BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG
TRẦN HUY HOÀN
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
PHÁT THẢI CÁCC-BN
IIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
2
HÀ NỘI – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG
TRẦN HUY HOÀN
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
PHÁT THẢI CÁCC-BN
IIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 62.34.01.21
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN THẾ CHINH
TS PHẠM NGỌC HẢI
2
HÀ NỘI – 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Số liệu sử dụng phân tích trong Luận án có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả
nghiên cứu trong Luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách
quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả Luận án
Trần Huy Hoàn
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................iv
DANH MỤC BẢNG................................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU: TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN 1
1. Tính cấp thiết của Luận án................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................3
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu.....................................................................4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn, điểm mới của Luận án......................................4
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................5
6. Kết cấu của Luận án..........................................................................................6
PHẦN TỔNG QUAN: TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRBNG
À NGBÀI
NƯỚC...................................................................................................................... 7
A. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của Luận án ở ngoài nước:.....................7
B. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của Luận án ở trong nước:....................18
C. Đánh giá về các nghiên cứu có liên quan và xác định hướng nghiên cứu của
Luận án:............................................................................................................... 21
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG PHÁT
THẢI CÁCCBON...................................................................................................23
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của hình thành thị trường phát thải các-bon.............23
1.2. Mô hình thiết kế và vận hành thị trường phát thải các-bon...........................31
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng thị trường phát thải các-bon và bài học
cho Việt Nam......................................................................................................43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG PHÁT
TRIỂN THỊ
TRƯỜNG PHÁT THẢI CÁCCBON Ở VIỆT NAM............................................51
2.1. Thực trạng và diễn biến về biến đổi khí hậu tại Việt Nam...........................51
2.2. Thực trạng các chính sách về giảm phát thải các-bon tại Việt Nam.............60
iii
2.3. Đánh giá tiềm năng và các điều kiện hình thành thị trường phát thải các-bon
tại Viê ̣t Nam........................................................................................................67
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT LỰA CHỌN MÔ HÌNH
TRƯỜNG PHÁT THẢI CÁCC-BN PHÙ HỢP
À THIẾT KẾ THỊ
ỚI ĐIỀU KIIỆN CỦA
IIỆT NAM............................................................................................................89
3.1. Xu hướng phát triển thị trường phát thải các-bon trong thời gian tới...........89
3.2. Đề xuất lựa chọn mô hình và thiết kế thị trường phát thải các-bon tại Việt
Nam..................................................................................................................... 91
3.3. Một số giải pháp để đảm bảo tính khả thi của hình thành thị trường phát thải
các-bon tại Việt Nam.........................................................................................101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................106
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA
LUẬN ÁN.............................................................................................................108
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ
viết tắt
Giải nghĩa tiếng Anh
Giải nghĩa tiếng Việt
BAU
Business as usual
Phương án phát triển bình thường
CDM
Clean Development Mechanism
Cơ chế phát triển sạch
ETS
Emission Trading Scheme
Thị trường phát thải các-bon
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản ph̉m quốc nô ̣i
GtCO2e
Tấn phát thải các-bon tương
đương
JCM
Join credit Mechanism
Cơ chế tín chi chung
JI
Joint implementaion
Cơ chế đồng thực hiê ̣n
LULUCF Land Use Land-Use Change and Sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất
Forestry
và lâm nghiệp
MRV
Monitor – Report - Verify
Kiểm soát – Báo cáo- Xác minh
NAMA
Nationally Appropriate Mitigation Hành động giảm nhẹ khí nhà kính
Actions
phù hợp với điều kiện quốc gia
OTC
Over-The-Counter Market
Thị trường phi tập trung
REDD+
Reduction
Emission
from Giảm phát thải từ mất rừng và suy
deforestation and degredation
RGGI
The Regional Greenhouse Gas Sáng kiến khí thải nhà kính cấp
Initiative
SWOT
thoái rừng
Strength
vùng
–
Weakness
Opportunity - Threat
UNFCCC United
Nations
– Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hô ̣i
– Thách thức
Framework Chương trình Khung Liên Hiệp
Convention on Climate Change
Quốc về Biến đổi Khí hậu
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.
So sánh chi phí giảm thải trước và sau khi có giấy phép thải.............27
Bảng 1.2.
