Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh bắc ninh từ ...

Tài liệu Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh bắc ninh từ năm 1986 đến nay thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp

.PDF
193
63
116

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI CAM ðOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ, MÔ HÌNH MỞ ðẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ CNH, HðH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ KINH NGHIỆM TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC …………….. 6 1.1. Một số vấn ñề lý luận về CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn …… 6 1.2. Mô hình và bài học kinh nghiệm trong và ngoài nước…………………. 45 Chương 2: THỰC TRẠNG CNH, HðH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH TỪ NĂM 1986 ðẾN NAY ………………………………….. 66 2.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Ninh tác ñộng ñến quá trình CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn …………………… 66 2.2. Chủ trương chính sách của trung ương và của tỉnh Bắc Ninh về CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn …………………………………………… 70 2.3. Kết quả thực hiện chủ trương chính sách về CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh …………………………………………….. 77 2.4. Một số kinh nghiệm rút ra từ quá trình CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh …………………………………………………….. 126 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ðẨY NHANH CNH, HðH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH ðẾN NĂM 2015 …………. 132 3.1 Những thuận lợi, khó khăn và thách thức ñối với quá trình CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh …………………… 132 3.2. Những quan ñiểm ñẩy nhanh quá trình CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong giai ñoạn tới ………………………………… 136 3.3. Phương hướng ñẩy nhanh CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh ñến năm 2015 …………………………………………………….. 139 3.4. Những giải pháp chủ yếu nhằm ñẩy nhanh quá trình CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2015 ..................................... 148 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 184 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ . ................. 186 DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO ................................................................. 187 1 MỞ ðẦU 1. Tính cấp thiết của ñề tài Công nghiệp hoá nói chung và công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn nói riêng là một quá trình tất yếu ñể chuyển một nền nông nghiệp lạc hậu thành một nền công nghiệp hiện ñại. Ở nhiều quốc gia trên thế giới quá trình này diễn ra và một số nước thành công. Mấy thập kỷ gần ñây, công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ở những nước công nghiệp mới (NICs) ñã tiến hành cũng ñược luận bàn, khái quát thành kinh nghiệm và mô hình công nghiệp hoá khác nhau. Ở Việt Nam, vấn ñề công nghiệp hoá, trong ñó có việc ñưa nông nghiệp lên sản xuất lớn ñã ñược ðảng và Nhà nước ta ñề ra từ những năm 60 của thế kỷ trước, tuy ñã ñạt một số thành tựu ñáng kể nhất là những năm ñổi mới vừa qua, nhưng ñến nay nông nghiệp, nông thôn vẫn là khu vực còn nhiều khó khăn, trở ngại. Bước vào thời kỳ ñổi mới, công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn là một trong những nhiệm vụ hàng ñầu, giữ vị trí quan trọng trong toàn bộ tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, phấn ñấu ñạt mục tiêu ñến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện ñại. Vì vậy, nhiệm vụ ñặt ra là cần phải phân tích sâu sắc thực trạng kinh tế nông nghiệp, nông thôn và từ ñó ñề ra các giải pháp ñể ñẩy nhanh quá trình này trong giai ñoạn tới. Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng ñồng bằng sông Hồng, liền kề với thủ ñô Hà Nội, là một trong tám tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ. Những năm ñổi mới vừa qua, cùng với những chính sách của ðảng và Nhà nước về nông nghiệp và nông thôn, tỉnh Bắc Ninh ñã có những chủ trương, chính sách và biện pháp tác ñộng thúc ñẩy công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn và mang lại những thành tựu quan trọng về kinh tế, chính trị, xã hội. Tuy nhiên, xét ñộng thái công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp và nông thôn tỉnh Bắc Ninh vẫn bộc lộ không ít những hạn chế và bất cập về cơ chế chính sách và những giải pháp hữu hiệu cần phải ñược quan tâm giải quyết. 2 ðể góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc ñề ra chủ trương, chính sách và những giải pháp cho quá trình ñẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, nghiên cứu sinh chọn ñề tài luận án tiến sĩ: “Quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh từ năm 1986 ñến nay: thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp” làm nội dung nghiên cứu của luận án. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Những năm qua vấn ñề nông nghiệp, nông thôn ñã ñược nhiều nhà khoa học, tập thể quan tâm nghiên cứu. ðã có khá nhiều công trình thuộc nhiều chuyên ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau ñề xuất phương hướng và ñưa ra những giải pháp tích cực nhằm ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn như: - Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khoá IX tháng 3 năm 2002 về: “ðẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, thời kỳ 2001 - 2010”. - Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Con ñường công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn Việt Nam”. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2002. - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam: “Một số vấn ñề về công nghiệp hoá, hiện ñại hoá trong phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn thời kỳ 2001 – 2020”. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội năm 2001. - GS.TS ðỗ Hoài Nam: “Một số vấn ñề công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ở Việt Nam”. Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội năm 2004. - GS.TS Nguyễn Kế Tuấn: “Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam, con ñường và bước ñi”. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2006. - TS Mai Thị Thanh Xuân: “Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Trung Bộ”. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Hội năm 2004. - GS.TS Nguyễn ðình Phan: “Những biện pháp chủ yếu thúc ñẩy công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn vùng ñồng bằng sông Hồng”. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2002 3 - TS ðặng Kim Sơn: “Công nghiệp hoá từ nông nghiệp, lý luận thực tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam”. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội năm 2001. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu ñều tập trung vào phân tích các khía cạnh từ những vấn ñề về lý luận cơ bản, vai trò, yếu tố tác ñộng, sự cần thiết và nội dung của công nghiệp hoá nói chung và công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Một số công trình ñề cập ñịnh hướng chiến lược phát triển công nghiệp nông thôn; có công trình khoa học ñi sâu nghiên cứu cơ sở khoa học ñể xây dựng tiêu chí bước ñi, cơ chế chính sách của công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn. Có công trình nghiêu cứu và ñặt vấn ñề khá cụ thể về phương hướng, nội dung và giải pháp thực hiện chuyển ñổi cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn hoặc vấn ñề phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Các công trình ñã nghiên cứu và ñược công bố chủ yếu là phân tích, ñánh giá tình hình hiện nay trên phạm vi cả nước hoặc một vùng kinh tế của ñất nước và ñề xuất các giải pháp cho những năm tới. Song có lẽ cho tới nay chưa có một luận án, công trình nào nghiên cứu, ñánh giá về công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh theo một quá trình lịch sử từ năm 1986 ñến nay một cách tương ñối ñầy ñủ và có hệ thống. Trong quá trình nghiên cứu và qua thực tiễn công tác của mình, tác giả luận án mong muốn ñược góp phần làm sáng tỏ một số vấn ñề về lý luận, ñề xuất các quan ñiểm, phương hướng và giải pháp ñể thúc ñẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2015. 3. Mục ñích nghiên cứu Mục ñích nghiên cứu của luận án là trên cơ sở hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn ñề lý luận về công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Luận án phân tích thực trạng và ñề ra phương hướng, mục tiêu và những giải pháp chủ yếu ñể ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh trong giai ñoạn tới: Phấn ñấu ñến năm 2010 Bắc Ninh là một tỉnh phát triển khá trong cả nước, ñến năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện ñại. 4 4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu - Luận án lấy quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh làm ñối tượng nghiên cứu. - Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn là vấn ñề rất rộng lớn và phức tạp, phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung vào những nội dung cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn; phát triển các làng nghề truyền thống, làng nghề mới, phát triển các khu, cụm công nghiệp làng nghề; xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; phát triển nguồn nhân lực…thời gian từ năm 1986, mà chủ yếu từ năm 1997 ñến nay (sau khi tỉnh Bắc Ninh ñược tái lập). 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp lịch sử và lôgíc; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê, mô hình hoá và tiếp cận hệ thống; phương pháp khảo sát, ñiều tra thực tế. 6. Những ñóng góp khoa học của luận án - Hệ thống hoá một số vấn ñề lý luận cơ bản về công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn và kinh nghiệm một số nước, một số tỉnh . - Phân tích, ñánh giá thực trạng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn và tác ñộng của nó ñến quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh từ năm 1986, mà chủ yếu từ khi tái lập tỉnh (1997) ñến nay, trên cơ sở ñó rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn ñịa phương. - Xây dựng ñược quan ñiểm phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh, ñồng thời ñưa ra phương hướng, mục tiêu, ñề xuất các giải pháp mang tính khoa học phù hợp với tình hình, ñặc ñiểm của ñịa phương và sự phát triển chung của cả nước nhằm ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn của tỉnh ñến năm 2015. - Những kết quả nghiên cứu của luận án có thể ñược sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình hoạch ñịnh và thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh 5 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn ñề lý luận về công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn và kinh nghiệm trong và ngoài nước. Chương 2: Thực trạng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh từ năm 1986 ñến nay. Chương 3: Phương hướng và giải pháp ñẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2015. 6 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ KINH NGHIỆM TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 1.1. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 1.1.1. Thực chất và sự cần thiết công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn 1.1.1.1. Quan niệm về công nghiệp hoá - Các quan niệm về công nghiệp hoá Mỗi phương thức sản xuất ñều có cơ sở vật chất - kỹ thuật thích ứng với nó. Cơ sở vật chất kỹ thuật là hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất ñể sản xuất ra của vật chất, nhằm ñáp ứng các nhu cầu ngày càng ña dạng của xã hội. Sự biến ñổi và phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, của tiến bộ khoa học - kỹ thuật, năng lực và quy mô tích luỹ, sự tác ñộng của quy luật nhân khẩu, quan hệ kinh tế ñối ngoại... là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn ñến trình ñộ của cơ sở vật chất - kỹ thuật. Ngoài ra, tính chất và trình ñộ của các quan hệ sản xuất, có ảnh hưởng không nhỏ và có mối quan hệ hữu cơ ñối với cơ sở vật chất - kỹ thuật. Nói ñến cơ sở vật chất - kỹ thuật của một phương thức sản xuất nào ñó là nói ñến trình ñộ, sự vận ñộng và biến ñổi của nó theo xu hướng nào. ðặc trưng của cơ sở vật chất - kỹ thuật của phương thức sản xuất trước chủ nghĩa tư bản là kỹ thuật thủ công, lạc hậu. Chủ nghĩa tư bản xuất hiện, với những bước chuyển biến có tính quy luật của nó, tất yếu ñưa sản xuất dựa trên kỹ thuật thủ công lên hiện ñại, công nghiệp ñại cơ khí. Vì vậy, ñặc trưng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản là nền ñại công nghiệp cơ khí hoá với trình ñộ khoa học - kỹ thuật cao. ðối với những nước xã hội chủ nghĩa, việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho nền sản xuất lớn hiện ñại là một trong những nhiệm vụ kinh tế to 7 lớn và là một yêu cầu khách quan. Bởi vì, cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền sản xuất lớn hiện ñại ñòi hỏi phải dựa trên trình ñộ kỹ thuật, công nghệ ngày càng cao hơn, hiện ñại hơn. ðiều ñó không chỉ dừng lại ở chỗ, những yếu tố của tư liệu sản xuất ñược cơ khí hoá và ngày càng hiện ñại hoá, mà còn ở trình ñộ công nghệ tiên tiến và thường xuyên ñổi mới. Vậy có thể khái quát: “Cơ sở vật chất của nền sản xuất hiện ñại, chỉ có thể là nền ñại công nghiệp cơ khí hoá cân ñối và hiện ñại dựa trên trình ñộ khoa học – công nghệ ngày càng phát triển cao...”[20]. ðể có ñược cốt vật chất kỹ thuật như vậy, tất cả các nước phải tiến hành xây dựng nó. Nói cách khác, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền sản xuất lớn, hiện ñại là quy luật chung, phổ biến ñối với tất cả các nước trong quá trình phát triển. Công nghiệp hoá chính là con ñường và bước ñi tất yếu ñể tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật cho nền sản xuất lớn hiện ñại. Trong lịch sử, nhiều nước ñã tiến hành công nghiệp hoá, ở mỗi nước, quá trình công nghiệp hoá ñang diễn ra khác nhau về bước ñi, tốc ñộ và nội dung cụ thể. Nước Anh ñã tiến hành công nghiệp hoá trong những ñiều kiện hoàn toàn khác với hiện nay. ðó là nước tiến hành công nghiệp hoá ñầu tiên. Nước Anh chỉ có thể bắt ñầu công nghiệp hoá từ nông nghiệp, tích luỹ vốn, mở rộng thị trường, tìm kiếm nguồn lao ñộng... và phải bằng những biện pháp cưỡng chế tàn bạo. Trong bộ Tư bản, C.Mác có ñề cập “...những người nông dân bị tước ñoạt bằng vũ lực, bị xua ñuổi và bị biến thành những kẻ lang thang lại bị người ta dùng những ñạo luật kỳ quái ñánh ñập, ñóng dấu bằng sắt nung ñỏ, tra tấn ñể ghép vào một kỷ luật cần thiết cho chế ñộ làm thuê...”[12] Hơn nữa, nước Anh vì là nước ñầu tiên tiến hành công nghiệp hoá, nên phải bắt ñầu tự nghiên cứu, tự sáng tạo, tự áp dụng vào sản xuất và công nghiệp hoá là một con ñường vừa dài, vừa gian nan. Nước Anh ñã mất khoảng 100 năm với sự bóc lột, tước ñoạt tàn bạo hàng triệu người lao ñộng mới ñạt ñược nền công nghiệp dẫn ñầu thế giới vào cuối thế kỷ XVIII, ñầu thế kỷ XIX. Nước Mỹ ñi sau ñã học tập kinh nghiệm công nghiệp hoá của nước Anh, ñã nhập khẩu ñược kỹ thuật, ñã thu hút ñược vốn, lao ñộng, kỹ thuật 8 công nghệ từ Châu Âu chuyển sang và có thị trường Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ. ðó là những lý do chính làm rút ngắn thời gian công nghiệp hoá ở Mỹ xuống còn khoảng 80 năm. Nước Nhật tiến hành công nghiệp hoá khoảng 60 năm với những ñặc ñiểm nổi bật là: Nhật ñã kế thừa kỹ thuật, công nghệ và vốn thị trường của Châu Âu và Châu Mỹ. ðồng thời, người Nhật ñã sử dụng những ưu thế vốn có của nền văn hoá và xã hội Nhật vào quá trình công nghiệp hoá. Ở Liên Xô (cũ), quan niệm cho rằng: công nghiệp hoá là quá trình xây dựng nền ñại công nghiệp cơ khí có khả năng cải tạo cả nông nghiệp. ðó là phát triển các ngành công nghiệp nặng mà cốt lõi là ngành cơ khí, do ñó tỷ trọng công nghiệp trong tổng sản phẩm xã hội ngày càng lớn. STa-Lin viết: “Quan trọng hơn, vì nếu không phát triển công nghiệp nặng, thì chúng ta không thể xây dựng ñược ngành công nghiệp nào cả, chúng ta không thể thực hiện ñược một công cuộc công nghiệp hoá nào cả”.[41] Theo V.I.Lê Nin: “Chỉ có ñại công nghiệp cơ khí mới có thể làm cho công nghiệp và nông nghiệp hoàn toàn tách rời nhau... chính nền sản xuất bằng máy móc, ñã cắt ñứt hẳn mối quan hệ giữa công nhân với ruộng ñất” [54]. Như vậy, công nghiệp hoá ở Liên Xô (cũ) trong giai ñoạn ñó là phù hợp với bối cảnh lịch sử của thế giới và tình hình trong nước. Mô hình công nghiệp hoá này ñã ñem lại những kết quả ñáng kể, song bên cạnh ñó cũng còn nhiều hạn chế mà ñến thập kỷ 80, 90 của thế kỷ XX ñã có sự ñiều chỉnh cho hợp lý. Các nước và lãnh thổ (NICs) ðông Á ñi sau, rút ngắn quá trình công nghiệp hoá hơn nữa, chỉ còn khoảng 40 năm. Do họ ñã tiếp thu ñược kinh nghiệm của cả Châu Âu, Châu Mỹ và Nhật Bản. Ngày nay, một số nước ASEAN còn có thể rút ngắn quá trình công nghiệp hoá này xuống còn khoảng 30 năm, trong ñó ðài Loan là vùng lãnh thổ tiến hành công nghiệp hoá thành công. Từ thực tiễn về công nghiệp hoá của ñất nước, có thể khái quát một số quan niệm về công nghiệp hoá: + Quan niệm ñơn giản nhất cho rằng: công nghiệp hoá là ñưa tính ñặc 9 thù công nghiệp cho một hoạt ñộng (của một vùng, một nước) với các nhà máy, các loại hình công nghiệp. Theo quan ñiểm này, có những ñiểm chưa hợp lý, vì thứ nhất là nội dung quan niệm này gần như ñồng nhất quá trình công nghiệp hoá với quá trình phát triển công nghiệp. Thứ hai là không thể hiện ñược tính lịch sử của qúa trình công nghiệp hoá. Thứ ba là không thể hiện ñược mục tiêu của quá trình công nghiệp hoá. Quan niệm về công nghiệp hoá nêu trên ñược hình thành trên cơ sở khái quát quá trình lịch sử công nghiệp hoá của các nước Tây Âu và Bắc Mỹ và do có những ñiểm chưa hợp lý, nên quan niệm này ít ñược vận dụng trong thực tiễn. + Quan niệm Liên Xô (cũ) và các nước xã hội chủ nghĩa trước ñây thì khi tiến hành công nghiệp hoá nhấn mạnh là phát triển công nghiệp nặng. Cho rằng: công nghiệp hoá là quá trình xây dựng nền ñại công nghiệp cơ khí có khả năng cải tạo cả nông nghiệp. ðó là sự phát triển công nghiệp nặng với trung tâm là chế tạo máy. Với ñường lối công nghiệp hoá như vậy, công nghiệp nặng có vai trò ñặc biệt quan trọng và trong một chừng mực nhất ñịnh nó phù hợp với hoàn cảnh Liên Xô khi bước vào thời kỳ công nghiệp hoá: chủ nghĩa ñế quốc bao vây, chống ñối, không có sự trợ giúp từ bên ngoài, trong khi yêu cầu phải xây dựng một nền sản xuất lớn, hiện ñại và bảo vệ chủ nghĩa xã hội. Liên Xô cần thực hiện công nghiệp hoá với tốc ñộ nhanh, phải tập trung vào phát triển công nghiệp nặng, nhằm ñảm bảo các nhu cầu trong nước. Do vậy, chủ trương về công nghiệp hoá này chỉ ñúng với giai ñoạn lịch sử Liên Xô lúc ñó. Sẽ sai lầm nếu hiểu công nghiệp hoá như vậy trong mọi hoàn cảnh, mọi phương diện. Bởi vì, công nghiệp hoá không chỉ ñơn thuần là phát triển ñại công nghiệp. + Quan niệm mới về công nghiệp hoá: năm 1963, tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) ñã ñưa ra quan niệm: Công nghiệp hoá là quá trình phát triển kinh tế. Trong quá trình này, một bộ phận nguồn của cải quốc dân ñược ñộng viên ñể phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nước với kỹ thuật hiện ñại. ðặc ñiểm của cơ cấu kinh tế này, có một bộ phận công nghiệp chế biến luôn thay ñổi ñể sản xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng, có khả năng ñảm bảo cho nền kinh tế phát triển với nhịp ñộ cao, ñảm bảo ñạt tới sự tiến bộ về kinh tế -xã hội [23]. 10 Do ñó, công nghiệp hoá không chỉ hiểu là quá trình phát triển nền kinh tế dựa trên trình ñộ kỹ thuật, công nghệ hiện ñại mà còn là quá trình phát triển, ñảm bảo tạo ra cơ cấu sản phẩm vật chất, bao gồm các ñiều kiện sản xuất và ñiều kiện sinh hoạt, ñảm bảo các mục tiêu phát triển kinh tế và sự tiến bộ xã hội. - Quan niệm về công nghiệp hoá, hiện ñại hoá Kinh nghiệm về công nghiệp hoá của các nước ñi trước và qua thực tế kiểm nghiệm, kết hợp với sự phát triển mạnh của khoa học công nghệ và quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng ñược mở rộng, quan niệm về công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñược hiểu như sau: Công nghiệp hoá chính là một cuộc cách mạng về lực lượng sản xuất, làm thay ñổi căn bản kỹ thuật, công nghệ sản xuất, tăng năng suất lao ñộng. Hiện ñại hoá là quá trình thường xuyên cập nhật và nâng cấp những công nghệ hiện ñại nhất, mới nhất trong quá trình công nghiệp hoá. Trong thời ñại ngày nay, công nghiệp hoá luôn gắn liền với hiện ñại hoá. Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá là quá trình trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện ñại cho nền kinh tế quốc dân, trước hết là các ngành giữ vị trí quan trọng, biến một nước có nền kinh tế kém phát triển thành một nước có nền kinh tế phát triển, có công nghiệp hiện ñại. Hiện nay, ở Việt Nam công nghiệp hoá, hiện ñại hoá theo quan ñiểm của ðảng Cộng sản Việt Nam là: Quá trình chuyển ñổi căn bản, toàn diện các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng lao ñộng thủ công là chính sang sử dụng phổ biến sức lao ñộng cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện ñại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học- công nghệ, tạo ra năng suất lao ñộng xã hội cao [22]. Quan niệm này nói lên phạm vi và vai trò ñặc biệt quan trọng của công nghiệp hoá, hiện ñại hoá trong phát triển kinh tế - xã hội, gắn liền ñược hai phạm trù, không thể tách rời là công nghiệp hoá và hiện ñại hoá. Xác ñịnh vai trò không thể thiếu ñược của khoa học-công nghệ trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hóa.Công nghiệp hoá và hiện ñại hoá có mối quan hệ mật 11 thiết với nhau, quá trình tiến hành công nghiệp hoá là cái ñích ñể ñạt tới hiện ñại hoá. Việc tiến hành công nghiệp hoá phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện và hoàn cảnh của mỗi nước và tình hình chung của khu vực và thế giới. Xu hướng hiện nay ở các nước ñang phát triển là vừa tiến hành công nghiệp hoá theo những kinh nghiệm truyền thống, nhưng ñồng thời cũng thường xuyên cập nhật, hội nhập những thành tựu khoa học- kỹ thuật mới nhất, ñể vừa ñảm bảo phát triển tuần tự, vừa phát triển nhảy vọt ở những thời ñiểm, những ngành nghề có ñiều kiện và khả năng. 1.1.1.2. Thực chất công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn - Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp là quá trình chuyển nền nông nghiệp truyền thống phát triển thành nông nghiệp hiện ñại, về thực chất là hiện ñại hoá các biện pháp sản xuất nông nghiệp, hiện ñại hoá công nghệ sản xuất, hiện ñại hoá quản lý sản xuất kinh doanh và hiện ñại hoá lực lượng lao ñộng ngành nông nghiệp; làm thay ñổi căn bản tính chất, phương thức sản xuất, cơ cấu sản xuất, hình thức tổ chức quản lý sản xuất của một nền nông nghiệp sản xuất tự cung, tự cấp, dựa chủ yếu vào ñiều kiện tự nhiên với kỹ thuật thủ công sang một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá với kỹ thuật công nghệ tiên tiến, trong ñiều kiện thương mại hoá toàn cầu và phải ñảm bảo cho sự phát triển bền vững về tự nhiên, kinh tế- xã hội. Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp là một bộ phận của công nghiệp hoá nông thôn. Nội dung chủ yếu của nó là ñưa máy móc thiết bị và phương pháp sản xuất công nghiệp cùng với các hình thức tổ chức sản xuất kiểu công nghiệp vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nhằm khai thác triệt ñể lợi thế của mỗi ngành, trên cơ sở ñó nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm tiêu dùng và xuất khẩu. Nội dung này ñược cụ thể hoá trên các mặt cơ giới hoá, ñiện khí hoá, thuỷ lợi hoá, sinh học hoá trong các ngành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, thúc ñẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. ðồng thời làm tan rã dần nền nông nghiệp chậm phát triển và nông nghiệp truyền thống. 12 Lịch sử phát triển nông nghiệp thế giới và các nước trong khu vực ñều chứng minh rằng, muốn có một nền nông nghiệp bền vững, năng suất lao ñộng cao không thể dựa vào nông cụ thô sơ và sức kéo trâu bò là chủ yếu. Chỉ có cơ giới hoá, ñiện khí hoá, thuỷ lợi hoá, hoá học hoá mới tạo ra nền nông nghiệp hàng hoá, có chất lượng sản phẩm cao, có quy mô lớn gắn với công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Mặt khác, nông nghiệp không thể tự cải tạo kỹ thuật, không thể tự mình giải quyết vấn ñề phát triển. Sự phát triển của nông nghiệp ñược quyết ñịnh bởi bản thân quá trình nền sản xuất xã hội thực hiện ñược, quá trình phát triển với hai tiến trình thị trường hoá và công nghiệp hoá. ðó là quá trình chuyển từ làn sóng nông nghiệp sang làn sóng công nghiệp. Sự phát triển này khiến cho nông nghiệp mất vị trí nền tảng của nền kinh tế. Quy luật chung của quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá là làm giảm tỷ lệ GDP của nông nghiệp trong cơ cấu chung nền kinh tế, lao ñộng ngành nông nghiệp có tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu lao ñộng chung của các ngành kinh tế. Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp diễn ra ñồng thời với công nghiệp hoá, hiện ñại hoá các ngành kinh tế của ñất nước. Không thể tiến hành công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp bó hẹp trong quan niệm phát triển trong phạm vi ngành nông nghiệp, mà nó phải gắn với sự phát triển và sự chuyển ñổi cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế. Chính sự phát triển công nghiệp, du lịch, dịch vụ, cơ sở hạ tầng trong ñiều kiện hiện ñại hoá làm thay ñổi phương thức sản xuất, cơ cấu của nền sản xuất xã hội và là sự thay ñổi bản chất kinh tế của nông nghiệp. Chuyển từ lĩnh vực tất yếu thành lĩnh vực kinh doanh, thành cực tăng trưởng và bắt buộc phải tồn tại phát triển trong cơ chế thị trường. Quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp phải ñảm bảo vai trò duy trì và phát triển cảnh quan thiên nhiên, xã hội cho phù hợp với yêu cầu của cuộc sống ở trình ñộ văn minh cao, trình ñộ văn hoá cao. Tái sản xuất hệ sinh thái, duy trì phát triển môi trường sống bền vững. Giữ gìn và phát triển truyền thống lâu ñời của cộng ñồng các dân tộc. Tham gia ñắc lực trong việc hình thành sự kết hợp hài hoà giữa cuộc sống công nghiệp, ñô thị và thiên nhiên, giữa lao ñộng thư giãn và giải trí cho các tầng lớp dân cư và cộng ñồng các dân tộc. 13 - Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông thôn Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông thôn là quá trình thay ñổi căn bản phương thức hoạt ñộng, cơ cấu kinh tế của nông thôn và thay ñổi căn bản tầng lớp gắn liền với sản xuất nông nghiệp là nông dân. Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông thôn làm thay ñổi căn bản khái niệm về nông thôn truyền thống: Nông thôn là một xã hội ñược tổ chức trên nền tảng sản xuất nông nghiệp và dân cư của nó là những người làm ruộng. Quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá diễn ra cùng với quá trình ñô thị hoá, ñã làm thay ñổi hệ thống xã hội ở các phương diện: tập trung hoá sản xuất, do ñó tập trung hoá dân cư, tăng một cách căn bản các quá trình trao ñổi, giao dịch dịch vụ, sự phát triển của xã hội tiêu dùng, phát triển mạnh hạ tầng kinh tế - xã hội. Sự thay ñổi này ñã dẫn tới sự thay ñổi căn bản trong phương thức sản xuất và phương thức sinh hoạt xã hội, văn hoá. Cùng với tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñã cải tổ toàn bộ xã hội theo diện mạo công nghiệp-thương mại hoà nhập vào xu thế toàn cầu hoá và sự biến chuyển của xã hội nông thôn cũng không thể nằm ngoài xu hướng chung này. Cơ cấu nghề nghiệp thay ñổi, xu hướng cơ bản là chuyển từ hoạt ñộng nông nghiệp sang cơ cấu dân cư nghiêng về phi nông nghiệp, tỷ lệ hộ ở nông thôn làm nông nghiệp giảm, tỷ lệ hộ phi nông nghiệp tăng lên. Tuy nhiên, ở các nước phát triển, dân cư chuyển vào sống trong các ñô thị ngày càng tăng cùng với dân cư nông thôn giảm ñi ñáng kể (tỷ lệ dân nông thôn ở các nước công nghiệp phát triển chỉ còn 10 – 25%). Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn liền với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tiến bộ: tăng tỷ trọng công nghiệp và dich vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Vì vậy, công nghiệp hoá không thể thiếu phát triển nông nghiệp, các ngành nghề phi nông nghiệp trên ñịa bàn nông thôn, áp dụng phương pháp công nghiệp vào sản xuất nông nghiệp, chuyển ñổi cơ cấu ngành nghề lao ñộng nông thôn, tạo thêm việc làm ñể tăng thu nhập cho dân cư nông thôn. 14 Qua quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, tiến trình phát triển xã hội ñã có sự thay ñổi căn bản, ñó là quá trình phát triển ñô thị hoá kèm theo thu hẹp xã hội nông thôn, về mặt cơ sở hạ tầng cho sản xuất, cơ sở hạ tầng văn hoá, ñời sống (hạ tầng về kinh tế và xã hội) là sự thay ñổi về chất của xã hội nông thôn. Sự chênh lệch thu nhập, ñời sống vật chất, văn hoá xã hội của dân cư ở nông thôn và dân cư thành thị ñược thu hẹp. Như vậy, công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông thôn là xây dựng nông thôn mới có nông nghiệp hiện ñại, công nghệ kỹ thuật cao, dịch vụ phát triển theo hướng văn minh, hiệu quả. Quan hệ sản xuất tiên tiến phù hợp với tính chất và trình ñộ của lực lượng sản xuất, cơ sở hạ tầng nông thôn hoàn thiện, ñời sống vật chất tinh thần của nông dân không ngừng ñược cải thiện, xã hội ổn ñịnh và công bằng. 1.1.1.3. Sự cần thiết của công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn Trong khi coi công nghiệp hoá, hiện ñại hoá là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá ñộ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, ðảng ta vẫn xác ñịnh nội dung của công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước trong những năm trước mắt là: “coi trọng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp và nông thôn”[20]. ðiều ñó bắt nguồn từ vai trò của nông nghiệp, nông thôn trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội và những lợi thế phát triển của Việt Nam hiện nay. Cụ thể, việc tiến hành công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ở nước ta xuất phát từ những cơ sở chủ yếu sau: Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia Lương thực là sản phẩm tiêu dùng thiết yếu ñối với cuộc sống con người, nhất là ñối với một nước có truyền thống tiêu dùng lúa gạo như Việt Nam. Vì vậy, vấn ñề ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia là nhân tố quan trọng hàng ñầu ñể ổn ñịnh kinh tế, chính trị, xã hội, nhờ ñó thúc ñẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, thực hiện phân công lại lao ñộng xã hội hợp lý hơn. Không chỉ ở Việt Nam, mà ngay cả các nước ðông Á, sự phát triển nông nghiệp vẫn ñược coi là một trong các nhân tố quan trọng tạo nên sự thần kỳ của họ trong nửa cuối thế kỷ trước. 15 Quy mô dân số Việt Nam ngày càng tăng nên nhu cầu về lương thực, thực phẩm cũng tăng lên rất nhanh, trong khi ñó quỹ ñất nông nghiệp của nước ta lại ít. Do ñó, ñể ñáp ứng ñầy ñủ nhu cầu lương thực cho hơn 80 triệu dân ñòi hỏi nông nghiệp phải ñược công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñể tạo sự phát triển vượt bậc về năng suất, cây trồng, vật nuôi. Vả lại, nếu nông nghiệp không sản xuất ñủ lương thực thì việc dùng ngoại tệ ñể nhập khẩu lương thực sẽ ñè nặng lên chi tiêu của Chính phủ, do ñó sẽ ngăn cản việc nhập khẩu máy móc, công nghệ, nguyên nhiên vật liệu phục vụ công nghiệp hoá ñất nước. Thực tế nói lên rằng, nếu trong cơ cấu kinh tế quốc dân mà không có một nền nông nghiệp phát triển ñể ñảm bảo ñầy ñủ lương thực cho con người thì toàn bộ nền kinh tế sẽ gặp không ít khó khăn trong việc tạo ra tốc ñộ tăng trưởng cao. Do ñó, vấn ñề an ninh lương thực là nhiệm vụ thường xuyên của quốc gia cũng như từng ñịa phương. Thứ hai, xuất phát từ yêu cầu của sự phát triển công nghiệp và dịch vụ Nông nghiệp và nông thôn không chỉ sản xuất ra sản phẩm tiêu dùng trực tiếp cho con người, mà còn là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, trước hết là cho công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng suất khẩu. Vì vậy, sự lạc hậu hay tiến bộ của nông nghiệp, nông thôn có ảnh hưởng rất lớn ñến phát triển công nghiệp và dịch vụ. Thực tế nhiều nước ñã chỉ ra rằng, sự lạc hậu của lực lượng sản xuất tại nông thôn ñã hạn chế ñến sự tăng trưởng của công nghiệp thành thị, vì nguồn tích luỹ thấp, mức ñầu tư bị giảm xuống. Trong trường hợp ñó, khu vực công nghiệp ở thành thị không ñủ sức ñể cải tạo khu vực nông nghiệp cổ truyền ở nông thôn như vai trò vốn có của nó, mà ngược lại cả công nghiệp và nông nghiệp ñều rơi vào tình trạng kém phát triển. Chỉ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, làm cho năng suất lao ñộng nông nghiệp tăng lên, khối lượng nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp nhiều hơn, khi ñó công nghiệp mới có cơ hội phát triển, và ñến lượt nó công nghiệp sẽ thúc ñẩy trở lại ñối với sự phát triển nông nghiệp và các ngành khác. Như vậy, công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ñã tạo ra quy mô và tốc ñộ tăng trưởng của các nguồn nguyên liệu nông nghiệp, là nhân tố có tác ñộng quan trọng ñến quy mô và tốc ñộ tăng trưởng của công nghiệp, dịch vụ và các ngành kinh tế khác. 16 Mặt khác, nông nghiệp, nông thôn là ñịa bàn rộng lớn tiêu thụ các sản phẩm của công nghiệp, từ tư liệu sản xuất, vật tư thiết bị ñến các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng. Nhiều nhà kinh tế ñã khẳng ñịnh rằng, với vai trò là thị trường tiêu thụ hàng hoá cho lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, nông nghiệp, nông thôn ñã trở thành ñộng lực thúc ñẩy công nghiệp, dịch vụ phát triển, và như vậy nó còn quan trọng hơn cả vai trò nguồn cung cấp “ñầu vào” cho công nghiệp. Tốc ñộ tăng trưởng thu nhập và quy mô dân số trong lĩnh vực nông nghiệp sẽ tác ñộng ñến dung lượng của thị trường nội ñịa ñối với hàng hoá của khu vực công nghiệp. Nói cách khác, tăng trưởng của lĩnh vực công nghiệp phụ thuộc vào tăng trưởng của khu vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Do ñó, “bóc lột” lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn vượt quá mức ñầu tư trở lại cho nó thì sẽ làm cho khu vực này rơi vào tình trạng trì trệ, dẫn tới giảm sút tốc ñộ tăng trưởng của khu vực công nghiệp. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng ñã từng xác ñinh: “Muốn phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế nói chung phải lấy việc phát triển nông nghiệp làm gốc, làm chính”[26]. Ngoài ra, nông nghiệp, nông thôn còn là nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho các ngành kinh tế khác. Dưới tác ñộng của khoa học và công nghệ, quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá sẽ giải phòng một bộ phận lao ñộng ra khỏi nông nghiệp ñể chuyển nhanh sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, do ñó công nghiệp và dịch vụ sẽ có cơ hội phát triển nhanh. Học thuyết kinh tế và kinh nghiệm các nước ñã qua công nghiệp hoá ñều chỉ ra rằng, quá trình phát triển kinh tế theo hướng hiện ñại ñều gắn liền với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao ñộng từ nông thôn ra thành thị, từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Trong vòng 30 năm từ 1965-1995, tại nhiều nước châu Á thực hiện công nghiệp hoá, tỷ lệ lao ñộng nông nghiệp giảm ñi khá nhanh và số lao ñộng ñó ñược chuyển vào các ngành công nghiệp và dịch vụ có năng suất cao hơn. Ở những nước có tốc ñộ công nghiệp hoá nhanh, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế cao thì tốc ñộ chuyển dịch lao ñộng nông nghiệp ngày càng lớn. Công nghiệp hoá gắn liền với ñô thị hoá và thu hút phần lớn lao ñộng từ nông nghiệp chuyển sang các ngành nghề phi nông nghiệp, chủ yếu từ dịch vụ. Quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá tuy không ñòi hỏi tăng nhanh số 17 lượng lao ñộng vào các hoạt ñộng thuần tuý công nghiệp, nhưng nó ñòi hỏi nhiều lao ñộng dịch vụ hỗ trợ như: vận chuyển hàng hoá, ñóng gói, phân loại sản phẩm, thông tin thị trường, tiếp thị, y tế, văn hoá, giáo dục…khi các hoạt ñộng này tăng nhanh cả về số lượng và năng lực thì nó ñòi hỏi nguồn lao ñộng bổ sung rất lớn từ nông nghiệp. Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu tích luỹ vốn cho nền kinh tế-ñiều kiện tiên quyết ñể công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn Là một nước nông nghiệp với ña phần dân số sinh sống ở nông thôn, thế mạnh của nước ta là thế mạnh về nông nghiệp và các ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn. ðây là tiềm năng to lớn cần khai thác ñể tạo nguồn vốn tích luỹ và cũng là mục tiêu của chủ trương dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn sẽ cho phép khai thác triệt ñể và có hiệu quả tiềm năng ña dạng của nông, lâm, ngư nghiệp ở nước ta nhằm tạo giá trị thu nhập cao. Việc phát triển công nghệ sinh học, một thành tựu của tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá sẽ tạo ra nhiều giống cây, con mới phù hợp với ñiều kiện sinh thái, rút ngắn thời gian canh tác, do ñó sẽ tăng vụ, tăng sản lượng và giá trị trên một ñơn vị diện tích. Việc áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật hiện ñại trong ñánh bắt và chế biến hải sản sẽ làm tăng sản lượng và giá trị của nguồn lợi từ biển, từ ñó sẽ tạo nguồn thu nhập cao cho ngư dân. Nông nghiệp, nông thôn nước ta ñóng vai trò quan trọng trong quá trình tích luỹ tư bản cho công nghiệp hoá. Trong nhiều năm trước ñây, nông nghiệp ñã tạo ra trên 40% thu nhập quốc dân và hiện nay ngành này ñã tạo ra gần 30% GDP và hơn 45% giá trị xuất khẩu của các nước, chưa kể các sản phẩm công nghiệp lấy nguyên liệu từ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp là chủ yếu. Vì vậy, nông nghiệp phát triển mạnh, năng suất hàng hóa nhiều về số lượng, ña dạng về chủng loại và tốt về chất lượng, là tiền ñề vật chất quan trọng của công nghiệp hoá nói chung và công nghiệp chế biến nói riêng. Mặt khác, những năm qua, cùng với sự phát triển của sản xuất, tỷ lệ ñể dành (tích luỹ) trong khu vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn tăng dần từ 5,2% năm 1990 18 lên 10% năm 1995 và khoảng 14,15% năm 2000. Tích luỹ ñó chủ yếu do kết quả của phát triển nông nghiệp và ngành nghề thủ công trong nông thôn. Ở các nước ñang phát triển, ngoài nguồn vốn từ viện trợ và ñầu tư nước ngoài thì cần thiết phải có nguồn vốn từ tiết kiệm trong nước, trong ñó nguồn thặng dư nông nghiệp là quan trọng. ðối với Việt Nam, trong giai ñoạn ñầu, nguồn vốn tất yếu phải dựa vào nông nghiệp và nông thôn, vì ñây là khu vực rộng lớn, xét cả về khía cạnh lao ñộng và tổng sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn do nông nghiệp, nông thôn tạo ra sẽ ñược ñầu tư trước hết và chủ yếu vào các hoạt ñộng kinh doanh nông nghiệp và một số hoạt ñộng phi nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Sự phát triển mạnh mẽ của nông nghiệp và kinh tế nông thôn sẽ làm tăng ñáng kể nguồn vốn tích luỹ cho nền kinh tế, tạo ñiều kiện thúc ñẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Thứ tư, xuất phát từ yêu cầu của phát triển bền vững, nâng cao ñời sống xã hội nông thôn Sự phát triển mạnh mẽ của nông nghiệp và kinh tế nông thôn do công nghiệp hoá, hiện ñại hoá tạo ra ñảm bảo ñời sống vật chất và tinh thần cho gần 80% dân số sinh sống tại nông thôn, do ñó là ñiều kiện căn bản ñể tạo nên sự ổn ñịnh chính trị - xã hội của ñất nước. Một chân lý rút ra từ thực tiễn: dân có giàu thì nước mới mạnh, 73% dân số sống ở nông thôn (năm 2005) mà chủ yếu là nông dân, nếu nông dân không giàu thì ñất nước làm sao giàu mạnh ñược? Do vậy, phải làm cho nông dân giàu lên, tăng sức mua ở nông thôn chính là tạo ra thị trường thúc ñẩy công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. ðó cũng là bài học rút ra từ kinh nghiệm công nghiệp hoá ở các nước ñi trước như Bắc Mỹ, Tây Âu, Singapo, Hàn Quốc. Nông thôn phát triển, ñời sống nông dân no ñủ, họ sẽ tin tưởng vào cuộc sống, vào chế ñộ xã hội. Do ñó mà yên tâm làm giàu, xây dựng nông thôn giàu ñẹp, ổn ñịnh. Sự ổn ñịnh của nông thôn sẽ có tác ñộng rất lớn ñến sự ổn ñịnh của cả nước. Hiện nay, Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp lạc hậu, lại trải qua nhiều năm bị chiến tranh tàn phá, do ñó ñang tồn tại sự chênh lệch khá xa về kinh tế và văn hoá giữa thành thị và nông thôn, giữa ñồng bằng trung du và miền núi, do ñó tiềm ẩn nguy cơ sự bất ổn ñịnh. 19 Hơn nữa, sự lạc hậu của nông nghiệp và nông thôn ñã làm tăng thêm làn sóng di cư tự do từ nông thôn ra thành thị, tạo nên hiện tượng quá tải ở thành thị. Quá trình ñô thị hoá ồ ạt ñặt ra những thách thức về môi trường ñối với thành phố, như vấn ñề vệ sinh, ô nhiễm môi trường sống, nhu cầu nước sạch, giao thông vận tải, rác thải, trật tự trị an... Do vậy, tiến hành công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước không thể không coi trọng ñầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, không thể không gắn công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp với công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông thôn ñể giảm dần sự cách biệt về trình ñộ phát triển giữa các vùng trong nước. Bài học rút ra từ các nước ñi trước mà họ tiến hành công nghiệp hoá từ nông nghiệp cho thấy, nếu mức ñộ chênh lệch về thu nhập giữa thành thị và nông thôn càng thấp thì sức mua của xã hội càng tăng nhanh và ổn ñịnh, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế càng cao, sự tụt hậu của nông nghiệp, nông thôn so với thành thị và công nghiệp càng giảm. Những nước ñể sự chênh lệch giàu nghèo tăng lên quá mức, nông thôn lạc hậu so với thành thị, thậm chí bần cùng hoá thì sức mua của nông thôn thấp, kéo theo nhiều vấn ñề phức tạp như tỷ lệ ñói nghèo cao, dân cư từ nông thôn ra thành thị ồ ạt, môi trường xuống cấp, thất nghiệp, lạm phát gia tăng và từ ñó làm chậm quá trình công nghiệp hoá và tăng trưởng kinh tế nói chung. Ngày nay, vai trò quan trọng của nông thôn ñối với sự ổn ñịnh chính trị, xã hội ñã ñược thừa nhận. Không riêng gì ở Việt Nam và các nước ñang phát triển khác, mà ngay cả các nước công nghiệp phát triển và các nước mới công nghiệp hoá vẫn rất chú trọng ñến khu vực nông nghiệp, nông thôn. Các học giả ðài Loan cho rằng: “Vấn ñề nông nghiệp và nông thôn bao gồm các vấn ñề chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục cho nên nó vô cùng quan trọng và phức tạp. Trong tương lai, tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân sẽ ngày càng thu nhỏ, nhưng nó vẫn là lực lượng chủ yếu quyết ñịnh sự ổn ñịnh của nền kinh tế, xã hội và là yếu tố quan trọng ñể ñảm bảo môi sinh, cân bằng sinh thái”[35].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất