BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
PHẠM VĂN HÀO
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG NÔNGNGHIỆP
Ở BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI-2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
PHẠM VĂN HÀO
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG NÔNGNGHIỆP
Ở BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng
Mã số: 9340201
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. BÙI TIẾN HANH
2. TS. VÕ THỊ PHƯƠNG LAN
HÀ NỘI-2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và có nguồn
gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày ….. tháng … năm 2022
Tác giả Luận án
Phạm Văn Hào
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
i
MỤC LỤC
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG NÔNG NGHIỆP
22
1.1. KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG NÔNG NGHIỆP, CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO KH&CN TRONG
NÔNG NGHIỆP
22
1.1.1. Khái quát về KH&CN trong nông nghiệp
22
1.1.2. Chi thường xuyên NSNN cho KH&CN trong nông nghiệp
26
1.2. QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO KHOA HOC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG NÔNG NGHIỆP
33
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, yêu cầu quản lý chi thường xuyên NSNN
cho KH&CN trong nông nghiệp
33
1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN cho KH&CN.
35
1.2.3. Cơ chế, phương thức quản lý chi thường xuyên NSNN cho
KH&CN trong nông nghiệp
38
1.2.4. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho KH&CN trong
nông nghiệp
43
1.2.5. Tiêu chí đánh giá quản lý chi thường xuyên NSNN cho
KH&CN trong nông nghiệp.
49
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN
cho KH&CN trong nông nghiệp
54
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ TRONG NÔNG NGHIỆP VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT
i
57
NAM
1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới
57
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
62
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN CHO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở BỘ NN&PTNT
66
2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ Ở BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIAI ĐOẠN 2016 – 2020.
66
2.1.1. Hệ thống các đơn vị, tổ chức thực hiện các hoạt động KH&CN
trực thuộc Bộ NN&PTNT
66
2.1.2. Khái quát kết quả KH&CN của các đơn vị, tổ chức trực thuộc
Bộ NN&PTNT
70
2.1.3. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho khoa học và công
nghệ ở Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
74
2.2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở BỘ
NN&PTNT
79
2.2.1. Cơ sở pháp lý về quản lý chi thường xuyên NSNN cho
KH&CN trong nông nghiệp ở Bộ NN&PTNT
79
2.2.2. Thực trạng xây dựng, phân bổ giao kế hoạch (dự toán) chi
thường xuyên NSNN cho KH&CN trong nông nghiệp ở Bộ NN&PTNT
80
2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên NSNN
cho KH&CN ở Bộ NN&PTNT.
90
2.2.4. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho KH&CN
ở Bộ NN&PTNT.
109
2.2.5. Kiểm tra, kiểm soát và đánh giá quản lý chi thường xuyên
NSNN cho KH&CN ở Bộ NN&PTNT
113
2.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO KH&CN Ở BỘ NN&PTNT.
119
2.3.1. Những kết quả đạt được
119
2.3.2. Những hạn chế, bất cập
121
ii
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế
126
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN CHO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở BỘ NN&PTNT
130
3.1. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ NÔNG NGHIỆP, QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
130
3.1.1. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ trong
nông nghiệp ở Việt Nam đến 2025, tầm nhìn 2030
130
3.1.2. Quan điểm và định hướng hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ trong nông nghiệp ở Bộ
NNN&PTNT đến năm 2025, tầm nhìn 2030
134
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO KH&CN Ở BỘ NN&PTNT ĐẾN
NĂM 2025, TẦM NHÌN 2030
138
3.2.1. Giải pháp về quản lý chi thường xuyên NSNN cho KH&CN
theo kết quả đầu ra
138
3.2.2. Giải pháp về tiêu chí và phương thức phân phân bổ chi thường
xuyên NSNN cho KH&CN ở Bộ NN&PTNT
146
3.2.3. Giải pháp về lập và thông báo dự toán chi thường xuyên NSNN
cho KH&CN ở Bộ NN&PTNT
148
3.2.4. Giải pháp về chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN
148
3.2.5. Giải pháp về quyết toán và công khai chi thường xuyên NSNN
cho KH&CN ở Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
150
3.2.6. Giải pháp về kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên
NSNN cho KH&CN ở Bộ NN&PTNT.
151
3.2.7. Các giải pháp hỗ trợ
152
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
156
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ
156
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Bộ KH&CN
157
3.3.3. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước
158
iii
KẾT LUẬN
160
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA
NGHIÊN CỨU SINH
162
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
163
PHỤ LỤC
169
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
ATTP
An toàn thực phẩm
CNC
Công nghệ cao
DN
Doanh nghiệp
FAO
Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc
HTX
Hợp tác xã
KBNN
Kho bạc nhà nước
KH&CN
Khoa học và Công nghệ
KTXH
Kinh tế-xã hội
KTNN
Kiểm toán nhà nước
LAC
Châu Mỹ Latinh và Caribê
NSNN
Ngân sách nhà nước
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NSTW
Ngân sách trung ương
NSĐP
Ngân sách địa phương
R&D
Nghiên cứu và phát triển
TFP
Năng suất tổng hợp
UBND
Uỷ ban nhân dân
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Chi ngân sách trung ương cho hoạt động KH&CN
75
trong nông nghiệp ở Bộ NN&PTNT (2016 – 2020)
Bảng 2.2
Quy mô chi thường xuyên NSNN cho hoạt động khoa
76
học và công nghệ ở Bộ NN&PTNT (2016-2020)
Bảng 2.3
Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho hoạt động
78
KH&CN ở Bộ NN&PTNT giai đoạn 2016-2020
Bảng 2.4
Tổng hợp dự toán chi thường xuyên NSNN cho hoạt
82
động KH&CN theo nội dung chi do các đơn vị ở Bộ
NN&PTNT lập (2016-2020)
Bảng 2.5
Tổng hợp dự toán chi thường xuyên NSNN cho hoạt
86
động KH&CN đã phân bổ cho các đơn vị, tổ chức trực
thuộc Bộ NN&PTNT (giai đoạn 2016 – 2020)
Bảng 2.6
Tổng hợp dự toán chi thường xuyên NSNN cho hoạt
87
động KH&CN đã phân bổ theo nội dung chi ở Bộ
NN&PTNT (2016-2020)
Bảng 2.7
Tỷ lệ phê duyệt dự toán chi thường xuyên NSNN cho
88
hoạt động KH&CN theo nội dung chi ở Bộ
NN&PTNT (2016-2020)
Bảng 2.8
Tình hình chi NSNN cho thực hiện nhiệm vụ thường
91
xuyên theo chức năng của các viện trực thuộc bộ
NN&PTNT (2016 – 2020)
Bảng 2.9
Tình hình chi NSNN cho các hoạt động không thường
95
xuyên ở các viện trực thuộc Bộ NN&PTNT (giai đoạn
2016 – 2020)
Bảng 2.10
Tỷ trọng chi NSNN cho mua sắm, sửa chữa tài sản ở
96
các viện nghiên cứu trực thuộc Bộ NN&PTNT (giai
đoạn 2016 – 2020)
Bảng 2.11
Cơ cấu chi thường xuyên NSNN thực hiện vụ KH&CN
vi
100
cấp nhà nước và cấp bộ ở Bộ NN&PTNT (giai đoạn
2016 – 2020)
Bảng 2.12
Cơ cấu chi NSNN thực hiện vụ KH&CN cấp Bộ theo
103
loại hình đơn vị trực thuộc Bộ NN&PTNT (giai đoạn
2016 – 2020)
Bảng 2.13
Tỷ lệ phê duyệt quyết toán chi thường xuyên NSNN
110
cho hoạt động KH&CN theo nội dung chi ở Bộ
NN&PTNT (giai đoạn 2016-2020)
Bảng 2.14
Tổng hợp quyết toán chi thường xuyên NSNN cho
111
hoạt động KH&CN ở các đơn vị, tổ chức trực thuộc Bộ
NN&PTNT (giai đoạn 2016-2020)
Bảng 2.15
Kết quả tiết kiệm chi thường xuyên NSNN cho
114
KH&CN ở Bộ NN&PTNT qua kiểm tra, kiểm soát
trong giai đoạn 2016-2020
Bảng 2.16
Tổng hợp chênh lệch giữa số thực chi và dự toán chi
115
thường xuyên NSNN cho hoạt động KH&CN ở Bộ
NN&PTNT (2016 – 2020)
Bảng 2.17
Tổng hợp chênh lệch về cơ cấu thực chi và dự toán chi
116
thường xuyên NSNN cho KH&CN ở Bộ NN&PTNT
giai đoạn 2016-2020
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên hình
Hình 2.1
Cơ cấu chi NSTW cho KH&CN trong nông nghiệp ở
Bộ NN&PTNT giai đoạn 2016-2020
vii
Trang
75
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Số hiệu
Tên bảng
Phụ lục 01 Chi ngân sách nhà nước cho KH&CN và chi NSNN
Trang
169
cho KH&CN trong nông nghiệp
Phụ lục 02 Tổng hợp kinh phí KH&CN các đề tài, dự án thuộc
172
chương trình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Phụ lục 03 Danh mục dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ (Tiếp
176
tục và bắt đầu thực hiện từ năm 2017)
Phụ lục 04 Chênh lệch cơ cấu thực chi và dự toán chi thường
xuyên NSNN cho KH&CN ở Bộ NN&PTNT các năm
trong giai đoạn 2016 - 2020
viii
181
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Nông nghiệp Việt Nam được xác định là một mặt trận kinh tế hàng đầu.
Đảng và Chính phủ luôn quan tâm đến phát triển nông nghiệp nông thôn, coi
đây là lĩnh vực có ý nghĩa chiến lược đối với phát triển KT - XH (kinh tế-xã hội)
của đất nước.
Theo tinh thần nghị quyết XIII của Đảng, hướng đi của ngành Nông
nghiệp Việt Nam được xác định: “Phát triển nông nghiệp hàng hoá tập trung
quy mô lớn theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch,
nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, thông
minh, thích ứng với biến đổi khí hậu”[39, tr 124].
Để hiện thực hóa chủ trương và mục tiêu phát triển nông nghiệp, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) đã phê duyệt chiến lược phát triển
KH&CN (khoa học và công nghệ) ngành nông nghiệp và đã triển khai nhiều
chương trình, dự án KH&CN cấp quốc gia gắn với chi tiêu công trong nông
nghiệp, mà cụ thể là chi thường xuyên NSNN (ngân sách nhà nước). Thông qua
chi thường xuyên NSNN, Nhà nước đã đóng vai trò chủ đạo trong việc trợ giúp
cung cấp cho xã hội được nhiều sản phẩm KH&CN có chất lượng, thúc đẩy phát
triển nông nghiệp, nông thôn, góp phần làm cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh
và bền vững.
Tuy nhiên, bên cạnh các mặt tích cực đã đạt được, quản lý chi thường
xuyên NSNN cho KH&CN trong nông nghiệp còn tồn tại những hạn chế nhất
định, thể hiện thông qua một số mặt: Mức độ chi tiêu chưa đáp ứng được nhu
cầu thực tế; Cơ chế, phương thức và quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN
cho KH&CN trong nông nghiệp còn bộc lộ những hạn chế nhất định, chưa thực
sự gắn với mục tiêu tiết kiệm và nâng cao hiệu quả chi NSNN và chính sách ưu
tiên phát triển nông nghiệp đặt ra; Chi thường xuyên NSNN cho KH&CN trong
nông nghiệp thời gian qua vẫn mang tính chất dàn trải, chưa tạo ra bước đột phá
về KH&CN để thực hiện các chương trình mục tiêu trọng điểm của ngành nông
nghiệp. Xét về tính hiệu quả và mức độ chi thường xuyên NSNN cho KH&CN
1
trong nông nghiệp ở nước ta thời gian qua cũng còn khá khiêm tốn.
Với trình độ của cách mạng KH&CN 4.0 như hiện nay thì KH&CN thực
sự là chìa khóa để thúc đẩy phát triển các hoạt động KTXH. Văn kiện đại hội
Đảng XIII cũng đã xác định rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ thể chế,
chính sách ứng dụng, phát triển KH&CN. Chuyển đổi cơ chế đầu tư, quản lý tài
chính KH&CN theo nguyên tắc đặt hàng, dựa vào kết quả, hiệu quả cuối cùng”
[ 39, tr 141]. Do vậy, việc nghiên cứu bổ sung lý luận quản lý chi thường xuyên
NSNN cho KH&CN trong nông nghiệp cũng như hoàn thiện công tác thực tiễn
quản lý thường xuyên NSNN cho KH&CN trong nông nghiệp ở Bộ NN&PTNT
hiện đang là vấn đề có tính thời sự cấp thiết.
Chính vì vậy, NCS đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ trong nông nghiệp ở
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế với
mong muốn đóng góp một phần vào việc nghiên cứu tìm kiếm giải pháp hoàn
thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho KH&CN trong nông nghiệp ở Bộ
NN&PTNT nước ta thời gian tới.
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến cơ chế quản lý chi
thường xuyên NSNN cho KH&CN
(1) Phạm Thu Thủy (2018), “Đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách nhà
nước cho hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh
tế, Học viện Ngân hàng [60].
Luận án đã hệ thống hóa, bổ sung, luận giải làm rõ lý luận cơ bản về cơ
chế quản lý chi NSNN cho KH&CN đặc biệt là các nội dung cấu thành cơ chế
quản lý chi NSNN, các nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế quản lý chi NSNN cho
KH&CN. Trên cơ sở khung lý thuyết đã nêu, tác giả đi sâu phân tích, đánh giá
thực trạng cơ chế quản lý chi NSNN cho KH&CN ở Việt Nam trên hai khía
cạnh: Một là, Cơ chế phân bổ NSNN cho KH&CN ; Hai là, Cơ chế sử dụng
kinh phí NSNN cho KH&CN. Từ phân tích đánh giá thực trạng, luận án đã chỉ
ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế của cơ chế quản lý chi
NSNN cho KH&CN ở Việt Nam. Tác giả luận án đề xuất 3 nhóm giải pháp với
09 giải pháp cụ thể nhằm đổi mới cơ chế quản lý chi NSNN cho KH&CN ở Việt
2
Nam. Các giải pháp cụ thể như: Phân bổ ngân sách gắn với các ưu tiên trong
chiến lược phát triển KH&CN và kết quả hoạt động của các tổ chức KH&CN;
Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong phân bổ, thực hiện và giám sát sử
dụng kinh phí NSNN cho KH&CN ; Đổi mới cơ chế sử dụng NSNN cho
KH&CN theo hướng kiểm soát kết quả KH&CN...
Như vậy, trong luận án này các giải pháp tác giả đề xuất cũng khá toàn
diện, phù hợp với xu hướng tương lai, đặc biệt là cơ chế quản lý chi NSNN theo
kết quả KH&CN. Tuy nhiên, các hình thức, phương thức cụ thể áp dụng trong
quản lý chi NSNN theo cơ chế này chưa được đề cập chi tiết cụ thể. Bên cạnh
đó, các nội dung quản lý chi NSNN theo chu trình ngân sách chưa được đề cập
cụ thể. Đây là một khoảng trống luận án của NCS sẽ đi sâu nghiên cứu trong
công tác quản lý chi NSNN cho KH&CN ở Bộ NN&PTNT.
(2) Nguyễn Trường Giang (2016),“Đổi mới cơ chế quản lý tài chính
khoa học và công nghệ ở Việt Nam đến năm 2020”, Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp bộ-Bộ Tài chính [40].
Trên cơ sở khái quát cơ chế quản lý tài chính và phân tích khẳng định sự
cần thiết phải đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với KH&CN ở Việt Nam, đề
tài đã đi sâu phân tích đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với
KH&CN ở Việt Nam giai đoạn từ 2011 đến 2015, chỉ ra những bất cập của cơ
chế quản lý tài chính KH&CN. Từ đó, đề tài đề xuất một số giải pháp đổi mới
cơ chế quản lý tài chính đối với KH&CN giai đoạn 2016-2020 ở nước ta. Các
giải pháp đề xuất tập trung vào: Cơ chế, chính sách quản lý vốn đầu tư cho phát
triển KH&CN; Cơ chế lập dự toán kinh phí cho KH&CN ; Cơ chế phân bổ và
giám sát sử dụng kinh phí thực hiện đề, tài dự án KH&CN.
Như vậy, liên quan đến chi NSNN cho KH&CN, đề tài nghiên cứu mới
chủ yếu đề cập đến cơ chế quản lý chi NSNN như: cơ chế lập dự toán chi, cơ
chế phân bổ và giám sát sử dụng kinh phí NSNN cho KH&CN, chưa đi sâu
nghiên cứu đề xuất hình thức và biện pháp cụ thể trong quản lý chi NSNN ở các
khâu lập, phân bổ dự toán chi, cấp phát các khoản chi cũng như chưa đi sâu
nghiên cứu nội dung quyết toán và kiểm tra, kiểm soát chi thường xuyên NSNN
cho KH&CN. Đây cũng là những nội dung mà luận án của NCS sẽ đi sâu nghiên
cứu ở phạm vi Bộ NN&PTNT.
3
(3) Nguyễn Thị Minh Nga, “Đổi mới cơ chế quản lý chi tiêu ngân sách
nhà nước cho khoa học và công nghệ”, Tạp chí Khoa học công nghệ Việt Nam,
số 14/2013 [50].
Nội dung cơ bản của nghiên cứu này trước hết là tác giả đã chỉ ra những
điểm hạn chế trong quản lý chi NSNN cho KH&CN ở các khâu: phân bổ lập
ngân sách đầu tư, quản lý sử dụng ngân sách và quyết toán chi NSNN. Đây cũng
là các nội dung quản lý chi NSNN cho KH&CN nhưng chưa được đề cập sâu
sắc. Từ những hạn chế đã chỉ ra, tác giả đã đưa ra các khuyến nghị đổi mới cơ
chế quản lý chi NSNN cho KH&CN trong điều kiện tăng cường phát triển kinh
tế thị trường đó là tự chủ và khoán chi, nhằm thúc đẩy phát triển KH&CN trong
các viện nghiên cứu, trường đại học. Những khuyến nghị về đổi mới cơ chế
quản lý chi tiêu ngân sách cho KH&CN đề cập trong bài báo là một trong những
vấn đề tác giả sẽ nghiên cứu vận linh hoạt để đề xuất giải pháp phù hợp cho
công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho KH&CN ở các đơn vị trực thuộc
Bộ NN&PTNT.
2.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến phân bổ chi thường
xuyên và công cụ, chính sách, giải pháp quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước cho Khoa học và Công nghệ.
(4). Vũ Thị Bạch Tuyết (2000), “Các giải pháp tài chính nhằm phát triển
KH&CN ở Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính [66].
Luận án đã khái quát lý luận về KH&CN như: khái niệm, đặc trưng, vai
trò của KH&CN đối với sự nghiệp CNH-HĐH đất nước; Vai trò của tài chính
đối với việc phát triển KH&CN. Về khảo sát kinh nghiệm quốc tế, luận án đã
phân tích kinh nghiệm sử dụng tài chính phát triển KH&CN của một số nước có
nền kinh tế tương đồng với Việt Nam để rút ra một số bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam. Chương 2, luận án đi sâu phân tích đánh giá thực trạng sử dụng các
giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển KH&CN nước ta giai đoạn 1987-1999,
trong đó tập trung vào giải pháp phân bổ chi thường xuyên và quản lý chi
thường xuyên NSNN cho KH&CN. Từ những hạn chế đã nêu, Luận án đã đề
xuất một số giải pháp tài chính như: đổi mới chính sách phân bổ và quản lý chi
thường xuyên NSNN, hoàn thiện chính sách thuế, sử dụng linh hoạt công cụ tín
4
dụng, tỷ giá hối đoái nhằm phát triển KH&CN của Việt Nam sau năm 2000.
Kết quả nghiên cứu thực trạng và đề xuất đổi mới chính sách phân bổ và
quản lý chi thường xuyên NSNN để thúc đẩy phát triển KH&CN ở Việt Nam
được đề cập trong luận án là kiến thức hữu ích giúp cho NCS có thể kế thừa,
nghiên cứu phát triển mở rộng thêm trong luận án của mình.
(5). Phạm Thị Hà (2017), “Sử dụng công cụ tài chính thúc đẩy phát triển
thị trường công nghệ ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính
[42].
Luận án đã hệ thống hóa các quan điểm và nêu rõ quan điểm cá nhân về công
nghệ, thị trường công nghệ và phát triển thị trường công nghệ ; Làm rõ bản chất
các công cụ tài chính (chi NSNN, thuế, tín dụng, các quỹ KH&CN) và cơ chế
tác động của các công cụ tài chính đến phát triển các yếu tố của thị trường
công nghệ.
Từ khung lý thuyết đã nêu, Luận án đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng
sử dụng các công cụ tài chính (chi NSNN, thuế, tín dụng, các quỹ KH&CN) đến
phát triển thị trường công nghệ Việt Nam giai đoạn 2011-2015. Trong đó tác giả
đã dành một thời lượng đáng kể đề cập đến việc sử dụng công cụ chi NSNN (chi
thường xuyên NSNN). Qua đánh giá thực trạng, luận án đã chỉ rõ những hạn chế,
trong việc sử dụng các công cụ tài chính để thúc đẩy phát triển thị trường công
nghệ Việt Nam thời gian qua cũng như những nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó.
Luận án đã đề xuất 04 quan điểm sử dụng các công cụ tài chính thúc đẩy
phát triển thị trường công nghệ ở Việt Nam bao gồm: Một là: Sử dụng các công
cụ tài chính phải hướng vào việc tạo lập và phát triển các yếu tố của thị trường
công nghệ; Hai là: Sử dụng các công cụ tài chính phải hướng tới mục tiêu rõ
ràng và tăng cường sự phối hợp giữa các công cụ tài chính nhằm thúc đẩy sự
phát triển của thị trường công nghệ; Ba là: Sử dụng các công cụ tài chính phải
đảm bảo từng bước giảm “bao cấp” NSNN đầu tư cho thị trường công nghệ;
Bốn là: Sử dụng các công cụ tài chính phải khuyến khích huy động nguồn lực
xã hội vào phát triển thị trường công nghệ
Các giải pháp đề xuất được chia thành 04 nhóm giải pháp (09 giải pháp cụ
thể) nhằm hoàn thiện việc sử dụng các công cụ tài chính: chi NSNN, thuế, tín
dụng, các quỹ KH&CN và 01 nhóm giải pháp hỗ trợ (gồm 07 giải pháp) nhằm
5
thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ Việt Nam. Điều kiện thực thi các giải
pháp cũng được chỉ rõ trong luận án gồm 06 điều kiện cơ bản.
Trong luận án này, tác giả đã dành một thời lượng đáng kể đề cập đến
việc sử dụng công cụ chi NSNN cho KH&CN (phân bổ và biện pháp quản lý
chi). Tuy nhiên, ở đây tác giả chủ yếu đề cập đến chi thường xuyên NSNN cho
các hoạt động liên quan đến việc hình thành và phát triển thị trường công nghệ,
nội dung phân bổ chi và quản lý chi thường xuyên NSNN cho việc thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN để hình thành hàng hóa cho thị trường công nghệ chưa được
đề cập sâu.
(6). Tạ Minh Hùng (2015), “Giải pháp tài chính phát triển khoa họccông nghệ trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ở Việt Nam”,
Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính [47].
Luận án đã luận giải rõ các vấn đề lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên, khoa học-công nghệ và sự cần thiết phải phát triển khoa họccông nghệ trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Lý luận về các
giải pháp tài chính để phát triển khoa học-công nghệ trong công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên được đề cập gồm 02 nhóm giải pháp: Nhóm giải pháp
tài chính của nhà nước và nhóm giải pháp tài chính của công ty. Trên cơ sở
khung lý thuyết đã nêu, luận án đi sâu phân tích đánh giá thực trạng sử dụng các
giải pháp tài chính của nhà nước và các giải pháp tài chính của công ty để phát
triển khoa học-công nghệ trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ở
Việt Nam. Đối với giải pháp tài chính của nhà nước chủ yếu tập trung vào giải
pháp phân bổ và quản lý chi thường xuyên NSNN cho KH&CN. Trên cơ sở
những hạn chế và nguyên nhân hạn chế đã được chỉ ra, luận án đã đề xuất 01
nhóm giải pháp chung để khuyến khích phát triển khoa học-công nghệ trong
công ty và 02 nhóm ý kiến để hoàn thiện các giải pháp tài chính của nhà nước và
của công ty nhằm phát triển khoa học-công nghệ trong công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên ở Việt Nam giai đoạn sau năm 2015.
Các giải pháp tài chính của nhà nước chủ yếu liên quan liên quan đến
hoàn thiện chính sách chi thường xuyên NSNN cho KH&CN mà không đề cập
sâu đến cơ chế và phương thức quản lý chi NSNN cho các công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên.
6
(7). Nguyễn Đình Hợi (2007), “Phát triển thị trường khoa học và công
nghệ trong nông nghiệp Việt Nam”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Bộ Tài
chính [45].
Đề tài nghiên cứu đã khái quát lý luận về thị trường KH&CN, đặc điểm
thị trường KH&CN trong nông nghiệp và các nhân tố tác động đến phát triển thị
trường KH&CN trong nông nghiệp. Từ khung lý thuyết đã nêu, đề tài đi sâu
đánh giá thực trạng phát triển thị trường KH&CN trong nông nghiệp ở Việt
Nam giai đoạn 2000-2006. Qua phân tích đánh giá thực trạng đã chỉ ra được
những hạn chế tồn tại trong việc phát triển thị trường KH&CN trong nông
nghiệp. Đề tài đã đề xuất hệ thống các giải pháp về mặt cơ chế chính sách
KH&CN, về kỹ thuật, tài chính và về thị trường cùng các giải pháp hỗ trợ để
thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ trong nông nghiệp Việt Nam sau năm
2007 như: Tăng cường nguồn lực để nâng cao chất lượng hàng hóa công nghệ
phục vụ nông nghiệp; Tăng cung công nghệ thông qua nhập khẩu, thúc đẩy các
tổ chức KH&CN đầu tư R&D sản phẩm công nghệ mới; Đổi mới chính sách tín
dụng phát triển KH&CN trong nông nghiệp; Tăng đầu tư của NSNN phát triển
KH&CN trong nông nghiệp; Đa dạng hóa các kênh phân phối-hệ thống chuyển
giao sản phẩm KH&CN vào sản xuất nông nghiệp. Thực thi quyền SHTT,... Nội
dung đề tài có đề cập đến chính sách tài chính để phát triển thị trường KH&CN
trong nông nghiệp. Tuy nhiên, chủ yếu đề đề cập đến chính sách đầu tư nói
chung chưa đi sâu nghiên cứu việc phân bổ và quản lý sử dụng các khoản chi
thường xuyên NSNN để phát triển thị trường KH&CN Việt Nam.
(8). Nguyễn Thức Minh (1999), "Sử dụng các công cụ tài chính nhằm
thúc đẩy sự phát triển của KH&CN ở nước ta trong thời gian tới", Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ, Bộ Tài chính [49].
Đề tài đã khái quát những vấn đề lý luận về nghiên cứu và chuyển giao
ứng dụng các sản phẩm KH&CN vào hoạt động thực tiễn của nền KTXH.
Nghiên cứu phương thức tác động của các công cụ tài chính vào thúc đẩy quá
trình nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới vào thực tiễn cũng
như nhập khẩu công nghệ nước ngoài phù hợp phục vụ cho phát triển KTXH
trong thực tiễn. Chương 2 của đề tài tập trung phân tích đánh giá thực trạng sử
dụng các công cụ tài chính như: công cụ chính sách chi NSNN, công cụ thuế, lãi
7
suất tín dụng, tỷ giá hối đoái, các quỹ đầu tư…tác động đến phát triển KH&CN
nước ta. Đồng thời, chỉ ra những hạn chế và luận giải rõ những nguyên nhân dẫn
đến hạn chế của việc sử dụng các công cụ tài chính trong phát triển KH&CN ở
nước ta tại thời điểm nghiên cứu đề tài. Chương 3, đề tài đã đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện việc sử dụng các công cụ tài chính thúc đẩy phát triển
KH&CN nước ta. Các giải pháp đề xuất chủ yếu làm cơ sở xây dựng chính sách
sử dụng các công cụ tài chính để thúc đẩy phát triển KH&CN. Đề tài đã dành
thời lượng đáng kể cho việc phân tích đánh giá thực tiễn và kiến nghị hoàn thiện
công cụ chi thường xuyên NSNN cho KH&CN sau năm 2000.
(9). “Policy interventions and public expenditure reform for pro-poor
agricultural development in Nigeria” (Can thiệp chính sách và cải cách chi tiêu
công cho phát triển nông nghiệp vì người nghèo ở Nigeria), Tác giả: Olatomide
Waheed Olowa và Omowumi A. Olowa*, Bộ Giáo dục Nông nghiệp, Cao đẳng
Giáo dục Liên bang (kỹ thuật) Akoka, Lagos State, Nigeria. Chấp nhận ngày
18/12/2013. Đăng Tạp chí Nghiên cứu Nông nghiệp Châu Phi Vol. 9 (4), trang
487-500,ngày23/1/2014 DOI:10.5897/ AJAR2013.8122ISSN 1991-637X ©,
http://www.academicjournals.org/AJAR [72].
Nghiên cứu này đã giới thiệu tổng quan về nông nghiệp và đói nghèo ở
Nigeria, về chính sách nông nghiệp và cải cách chi tiêu ở Nigeria. Trong đó
khẳng định: thay đổi trong chính sách công và chi tiêu cho nông nghiệp có đóng
góp đáng kể vào việc đạt được mục tiêu giảm nghèo và các mục tiêu Phát triển
Thiên niên kỷ. Điều này đòi hỏi một loạt các hoạt động và đầu tư công để thúc
đẩy tăng trưởng trong nông nghiệp. Nghiên cứu xem xét cải cách chính sách và
chi tiêu trong nông nghiệp Nigeria, những gì thúc đẩy cải cách này, và vấn đề
đổi mới đối với chương trình cải cách của Chính phủ.
Để cải tạo ngành nông nghiệp, chính phủ liên bang đã bắt tay vào và thực
hiện một số chính sách và chương trình, dự án nông nghiệp nông thôn. Các dự
án này bao gồm kế hoạch giải quyết trang trại, sản xuất lương thực tăng tốc
quốc gia (NAFPP), các dự án phát triển nông nghiệp (ADPs), các cơ quan phát
triển lưu vực sông (RBDAs), dịch vụ hạt giống quốc gia, Trung tâm cơ khí nông
nghiệp quốc gia (NCAM) Viện đào tạo (ARMTI) và Quỹ Hỗ trợ tín dụng nông
nghiệp (ACGSF). Một số khác là Ngân hàng NN&PTNT Nigeria
8
(NACRDB)/Ngân hàng Nông nghiệp, Tổ chức Feed The Nation (OFN), Chương
trình Cách mạng Xanh, Đường và Cơ sở Hạ tầng Nông thôn (DFFRI), Công ty
Bảo hiểm Nông nghiệp Nigeria (NAIC) Cơ quan phát triển đất nông nghiệp
(NALDA), các trường đại học chuyên ngành về nông nghiệp, chương trình mở
rộng cơ sở và mở rộng (RTEP) và kế hoạch ngân hàng nông thôn...
Đi đôi với việc thực hiện các chương trình, dự án nông nghiệp, xu hướng
chi tiêu công được nghiên cứu thay đổi. Đã có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ
giữa chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế. Một số trong số này đã xem
xét cụ thể mối liên hệ giữa chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng nông nghiệp
(Fan và cộng sự, 2000a, b). Những nghiên cứu này cho thấy sự tăng trưởng và
giảm nghèo có hiệu quả từ chi tiêu công trong nông nghiệp. Tuy nhiên, ở đa số
các nước đang phát triển chi tiêu công cho nông nghiệp đang trì trệ hoặc giảm
sút. Điều này đặc biệt đúng với Nigeria.
Nghiên cứu này đã rút ra một số bài học như:
i) Chính phủ nên xem xét tăng chi ngân sách cho nông nghiệp, đặc biệt là
tăng cường đầu tư nghiên cứu nông nghiệp và nông thôn, cơ sở hạ tầng. Loại chi
tiêu này không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho sản xuất nông nghiệp, mà còn có
tác động đến giảm nghèo vì hầu hết người nghèo vẫn còn cư trú ở khu vực nông
thôn và nguồn sinh kế chính của họ là nông nghiệp.
ii) Đối với nghiên cứu nông nghiệp, việc tăng kinh phí chi tiêu công
không phải là câu trả lời mà phát triển hiệu quả tư nhân hợp tác và sử dụng hiệu
quả hơn các quỹ nghiên cứu hiện nay là những thách thức lớn cần được xem xét.
Nghiên cứu cũng cho thấy cơ sở hạ tầng nông thôn và nghiên cứu nông nghiệp
mang lại lợi ích lớn nhất cho đầu tư công trong nông nghiệp (nhưng có thể
không đủ để đảm bảo tăng trưởng vì người nghèo).
iii) Về vấn đề quản lý chi tiêu công: Bộ Nông nghiệp cần chứng minh tính
hiệu quả và hiệu quả trong công việc, điều này đòi hỏi phải tăng cường các hệ
thống quản lý chi tiêu công, đặc biệt là việc ghi chép dữ liệu về chi tiêu cho
nông nghiệp và tác động của chúng. Việc đánh giá thành phần, mức độ liên
quan, hiệu quả và tác động của chi tiêu cho nông nghiệp (và các ngành khác) đã
trở nên khó khăn bởi hệ thống quản lý chi tiêu và trách nhiệm giải trình yếu.
Cần tăng cường các hệ thống quản lý chi tiêu công để đảm bảo rằng: (i) thành
9
- Xem thêm -