Các cô ̣t mốc quan trọng trong tiến trình hình thành ETS trên toàn câu.....30
Bảng 2.1.
Tổng hợp kết quả kiểm kê quốc gia khí nhà kính năm 2010..............54
v
Bảng 2.2.
Tổng hợp kết quả phỏng vấn chuyên gia............................................72
Bảng 2.3.
Giá điện bình quân tại một số nước trong khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương........................................................................................77
Bảng 2.4.
Tổng hợp phân tích SWOT đối với viê ̣c hình thành ETS của Viê ̣t
Nam....................................................................................................86
Bảng 2.5.
Biểu khung mức thuế bảo vệ môi trường hiện hành đối với xăng dâu
và than đá tại Việt Nam......................................................................92
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1.
Diễn biến về phát thải khí nhà kính toàn câu theo quốc gia và nguồn
phát thải..............................................................................................51
Đồ thị 2.2.
Xu hướng và quy mô phát thải của nhóm 05 quốc gia có phát thải lớn
nhất thế giới.......................................................................................52
Đồ thị 2.3.
So sánh tổng phát thải khí nhà kính các năm 1994, 2000 và 2010.....53
Đồ thị 2.4.
Dự báo phát thải khí nhà kính giai đoạn đến 2030.............................55
Đồ thị 2.5.
Thương mại toàn câu đối với hàng hóa môi trường, 2010-2016........81
Đồ thị 2.6.
Xuất kh̉u hàng hóa môi trường của Việt Nam 2010-2016................81
Danh mục Sơ đồ
Sơ đồ 1.1.
Cơ chế vận hành của EU-ETS............................................................24
Sơ đồ 1.2.
Mô hình mua bán phát phải................................................................27
Sơ đồ 1.1.
Quy trình 10 bước cơ bản thiết lâ ̣p ETS.............................................42
Sơ đồ 2.1.
Khung chính sách liên quan đến các hoạt đô ̣ng phát thải nhà kính ở
Viê ̣t Nam............................................................................................59
vi
DANH MỤC HỘP
Hộp 1.1.
Một số kết quả đat được từ các ETS trong khuôn khổ thực hiện Nghị
định thư Kyoto về biến đổi khí hậu....................................................29
Hộp 2.1.
Một số nội dung chính của Nghị định thư Kyoto...............................57
Hộp 2.1.
Một số cơ chế tài chính đối với giảm phát thải các-bon.....................63
Hộp 2.2.
Danh mục Dự án Chủn bị sẵn sàng cho xây dựng thị trường phát thải
các-bon tại Việt Nam.........................................................................76
Hộp 2.1.
Hiê ̣u quả sử dụng doanh thu từ ETS của Hoa Kỳ...............................84
1
PHẦN MỞ ĐẦU:
TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN
1. Tính cấp thiết của Luận án
1.1. Phát triển thị trường phát thải cácC-on (Emission Trading Scheme C
ETS) nhằm hướng tới mục tiêu giảm thiểu khí thải nhà kính đã hình thành và
cho thấy xu hướng ngày càng mở rộng với sự tham gia của các nước đang phát
triển, trong đó có Việt Nam. Thị trường phát thải các-bon được xem như là mô ̣t
công cụ chính sách về biến đổi khí hâ ̣u dựa vào thị trường để hô trợ các quốc gia,
doanh nghiê ̣p giảm phát thải hiê ̣u quả nhất về mă ̣t kinh tế. Đến nay, thị trường phát
thải các-bon đã phát triển với các cấp độ từ quốc tế, đến quốc gia (khoảng 40 quốc
gia), tinh/thành phố (hơn 20) với quy mô thị trường lên tới 15% tổng lượng phát
thải toàn câu và trở thành công cụ chính sách quốc gia về kinh tế chủ đạo trong giải
quyết vấn đề giảm thiểu biến đối khí hậu [72], [73].
- Ở phạm vi toàn câu, trong khung khổ của Nghị định thư Kyoto trước đây và
các cam kết tự nguyện của các quốc gia từ sau 2012 đến nay với nhiều mô hình
khác nhau như: thị trường phát thải các-bon giữa các nước phát triển và đang phát
triển đã được hình thành thông qua cơ chế phát triển sạch (CDM); giữa các nước
phát triển với nhau qua cơ chế cùng thực hiện (JI), chương trình giảm thiểu khí nhà
kính từ phá rừng và suy thoái rừng (REED++); chương trình giảm thiểu khí thải phù
hợp của quốc gia (National Appropriation Mitigation Actions-NAMA).
- Ở quy mô quốc gia, đã có 18 thị trường phát thải các-bon đang vâ ̣n hành
với quy mô lên tới 40% tổng lượng phát thải toàn câu với các thị trường phát nổi bâ ̣t
như EU, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, New Zealand, Canada và một số thị
trường tự nguyện khác với xu hướng sự mở rộng việc liên kết giữa các thị trường
quốc gia với nhau thành thị trường quốc tế, đặc biệt là sự liên kết của 02 thị trường
phát thải các-bon lớn nhất thế giới là EU và Trung Quốc [73].
1.2. Chính sách quốc tế về BDKH đã thay đổi và Việt Nam cần xem xét để
xây dựng thị trường phát thải cácC-on nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
thực hiện giảm phát thải với chi phí thấp nhất, thực hiện các cam kết quốc tế
2
cũng như cơ hội tham gia vào thị trường phát thải cácC-on toàn cầu. Trong bối
cảnh Nghị định thư Kyoto đã hết hiệu lực vào năm 2012, và bối cảnh mới của thế
giới đã thay đổi với việc các quốc gia trên thế giới được khuyến khích giảm thiểu
phát thải các-bon đã cho thấy sự cân thiết tham gia vào chiến lược giảm thiểu các-bon
của toàn câu của tất các các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển. Thực tế
cho thấy Việt Nam đã có sự sẵn sàng về mặt chính sách đối với xây dựng thị trường
phát thải các-bon trong tương lai. Về chính sách đối ngoại, Việt Nam đã có những
hành động rất rõ ràng với việc ký Hiệp định Pari về biến đổi khí hậu, theo đó, đến
năm 2030 bằng nguồn lực trong nước Việt Nam cam kết giảm 8% lượng phát thải
khí nhà kính so với kịch bản phát triển thông thường và có thể tiết giảm đến 25% nếu
nhận được hô trợ quốc tế. Về chính sách trong nước, Việt Nam đã xác định rõ tâm
quan trọng của việc hình thành thị trường phát thải các-bon nhằm mục tiêu giảm thiểu
BDKH thông qua “Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và
tâm nhìn đến 2050” và “Chiến lược quốc gia về BDKH” với các giải pháp: “xây
dựng cơ sở pháp lý cho việc áp dụng công nghệ thu hồi, lưu trữ và thương mại khí
thải các-bon”, “áp dụng các công cụ thị trường nhằm thúc đ̉y thay đổi cơ cấu và
nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng”, “sử dụng công cụ kinh tế để khuyến khích
các doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm tài nguyên”, “sử dụng các công cụ tài chính, tín
dụng, thị trường để khuyến khích và hô trợ phát triển kinh tế xanh, “Tiến đến xây
dựng hệ thống quản lý, giao dịch phát thải khí nhà kính, thuế và phí các-bon”.
1.3. Xây dựng thị trường phát thải cácC-on có khả năng sẽ góp phần hỗ trợ
Việt Nam chuyển dịch dần nền kinh tế theo hướng phát thải cácC-on thấp và nâng
cao năng lực cạnh tranh. Việt Nam hiện là nền kinh tế đang phát triển với các ngành
công nghiệp đóng vai trò ngày càng quan trọng như năng lượng, sắt thép, xi măng, xây
dựng, vận tải... Đây là những ngành thâm dụng các-bon cao và cân được tái cơ cấu lại
theo hướng các-bon thấp càng sớm càng tốt, trong đó ETS sẽ cho phép các doanh
nghiệp thuộc các ngành này có sự lực chọn giảm phát thải với hiệu quả kinh tế cao
nhất. Quan trọng hơn, khi mà các thị trường xuất kh̉u chính của Việt Nam như Trung
Quốc, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ đã xây dựng thị trường phát thải các-bon, thì
3
các rào cản các-bon đối với các sản ph̉m nhập kh̉u vào các thị trường này được dự
báo là sẽ xuất hiện với lý do là các quốc gia có thị trường phát thải các-bon sẽ bảo vệ
các ngành sản xuất trong nước bị ảnh hưởng do giá phát thải các-bon với việc đánh
thuế các-bon đối với các sản ph̉m nhập kh̉u để hạn chế cạnh tranh hoặc thiết lập các
quy định, tiêu chủn về các-bon thấp đối với sản ph̉m nhập kh̉u.
1.4. Tuy nhiên, việc xây dựng thị trường phát thải cácC-on tại Việt Nam
phải cân nhắc dựa trên rất nhiều yếu tố. Từ kinh nghiệm thực tiễn trong xây
dựng và vận hành thị trường phát thải các-bon của các nước và thực trạng giảm
thiểu BĐKH của Việt Nam trong những năm qua, việc xây dựng thị trường phát
thải các-bon cân được cân nhắc dựa trên các đánh giá mang tính khoa học và thực
tiễn về: (1) hiệu quả vận hành của mô hình đó là góp phân giảm phát thải các-bon
cho doanh nghiệp với chi phí thấp nhất, đảm bảo giá phát thải các-bon trên thị
trường luôn ổn định và là tín hiệu quan trọng để doanh nghiệp lựa chọn các phương
án kinh doanh tối ưu, trong đó về dài hạn sẽ thúc đ̉y doanh nghiệp cải tiến công
nghệ và chuyển dịch sang sử dụng các nguồn năng lượng có phát thải các-bon thấp;
(2) việc vận hành thị trường phải có hiệu quả về mặt chi phí (các chi phí bỏ ra để
vận hành thị trường như chi phí kiểm tra, giám sát, theo giõi, thực hiện các giao
dịch, duy trì hệ thống…phải không quá cao so với nguồn thu thu về từ thị trường);
(3) các tác động của việc xây dựng thị trường đối với doanh nghiệp và các bên liên
quan là có thể xử lý được (các vấn đề về gia tăng giá hàng hóa của doanh nghiệp
làm giảm cạnh tranh, giá hàng hóa liên quan tăng ảnh hưởng đến người nghèo, các
tác động về việc làm trong các ngành bị ảnh hưởng…). Chính vậy, việc thực hiện
Luận án “Phát triển thị trường phát thải các-bon ở Việt Nam” là rât cần thiêtt
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn của việc hình thành
phát triển thị trường phát thải các-bon và đề xuất về thiết kế mô hình và tổ chức vâ ̣n
hành mô hình thị trường phát thải các-bon phù hợp với điều kiện của Viê ̣t Nam.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Làm rõ cơ sở khoa học về phát triển thị trường phát thải các-bon.
4
+ Đánh giá thực trạng và tiềm năng phát triển thị trường phát thải các-bon ở
Việt Nam.
+ Đề xuất lựa chọn mô hình và thiết kế thị trường phát thải các-bon phù hợp
với điều kiện của Việt Nam.
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là thị trường phát thải các-bon, mô hình
thiết kế và vâ ̣n hành thị trường phát thải các-bon.
- Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của Luận án tập trung các nội dung liên quan đến phát
triển thị trường phát thải các-bon từ năm 2007 đến nay.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn, điểm mới của Luận án
- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
Luận án đã cung cấp được một cách đây đủ về cơ sở khoa học của việc xây
dựng thị trường phát thải các-bon và đưa ra được những khuyến nghị về việc xây
dựng mô hình thị trường phát thải các-bon phù hợp với điều kiện của Việt Nam để
thực hiện mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính.
+ Về mặt khoa học: Việc thực hiện luận án đã có đóng góp trong việc tổng
hợp lại được toàn bộ cơ sở khoa học hình thành của thị trường phát thải các-bon.
+ Về mặt thực tiễn, Luận án đã có đóng góp trong việc đưa ra đề xuất được
mô hình thiết kế và vận hành thị trường phát thải các-bon cho Việt Nam,
- Những điểm mới của Luận án
+ Luận án đã hệ thống hóa cơ sở khoa học của việc hình thành thị trường
phát thải các-bon; mô hình và cách thức thiết kế, vận hành thị trường phát thải cácbon, kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam.
+ Luận án đã rà soát, đánh giá thực trạng về biến đổi khí hậu, các chính sách
về biến đổi khí hậu và quá trình tham gia vào thị trường phát thải các bọn của Việt
Nam; Đã đưa ra được các phân tích, đánh giá tiềm năng và điều kiện phát triển thị
trường phát thải các-bon tại Việt Nam.
5
+ Luận án đã đưa ra được các phân tích, đánh giá về xu hướng phát triển thị
trường phát thải các-bon trong tương lai; đề xuất mô hình thiết kế, giải pháp và các
kiến nghị để thiết lập và vận hành thị trường phát thải các-bon tại Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tại bànt Đây là phương pháp được thực hiê ̣n chủ
yếu để sưu tâm tài liê ̣u từ các nguồn internet, thư viê ̣n, các tổ chức cơ quan có liên
quan, tổng hợp các nghiên cứu đã có trước đây để xây dựng cơ sở lý luâ ̣n và tâ ̣p hợp
các chính sách hiê ̣n có và các số liê ̣u về diễn biến về phát thải nhà kính ở Viê ̣t Nam
trong giai đoạn vừa qua. Phương pháp này được vận dụng để thực hiện ở tất cả các
chương, đặc biệt là Phân tổng quan, chương 1 và chương 2
- Phương pháp mô hình: sử dụng mô hình phân tích SWOT để xác định các
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của việc thiết lập thị trường phát thải
các-bon tại Việt Nam. Đây là phương pháp được áp dụng ở chương 2 (chi tiết được
thực hiện ở Chương 2).
- Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu: Đây là phương pháp được sử
dụng trong hâu hết các chương/phân của Luận án Tiến sỹ, đặc biệt là đối với
Chương 2 về việc thu thập, phân tích các yếu tố phục vụ cho phân tích SWOT.
- Phương pháp phỏng vân sâu, đối với chuyên gia: Đây là phương pháp
đánh giá mang tính định tính để thu thâ ̣p các đánh giá của các chuyên gia có kinh
nghiê ̣m trong lĩnh vực kinh tế, biến đổi khí hâ ̣u và các chuyên gia về thị trường.
Chăng hạn các yếu tố liên quan đến dự báo những tác đô ̣ng và các vấn đề có khả
năng xảy ra trong tương lai, các dự báo về nhu câu và xu hướng phát triển của thị
trường phát thải các-bon trong tương lai, các ý kiến về lựa chọn mô hình tổ chức thị
trường, các lĩnh vực ưu tiên để xây dựng mô hình… Đây cnng là phương pháp được
thực hiện chính ở chương 2 và 3, đặc biệt là kết hợp phương pháp này để triển khai
mô hình phân tích SWOT ở chương 2.
- Phương pháp so sánh. Mục đích của phương pháp này chính là xem xét
mối tương quan của viê ̣c hình thành thị trường phát thải các-bon tại Viê ̣t Nam so
với các nước khác, để nhìn ra các lợi thế và những bất lợi của Viê ̣t Nam. Phương
6
pháp cnng góp phân vào viê ̣c đánh giá được các điều kiê ̣n cân và đủ của Viê ̣t Nam
đối với xây dựng thị trường phát thải các-bon dựa trên so sánh các điều kiê ̣n tương
đồng và khác biê ̣t đối với các quốc gia đã xây dựng thành công thị trường phát thải
các-bon. Đây là phương pháp được áp dụng ở các chương, trong đó tập trung vào
chương 2 và chương 3 để lựa chọn mô hình, phương thức vận hành, thiết kế mô
hình thị trường phát thải các bon ở Việt Nam.
- Phương pháp tiêp câ ̣n lịch sư và logict Mục tiêu của phương pháp là cung
cấp mô ̣t bức tranh tổng thể về thị trường phát thải các-bon, qúa trình hình thành thị
trường, cách thức các nước ứng xử với vấn đề biến đổi khí hâ ̣u thông qua thiết lập
thị trường phát thải các-bon. Phương pháp cnng sẽ cung cấp những mối liên hê ̣
mang tính logic của vấn đề đối với trường hợp của Viê ̣t Nam và vì sao Viê ̣t Nam
nên xem xét xây dưng thị trường phát thải các-bon. Đây là phương pháp được sử
dung xuyên suốt của quá trình thực hiện Luận án
- Phương pháp hội nghị, hội thảot Đây là phương pháp được thực hiê ̣n với
mục tiêu công bố các kết quả nghiên cứu và lấy ý kiến đánh giá, phản biê ̣n của hô ̣i
đồng và các khách mời liên quan để điều chinh và hoàn thiê ̣n luâ ̣n văn. Phương
pháp này cnng góp phân củng cố các kết quả nghiên cứu để đánh giá mức đô ̣ đáp
ứng đến đâu của luâ ̣n án để có những bổ sung, điều chinh kịp thời.
6. Kết cấu của Luận án
Ngoài phân Mở đâu, Kết luận, Phân tổng quan tình hình nghiên cứu trong và
ngoài nước, Phân Danh mục các công trình nghiên cứu và Tài liệu tham khảo, Luận
án bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về phát triển thị trường phát thải các-bon.
Chương 2: Thực trạng và tiềm năng phát triển thị trường phát thải các-bon ở
Việt Nam.
Chương 3: Đề xuất lựa chọn mô hình và thiết kế thị trường phát thải các-bon
phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
7
PHẦN TỔNG QUAN:
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
A. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của Luận án ở ngoài nước:
- Định giá phát thải các-bon thông qua thuê các-bon hoặc thị trường phát
thải các-bon được áp dụng theo lý thuyêt về tính tối ưu của sư dụng công cụ
trong xư lý các vân đề ngoại ứngt Nghiên cứu của Kindleberger (1986) về
“International public goods without international government”, cho rằng biến đổi
khí hâ ̣u (BĐKH) là một thất bại thị trường của vấn đề ngoại ứng tiêu cực từ hàng
hóa công cộng là khí hậu, nhưng phức tạp hơn nhiều so với các ngoại ứng tiêu cực
khác (như ô nhiễm môi trường, ách tắc giao thông) bởi nó là vấn đề ngoại ứng toàn
cầu (mô ̣t hoă ̣c mô ̣t vài quốc gia xả thải nhưng toàn câu chịu ảnh hưởng) và ngoại
ứng liên thế hệ (thế hê ̣ trước xả thải và thế hê ̣ sau chịu hâ ̣u quả). Giải quyết ngoại
ứng do BĐKH thông qua công cụ kinh tế đó chính là viê ̣c thực hiê ̣n nguyên tắc người
gây thiê ̣t hại phải trả tiền để điều chinh hành vi ra quyết định của doanh nghiê ̣p.
Nghiên cứu của Pizer (2012) về “Combining price and quantity controls to
mitigate global climate change” chi ra rằng lý thuyết về định giá phát thải các-bon
dựa trên khái niệm cơ bản về sử dụng thuế để nội hóa các chi phí của ngoại ứng với
nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền, tạo ra các tín hiê ̣u về giá cho doanh
nghiệp ra quyết định giảm phát thải một cách hiệu quả. Lý thuyết này đã được phát
triển bởi Pigou thông qua định giá ngoại ứng do ô nhiễm và nô ̣i ứng chi phí ô nhiễm
vào trong giá cả của sản ph̉m để phản ảnh chi phí câ ̣n biên của sản xuất ra sản ph̉m.
Theo nghiên cứu “To Tax or Not to Tax: Alternative Approaches to Slowing
Global Warming” của Nordhaus (2007) thì có 04 nhóm công cụ để giải quyết vấn
đề giảm thiểu khí thải nhà kính gây BĐKH, gồm: (1) Công cụ kiểm soát và mê ̣nh
lênh (đưa ra các quy định, tiêu chủn bắt buô ̣c thực hiê ̣n, các xử phạt buô ̣c phải thực
thi về mức phát thải tuyê ̣t đối, tiêu chủn năng lượng hay tiêu chủn về công nghê ̣
phát thải); (2) Công cụ kinh tế (đánh thuế, phí và các khuyến khích ưu đãi liên quan
đến viê ̣c doanh nghiê ̣p được lựa chọn các giải pháp liên quan đến chi phí – lợi ích
8
của viê ̣c thực hiê ̣n); (3) Công cụ tự nguyê ̣n; và (4) Công cụ mềm (giáo dục và đào
tạo, nâng cao nhâ ̣n thức, cung cấp thông tin..). Các công cụ này đều có các ưu,
nhược điểm riêng và phù hợp trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Weitzman (2011) trong nghiên cứu về “Fat-tailed uncertainty in the
economics of catastrophic climate change” đã cho rằng, định giá các-bon được xem
là công cụ giảm thiểu phát thải linh hoạt nhất, hiê ̣u quả nhất và chi phí thấp nhất so
với các công cụ khác vì nó cho phép doanh nghiê ̣p được lựa chọn phương án giảm
thiểu phát thải các-bon ở mức tối ưu với chi phí thấp nhất. Stavin (2008) trong
nghiên cứu về “Addressing climate change with a comprehensive US cap‐and‐
trade system” đã chi ra rằng các công cụ như mê ̣nh lê ̣nh và kiểm soát thường kém
linh hoạt trong viê ̣c thực hiê ̣n mục tiêu về giảm thiểu phát thải và không quan tâm
đến chi phí của các hoạt đô ̣ng giảm thiểu phát thải của doanh nghiê ̣p, trong mô ̣t số
trường hợp, các công cụ này thông qua viê ̣c bắt buô ̣c tất cả các doanh nghiê ̣p trong
ngành hoă ̣c các ngành phải cùng phải áp dụng mô ̣t tiêu chủn phát thải chung, trong
khi các doanh nghiêp và các ngành này có nhiều khác biê ̣t về mă ̣t bằng công nghê ̣
trong viê ̣c đảm bảo thực thi các tiêu chủn, do vâ ̣y sẽ dân đến mô ̣t số doanh
nghiê ̣p/ngành sẽ dễ dàng thực thi; trong khi các doanh nghiê ̣p/ngành khác sẽ rất khó
thực thi thành công, và do đó dấn đến sự không công bằng đối với các doanh
nghiê ̣p/ngành trong thực thi chính sách và không hiệu quả về mặt chi phí đối với
toàn ngành.
Parker (2009) trong nghiên cứu về “The Little Climate Finance”, đã củng
cố thêm quan điểm này với việc chi ra công cụ định giá phát thải thông qua thị
trường sẽ cho phép các doanh nghiê ̣p với các chi phí giảm thiểu phát thải khác nhau
thực hiê ̣n các trao đổi mua bán về hạn mức phát thải trên thị trường, qua đó, doanh
nghiê ̣p giảm thiểu phát thải với chi phí cao do hạn chế của cải tiến công nghê ̣ sẽ
mua phát thải của doanh nghiê ̣p giảm phát thải với mức chi phí thấp với mức giá
thấp hơn mức giá mà doanh nghiê ̣p phải cải tiến công nghê ̣. Do vâ ̣y, sẽ đạt được
mức tối ưu trên thị trường đó là nhà nước đạt được mục tiêu cắt giảm phát thải và
doanh nghiê ̣p đạt được mức cắt giảm với chi phí tối ưu.
9
Tuy nhiên theo Sebastina (2010) trong nghiên cứu về “New and old market‐
based instruments for climate change policy” thì công cụ giảm thiểu phát thông qua
thị trường cnng có mô ̣t số hạn chế nhất định, chăng hạn vấn đề về kiểm soát, đo
lường và xác định mức đô ̣ ô nhiễm của các doanh nghiê ̣p trong hê ̣ thống; xác định
được mức đô ̣ cắt giảm tối ưu phù hợp cho toàn bô ̣ nền kinh tế; lựa chọn mô hình
thiết kế và vâ ̣n hành hê ̣ thống mô ̣t các có hiê ̣u quả, ứng phó với các bất ổn không dự
đoán được trong tương lai, chăng hạn suy thoái kinh tế có thể làm giảm sản xuất và
doanh nghiê ̣p phải cắt giảm sản xuất, do đó, giảm thiểu ô nhiễm được thực hiê ̣n mà
không cân thông qua công cụ định giá.
Nghiên cứu của Böhringer (2012) đã sử dụng mô hình CGE để đánh giá tác
động của hình thành EU-ETS với việc tập trung vào 7 ngành kinh tế và 15 nền kinh
tế thuộc EU. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, hạn mức phát thải được mua bán trong
ngành điện giữa các quốc gia thuộc EU sẽ mang lại hiệu quả cao nhất, thay vì chi tập
trung vào thị trường nội địa của từng quốc gia, đồng thời, việc phân bổ phát thải cho
doanh nghiệp nên thông qua đấu giá hơn là phân bổ miễn phí cho doanh nghiệp.
Một số nghiên cứu định lượng về đánh giá hiệu quả của thị trường phát thải
các-bon cnng đã củng cố thêm các quan điểm như trên. Nghiên cứu của Mahinda
(2015) về “A Dynamic Evaluation of the Impacts of an Emissions Trading Scheme
on the Australian Economy and Emissions Levels” thông qua việc sử dụng mô hình
Monash mở rộng về tác động của việc xây dựng ETS của Úc đối với thực hiện mục
tiêu giảm phát thải và nền kinh tế của Úc cho thấy, để đạt được mục tiêu giảm phát
thải vào năm 2030, các tác động và chi phí đánh đổi là có thể chấp nhận được. Theo
kết quả của mô hình, giá phát thải các-bon trên thị trường sẽ tăng từ 4,6 đô la Úc/tấn
phát thải các-bon lên 13,3 đô la Úc/tấn vào năm 2020 và 43,5 đô la Úc/tấn vào năm
2030. Nếu so với phương án thông thường (Bussiness as usual - BAU) thì tốc độ
tăng trưởng kinh tế sẽ giảm 0,77% và 1,84% vào các năm tương ứng là 2020 và
2030, thu nhập của các hộ gia đình và phúc lợi cnng sẽ bị sụt giảm do giá tăng, đặc
biệt là nhóm người nghèo, tiêu dùng cá nhân cnng sẽ có xu hướng giảm, đặc biệt là
tiêu thụ điện. Kết quả của nghiên cứu cnng chi ra rằng, các ngành công nghiệp có
10
chi phí giảm phát thải các-bon cao sẽ là người mua chính phát thải các-bon là ngành
nhiệt điện, ngành nông nghiệp, tiếp đến là các ngành khác như hóa chất, xi măng,
thép, công nghiệp chế tạo, trong khi các ngành có chi phí giảm phát thải các-bon
thấp sẽ là người bán phát thải các-bon chủ yếu là ngành dệt may, da dày, đồ uống,
đồ gô, giao thông, phân phối điện... Báo cáo cnng chi ra rằng, một số ngành công
nghiệp sẽ giảm quy mô như ngành năng lượng do câu về năng lượng sẽ giảm như
ngành than, ngành sản xuất điện từ nhiên liệu hóa thạch, do đó, lao động sẽ giảm
trong các ngành này và sẽ gia tăng trong ngành công nghiệp năng lượng tái tạo.
Nghiên cứu của Adams (2007) về “An Emissions Trading Scheme for Australia:
National and Regional Impacts” đã ước lượng chi phí của việc hình thành ETS của
Úc với kịch bản đến năm 2030 để đưa ra các khuyến nghị chính sách để thực hiện
thông qua sử dụng mô hình dự báo liên vùng (the Multi-Regional Forecasting MMRF) với sự tham gia của 52 ngành công nghiệp, 56 loại hàng hóa và 56 tiểu
vùng thuộc Úc. Kết quả của mô hình cho thấy, giá phát thải các-bon sẽ tăng từ 18,3
đô la Úc từ năm 2010 lên 50,2 đô la Úc vào năm 2030, trong khi tăng trưởng kinh tế
sẽ vân tiếp tục ổn định, đồng thời Úc sẽ cân mua 50% phát thải cho phép từ thị
trường quốc tế để giảm thiểu chi phí cho các doanh nghiệp trong nước.
- Thị trường phát thải các-bon là một lựa chọn để định giá phát thải cácbon linh hoạt hơn so với thuê các-bon do cơ chê hoạt động linh hoạt hơnt Theo
Goulder (2006) tại nghiên cứu “The economics of climate change”; Neuhoff (2008)
trong nghiên cứu “Tackling Các-bon, How to Price Các-bon for Climate Policy”
thì định giá phát thải các-bon có thể được lựa chọn để góp phân giảm thiểu phát thải
khí nhà kính của Chính phủ thông qua 02 nhóm công cụ: (1) Thuế phát thải các-bon
và (2) Thị trường phát thải các-bon. Thuế phát thải các-bon và thị trường phát thải
các-bon là hai công cụ tương đương nhau khi đều đưa ra một mức giá cho phát thải
các-bon cho toàn nền kinh tế ở mức chi phí hiệu quả nhất và công bằng nhất. Tuy
nhiên, chúng khác nhau về tác động dưới ảnh hưởng của các yếu tố bất định trong
nền kinh tế và khả năng kiểm soát mục tiêu giảm thiểu khí thải.
- Xem thêm -