Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Phương pháp dạy chương i, sinh học 12 bằng sơ đồ khái niệm kết hợp câu hỏi trắc ...

Tài liệu Phương pháp dạy chương i, sinh học 12 bằng sơ đồ khái niệm kết hợp câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn

.PDF
38
6
63

Mô tả:

A - MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông là: “giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Đáp ứng mục tiêu trên, chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ - BGDĐT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “ Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của trường lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”. Trên tinh thần đó việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải đổi mới một cách đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy học ( PPDH ). Chỉ có đổi mới căn bản PPDH mới có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo được lớp người mới năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong thời đại mới khi nhiều nước trên thế giới đang hướng tới nền kinh tế tri thức. Thế kỷ 21 với nền kinh tế tri thức đòi hỏi con người muốn tồn tại đều phải học, học tập suốt đời. Vì thế năng lực học tập của con người phải được nâng lên mạnh mẽ nhờ vào trước hết người học biết “Học cách học” và người dạy biết “Dạy cách học”. Như vậy thầy giáo phải là “Thầy dạy việc học, là chuyên gia của việc học”. Ngày nay “Dạy cách học” đã trở thành một trong những mục tiêu đào tạo, giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Để có được tri thức khoa học, kĩ năng, kĩ xảo một cách hệ thống, có tính khái quát, con người phải tiến hành hoạt động học. Trong quá trình thực hiện hoạt động học, con người cần tích cực tự học. Mảng kiến thức di truyền học ( DTH ) sinh học 12 là một phần nội dung có tầm quan trọng rất lớn trong chương trình sinh học trung học phổ thông, là phần có nhiều kiến thức lý thuyết, bài tập trong các bài thi tốt nghiệp trung học phổ thông Quốc gia hàng năm. Dạy tốt kiến thức DTH góp phần rất lớn vào việc trang bị cho học sinh những hiểu biết thực tế về thế giới sống, ứng dụng của sinh học trong cuộc sống, trong các khoa học ứng dụng như: Nông lâm ngư nghiệp, y dược học, ... Tuy nhiên để dạy kiến thức Di truyền lớp 12 hiệu quả và có chất lượng là không dễ dàng với đa số giáo viên, do nguyên nhân chính là dung lượng kiến thức lớn, nhiều kĩ năng đòi hỏi phải rèn luyện củng cố cho học sinh đặc biệt là rèn luyện kỹ năng tư duy mà thời gian lại có giới hạn. Trước những thực trạng như trình bày ở trên, bản thân chọn đề tài: “Phương pháp dạy chương I, sinh học 12 bằng sơ đồ khái niệm kết hợp THPT Tĩnh Gia 2 Nguyễn Bá Hoàng Trang 1 câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học bộ môn Sinh học ở trường trung học phổ thông, giúp cho học sinh “tự học dưới sự hướng dẫn của thầy” II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Thông qua nội dung đề tài đề xuất áp dụng phương pháp dạy chương I, sinh học 12 bằng sơ đồ kết hợp câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn ở bậc THPT. Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả trong quá trình dạy - học ở các trường THPT. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Nội dung kiến thức chương I - Di truyền học, chương trình sinh học 12 ban cơ bản SGK hiện hành. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Điều tra cơ bản: - Thực trạng công tác giảng dạy chương di truyền học, chương trình Sinh học lớp 12 ban cơ bản. - Kết quả tiếp thu kiến thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo của học sinh qua việc ứng dụng giải quyết các câu hỏi trắc nghiệm khách quan.  Phân tích tổng hợp gắn với thực tiễn: - Nghiên cứu kĩ nội dung cơ bản từng bài trong chương I, từ đó xác định rõ mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, phương pháp giải quyết từng bài cụ thể. - Vận dụng linh hoạt các phương pháp sư phạm, kĩ thuật dạy học để phân tích từng góc độ, khía cạnh của mỗi bài dạy.  Tổng kết rút kinh nghiệm: Từ những kết quả đạt được và những vấn đề còn thiếu sót dựa trên sản phẩm là kết quả kiểm tra, đánh giá cụ thể để tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá mức độ nhận thức của các em học sinh, căn cứ vào đó để điều chỉnh phương pháp dạy, cũng như phát huy thế mạnh, khắc phục tồn tại và bổ sung phương pháp cho học sinh tiếp cận kiến thức một cách phù hợp. V. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “Phương pháp dạy chương I, sinh học 12 bằng sơ đồ khái niệm kết hợp câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn” hướng tới: Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực thẩm mĩ; Năng lực ngôn ngữ và giao tiếp; Năng lực hợp tác; Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; Năng lực tính toán. THPT Tĩnh Gia 2 Nguyễn Bá Hoàng Trang 2 B. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN Lịch sử phát triển của giáo dục ở Việt Nam, vấn đề tự học, tự bồi dưỡng đã được chú ý từ lâu. Tự học là một hoạt động mang tính chất cá nhân một cách rõ rệt. Tổ chức hoạt động tự học như thế nào cho có hiệu quả là còn phụ thuộc vào đặc điểm tâm sinh lí, năng lực trí tuệ, đặc điểm tình cảm, thái độ cá nhân, tùy theo khuynh hướng và khả năng, tùy theo trình độ nhận thức của bản thân về nhiệm vụ và trách nhiệm, cuối cùng là theo thói quen và tự làm việc độc lập. Để có được tri thức khoa học, kĩ năng, kĩ xảo một cách hệ thống, có tính khái quát, con người phải tiến hành hoạt động học. Trong quá trình thực hiện hoạt động học, con người cần tích cực tự học. Theo tác giả Thái Duy Tuyên “Có nhiều cách tự học khác nhau: - Tự học dưới sự hướng dẫn của thầy như: Tự học của học sinh, sinh viên, thưc tập sinh, nghiên cứu sinh … - Tự học không có sự hướng dẫn của thầy: Trường hợp này thường liên quan đến những người đã trưởng thành như thầy - cô giáo, những nhà khoa học; - Tự học trong cuộc sống: Thường gặp ở các nhà văn, các nhà kinh tế, các nhà chính trị xã hội”. Nội dung đề tài này, bản thân tiến hành nghiên cứu trong phạm vi dạy học theo cách: Tự học dưới sự hướng dẫn thầy. Giúp học sinh tìm hiểu kiến thức được đầy đủ, phù hợp với hình thức thi cử và sự phát triển của xã hội. Tự học có sự hướng dẫn của thầy có 3 bước cơ bản: - Thu nhận thông tin: Nghiên cứu tài liệu, đọc sách giáo khoa. - Xử lý thông tin: Phân tích tổng hợp, lập bảng, dùng bản đồ khái niệm, sử dụng câu hỏi nhiều lựa chọn ... - Tự kiểm tra, tự điều chỉnh: Qua trả lời của bạn, qua tổng kết của thầy ... Trong đề tài để nâng cao khả năng tự cho học sinh tôi sử dụng biện pháp: Phương pháp dạy chương I, sinh học 12 bằng sơ đồ khái niệm kết hợp câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn giúp học sinh chủ động hơn trong học tập. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN  Đối với Giáo viên: Phần lớn giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học truyền thống sang dạy học “tự học”, song do ảnh hưởng lối dạy truyền thống đã quá quen thuộc, ngại thay đổi cái cũ vì nếu thay đổi cái cũ thì tốn nhiều thời gian và công sức để soạn bài theo hướng đổi mới. Bên cạnh đó còn gặp vô vàn khó khăn ảnh hưởng tới dạy học “tự học”, như thiếu tài liệu hướng dẫn tự học, cơ sở vật chất còn thiếu như máy chiếu, mô hình động ... Qua nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân trên tôi thấy việc định hướng để nâng cao năng lực tự học nói chung và bộ môn sinh học nói riêng cho học sinh cần được chú trọng để nâng cao chất lượng dạy và học.  Đối với Học sinh: Sinh học được xem là môn học khó, môn học phụ, tổ hợp ngành lựa chọn vào các trường Đại học, Cao đẳng ... thì ít, các ngành mũi THPT Tĩnh Gia 2 Nguyễn Bá Hoàng Trang 3 nhọn thì khó nên chán nản, chưa xác định đúng thái độ và động cơ học tập từ đó không quan tâm đến tự học. Một bộ phận học sinh yêu thích môn học còn khó khăn chưa tìm ra phương pháp tự học. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 1. Mục tiêu, cấu trúc, nội dung chương I. Phần - Di truyền học, Sinh học 12 ban cơ bản 1.1. Mục tiêu  Về kiến thức: Sau khi học xong chương I, phần Di truyền học. Học sinh - Trình bày được cơ sở vật chất và cơ chế của các hiện tượng Di truyền ở cấp độ phân tử và cấp độ tế bào. - Trình bày được cơ chế điều hoà hoạt động của gen ở sinh vật nhân sơ. - Trình bày được các loại biến dị, nguyên nhân, cơ chế phát sinh, tính chất biểu hiện, ý nghĩa, vai trò của các dạng biến dị trong chọn giống và trong tiến hoá.  Về kỹ năng: - Học sinh phát triển được tư duy thực nghiệm và tư duy lý luận, phát triển kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá. - Học sinh phát triển kỹ năng tự học, tra cứu tài liệu và làm việc với sách giáo khoa, kỹ năng lập sơ đồ và học theo sơ đồ. - Kỹ năng vận dụng kiến thức tự học vào giải các bài tập.  Về thái độ: Học sinh có niềm tin vào khoa học Sinh học, có cơ sở khoa học để tin rằng: Hiện tượng di truyền và biến dị ở sinh vật rất phức tạp, song cũng là những hình thức vận động của những cấu trúc bên trong tế bào theo những cơ chế xác định, phù hợp với các quy luật khách quan. Nhận thức được các đặc tính di truyền của mỗi loài không phải bất biến mà luôn biến đổi trong mối liên hệ phức tạp với ngoại cảnh. 1.2. Cấu trúc chương trình Chương trình SGK sinh học 12 ban cơ bản Chương I có 7 bài ( từ bài 1 đến bài 7 ), gồm những nội dung chính sau: Vật chất di truyền (ADN và NST). Những hiểu biết về gen và NST. Các cơ chế di truyền: Tái bản ADN, phiên mã và dịch mã. Như vậy thành phần nội dung kiến thức của chương I bao gồm kiến thức về KN: Các KN gen, mã di truyền, phiên mã, dịch mã, điều hòa hoạt động của gen, đột biến gen, đột biến cấu trúc NST, đột biến số lượng NST (lệch bội, đa bội); Kiến thức các cơ chế và quá trình: Cơ chế phiên mã, cơ chế dịch mã, cơ chế điều hòa hoạt động của gen, cơ chế phát sinh đột biến gen, cơ chế phát sinh đột biến NST, cơ chế phát sinh tự đa bội, cơ chế phát sinh dị đa bội và quá trình tự nhân đôi ADN. 2. Các biện pháp tổ chức dạy bài mới 2.1. Biện pháp 1: Thiết kế và sử dụng sơ đồ để dạy bài mới.  Định nghĩa về sơ đồ khái niệm: Sơ đồ khái niệm là công cụ dạng sơ đồ dùng để sắp xếp và trình bày kiến thức, là một dạng hình vẽ có cấu trúc không gian 2 chiều, gồm các khái niệm và các đường nối. Khái niệm được đóng THPT Tĩnh Gia 2 Nguyễn Bá Hoàng Trang 4 khung trong các hình tròn, elip, hình chữ nhật ... Đường nối đại diện cho mối quan hệ giữa các khái niệm, có gắn nhãn nhằm miêu tả rõ ràng hơn mối quan hệ đó. Những khái niệm được sắp xếp theo trật tự lôgic, mỗi khái niệm là một nhánh của bản đồ. Nhãn thường là từ nối hay các cụm từ nối, định rõ mối quan hệ giữa hai khái niệm. Ví dụ: Sơ đồ khái niệm "Các loại đột biến". Trong sơ đồ khái niệm có các khái niệm là đột biến, đột biến gen, đột biến NST, đột biến thêm 1 cặp nuclêôtit, đột biến số lượng .... Các từ nối ( nhãn ) là gồm, xét đột biến điểm. Hình 1.1. Sơ đồ khái niệm các loại đột biến Cấu trúc sơ đồ khái niệm gồm: - Các ''nút'' tượng trưng cho các khái niệm - Các từ nối ( nhãn ) - Các đường liên kết tượng trưng cho mối quan hệ giữa các khái niệm tạo nên một phát biểu có ý nghĩa.  Vai trò của sơ đồ khái niệm: - Đối với HS: Sơ đồ khái niệm giúp học sinh ( HS ) nghiên cứu tài liệu mới một cách có hệ thống; củng cố và hệ thống hóa kiến thức trong quá trình học bài để ghi nhớ tốt hơn; còn tạo điều kiện cho hoạt động nhóm: Dưới sự hướng dẫn của thầy có thể đưa ra các khái niệm, đường nối, từ nối, các chủ đề … yêu cầu HS làm việc theo nhóm để tạo sơ đồ khái niệm hoặc bổ sung những chỗ còn thiếu. Sơ đồ khái niệm cũng được sử dụng khuyến khích sự sáng tạo của HS, giúp HS lĩnh hội kiến thức trong một bài báo, một chương trình ti vi, một tài liệu hoặc một bài giảng hoặc có thể ứng dụng trong tạo giao diện kiến thức trên trang Web ... - Đối với GV: Dạy một chủ đề khi sử dụng sơ đồ khái niệm giúp giáo viên xác định rõ vai trò quan trọng của những khái niệm chìa khóa và mối quan hệ giữa chúng. Giúp truyền tải rõ ràng, tổng quát về chủ đề nào đó và mối quan hệ giữa chúng với người học. Khi dạy kiến thức mới, sơ đồ khái niệm có thể được sử dụng để tổ chức các hoạt động học tập theo hướng phát huy tính tích cực của HS trong việc ôn tập lại các khái niệm có liên quan cũng như nghiên cứu tài liệu tìm ra kiến thức mới. Nhờ thiết kế được những SĐKN thể hiện mối quan hệ của các lĩnh vực kiến thức, HS có một phương pháp ghi nhớ vừa ngắn gọn, lâu bền, dễ tái hiện và dễ vận dụng trong những hoàn cảnh cụ thể. THPT Tĩnh Gia 2 Nguyễn Bá Hoàng Trang 5  Quy trình chung thiết kế sơ đồ khái niệm: Qua nghiên cứu cấu trúc chương trình. Các khái niệm trong chương 1, SH 12 có thể chia các khái niệm thành các nhóm như bảng 2.1: Bảng 2.1. Nhóm các khái niệm liên quan đến vật chất và cơ chế di truyền Các cấp Cơ sở Các khái niệm độ tổ chức vật chất - ADN, ARN, mARN, tARN, rARN. Nuclêôtit, ribônuclêôtit - Cấp độ Axit pôlynuclêôtit, pôlypeptit, pôlyxôm, 1. Nhóm khái phân tử nuclêic ribôxôm các loại enzim tái bản và niệm phản ánh phiên mã ... cơ sở vật chất của hiện - Nuclêôxôm. tượng di - NST, NST kép, NST tương đồng, - Cấp độ NST truyền. tế bào NST thường, NST giới tính, nhóm gen liên kết, sợi cơ bản, crômatit... - Thể dị giao, thể đồng giao, thể đột biến, thể - Cấp độ dị bội, thể đơn bội, thể đa bội, thể khuyết cơ thể nhiễm, thể song nhị bội ... 3. Nhóm KN - KN: Tái bản, phiên mã, dịch mã, điều hòa hoạt động của phản ánh cơ chế gen, đột biến gen, đột biến cấu trúc NST, đột biến số lượng của hiện tượng NST, đột biến đa bội, đột biến lệch bội, di truyền Dựa vào các khái niệm đã hệ thống trong chương I, tôi đã thiết kế một số sơ đồ khái niệm ( SĐKN )ở bảng sau: Bảng 2.2. Các SĐKN thiết kế trong chương 1, phần DTH của SH 12 Chương Các BĐKN đã thiết kế 1. SĐKN “Quá trình nhân đôi ADN” 2. SĐKN “Quá trình phiên mã” 3. SĐKN “Quá trình dịch mã” 4. SĐKN “Đột biến gen” Chương I Cơ chế di truyền và 5. SĐKN “Đột biến cấu trúc NST” biến dị. 6. SĐKN “Đột biến số lượng NST” 7. SĐKN “Cơ sở vật chất di truyền” 8. SĐKN “Các loại biến dị” 9. SĐKN “Các cơ chế của hiện tượng di truyền” THPT Tĩnh Gia 2 Nguyễn Bá Hoàng Trang 6 * Quy trình chung thiết kế SĐKN gồm các bước: Bước 1: Xác định mục tiêu và chủ đề trọng tâm của SĐKN SĐKN được thiết kế phải đảm bảo đạt được mục tiêu về kiến thức của phần, chương, bài hoặc từng nội dung kiến thức theo đúng quy định chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ GD & ĐT. Từ mục tiêu, xác định câu hỏi trọng tâm của SĐKN. Câu hỏi trọng tâm tốt sẽ giúp người học biết rõ những KN và những mệnh đề nào cần phải thể hiện trong bản đồ. Từ câu hỏi trọng tâm có thể xác định được chủ đề của SĐKN. Bước 2: Phân tích cấu trúc nội dung dạy học ( DH ) Việc phân tích cấu trúc nội dung DH nhằm xác định hệ thống các thành phần kiến thức cơ bản, đồng thời chỉ ra mối quan hệ giữa các thành phần kiến thức, mối liên hệ giữa các thành phần kiến thức với các tổ chức khác trong cùng hệ thống, với hệ thống khác và với môi trường. Bước 3: Xác định các khái niệm ( KN ) trong chủ đề Xác định KN tổng quát nhất (KN tổng quát nhất có thể là KN bao trùm các KN trong sơ đồ), tiếp theo là xác định các KN chính có liên quan đến KN tổng quát và chủ đề của SĐKN. Những KN này được liệt kê từ KN tổng quát đến các KN riêng biệt hoặc liệt kê theo các cấp như KN cấp 1, cấp 2, 3 ... Bước 4: Xác định mối quan hệ giữa các KN Xác định được mối quan hệ giữa các KN, tìm các từ nối thể hiện sự liên kết giữa các KN tạo mệnh đề. Bước 5: Thiết kế SĐKN sơ bộ Sắp xếp các KN vào vị trí phù hợp. Thông thường, KN tổng quát sẽ được xếp ở đỉnh của sơ đồ, sau đó đến các KN tiếp theo; những KN riêng. Nối các KN bằng mũi tên có gắn từ nối nhằm mô tả mối quan hệ giữa các KN. Có thể vẽ thêm các đường liên kết chéo để chỉ ra mối quan hệ giữa các KN trong các lĩnh vực khác nhau của sơ đồ. Bước 6: Chỉnh sửa và hoàn thiện sơ đồ Sơ đồ cần được xem xét lại, các KN được định vị lại theo những phương thức khiến toàn bộ cấu trúc bản đồ rõ ràng và tốt hơn. * Ví dụ 1: Thiết kế SĐKN “Cơ chế dịch mã” Bước 1: Xác định mục tiêu và chủ đề trọng tâm của SĐKN - SĐKN “Cơ chế dịch mã ” được thiết kế phải đảm bảo có đầy đủ những kiến thức cơ bản về “Dịch mã” như: Dịch mã là gì? Có sự tham gia của những yếu tố nào? Vai trò của các yếu tố đó? Các giai đoạn của quá trình dịch mã? Nguyên tắc nào chi phối? Dịch mã có ý nghĩa gì? … - Chủ đề của SĐKN: “Cơ chế dịch mã” Bước 2: Phân tích cấu trúc nội dung dạy học Từ mARN dịch mã tổng hợp ra chuỗi pôlypeptit. Vậy cơ chế “Dịch mã” diễn như thế nào? Từ đó phân tích cụ thể các giai đoạn thuộc cơ chế: Hoạt hóa aa và tổng hợp chuỗi pôlypeptit , các giai đoạn tổng hợp chuỗi pôlypeptit là giai đoạn mở đầu, giai đoạn kéo dài, giai đoạn kết thúc … trong THPT Tĩnh Gia 2 Nguyễn Bá Hoàng Trang 7 các giai đoạn có các thành phần tham gia như: Riboxom, ARN, a.a, một số enzim và tuân theo nguyên tắc tổng hợp bổ sung … Các yếu tố trên liên hệ mật thiết với nhau đảm bảo cho quá trình dịch mã diễn ra chính xác. Bước 3: Xác định các KN trong chủ đề KN tổng quát là dịch mã. Các KN liên quan là: Ribôxôm, ARN, a.a (nguồn nguyên liệu), một số enzim, Hoạt hóa aa, hình thành chuỗi pôlypeptit, Nguyên tắc bổ sung, mARN, tARN, rARN, giai đoạn mở đầu, giai đoạn kéo dài, giai đoạn kết thúc … Bước 4: Xác định mối quan hệ giữa các KN Tìm mối quan hệ giữa các KN là tìm các từ nối phù hợp giữa các KN: - “Thành phần tham gia” là từ nối thể hiện mối quan hệ giữa KN khái quát Riboxom, ARN, a.a (nguồn nguyên liệu), một số enzim. - “Gồm” là từ nối của KN mARN, KN tARN, KN rARN … - “Diễn ra” là từ nối liên quan giữa các khái niệm hoạt hóa aa và tổng hợp chuỗi pôlypeptit Bước 5: Thiết kế SĐKN sơ bộ Ở bước này, cần chú ý đến việc liên kết các nguồn dữ liệu: hình ảnh, các nội dung nâng cao hay hướng dẫn sử dụng và khai thác SĐKN. Bước 6: Chỉnh sửa và hoàn thiện SĐKN Kiểm tra lại bản đồ về cấu trúc, nội dung, hình thức để có thể có những thay đổi cần thiết cho phù hợp. SĐKN “Dịch mã” Sinh học 12 THPT Tĩnh Gia 2 Nguyễn Bá Hoàng Trang 8  Sử dụng sơ đồ khái niệm đã thiết kế để tổ chức dạy bài mới Để thuận lợi cho quá trình dạy học bằng SĐKN, GV nên sử dụng SĐKN theo các mức độ theo hướng tăng dần hoạt động tích cực của HS trong việc thiết kế SĐKN. Có thể sử dụng SĐKN theo các mức độ sau: Mức độ 1: GV sử dụng SĐKN hoàn chỉnh cung cấp cho HS học tập. Bằng cách này giúp HS nhớ lại các khái niệm đã học hoặc hình dung được toàn bộ hệ thống các khái niệm sẽ học và mối quan hệ giữa các khái niệm (Thường dùng khi dạy nội dung kiến thức khó, trừu tượng mà HS tự nghiên cứu rất khó lập được hoặc với đối tượng HS yếu). Mức độ 2: GV sử dụng SĐKN khuyết để tổ chức các hoạt động học tập của HS. Ở mức độ này, SĐKN được coi là công cụ để GV tổ chức HS vừa ôn lại kiến thức cũ, vừa nghiên cứu tài liệu mới. Như vậy ở mức độ 2, HS vừa lĩnh hội được khái niệm vừa được tham gia thiết kế cũng như đánh giá SĐKN. (phù hợp với hình thức tự học của HS mọi đối tượng, đặc biệt là TB - khá) Mức độ 3: Hướng dẫn HS học tập bằng cách tự thiết kế và sử dụng SĐKN. Ở mức độ này, GV sẽ rèn luyện cho HS cách suy nghĩ lôgic, mạch lạc và cũng là cách giúp HS hiểu bài và ghi nhớ bài tốt hơn. Đây chính là cái đích cần đạt được của việc sử dụng SĐKN trong dạy học. ( Đây là kết quả của quá trình tự học, sáng tạo nhất của HS. Phù hợp với HS khá - giỏi) Trong 3 mức độ thì mức độ số 2, tôi thấy phù hợp với HS nhất vì thời gian tiết học chỉ có 45 phút và rất nhiều HS không đi theo môn Sinh học. Do thời gian làm đề tài ngắn nên tôi xây dựng quy trình ở mức độ 2: * Quy trình chung gồm các bước sau: Giai đoạn Giáo viên - GV xác định mục tiêu kiến thức - GV giao các câu hỏi tự luận nhỏ cho HS. Giáo viên hướng dẫn HS về nhà đọc sách giao khoa, hoạt đông độc lập và trả lời câu hỏi. ( Phát tài liệu học tập) Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ: 2. Tổ chức - Giáo viên phát phiếu học tập trên đó có dạy bài kiến SĐKN khuyết hoặc câm ( là những thức mới SĐKN của kiến thức mới ) trên lớp - GV yêu cầu HS tìm các KN còn thiếu. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - GV cho HS quan sát phim, hình ảnh (nếu có) do GV cung cấp - Hướng dẫn HS đọc SGK kết hợp CHTLN đã chuẩn bị để thực hiên nhiệm vụ: Tìm các KN còn thiếu trên SĐKN. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - GV tổ chức cho HS báo cáo, thảo luận. 1.Chuẩn bị trước giờ học THPT Tĩnh Gia 2 Nguyễn Bá Hoàng Học sinh - HS đọc SGK và trả lời các câu hỏi tự luận nhỏ - HS tiếp nhận nhiệm vụ và chia nhóm hoạt động. - HS hoạt động nhóm tìm các KN thiếu và hoàn thiện SĐKN. - Học sinh thảo luận, báo cáo, sửa Trang 9 - Giáo viên nhận xét, hoàn thiện BĐKN và kiến thức của bài. chữa. - Học sinh hoàn thiện lại các SĐKN. Bước 4: Đánh giá kết quả học tập của HS. - HS nghe và rút - GV nhận xét ưu, khuyết điểm của từng kinh nghiệm. nhóm. * Ví dụ 2: Sử dụng SĐKN trong dạy mục “Nhân đôi của ADN”, Sinh học 12 ban cơ bản * Chuẩn bị trước giờ học: + Mục tiêu: Trình bày được những diễn biến chính của cơ chế sao chép ADN ở tế bào nhân sơ. + GV giao các câu hỏi tự luận nhỏ cho HS. Giáo viên hướng dẫn HS về nhà đọc SGK, hoạt đông độc lập và trả lời câu hỏi. (Phát tài liệu học tập) Câu 1: Trình bày các sự kiện chính trong nhân đôi ADN? Câu 2: Nêu tên các thành phần tham gia vào quá trình nhân đôi ADN? Câu 3: Vai trò các loại enzim trong nhân đôi ADN? Câu 4: ADN nhân đôi theo những nguyên tắc nào? Câu 5: Vì sao trong quá trình nhân đôi ADN, một mạch được tổng hợp liên tục, mạch còn lại được tổng hợp gián đoạn? Câu 6: Giải thích vì sao 2 ADN con được tạo ra lại giống ADN mẹ? Câu 7: Ý nghĩa của 2 ADN con giống ADN mẹ? * Tổ chức dạy bài mới trên lớp Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ: + Giáo viên phát phiếu học tập trên đó có SĐKN khuyết: “Quá trình nhân đôi của ADN”. + GV yêu cầu HS tìm các KN còn thiếu.  HS tiếp nhận nhiệm vụ và chia nhóm hoạt động. SĐKN khuyết về “Nhân đôi của ADN” THPT Tĩnh Gia 2 Nguyễn Bá Hoàng Trang 10 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + GV cho HS quan sát phim, hình ảnh về quá trình: “Nhân đôi ADN” do GV cung cấp ... + Hướng dẫn HS đọc SGK kết hợp câu hỏi tự luận nhỏ đã chuẩn bị để thực hiện nhiệm vụ: Tìm các KN còn thiếu trên SĐKN. Bước 3: Báo cáo, thảo luận + GV tổ chức cho HS báo cáo, thảo luận. + Giáo viên nhận xét và hoàn thiện SĐKN và kiến thức của bài. Bước 4: Đánh giá kết quả học tập của HS. + GV nhận xét ưu, khuyết điểm của từng nhóm  Các sơ đồ khái niệm thiết kế: Do thời gian thực hiện đề tài ngắn nên tôi thiết kế chương I gồm 14 sơ đồ trong phần phụ lục 2.2. Biện pháp 2: Xây dựng và sử dụng câu hỏi nhiều lựa chọn để dạy kiến thức mới, chương I. Phần - Di truyền học, Sinh học 12 ban cơ bản  Khái niệm trắc nghiệm (TN) và các loại TN: Theo Trần Bá Hoành: "Test có thể tạm dịch là phương pháp TN, là hình thức đặc biệt về năng lực, trí tuệ của HS (thông minh, trí nhớ, tưởng tượng, chú ý) hoặc có để kiểm tra một số kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của HS thuộc một chương trình nhất định. Tới nay, người ta hiểu TN là một bài tập nhỏ hoặc câu hỏi có kèm theo câu trả lời sẵn yêu cầu HS suy nghĩ rồi dùng môt kí hiệu đơn giản đã qui ước để trả lời. Có nhiều cách phân chia TN, theo Vũ Đình Luận  Mối quan hệ giữa câu hỏi tự luận (CHTL) và câu hỏi tự luận nhỏ (CHTLN): Theo quan điểm hệ thống, giữa CHTL và câu hỏi nhiều lựa chọn (CHNLC) có mối quan hệ như cái toàn thể và cái bộ phận, hay hệ lớn và hệ nhỏ. Mối quan hệ giữa CHTL dạng khái quát tổng hợp thực chất là tập hợp của nhiều CHTLN. CHTLN có thể chuyển thành câu dẫn của CHNLC nhưng khác phần hỏi, còn câu trả lời đúng là phương án chọn, các câu nhiễu là câu THPT Tĩnh Gia 2 Nguyễn Bá Hoàng Trang 11 trả lời chưa chính xác hoặc sai. Do đó, ta có thể viết CHNLC bằng cách lấy chính CHTLN đó sửa chữa thành câu dẫn, các câu trả lời là phương án chọn và câu nhiễu. Bài tập tự luận lớn cũng bao gồm nhiều bài tập tự luận nhỏ. Vì vậy, theo Vũ Đình Luận muốn xây dựng được hệ thống CHTNKQ có chất lượng và hay thì phải có hệ thống CH, bài tập tự luận tốt, bởi vì chúng có quan hệ với nhau. Như vậy: 1 CHTL = n (CHTLN) = m (CHNLC) m≥n Từ nội dung của chương, mục, chúng ta đặt các CHTL. Các CHTL đặt càng nhiều càng tốt, từ CHTL đó chia ra các CHTLN, mỗi CTLN chỉ nên hỏi một vấn đề. Khi có hệ thống CHTLN ưng ý, chúng ta tiến hành xây dựng các loại CHNLC tùy mục đích sử dụng. Tuy nhiên, để chuẩn bị dạy bài mới thì tôi đi theo hướng sưu tầm CHNLC. Nhưng dù sưu tầm thì CHNLC phải phù hợp cách xây dựng CHNLC, các loại kiến thức Sinh học và phải dựa trên các CHTLN trọng tâm  Ưu điểm sử dụng CHNLC để dạy kiến thức mới: - HS phải xét đoán và phân biệt rõ ràng khi trả lời câu hỏi, đối với các câu nhiễu tốt rất có giá trị khi HS phân tích để tiếp nhận kiến thức. - Tiếp nhận được nhiều thông tin, nội dung kiến thức rộng và phong phú, các câu trả lời tốn ít thời gian. Đặc biệt dạng CHNLC cho phép đo được nhiều mức độ nhận thức khác nhau của HS. - Khuyến khích HS tích luỹ nhiều kiến thức và đặc biệt là rèn luyện trí nhớ, mà khả năng nhớ là một trong những yếu tố cần thiết cho phát triển tư duy 2.2.1. Quy trình sử dụng CHNLC trong dạy học kiến thức mới Giai đoạn 1. Chuẩn bị trước giờ học 2. Tiến trình thực hiện Giáo viên Học sinh - GV xác định mục tiêu kiến thức - GV giao CHTLN cho HS. Giáo viên hướng dẫn HS về nhà đọc sách giao khoa, hoạt đông độc lập và trả lời câu hỏi. (Phát tài liệu học tập) Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ: - Giáo viên phát phiếu học tập trên đó có hệ thống CHNLC và yêu cầu HS hoàn thành nhiệm vụ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. - GV cho HS quan sát phim, hình ảnh (nếu có) do GV cung cấp, hướng dẫn HS đọc SGK kết hợp CHTLN đã chuẩn bị để thực hiên nhiệm vụ. - HS đọc SGK và trả lời CHTLN Bước 3: Báo cáo, thảo luận. - GV tổ chức cho HS báo cáo, thảo luận - Học sinh thảo luận, báo cáo, sửa chữa. THPT Tĩnh Gia 2 Nguyễn Bá Hoàng - HS tiếp nhận nhiệm vụ và chia nhóm hoạt động. - HS hoạt động nhóm tìm hiểu kiến thức và hoàn thiện CHNLC. Trang 12 - Giáo viên nhận xét và hoàn thiện CHNLC và kiến thức của bài. Bước 4: Đánh giá kết quả học tập của HS Lắng nghe và rút - GV nhận xét ưu, khuyết điểm của kinh nghiệm. từng nhóm Lưu ý: - Các CHNLC được GV lựa chọn phải có độ khó phù hợp và phải tương đồng kiến thức với CHTLN, đặc biệt dạng câu hỏi đếm mệnh đề có vai trò rất cao trong dạy bài mới. - Các CHTLN phải sắp xếp theo logic chặt chẽ, tương ứng với từng nội dung bài học. Từ đó đặt ra yêu cầu đối với CHNLC được đưa vào dạy kiến thức mới cần phải điển hình, mỗi tiết học chỉ chọn khoảng 3 đến 5 câu phủ kín được nội dung kiến thức SGK. Trên cơ sở các câu dẫn của mỗi CHNLC, các CH có thể được GV gợi ý bằng các CHTLN. + Khuyến khích sự tham gia của mỗi cá nhân trong nhóm thông qua việc tranh luận để đi đến thống nhất phương án chọn đúng và lý giải đúng. Lý giải các phương sai của CHNLC để khắc sâu kiến thức. Ví dụ 3: Sử dụng CHNLC để dạy mục “DỊCH MÔ. Bài 2, Sinh học 12. * Chuẩn bị trước giờ học: - Mục tiêu: Trình bày quá trình dịch mã (tổng hợp prôtêin) - GV giao CHTLN cho HS. Giáo viên hướng dẫn HS (Phát tài liệu học tập) 1. Dịch mã là gì? 2. Dịch mã xảy ra ở vị trí nào? 3. Nêu những thành phần tham gia dịch mã? 5. Nêu các giai đoạn của quá trình dịch mã? 4. Hoạt động của ribôxôm trong quá trình dịch mã? 5. tARN vận chuyển axit amin mở đầu có bộ ba đối mã nào? 6. Quá trình dịch mã xảy ra theo nguyên tắc nào? 7. Quá trình dịch mã kết thúc khi nào? 8. Quá trình dịch mã hoàn tất khi nào? * Tiến trình thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ: - Giáo viên phát phiếu học tập trên đó có hệ thống CHNLC và yêu cầu HS hoàn thành nhiệm vụ. - HS tiếp nhận nhiệm vụ và chia nhóm hoạt động. Câu 1: Dịch mã là quá trình A. tổng hợp phân tử prôtêin trên khuôn mẫu mARN. B. mã hóa thông tin trên mARN thành axit amin. C. mã hóa các bộ ba thành axit amin thông qua dịch mã. D. tiếp nhận thông tin và phân tích thông tin của mARN. Câu 2: Cho các thông tin sau, có bao nhiêu thông tin nói về quá trình dịch mã ở sinh vật nhân sơ? (1) Xảy ra trong tế bào chất của tế bào. (2) Cần ADN THPT Tĩnh Gia 2 Nguyễn Bá Hoàng Trang 13 trực tiếp làm khuôn. (3) Cần ATP và các axit amin, enzim, ribôxôm. (4) Xảy ra theo nguyên tắc bổ sung. A. 2 B. 4 C. 3 D. 1 Câu 3: Khi nói về quá trình dịch mã, có bao nhiêu nội dung sau đây đúng? (1) Nhờ enzim và ATP gắn axit amin với tARN tạo phức hợp aa - tARN. (2) Quá trình tổng hợp chuỗi pôlipeptit chỉ thực sự bắt đầu khi tARN có bộ ba đối mã khớp với bộ ba mở đầu trên mARN. (3) Trong tổng hợp chuỗi pilipeptit là tiểu phần nhỏ của ribôxôm tiếp xúc với phân tử mARN tại vị trí liền kề mã mở đầu. (4) Sự kiện đầu tiên của dịch mã là khi tARN có bộ ba đối mã là 3’AUG 5’ liên kết được với bộ ba khởi đầu trên mARN. A. 4. B. 1. C. 3. D. 2. Câu 4: Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu không đúng khi nói về quá trình dịch mã? (1) Ribôxôm dịch chuyển trên phân tử mARN theo chiều từ 3’ đến 5’. (2) Để hoàn tất dịch mã: axit amin mở đầu bị cắt bỏ khỏi chuỗi pôlipeptit. (3). Quá trình dịch mã kết thúc khi ribôxôm tiếp xúc với bộ ba kết thúc UAA (4). Sau khi hoàn tất quá trình dịch mã, ribôxôm tách khỏi mARN và giữ nguyên cấu trúc. A. 1 B. 2 C. 3 D.4 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - GV cho HS quan sát phim, hình ảnh về quá trình phiên mã do GV cung cấp, hướng dẫn HS đọc SGK kết hợp CHTLN đã chuẩn bị để thực hiên nhiệm vụ. - HS hoạt động nhóm tìm hiểu kiến thức và hoàn thiện CHNLC. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - GV tổ chức cho HS báo cáo, thảo luận. Câu 1: Chọn đáp án A ( CHTLN số 1) Câu 2: Chọn đáp án C ( 1, 3, 4). GV : Tại sao ADN không trực tiếp tham gia vào dịch mã? ( HS: vì thông tin di truyền của ADN qua phiên mã đã chuyển qua mARN nên ADN chỉ tham gia gián tiếp) ( CHTLN số 3, 4). Câu 3: Chọn đáp án C (1, 2, 3). GV: tARN có bộ ba đối mã nào khớp với bộ ba mở đầu trên mARN?(CHTLN số 5). Câu 4: Chọn đáp án B (2, 3). GV: Ribôxôm hoạt đông thế nào trong dịch mã?(CHTLN số 4) - Giáo viên nhận xét và hoàn thiện CHNLC và kiến thức của bài. Bước 4: Đánh giá kết quả học tập của HS 2.3. Biện pháp 3: Xây dựng và sử dụng BĐKN kết hợp CHNLC để dạy kiến thức mới chương I. Sinh học 12. Việc sử dụng CHNLC cho dạy bài mới nếu không được sắp xếp lôgic thì chỉ làm cho HS thấy được những kiến thức cụ thể mà chưa thấy được tính hệ thống của kiến thức và nắm được mối liên quan giữa chúng. Còn nếu sử dụng BĐKN thì ưu thế của nó là thấy tính hệ thống, toàn diện mà chưa khắc sâu được các kiến thức cụ thể. Vì vậy, việc kết hợp SĐKN và CHNLC có tác dụng làm cho HS thấy được cả "cây" và được cả "rừng" về mặt kiến thức, đồng thời có tác dụng bồi dưỡng tư duy cho HS. Do đó, việc sử dụng phối THPT Tĩnh Gia 2 Nguyễn Bá Hoàng Trang 14 hợp SĐKN với CHNLC trong dạy bài mới khắc phục được nhược điểm của các biện pháp trên và giúp HS hoàn thiện được kiến thức đầy đủ nhất. Có 2 quy trình tổ chức khi kết hợp SĐKN và CHNLC:  Quy trình 1: Hình thành kiến thức bằng SĐKN → Sử dụng CHNLC để củng cố khắc sâu các kiến thức khái niệm. Gồm các bước: Giai đoạn 1.Chuẩn bị trước giờ học 2. Tổ chức dạy bài mới trên lớp Giáo viên Học sinh - GV xác định mục tiêu kiến thức - GV giao CHTLN cho HS. Giáo viên hướng dẫn HS về nhà đọc sách giao khoa, hoạt đông độc lập và trả lời câu hỏi. (Phát tài liệu học tập ) Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ: - Giáo viên phát phiếu học tập trên đó có SĐKN khuyết hoặc câm (là những SĐKN của kiến thức mới ) - GV yêu cầu HS tìm các KN còn thiếu. - HS đọc SGK và trả lời CHTLN Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - GV cho HS quan sát phim, hình ảnh (nếu có) do GV cung cấp - Hướng dẫn HS đọc SGK kết hợp CHTLN đã chuẩn bị để thực hiên nhiệm vụ: Tìm các KN còn thiếu trên BĐKN. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - GV tổ chức cho HS báo cáo, thảo luận. - Giáo viên nhận xét, hoàn thiện BĐKN. - HS tiếp nhận nhiệm vụ và chia nhóm hoạt động. - HS hoạt động nhóm tìm các KN thiếu - HS thảo luận, báo cáo, sửa chữa. - Học sinh hoàn thiện SĐKN. Bước 4: Đánh giá kết quả học tập của HS. - HS nghe và rút - GV nhận xét ưu, khuyết điểm của từng kinh nghiệm. nhóm. - HS trả lời các - GV cung cấp CHNLC để củng cố các CHNLC kiến thức khái niệm và đánh giá khả năng tiếp nhận kiến thức của HS. Vậy so với sử dụng SĐKN để dạy bài mới thì: - Bước 1 đến bước 3: Giống quy trình sử dụng SĐKN dạy kiến thức mới → Hình thành SĐKN hệ thống hóa kiến thức trước. - Bước 4: Khác với sử dụng SĐKN thì biện pháp này dùng 1 số CHNLC để củng cố các khái niệm đã thiết kế trên SĐKN và đánh giá khả năng tiếp nhận kiến thức của HS ( Nên chọn câu hỏi đếm mệnh đề để củng cố được nhiều kiến thức). THPT Tĩnh Gia 2 Nguyễn Bá Hoàng Trang 15 Ví dụ 4: Sử dụng SĐKN dạy mục “Nhân đôi của ADN”, Sinh học 12 * Chuẩn bị trước giờ học: - Mục tiêu: Trình bày được những diễn biến chính của cơ chế sao chép ADN ở tế bào nhân sơ. - GV giao CHTLN cho HS. Giáo viên hướng dẫn HS về nhà đọc sách giáo khoa, hoạt đông độc lập và trả lời câu hỏi. (Phát tài liệu học tập) Câu 1: Trình bày các sự kiện chính trong nhân đôi ADN?. Câu 2: Nêu tên các thành phần tham gia vào quá trình nhân đôi ADN? Câu 3: Vai trò các loại enzim trong nhân đôi ADN?. Câu 4: ADN nhân đôi theo những nguyên tắc nào? Câu 5: Vì sao trong quá trình nhân đôi ADN, một mạch được tổng hợp liên tục, mạch còn lại được tổng hợp gián đoạn? Câu 6: Giải thích vì sao 2 ADN con được tạo ra lại giống ADN mẹ? Câu 7: Ý nghĩa của 2 ADN con giống ADN mẹ? * Tổ chức dạy bài mới trên lớp: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ: - GV phát phiếu học tập có SĐKN khuyết: “Quá trình nhân đôi của ADN”. - GV yêu cầu HS tìm các KN còn thiếu.  HS tiếp nhận nhiệm vụ và chia nhóm hoạt động. SĐKN khuyết về“Nhân đôi của ADN” THPT Tĩnh Gia 2 Nguyễn Bá Hoàng Trang 16 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - GV cho HS quan sát phim, hình ảnh ... về quá trình: “Nhân đôi ADN” . - Hướng dẫn HS đọc SGK kết hợp CHTLN đã chuẩn bị để thực hiên nhiệm vụ: Tìm các KN còn thiếu trên SĐKN. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - GV tổ chức cho HS báo cáo, thảo luận. - Giáo viên nhận xét và hoàn thiện SĐKN. Bước 4: Đánh giá kết quả học tập của HS. - GV nhận xét ưu, khuyết điểm của từng nhóm - GV cung cấp CHNLC để củng cố các kiến thức khái niệm và đánh giá khả năng tiếp nhận kiến thức của HS. * Câu hỏi nhiều lựa chọn: Câu 1: Khi nói về đặc điểm của quá trình tự nhân đôi của ADN nhân, những nhận định nào sau đây đúng? (1) Diễn ra ở trong nhân, tại kì trung gian của quá trình phân bào. (2) Diễn ra theo nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo toàn. (3) Cả hai mạch đơn đều làm khuôn để tổng hợp mạch mới. (4) Đoạn okazaki được tổng hợp theo chiều 5’ → 3’. (5) Qua một lần nhân đôi tạo ra hai ADN con có cấu trúc giống ADN mẹ. A. 1, 2, 4, 5. B. 1, 2, 3, 4. C. 1, 2, 3, 4. D. 1, 3, 4, 5. Câu 2: Khi nói về hoạt động của enzim ADN pôlimeraza trong quá trình nhân đôi ADN, có bao nhiêu nhận định sau là đúng? 1. Enzim ADN pôlimeraza tham gia nối các đoạn Okazaki để thành một mạch hoàn chỉnh. 2. Enzim ADN pôlimeraza di chuyển trên mạch khuôn theo chiều từ 3’→5’ và tổng hợp THPT Tĩnh Gia 2 Nguyễn Bá Hoàng Trang 17 mạch mới theo chiều 5’→3’. 3. Enzim ADN pôlimeraza di chuyển trên mạch khuôn theo chiều từ 5’→ 3’ để tổng hợp mạch mạch mới theo chiều 3’→5’. 4. Enzim ADN pôlimeraza tham gia tháo xoắn và tách các mạch đơn của ADN mẹ. A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. Câu 3: Có bao nhiêu thành phần sau đây trực tiếp tham gia vào quá trình tổng hợp ADN? (1). Các nuclêôtit A,T,G,X. (2). Enzim ADN pôlimeraza. (3). Riboxom. (4).Enzim Ligaza. (5). ATP. (6). ADN (7). Các axit amin tự do. (8). tARN. A. 4 B. 6 C. 3 D. 5  Quy trình 2: Hình thành kiến thức bằng CHNLC → Sử dụng SĐKN để hệ thống hóa, khắc sâu các kiến thức. Gồm các bước: Giai đoạn Giáo viên Học sinh 1. Chuẩn bị - GV xác định mục tiêu kiến thức trước giờ - GV giao CHTLN cho HS. Giáo viên học hướng dẫn HS về nhà đọc sách giao khoa, hoạt đông độc lập và trả lời câu hỏi. (Phát tài liệu học tập) Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ: 2. Tiến - Giáo viên phát phiếu học tập trên đó trình thực có hệ thống CHNLC và yêu cầu HS hiện hoàn thành nhiệm vụ. - HS đọc SGK và trả lời CHTLN Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. - GV cho HS quan sát phim, hình ảnh (nếu có) do GV cung cấp, hướng dẫn HS đọc SGK kết hợp CHTLN đã chuẩn bị để thực hiên nhiệm vụ. - HS hoạt động nhóm tìm hiểu kiến thức và hoàn thiện CHNLC. - HS tiếp nhận nhiệm vụ và chia nhóm hoạt động. Bước 3: Báo cáo, thảo luận. - Học sinh thảo - GV tổ chức cho HS báo cáo, thảo luận luận, báo cáo, sửa - Giáo viên nhận xét và hoàn thiện chữa. CHNLC và kiến thức của bài. Bước 4: Đánh giá kết quả học tập của Lắng nghe và rút HS kinh nghiệm. - GV nhận xét ưu, khuyết điểm của từng nhóm. HS hoạt động tìm - GV cung cấp SĐKN khuyết và cho HS SĐKN hoàn tìm các KN, để hình thành SĐKN hoàn chỉnh. Đọc được chỉnh giúp HS hệ thống hóa kiến thức. SĐKN. Ví dụ 5: Sử dụng CHNLC để dạy mục “Dịch mã” - Bài 2, Sinh học 12. * Chuẩn bị trước giờ học: THPT Tĩnh Gia 2 Nguyễn Bá Hoàng Trang 18 - Mục tiêu: Trình bày quá trình dịch mã (tổng hợp prôtêin) - GV giao CHTLN cho HS. Giáo viên hướng dẫn HS (Phát tài liệu học tập) 1. Dịch mã là gì? 2. Dịch mã xảy ra ở vị trí nào? 3. Nêu những thành phần tham gia dịch mã? 5. Nêu các giai đoạn của quá trình dịch mã? 4. Hoạt động của ribôxôm trong quá trình dịch mã? 5. tARN vận chuyển axit amin mở đầu có bộ ba đối mã nào? 6. Quá trình dịch mã xảy ra theo nguyên tắc nào? 7. Qúa trình dịch mã kết thúc khi nào? 8. Qúa trình dịch mã hoàn tất khi nào? * Tiến trình thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ: - Giáo viên phát phiếu học tập trên đó có hệ thống CHNLC và yêu cầu HS hoàn thành nhiệm vụ. - HS tiếp nhận nhiệm vụ và chia nhóm hoạt động. Câu 1: Dịch mã là quá trình A. tổng hợp phân tử prôtêin trên khuôn mẫu mARN. B. mã hóa thông tin trên mARN thành axit amin. C. mã hóa các bộ ba thành axit amin thông qua dịch mã. D. tiếp nhận thông tin và phân tích thông tin của mARN. Câu 2: Cho các thông tin sau, có bao nhiêu thông tin nói về quá trình dịch mã ở sinh vật nhân sơ? (1) Xảy ra trong tế bào chất của tế bào. (2) Cần ADN trực tiếp làm khuôn. (3) Cần ATP và các axit amin, enzim, ribôxôm. (4) Xảy ra theo nguyên tắc bổ sung. A. 2. B. 4. C. 3. D. 1. Câu 3: Khi nói về quá trình dịch mã, có bao nhiêu nội dung sau đây đúng? (1) Nhờ enzim và ATP gắn axit amin với tARN tạo phức hợp aa - tARN. (2) Quá trình tổng hợp chuỗi pôlipeptit chỉ thực sự bắt đầu khi tARN có bộ ba đối mã khớp với bộ ba mở đầu trên mARN. (3) Trong tổng hợp chuỗi pilipeptit là tiểu phần nhỏ của ribôxôm tiếp xúc với phân tử mARN tại vị trí liền kề mã mở đầu. (4) Sự kiện đầu tiên của dịch mã là khi tARN có bộ ba đối mã là 3’AUG 5’ liên kết được với bộ ba khởi đầu trên mARN. A. 4. B. 1. C. 3. D. 2. Câu 4: Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu không đúng khi nói về quá trình dịch mã? (1) Ribôxôm dịch chuyển trên phân tử mARN theo chiều từ 3’ đến 5’. (2) Để hoàn tất dịch mã: axit amin mở đầu bị cắt bỏ khỏi chuỗi pôlipeptit. (3). Quá trình dịch mã kết thúc khi ribôxôm tiếp xúc với bộ ba kết thúc UAA (4). Sau khi hoàn tất quá trình dịch mã, ribôxôm tách khỏi mARN và giữ nguyên cấu trúc. A. 1 B. 2 C. 3 D.4 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - GV cho HS quan sát phim, hình ảnh về quá trình phiên mã do GV cung cấp, THPT Tĩnh Gia 2 Nguyễn Bá Hoàng Trang 19 hướng dẫn HS đọc SGK kết hợp CHTLN đã chuẩn bị để thực hiên nhiệm vụ. - HS hoạt động nhóm tìm hiểu kiến thức và hoàn thiện CHNLC. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - GV tổ chức cho HS báo cáo, thảo luận. Câu 1: Chọn đáp án A ( CHTLN số 1) Câu 2: Chọn đáp án C ( 1,3,4 ). GV : Tại sao ADN không trực tiếp tham gia vào dịch mã?( HS: vì thông tin di truyền của ADN qua phiên mã đã chuyển qua mARN nên ADN chỉ tham gia gián tiếp) (CHTLN số 3, 4). Câu 3: Chọn đáp án C (1, 2, 3). GV: tARN có bộ ba đối mã nào khớp với bộ ba mở đầu trên mARN?(CHTLN số 5). Câu 4: Chọn đáp án B (2, 3). GV: Ribôxôm hoạt đông thế nào trong dịch mã?(CHTLN số 4) - Giáo viên nhận xét và hoàn thiện CHNLC và kiến thức của bài. Bước 4: Đánh giá kết quả học tập của HS - GV nhận xét ưu, khuyết điểm của từng nhóm. - GV cung cấp SĐKN khuyết và cho HS tìm các KN, để hình thành SĐKN hoàn chỉnh giúp HS hệ thống hóa kiến thức. THPT Tĩnh Gia 2 Nguyễn Bá Hoàng Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan