thi 2 pháp luật chưa được quan tâm đúng mức. Việc phát hiện xử lý những vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này còn hạn chế... Những điều đó đang cản trở đến sự phát triển du lịch của Lào nói riêng và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung... Để khắc phục những hạn chế, bất cập trên đây, đòi hỏi phải có những công trình khoa học nghiên cứu bài bản và tương đối toàn diện cả lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch nói chung và quản lý nhà nước bằng pháp luật với hoạt động du lịch ở Lào nói riêng là rất cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài: "Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào" để nghiên cứu và viết Luận án Tiến sĩ luật học chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật. Đây là đề tài mang tính cấp thiết, không những về lý luận, mà còn là đòi hỏi của thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án - Mục đích của luận án Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Lào, luận án đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Lào đến năm 2020. - Nhiệm vụ nghiên cứu luận án: Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận án có nhiệm vụ: - Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch, trong đó tập trung nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch, nhằm xác định nội hàm và rút ra những đặc điểm của nó, đồng thời xác định vai trò, nội dung và các điều kiện đảm bảo quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch. 3 - Trên cơ sở nghiên cứu quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du ở một số nước trên thế giới, luận án rút ra một số giá trị tham khảo cho Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay. - Nghiên cứu thực trạng về quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, trong đó đi sâu nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch, từ đó chỉ ra ưu điểm, hạn chế và những nguyên nhân của thực trạng về quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào từ năm 2005 đến 2015. - Đề xuất những quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận án: Luận án được nghiên cứu dưới góc độ lý luận về lịch sử nhà nước và pháp luật. Tập trung luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Quản lý nhà nước bằng pháp luật có nhiều nội dung khác nhau, tuy nhiên trong phạm vi luận án tập trung nghiên cứu lý luận, thực trạng và đề xuất giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước bằng pháp luật ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thông qua ba nội dung: Xây dựng pháp luật về du lịch; tổ chức thực hiện pháp luật về du lịch và phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về du lịch. + Về không gian: Giới hạn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch chủ yếu là trong phạm vi cả nước Lào. Còn nghiên cứu kinh nghiệm một số nước trên thế giới chủ yếu là qua tài liệu đã được công bố. + Về thời gian: Giới hạn thời gian nghiên cứu của luận án là nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển pháp luật du lịch từ 1986 đến 2015. Đánh giá thực 4 trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch và đề xuất giải pháp từ 2005 đến 2020. 4. Cơ sở lý luận, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Về cơ sở lý luận: Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm đường lối chính sách của Đảng Nhân dân cách mạng Lào và Nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch, tiếp thu có chọn lọc những giá trị lý luận có tính phổ biến và những yếu tố hợp lý trong các tư tưởng, học thuyết về hoạt động du lịch trên thế giới; những kết quả nghiên cứu có giá trị đương đại đã được công bố trong những thập niên gần đây ở một số nước, trong đó có Việt Nam, đối chiếu, so sánh với điều kiện thực tiễn của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào để phân tích, luận chứng và đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. - Về phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu đó là: Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử và logic… Những phương pháp này được dùng để nghiên cứu phù hợp với những nội dung cụ thể như sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp được dùng để nghiên cứu những vấn đề lý luận ở chương 2, đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu ở chương 3, quan điểm và những giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở chương 4 và luận án dùng để rút ra những kết luận của các chương. - Phương pháp so sánh được dùng để để giải quyết các nội dung tổng quan tình hình nghiên cứu và chủ yếu là phân tích thực trạng trong quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ở chương 3 của Luận án. - Phương pháp lịch sử và lô gíc được sử dụng trong quá trình hình thành và phát triển, thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ở chương 2 và chương 3. 5 5. Những đóng góp mới của luận án Luận án là công trình khoa học chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu tương đối có hệ thống, toàn diện về lý luận và thực tiễn "Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào". Vì vậy, có một số đóng góp khoa học mới sau: - Luận án đưa ra được khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch là phương thức nhà nước sử dụng pháp luật tác động vào đối tượng hoạt động du lịch để định hướng cho hoạt động này vận động và phát triển đạt đến mục tiêu xác định. Đồng thời luận án đã chỉ ra được các đặc điểm và xác định được các nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. - Luận án đã chỉ ra được kết quả và hạn chế cũng như nguyên nhân của thực trạng hệ thống pháp luật; tổ chức thực hiện pháp luật và phát hiện, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. - Luận án đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm hoàn thiện pháp luật về du lịch; các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Thông qua những kết quả nghiên cứu và kiến nghị của luận án, tác giả mong muốn đóng góp phần của mình vào việc làm phong phú thêm tri thức lý luận nhà nước và pháp luật và lý luận về quản lý, góp phần nâng cao nhận thức lý luận về vai trò, giá trị của nhà nước và pháp luật đối với đời sống kinh tế nói chung và hoạt động du lịch tại nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nói riêng. Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giải dạy về vấn đề liên quan đến việc quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến luận án và danh mụch tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương, 12 tiết. 6 Chương 1 TỔNG QUANTÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU Quản lý nhà nước bằng pháp luật nói chung là vấn đề khá phức tạp, có ý nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn. Do vậy, trong những năm gần đây, nhất là từ khi Đảng nhân dân cách mạng Lào đã quyết định quá trình đổi mới toàn diện, và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, vấn đề này luôn được sự quan tâm, chú ý nghiên cứu của các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học. Những công trình nghiên cứu đã được công bố cũng đã đề cập quản lý nhà nước, quản lý nhà nước bằng pháp luật dưới nhiều góc độ khác nhau và trên từng lĩnh vực cụ thể. Có thể nhận thấy các công trình này tập trung chủ yếu các nhóm vấn đề. 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến du lịch Luận văn thạc sĩ của Phonemany Soukhathammavong, “Phát triển du lịch sinh thái tại Lào, một số nghiên cứu tại tỉnh Khăm Muân” [71, tr.1-5], đã làm sáng tỏ các vấn đề sau đây: + Đưa ra nội dung nền tảng để xây dựng kế hoạch và kế hoạch hành động ngắn hạn và trung hạn cho sự phát triển và quảng bá du lịch trong quản lý du lịch vĩ mô, quy hoạch phát triển du lịch, kinh doanh du lịch và quản lý hoạt động, xúc tiến quảng cáo và tiếp thị du lịch, phát triển nguồn nhân lực về ngành du lịch. + Đưa ra phương hướng giải quyết nguyên tắc hướng dẫn du lịch sinh thái tại Lào như: - Giảm thiểu tác động tiêu cực về thiên nhiên và văn hoá Lào. - Tối đa hoá lợi ích kinh tế cho nền kinh tế quốc gia Lào đặc biệt là các doanh nghiệp địa phương và người dân sống trong và xung quanh mạng lưới các khu bảo tồn. - Nhấn mạnh sự cần thiết của du lịch quy hoạch, kế hoạch quản lý truy cập cho các trang website sẽ được phát triển như khu sinh thái. 7 Luận văn đã góp phần làm rõ một số nhận thức chung về môi trường tạo ra lợi ích kép: làm giảm rò rỉ bằng cách khuyến khích sử dụng dịch vụ sản phẩm địa phương, và giảm chất thải, rác thải, và suy thoái môi trường. Các giải pháp phát triển du lịch sinh thái cộng đồng trên địa bàn tỉnh Khăm Muân, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay. Luận văn thạc sĩ kinh tế của Su Căn bútthavông, “Kinh tế du lịch ở Thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào” [61, tr.1-5], trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế du lịch, phân tích thực trạng vai trò của kinh tế du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và kinh nghiệm phát triển kinh tế du lịch ở một số địa phương của CHDCND Lào và kinh nghiệm của nước ngoài. Đề tài đưa ra phương hướng và giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế du lịch ở Thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào trong những năm tới. Trên cơ sở đó, luận văn đánh giá những kết quả và những vấn đề đặt ra trong hoạt động kinh tế du lịch ở Thủ đô Viêng Chăn. Luận văn thạc sĩ kinh tế của Hum Phăn phưapasít, “Phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Luâng Pha Băng trong giai đọan hiện nay”. [37, tr.1-6], Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, (Hà Nội 2008). Luận văn nghiên cứu một số vấn đề chung về phát triển du lịch ở nước CHDCND Lào. Trên cơ sở đó, luận văn đánh giá thực trạng phát triển du lịch ở tỉnh Luâng Pha Băng của Lào, các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh tác động đến du lịch. Trên cơ sở đó luận văn đánh giá những kết quả đã đạt được trong những năm vừa qua, luận văn đã góp phần xây dựng khái niệm và chỉ ra những đặc điểm và vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế-xã hội, ngoài ra, luận văn còn đưa ra phương pháp quản lý nhà nước đối với du lịch như: Quản lý nhà nước đối với hướng dẫn viên, quản lý nhà nước đối với cảnh quan môi trường, quản lý nhà nước đối với bảo tồn di tích và giữ gìn bản sắc văn hoá và đưa ra những quan điểm có tính định hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển du lịch ở tỉnh Luâng Pha Băng trong các giai đoạn hiện nay. 8 Luận văn thạc sĩ kinh tế của Soun Manivông, “Phát triển du lịch dân cư ở nước CHDCND Lào”, [60, tr.1-3] Luận văn đã trình bày vai trò, tầm quan trọng của công tác phát triển du lịch dân cư hiện nay và những năm tiếp theo với việc tổ chức thực hiện trong thời gian qua, cho thấy được những tiềm năng vốn có, cơ hội, thách thức và các vấn đề đã đạt ra, tìm ra những phương pháp để giải quyết. Luận văn đã đề ra và triển khai kế hoạch phát triển du lịch dân cư, phân phối thu nhập cho các dân tộc ở địa phương và góp phần cho việc phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia, tìm ra phương hướng và phương pháp để nâng cao chất lượng của ngành du lịch, đặc biệt là du lịch dân cư với sự tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư, đồng thời, mở rộng phát triển du lịch từ thành phố đến địa phương. Tác giả còn đóng góp kinh nghiệm và khả năng của mình trong việc đề ra kế hoạch và chương trình phát triển du lịch dân cư để làm cho sản phẩm du lịch có chất lượng cao và bền vững. Các bài báo, tạp chí khoa học Tạp chí Du lịch Mương Lào, “Pháp Luật về du lịch có sự quan trọng nhất đối với việc phát triển và khuyến khích du lịch của Lào”. [62, tr.18-19], Nội dung bài đã giới thiệu về mục đích, mục đích của pháp luật về du lịch trong việc phát triển và khuyến khích du lịch của Lào, Pháp luật Du lịch đã rút ra kinh nghiệm từ nước ngoài và các ý kiến nhà chuyên gia, khoa học nhất là kinh nghiệm về tổ chức thực hiện Pháp luật Du lịch, trong bài viết đã đưa phân tích về việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về ngành du lịch, hướng dẫn các đơn vị cá nhân trong xã hội góp phần vào việc khuyến khích và phát triển du lịch tại Lào. Tạp chí Khoa học – xã hội quốc gia Lào: “Một số ảnh hưởng của du lịch tác động đến kinh tế văn hóa - xã hội và môi trường của Lào”. [63, tr.43-49], Nội dung của bài viết đã phân tích, đánh giá về ảnh hưởng của du lịch tác động đến kinh tế văn hoá - xã hội và môi trường ở CHDCND Lào, trong đó đã đề ra những phương pháp để giải quyết những mặt hạn chế các ảnh hưởng đó mà nó có thể tác động đến đến kinh tế văn hoá - xã hội và môi trường ở CHDCND Lào, vấn đề đã nêu trên chưa được nghiên cứu một cách khoa học, chỉ được quy định trong bài tổng kết và kế hoạch hoặc chiến lược về phát triển du lịch và các tài liệu khác có liên quan. Trong những năm tiếp theo phải có những yêu cầu cần thiết trong công 9 tác nghiên cứu đó nhằm để khuyến khích du lịch, đồng thời, cũng phải tìm ra phương pháp giải quyết về mặt trái của nó để làm cho ngành du lịch trở thành bộ phần chủ yếu trong phát triển kinh tế - xã hội và môi trường bền vững. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước và quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch Luận văn thạc sĩ kinh tế của Sa Năn siphaphômmachăn, “Quản lý du lịch theo hướng hội nhập với các nước láng giềng ở tỉnh Chăm Pa Sắc”, [57, tr.2-3] Luân văn đề cập: - Tổng kết lại các lý thuyết về quản lý du lịch theo hướng hội nhập. - Nghiên cứu, trình bày và đánh giá thực trạng về quản lý du lịch theo hướng hội nhập với các nước láng giềng ở tỉnh Chăm Pa Sắc trong thời gian qua. - Nghiên cứu sâu sắc, tập trung kiến nghị phương hướng và các phương pháp chủ yếu để giải quyết các vấn đề còn hạn chế, thúc đẩy hoạt động quản lý du lịch theo hướng hội nhập với các nước láng giềng ở tỉnh Chăm Pa Sắc đạt hiệu quả cao. - Luận văn nghiên cứu sâu và làm rõ hơn về quản lý du lịch theo hướng hội nhập với các nước láng giềng ở tỉnh Chăm Pa Sắc. Luận văn còn đưa ra kinh nghiệm của nước ngoài về quản lý du lịch theo hướng hội nhập với các nước láng giềng, trong đó có kinh nghiệm của Việt Nam, luận văn đã nghiên cứu sâu vào phương pháp chủ yếu để giải quyết những mặt còn hạn chế và những cấn đề đặt ra và đẩy mạnh hoạt động quản lý du lịch theo hướng hội nhập với các nước láng giềng ở tỉnh Chăm Pa Sắc đạt hiệu quả cao hơn. Luận văn thạc sĩ kinh tế của Boun sôm Khunmany, “Quản lý du lịch trong điều kiện kinh tế thị trưởng ở tỉnh Luân Pha Băng”. [21, tr.1-3], Luận văn đã phân tích các vấn đề cơ bản lý thuyết về du lịch, đặc biệt là vai trò và sự cần thiết của công tác quản lý du lịch trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước CHDCND Lào nói chung và ở tỉnh Luâng Pha Băng nói riêng. Đưa ra những thực trạng của ngành du lịch ở tỉnh Luâng Pha Băng trong những năm vừa qua, đặc biệt là sau khi Đảng Nhân dân cách mạng Lào thực hiện con đường đổi mới toàn diện, luận văn đã đề ra một số vấn đề nổi bật và một số vấn đề cần tiếp tục giải quyết nghiên cứu trong những năm tiếp theo. Tác giả còn đề ra một số trình bày mang tính cụ thể nhằm để củng cố và nâng cao công tác quản lý du lịch trong điều kiện kinh tế thị trưởng ở 10 tỉnh Luâng Pha Băng, tạo ra cơ sở kỹ thuật và môi trường thuận lợi để khuyến khích và quản lý du lịch, bổ sung sửa đổi các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý du lịch, tăng cường vai trò chỉ đạo của lãnh đạo đảng ủy tỉnh đối với ngành du lịch. Luận văn thạc sĩ của Xin Thạ Lay Chănthạphone, “Tăng cường đảm bảo an toàn khách du lịch ở Thủ đô Viêng Chăn”, [93, tr.3-4] Luận văn đã đề cập nhiệm vụ vai trò của cảnh sát du lịch để ủng hộ được nhu cầu của việc bảo vệ trật tự an ninh trong thời kỳ mới, đảm bảo cho công tác tổ chức thực hiện con đường đổi mới của Đảng Nhân dân cách mạng Lào, cũng như tổ chức triển khai các văn kiện của Đại hội IX. Luận văn phân tích về lý thuyết các nội dung và hoạt động của công tác tăng cường bảo vệ an toàn cho khách du lịch ở Thủ đô Viêng Chăn, thấy được quan điểm cơ bản của Đảng về quản lý khách du lịch, văn bản pháp luật của Nhà nước gắn liền với công việc bảo vệ khách du lịch. Luận văn đưa ra đánh giá công tác tổ chức thực hiện vấn đề bảo vệ an toàn khách du lịch ở Thủ đô Viêng Chăn trong những năm qua và đề ra kế hoạch giải pháp trong những năm tiếp theo đảm bảo cho ngành du lịch có sự phát triển cao. Luận văn tập trung nghiên cứu giải quyết vấn đề tăng cường quản lý khách du lịch ở Thủ đô Viêng Chăn có trật tự an toàn phù hợp với thời kỳ mới. Luận văn còn nghiên cứu tìm ra những phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường sức mạnh bảo vệ an toàn cho khách du lịch ở Thủ đô Viêng Chăn. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI 1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 1.2.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến du lịch Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu dưới góc độ và cấp độ khác nhau. Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới cũng đã có công trình nghiên cứu và tổng kết rút ra được bài học quý báu. Mặt khác, với đặc điểm của một ngành kinh tế có tính chất liên ngành, việc hình thành một khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh, có tính toàn diện, đồng bộ, hợp lý và khả thi để nhà nước quản lý hoạt động du lịch là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có quá trình nghiên cứu sâu sắc và toàn diện. Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu, công bố trên các sách chuyên khảo, luận án, luận văn, bài báo và Tạp chí, đã được nhiều nhà lý luận, nhà khoa học, nhà quản lý quan 11 tâm nghiên cứu. Đến hiện nay, có thể tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam và một số công trình nghiên cứu ở Thái Lan và Trung Quốc như sau: a) Đề tài khoa học chủ yếu có liên quan Đề tài khoa học: Lê Tuấn Anh (chủ nhiệm), cơ quan tại: Trung tâm thông tin du lịch, “Đánh giá thực trạng, định hướng xây dựng Chiến lược phát triển công nghệ thông tin trong ngành Du lịch đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020”. [1, tr.1-3], Mục tiêu đề tài: Nhận thức rõ hơn vai trò của CNTT đối với phát triển du lịch trong giai đoạn hiện nay, xây dựng được dự thảo Chiến lược phát triển CNTT của ngành đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong ngành du lịch; đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, một số kinh nghiệm thực tiễn ở nước ngoài; ứng dụng CNTT vào sự phát triển du lịch, xu hướng rõ nhất đó là xây dựng một hệ thống quản lý điểm đến, vì hệ thống quản lý điểm đến chính là công cụ công nghệ thông tin và truyền thông chiến lược có thể giúp các tổ chức quản lý điểm đến và các doanh nghiệp du lịch có liên quan có thể phối hợp, xúc tiến và phân phối các sản phẩm và dịch vụ du lịch. Tìm hiểu môi trường pháp lý cho phát triển CNTT ở Việt Nam, một số văn bản pháp quy, các chiến lược kế hoạch tổng thể liên quan đến phát triển CNTT, nghiên cứu thực trạng và nhận thức về ứng dụng CNTT trong ngành du lịch Việt Nam hiện nay, phân tích tính đặc thù của việc ứng dụng CNTT vào sự phát triển du lịch: công nghệ thông tin và truyền thông có ảnh hưởng sâu sắc và tích cực đối với du lịch khi nó tạo một môi trường tiếp cận toàn cầu; CNTT mang lại cơ hội tiếp cận trực tiếp với các thị trường du lịch lịch quốc tế; CNTT là động lực thúc đẩy sự hợp tác giữa các chủ thể trong ngành du lịch; CNTT đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong thời đại Internet. Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của việc ứng dụng CNTT như: Điểm mạnh: Nhận thức về vai trò quan trọng của CNTT: Được lãnh đạo của ngành đánh giá cao vai trò của CNTT đối với du lịch ngay từ những ngày CNTT bắt đầu được đẩy mạnh ứng dụng tại Việt Nam, có cách tiếp cận ICT phù hợp, có nguồn nhân lực CNTT tại chỗ, đội ngũ chuyên trách về CNTT đã thực sự là một nhân tố tích cực cho sự phát triển, ứng dụng CNTT trong ngành du lịch, khai thác có hiệu quả ứng dụng CNTTcủa Tổ chức Du lịch Thế giới. Điểm yếu:Thiếu 12 chiến lược, kế hoạch tổng thể phát triển CNTT của ngành, chưa có sự phối hợp chặt chẽ về ứng dụng CNTT giữa các cơ quan quản lý du lịch các cấp, giữa cơ quan quản lý và các doanh nghiệp. Nhận thức về vai trò CNTT vẫn cần được nâng cao, kinh phí đầu tư cho CNTT chưa tương xứng. Đề tài khoa học cấp bộ của Đỗ Cẩm Thơ (Chủ nhiệm) “Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính cạnh tranh trong khu vực, quốc tế”. [66, tr.1-4] Mục đích đề tài nhằm đề xuất định hướng phát triển sản phẩm du lịch có tính cạnh tranh cho du lịch Việt Nam trong giai đoạn hội nhập, cụ thể như sau: Nghiên cứu cơ sở khoa học (lý thuyết và thực tiễn) để xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính cạnh tranh trong khu vực, quốc tế. Đề xuất định hướng xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính cạnh tranh và đề xuất chiến lược khung xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính cạnh tranh giai đoạn 2010 - 2015. Về nội dung: Đề tài đã đưa ra phân tích những hệ thống chọn lọc những vấn đề lý luận về cạnh tranh sản phẩm du lịch: Tiếp cận trên quan điểm quản lý nhà nước và kinh tế vĩ mô. Phân tích và đánh giá thực trạng hệ thống sản phẩm du lịch Việt Nam: Rà soát và đánh giá thực trạng sản phẩm du lịch Việt Nam hiện tại theo hai tiêu chí, cấu thành sản phẩm chung của điểm đến và sản phẩm theo các loại hình du lịch. Nghiên cứu cạnh tranh và định vị sản phẩm du lịch Việt Nam trong thị trường du lịch khu vực và quốc tế: Phân tích và đánh giá hệ thống sản phẩm du lịch của các nước cạnh tranh trong khu vực như Thái Lan, Malaysia, Singapo, Trung Quốc, Inđônexia. Nghiên cứu điều tra tính cạnh tranh từ góc độ tiêu dùng. Tìm ra định vị hiện tại của sản phẩm du lịch Việt Nam. Phân tích đặc thù và thế mạnh cho sản phẩm du lịch Việt Nam: đánh giá một cách có hệ thống các sản phẩm du lịch Việt Nam, so sánh, xác định sản phẩm du lịch Việt Nam với các sản phẩm cạnh tranh, tập trung 3 nhóm: + Sản phẩm du lịch biển đảo. + Sản phẩm du lịch văn hoá. + Sản phẩm du lịch sinh thái. 13 - Phân tích kết quả nghiên cứu cạnh tranh với các đối thủ quốc tế. - Phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm từ phía cung - cầu của thị trường du lịch Việt Nam. Tìm hiểu một số đặc điểm và nhu cầu thị trường khách quốc tế đối với sản phẩm du lịch Việt Nam, đề xuất biện pháp chủ yếu góp phần tăng cường tính cạnh tranh của sản phẩm du lịch Việt Nam hiện tại và đề xuất xây dựng sản phẩm du lịch có tính cạnh tranh cho giai đoạn đến 2015. Đề tài đã đề xuất được quy trình và các nguyên tắc xây dựng sản phẩm du lịch cạnh tranh cũng như đề xuất cụ thể định hướng xây dựng sản phẩm du lịch cạnh tranh cho giai đoạn 2015 cụ thể như: Đề tài đã làm rõ về mặt lý luận, tiến đến nghiên cứu đánh giá sản phẩm du lịch Việt Nam và so sánh với các nước. Đề tài nghiên cứu các đặc điểm và nhu cầu của thị trường cũng như các đánh giá thị trường về so sánh cạnh tranh sản phẩm đề từ đó có thể đề xuất xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính cạnh tranh, tổng kết các lý luận cơ bản và quan trọng nhất trên thế giới và trong nước về các lý thuyết cạnh tranh để từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu sản phẩm du lịch cạnh tranh, đề xuất khái niệm sản phẩm du lịch tổng thể quốc gia được sử dụng trong tài liệu và áp dụng mô hình 10 tiêu chí đánh giá so sánh cạnh tranh sản phẩm du lịch. b) Các bài báo, tạp chí khoa học Nguyễn Văn Tuấn, “Du lịch Việt Nam 53 năm đồng hành cùng sự phát triển của đất nước”. [80, tr.1-4] Bài đã nói đến bước phát triển của du lịch Việt Nam trải qua 53 năm xây dựng và trưởng thành (1960 - 2013), báo cáo về Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam năm 2010, 2011 và 2012, việc mở rộng hợp tác quốc tế, du lịch Việt Nam đã ký hiệp định hợp tác du lịch, đưa ra sự phát triển về công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch đã được chú trọng và đạt được những tiến bộ đáng ghi nhận Tạp chí du lịch Việt Nam: Đã có bài phân tích về: “kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của Thái Lan”. [79, tr.1-3] Đặc biệt bài này đã đánh giá kinh nghiệm về du lịch mà Thái Lan có thế mạnh như: công tác quảng bá xúc tiến du lịch, việc xây dựng các sản phẩm du lịch, chất lượng đội ngũ lao động và công tác
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất