VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN HỒNG NHUNG
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
THEO HƢỚNG KINH TẾ XANH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 62 31 01 05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2016
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
VIỆN NGÔN NGỮ HỘC VIỆN KHOA HỌC XÁC HỘI V
IỆT NAM
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Lê Anh Vũ
2. TS. Phan Văn Hùng
Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn
Phản biện 2: GS.TSKH. Nguyễn Quang Thái
Phản biện 3: PGS.TS. Vũ Thanh Sơn
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,
họp tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
Vào hồi ….giờ ….. ngày …. tháng … năm 2016
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế trọng yếu của nền kinh tế Việt
Nam. Bên cạnh những thành tựu nông nghiệp đã đạt được thì nền nông nghiệp nâu ở
Việt Nam hiện nay còn bộc lộ nhiều hạn chế và đang gây ra những tác động xấu làm
ô nhiễm tới môi trường, làm suy thoái các nguồn tài nguyên và ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe con người. Vì thế, sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam có giá trị
và khả năng cạnh tranh thấp, mất dần thị trường cả trong và ngoài nước, ảnh hưởng
xấu đến sức khoẻ người tiêu dùng, ảnh hưởng không tốt đến thế hệ mai sau và đến
phát triển nền nông nghiệp sau này. Đứng trước bối cảnh như vậy, việc đổi mới mô
hình tăng trưởng hiện nay từ mô hình tăng trưởng phát triển theo chiều rộng, chủ yếu
dựa vào vốn, khai thác tài nguyên, lao động giá rẻ, sang mô hình tăng trưởng theo
chiều sâu, chủ yếu tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nguồn nhân lực
chất lượng cao, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, và thực hiện
mục tiêu phát triển bền vững là hoàn toàn cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết nêu trên, đề tài: “Phát triển nông nghiệp
Việt Nam theo hướng kinh tế xanh” đã được tác giả lựa chọn với hy vọng rằng
những nghiên cứu của luận án không chỉ đóng góp về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa
thực tiễn rất lớn trong việc phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế xanh
trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Luận án làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nông nghiệp
theo hướng kinh tế xanh và thực trạng quá trình phát triển nông nghiệp Việt Nam
theo hướng kinh tế xanh, từ đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy phát triển nông
nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế xanh giai đoạn 2016-2025.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự phát triển nông nghiệp Việt Nam theo
hướng kinh tế xanh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
2
Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu thực trạng phát triển một số ngành sản
xuất trong nông nghiệp cụ thể chủ yếu là ngành trồng trọt, chăn nuôi từ góc độ kinh
tế xanh trên phạm vi cả nước, tham khảo kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế
giới.
Phạm vi thời gian: Luận án phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2005-2015, đề xuất một số giải pháp phát triển nông
nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế xanh giai đoạn năm 2016 đến năm 2025.
Phạm vi nội dung: Luận án tập trung vào những nội dung của phát triển nông
nghiệp theo hướng kinh tế xanh. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát triển nông
nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế xanh giai đoạn năm 2016 đến năm 2025.
4. Cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý thuyết
- Dựa trên những lý thuyết của kinh tế học phát triển
- Dựa trên những lý thuyết của kinh tế học xanh
- Dựa trên lý thuyết phát triển bền vững
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận án, tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp như:
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu, thống kê, phân tích và tổng hợp, so sánh,
chuyên gia, phương pháp thực nghiệm và các công cụ kỹ thuật để xử lý trên phần
mềm vi tính Excel.
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh ở
Việt Nam?
- Việt Nam có đủ điều kiện để phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh
hay không? Nếu Việt Nam đang phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh thì
những mặt được là gì? Đâu là những hạn chế, khó khăn? Nguyên nhân hạn chế?
- Cần có những giải pháp quan trọng nào thúc đẩy phát triển nông nghiệp Việt
Nam theo hướng kinh tế xanh giai đoạn 2016-2025?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
3
- Giả thuyết 1: Phải chăng thời gian gần đây nông nghiệp Việt Nam đã bắt đầu
phát triển theo hướng kinh tế xanh nhưng về cơ bản thì vẫn chưa xanh.
- Giả thuyết 2: Trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu, hội nhập kinh tế quốc
tế thì phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh sẽ khắc phục những tác hại do
nền kinh tế “nâu” gây ra cho thiên nhiên và cho con người. Vì vậy, phát triển nông
nghiệp theo hướng kinh tế xanh là tất yếu khách quan để hướng tới phát triển bền
vững.
6. Những đóng góp mới của luận án
(i) Làm rõ một số vấn đề lý luận về chuyển đổi nền nông nghiệp “nâu” sang nền
nông nghiệp “xanh”, xây dựng các nội dung chủ yếu của phát triển nông nghiệp theo
hướng KTX trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó, đề xuất một số chỉ số đánh giá
xu hướng phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh ở Việt Nam.
(ii) Cung cấp những bằng chứng và phân tích về sự bất cập, thách thức và
nguyên nhân, trong quá trình phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế
xanh.
(iii) Gợi mở những giải pháp chính sách nhằm thúc đẩy phát triển nền nông
nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế xanh giai đoạn 2016-2025.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả
và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được cấu trúc thành bốn chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nông nghiệp
theo hướng kinh tế xanh.
Chương 3. Thực trạng phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế
xanh.
Chương 4. Giải pháp phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế xanh.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.
Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
1.1.1. Những nghiên cứu về lý luận chung của đề tài
Các nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến kinh tế xanh, tăng trưởng
xanh, phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh: “Hướng tới nền kinh tế xanh
vì mục tiêu phát triển bền vững”của Nguyễn Song Tùng (2011); “Kinh tế xanh: Một
số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Hà Huy Ngọc (2012); “Kinh tế xanh trong đổi
mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế Việt Nam giai đoạn tới” của
Nguyễn Quang Thuấn và cộng sự (2012); “Tiến tới nền kinh tế xanh ở Việt Nam:
Xanh hóa sản xuất” của Vũ Tuấn Anh và cộng sự (2015) ... đã chỉ ra một số cách tiếp
cận nền kinh tế xanh, tăng trưởng xanh của các tổ chức kinh tế như UNEP, OECD,
UNESCAP. Vì thế, việc chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế
đòi hỏi phải hướng đến nền kinh tế xanh và phát triển nông nghiệp theo hướng kinh
tế xanh không đặt lợi nhuận lên hàng đầu mà phải có sự kết hợp giữa các yếu tố môi
trường, lợi nhuận và xã hội.
Các nghiên cứu về hệ thống lý thuyết phát triển nông nghiệp liên quan đến phát
triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh có các nghiên cứu:“Nông nghiệp trong
phát triển nền kinh tế quốc dân” của Trần Mạnh Tuyến (2014);“Kinh tế phát triển”
của Nguyễn Thị Quỳnh Anh và cộng sự (2010);“Kinh tế học xanh – Xu hướng phát
triển của lý thuyết kinh tế hiện đại” của Nguyễn Hoàng Oanh và “Phát triển nông
nghiệp theo hướng tăng trưởng xanh: Tiếp cận hành vi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
tại Đồng bằng sông Cửu Long” của Nguyễn Trọng Hoài (2014)... Qua các công trình
nghiên cứu đó sẽ giúp cho tác giả tổng hợp và làm căn cứ để xây dựng khung lý
thuyết cho đề tài nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến
khái niệm phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh và tính hệ thống hóa của
các tài liệu trên cũng như việc áp dụng thực tế để phát triển nông nghiệp theo hướng
kinh tế xanh cần phải có thêm sự bổ sung kiến thức trong đề tài luận án.
1.1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những nghiên cứu về quá trình phát triển nông nghiệp Việt Nam từ nền nông
5
nghiệp tự cung tự cấp sang nền nông nghiệp thương mại hóa để định hướng xây dựng
nền nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh có các nghiên cứu:“Phát triển nông nghiệp
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011- 2020” của Đoàn Tranh (2012). Nghiên cứu này
mới chỉ dừng ở phạm vi nghiên cứu một tỉnh của Việt Nam.
Những nghiên cứu về ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và
tiêu thụ nông sản góp phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
lực, tăng năng suất và chất lượng cây trồng vật nuôi, nâng cao năng suất lao động
của đất đai, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư có các nghiên cứu: “Các giải pháp cơ bản
nhằm phát triển các mô hình kinh tế xanh trong nông nghiệp ở Việt Nam giai đoạn
2011-2020” của Nguyễn Song Tùng (2012); “Phát triển ứng dụng công nghệ cao
trong nông nghiệp phục vụ tăng trưởng xanh và tái cơ cấu ngành nông nghiệp”của
Nguyễn Văn Tuất (2015); Báo cáo “Tình hình áp dụng thực hành nông nghiệp tốt”
của Bộ NN và PTNT (2012)... Các nghiên cứu cho thấy việc ứng dụng khoa học công
nghệ cao trong các mô hình kỹ thuật cũng đã đạt được một số thành công nhất định.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, cơ chế
và phương thức quản lý các hoạt động còn nhiều hạn chế.
Các nghiên cứu về kinh nghiệm và hiệu quả phát triển nông nghiệp theo hướng
kinh tế xanh:“Các giải pháp cơ bản nhằm phát triển các mô hình kinh tế xanh trong
nông nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020” của Nguyễn Song Tùng (2012); Báo
cáo “Dự án Cạnh tranh ngành chăn nuôi và An toàn thực phẩm giai đoạn 20102015” của Bộ NN và PTNT (2015); Báo cáo “Chuỗi cung ứng xanh trường hợp
ngành cà phê” của Lê Văn Hùng (2014) cho thấy có nhiều mô hình thu được kết quả
tốt trong sản xuất, các mô hình này đều hướng tới mục tiêu là bảo vệ môi trường,
không ảnh hưởng xấu đến các hệ sinh thái, phát triển công nghệ sản xuất sạch và đạt
được sự tăng trưởng kinh tế bền vững.
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế
xanh tới môi trường và hệ sinh thái, trong đó có các nghiên cứu về tái sử dụng, tái
chế phụ phẩm, phế thải nông nghiệp, nâng cao chất lượng môi trường có các nghiên
cứu:“Chất thải rắn”, Báo cáo Môi trường quốc gia (2011) ; “Môi trường nông
thôn”, Báo cáo Môi trường quốc gia (2014a) của Bộ TN và MT; “ Để nông nghiệp
6
Việt Nam phát triển bền vững” của Hoàng Thị Chỉnh (2010)... đánh giá tính khả thi
của việc sử dụng chất thải nông nghiệp và hiệu quả mang lại cho sản xuất năng lượng
phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Những nghiên cứu về chính sách phát triển nông nghiệp có các nghiên cứu: “Để
nông nghiệp Việt Nam phát triển bền vững” của Hoàng Thị Chỉnh (2010);“Đất nông
nghiệp – Thực trạng và định hướng sử dụng trong thời gian tới” của Vũ Thành Bao
(2015);“Tổng quan chiến lược và chính sách nông nghiệp xanh Việt Nam” của
Nguyễn Đỗ Anh Tuấn và Đặng Kim Khôi (2015); “Các chính sách nông nghiệp của
Việt Nam 2015” của tổ chức OECD (2015)... chỉ ra hệ thống chính sách, thể chế liên
quan đến nông nghiệp xanh ở Việt Nam còn nhiều điểm bất cập cần tháo gỡ.
Những khoảng trống nghiên cứu
1.2.
Các tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến phát triển nông nghiệp theo
hướng kinh tế xanh tương đối nhiều nhưng chưa mang tính hệ thống, chuyên sâu và
mỗi tài liệu chỉ đề cập đến một lĩnh vực nào đó mà đề tài luận án quan tâm. Và chưa
có công trình nào nghiên cứu đầy đủ về các nội dung phát triển nông nghiệp theo
hướng kinh tế xanh hay đưa ra khái niệm phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế
xanh là gì. Các nghiên cứu trước đã thiếu một số khía cạnh lý luận về phát triển nông
nghiệp theo hướng kinh tế xanh và đặc biệt là thiếu khung phân tích nội dung phát
triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh.
Các mô hình nghiên cứu này vẫn còn hết sức tản mạn, các mô hình được đầu tư
triển khai dàn trải, mạnh mún, thiếu định hướng về thị trường để phát triển lên quy
mô sản xuất hàng hóa. Các nghiên cứu cũng chưa chỉ ra những khó khăn, thách thức
và các giải pháp về chính sách để phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh. Vì
thế, vấn đề đặt ra là phải nghiên cứu phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh
để hệ thống hóa và khỏa lấp những khoảng trống mà các nghiên cứu trước đây còn
thiếu.
7
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP THEO HƢỚNG KINH TẾ XANH
2.1. Tổng quan về kinh tế xanh
2.1.1. Các quan điểm tiếp cận về kinh tế xanh
Qua các nghiên cứu ban đầu trên thế giới, có một số cách tiếp cận nền kinh tế xanh
dựa trên các quan điểm khác nhau của các tổ chức kinh tế.
Các khái niệm của các tổ chức khác nhau tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng
chúng đều quy tụ ba điểm chính: i) Kinh tế xanh là nền kinh tế thân thiện với môi
trường, giảm phát thải khí nhà kính để giảm thiểu biến đổi khí hậu; ii) Kinh tế xanh là
nền kinh tế tăng trưởng theo chiều sâu, hao tốn ít nhiên liệu, tăng cường các ngành
công nghiệp sinh thái, đổi mới công nghệ; iii) Kinh tế xanh là nền kinh tế tăng trưởng
bền vững, xóa đói giảm nghèo và phát triển công bằng.
Về cơ bản, tác giả có quan điểm đồng nhất với các quan điểm trên và cho rằng:
(i) Phát triển kinh tế xanh chính là vì lợi ích của con người; (ii) Phát triển kinh tế
xanh không chấp nhận đánh đổi mục tiêu tăng trưởng với mục tiêu bảo vệ môi
trường, (iii) Phát triển kinh tế xanh không đặt lợi nhuận lên hàng đầu mà phải có sự
kết hợp giữa các yếu tố môi trường, lợi nhuận và xã hội. Như vậy, tác giả cho rằng:
Một nền kinh tế xanh là một nền kinh tế sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng và tài
nguyên thiên nhiên, có mức phát thải thấp, giảm thiểu những rủi ro về môi trường và
cải thiện tính công bằng xã hội.
2.1.2. Lợi ích của phát triển kinh tế xanh
Nền kinh tế xanh ghi nhận các giá trị tự nhiên và vai trò của đầu tư cho vốn tự
nhiên; Kinh tế xanh góp phần xoá đói giảm nghèo; Kinh tế xanh tạo việc làm và nâng
cao công bằng xã hội; Kinh tế xanh khuyến khích sử dụng nguồn lực và năng lượng
hiệu quả hơn; Phát triển kinh tế xanh giảm thiểu phát thải carbon, mở ra cuộc sống đô
thị bền vững hơn; Nền kinh tế xanh đảm bảo tăng trưởng dài hạn trong khi vẫn duy trì
và khôi phục nguồn tài nguyên
2.1.3. Yêu cầu đặt ra đối với một nền kinh tế khi chuyển đổi sang nền kinh tế xanh
Một là, thay đổi mô hình tăng trưởng
8
Hai là, để đạt được kinh tế xanh thì các ngành kinh tế phải xanh, các khu vực
kinh tế phải xanh.
Ba là, đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường, carbon
thấp, ưu tiên đầu tư phát triển một số ngành kinh tế xanh mũi nhọn
Bốn là, đặt ra các tiêu chí kỹ thuật để tạo ra các sản phẩm xanh, sản phẩm có
thương hiệu quốc gia và quốc tế
Năm là, tính toán việc phân bổ nguồn lực để đầu tư vào các ngành để có thể phát
huy lợi thế “vốn tự nhiên” của các tài nguyên có thể tái tạo.
2.2. Phát triển nông nghiệp theo hƣớng kinh tế xanh
2.2.1. Quan niệm về nông nghiệp, phát triển nông nghiệp
Luận án sẽ tiếp cận nông nghiệp là ngành sản xuất lớn, gồm có các chuyên
ngành như: Nông nghiệp thuần (bao gồm trồng trọt và chăn nuôi), lâm nghiệp, thuỷ
sản, vì với cách tiếp cận đó sẽ giúp cho việc nghiên cứu phù hợp với các quan niệm
phổ biến hiện nay.
Theo tác giả, Phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh là quá trình phát
triển nông nghiệp chuyển từ một nền nông nghiệp nâu – nền nông nghiệp tiêu tốn
nhiều tài nguyên, phát sinh nhiều khí thải nhà kính, ảnh hưởng xấu đến môi trường,
sức khỏe con người, sang một nền nông nghiệp xanh theo hướng: giảm sử dụng các
loại phân hóa học, thuốc trừ sâu và tăng sử dụng nhiều chất có nguồn gốc sinh học
nhưng vẫn đảm bảo tăng trưởng kinh tế, hướng tới phục hồi và bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu, giảm lượng phát thải khí nhà
kính, không gây tổn hại đến môi trường và sức khỏe của con người.
2.2.2. Điều kiện phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh
Muốn phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh thì cần phải có các điều
kiện sau: Khoa học công nghệ, Nguồn nhân lực, Nguồn vốn đầu tư, Nhà nước, Sự
đồng thuận tham gia của cả cộng đồng, xã hội.
2.2.3. Nội dung phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh
2.2.3.1. Đảm bảo tốc độ tăng trưởng nông nghiệp xanh
2.2.3.2. Ứng dụng khoa học công nghệ cao để xây dựng các mô hình kinh tế xanh
trong nông nghiệp
9
2.2.3.3. Thay đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh
2.2.3.4. Đảm bảo khả năng tái sử dụng, tái chế phụ phẩm, phế thải nông nghiệp,
nâng cao chất lượng môi trường, đảm bảo an toàn cho sức khỏe con người
2.2.3.5. Phát triển nông nghiệp trên cơ sở sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên, duy trì đa dạng sinh học
2.2.4. Đo lường và đánh giá tăng trưởng xanh cho nông nghiệp
Chủ đề
Chỉ số đề xuất
- Tốc độ tăng trưởng GDP xanh
Kinh tế
Tình trạng về môi trƣờng
Năng
suất
và
suất - Tỷ lệ các nguồn gây ra phát thải KNK trong nông nghiệp
carbon - Lượng phát thải khí nhà kính từ đất nông nghiệp (tấn/ha)
năng - Tăng trưởng phát thải khí CO2, CH4, N2O so với tăng trưởng
lượng
GDP trong nông nghiệp
suất - GDP nông nghiệp trên mỗi đơn vị sử dụng năng lượng
Năng
năng lượng
Phụ
- Năng lượng tái tạo được sản xuất trong nông nghiệp
phẩm, - Tình hình chất thải rắn trong nông nghiệp thay đổi qua các
thải năm
phế
nông nghiệp
-Tình hình tái chế, tái sử dụng qua các năm thông qua các
phương pháp xử lý
Chất
lượng -Tình hình sử dụng phân bón hóa học và thuốc BVTV qua
đất, nước
các thời kỳ
- Tai nạn liên quan đến sử dụng thuốc BVTV
- Tỉ lệ đất bị suy thoái so với tổng diện tích đất nông nghiệp
Đa dạng sinh - Đánh giá về đa dạng các giống cây trồng và vật nuôi hiện
học
nay so với các năm trước
Năng suất sử dụng tài nguyên
Cường độ sử - So sánh nước tưới trên diện tích tưới tiêu giữa mô hình nông
dụng nước
nghiệp thông thường với mô hình nông nghiệp xanh
10
Cơ hội kinh tế và chính sách nông nghiệp
Truyền thông - Các hình thức truyền thông, giáo dục để nâng cao nhận thức
về môi trường trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
giáo dục
nghiệp
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp chia theo trình độ chuyên môn
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp phân theo độ tuổi
- Số lượng cán bộ được đào tạo, tập huấn về thực hành nông
nghiệp xanh
Chính
sách - Thống kê số văn bản chính sách, kế hoạch được phê duyệt,
nông nghiệp
ban hành và thực thi liên quan đến quá trình chuyển đổi sang
một NNX
- Hỗ trợ của Chính phủ khuyến khích người dân đầu tư sản
xuất NNX, thúc đẩy công nghệ xanh và nhận chứng chỉ sinh
thái
- Các loại thuế, phí bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên
môi trường
- Tỷ lệ đầu tư của chính phủ vào khoa học, công nghệ nông
nghiệp
- Tỷ lệ phần trăm của ngân sách nông nghiệp cho bảo vệ môi
trưởng
2.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế
xanh: Nhân tố tự nhiên, Nhân tố kinh tế, Nhân tố xã hộ, Thể chế, chính sách nông
nghiệp
2.3.
Kinh nghiệm các nƣớc về phát triển nông nghiệp theo hƣớng kinh tế xanh
2.3.1. Kinh nghiệm của Mỹ
2.3.2. Kinh nghiệm của Israel
2.3.3. Kinh nghiệm của Thái Lan
2.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Thứ nhất, về vấn đề công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
11
Thứ hai, công nghệ cao quyết định đến hiệu quả phát triển nông nghiệp theo
hướng kinh tế xanh.
Thứ ba, trong quá trình phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh, Mỹ,
Thái Lan đã tận dụng tối đa diện tích trống để phát triển rau xanh sạch ở đô thị vì đô
thị phát triển thì càng khiến không khí ngày càng trở nên ô nhiễm. Tuy nhiên, đây
không phải là bài học kinh nghiệm tốt để Việt Nam vận dụng.
Thứ tư, chú ý tới thị trường đầu ra cho các sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn,
thân thiện với môi trường.
Thứ năm, phát triển kinh tế nông nghiệp phải gắn liền với việc giữ gìn tài
nguyên, môi trường và bảo vệ nguồn sống của nông dân.
Thứ sáu, ban hành, bổ sung và hoàn thiện các chính sách phát triển nền nông
nghiệp theo hướng kinh tế xanh.
Thứ bảy, chính phủ cần phải tăng cường năng lực, coi trọng đầu tư phát triển
giáo dục đào tạo chuyên môn và phát triển nghiên cứu khoa học để hỗ trợ quá trình
chuyển đổi sang nền nông nghiệp phát triển theo hướng kinh tế xanh.
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM THEO HƢỚNG
KINH TẾ XANH
3.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng kinh tế xanh tại Việt Nam
3.1.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế ngành nông nghiệp
Tốc độ tăng trưởng không ổn định, bền vững trong giai đoạn 2005-2015 nên nền
nông nghiệp Việt Nam chưa phát triển theo hướng kinh tế xanh.
3.1.2. Ứng dụng khoa học công nghệ thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo hướng
kinh tế xanh
Khoa học công nghệ được ứng dụng phổ biến trong nông nghiệp đã có những
hiệu quả đáng kể góp phần làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp,
giảm phát thải khí nhà kính, ứng phó với biến đổi khí hậu. Về mặt kỹ thuật, có thể kể
đến các mô hình thực hành kỹ thuật xanh như: “3 giảm, 3 tăng”, “1 phải, 5 giảm”, Hệ
12
thống thâm canh lúa cải tiến (SRI), áp dụng Quy trình thực hành chăn nuôi tốt, các
mô hình sản xuất nông nghiệp Việt Nam đang hướng tới thực hiện theo các tiêu
chuẩn: Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP), Thực hành nông nghiệp tốt
toàn cầu (GlobalGAP), 4C (Common Code for the Coffee Community-Nguyên tắc
chung cho cộng đồng cà phê), UTZ Certifiled (tiêu chuẩn quy trình giám sát nguồn
gốc), RA (RainForest Alliance).
3.1.3. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh
Trồng trọt: Trong cơ cấu ngành nông nghiệp, trồng trọt giữ vai trò chủ đạo dù
có xu hướng giảm dần tỷ trọng, thay vào đó là vị trí ngày càng quan trọng hơn của
chăn nuôi.
Chăn nuôi: là ngành có tốc độ tăng trưởng khá ổn định trong nội ngành nông
nghiệp và xu hướng tăng trong những giai đoạn gần đây. Giai đoạn 2008-2013, tốc độ
tăng trưởng của ngành chăn nuôi giảm, chỉ còn 4,5%/năm. Chuyển đổi cơ cấu nội
ngành chăn nuôi còn chậm do tỷ trọng hộ quy mô nhỏ còn cao.
3.1.4. Thực trạng tái sử dụng, tái chế phụ phẩm, phế thải nông nghiệp, nâng cao
chất lượng môi trường
Chất thải rắn trong nông nghiệp
Tổng hợp lƣợng chất thải rắn nông nghiệp phát sinh năm 2008, 2010
Chất thải
Đơn vị
Khối lƣợng
Năm
Bao bì thuốc BVTV
Tấn/năm
11.000
2008
Bao bì phân bón
Tấn/năm
240.000
2008
Rơm rạ
Tấn/năm
76.000.000
2010
Chất thải rắn từ chăn nuôi
Tấn/năm
80.450.000
2008
(Nguồn: Viện Khoa học và Công nghệ môi trường, Đại học Bách khoa HN, 2010)
Như vậy, chất thải rắn, một mặt là một trong những mối đe dọa gây ô nhiễm
nghiêm trọng đến môi trường, ảnh hưởng không tốt đến phát triển nông nghiệp theo
hướng kinh tế xanh, nhưng mặt khác, nếu chúng được tái sử dụng thông qua các
phương pháp xử lý như phân compost (ủ phân hữu cơ), khí sinh học (bio-gas), công
nghệ ép tách phân hay theo Chương trình Khí sinh học cho ngành Chăn nuôi Việt
Nam thì sẽ tạo ra loại phân hữu cơ sạch giúp tăng năng suất cây trồng, cải tạo đất,
13
kiểm soát sâu bệnh, không gây tác hại đến môi trường, rất thích hợp với quá trình
phát triển nông nghiệp theo hướng KTX.
Phát thải khí nhà kính
Canh tác lúa nước
Đất nông nghiệp
Tiêu hóa thức ăn
Quản lý phân hữu cơ
Đốt phế phẩm nông nghiệp
Đốt đồng cỏ
10%
0%
2%
11%
50%
27%
Phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp Việt Nam năm 2010
Trong giai đoạn năm 2005-2012, năng suất sử dụng tài nguyên - môi trường của
nông nghiệp Việt Nam đang có xu hướng xanh hơn.
14
140
120
100
80
60
40
20
0
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Tăng trưởng GDP nông nghiệp
Tăng trưởng phát thải CO2 (tương đương) trong nông nghiệp
Nguồn: GSO, FAOSTAT, 2015
Năng suất phát thải khí CO2 trong nông nghiệp (Năm 2005=100%)
140
120
100
80
60
40
20
0
2005
2006
2007
Tăng trưởng GDP nông nghiệp
2008
2009
2010
2011
2012
Tăng phát thải khí Metan (CH4) trong nông nghiệp
Nguồn: GSO, FAOSTAT, 2015
Năng suất phát thải CH4 trong nông nghiệp (Năm 2005=100%)
15
140
120
100
80
60
40
20
0
2005
2006
2007
Tăng trưởng GDP nông nghiệp
2008
2009
2010
2011
2012
Tăng phát thải khí nito oxit (N2O) trong nông nghiệp
Nguồn: GSO, FAOSTAT, 2015
Năng suất phát thải khí N2O trong nông nghiệp (Năm 2005=100%)
Ô nhiễm đất: Theo số liệu thống kê, năm 2006 Việt Nam đã sử dụng 71
nghìn tấn hóa chất BVTV và đến năm 2008 đã tăng lên xấp xỉ 110 nghìn tấn. Theo
điều tra Dasgupta (2007) trên 190 hộ ở đồng bằng sông Cửu Long thì có tới 51% bị
ngộ độc thuốc BVTV (IPSARD, 2015).
Tổng số đất bị mất trên đất trồng cây hàng năm ngoài việc kiểm soát xói mòn là
50-100 tấn/ha. (IPSARD, 2015)
3.1.5. Sử dụng tài nguyên của nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh
Sử dụng đất: Xét trong toàn giai đoạn 2005-2013, tốc độ tăng diện tích đất
NLTS là 1,1%/năm trong đó tăng trưởng mạnh nhất là đất lâm nghiệp (tăng trưởng
1,2%/năm), thứ hai là đất sản xuất nông nghiệp (tăng 1,0%/năm) và thấp nhất là đất
nuôi trồng thủy sản (chỉ tăng 0,1%/năm).
Sử dụng nước: Lượng nước sử dụng hàng năm cho nông nghiệp khoảng 93 tỷ
m3, cho công nghiệp khoảng 17,3 tỷ m3, cho dịch vụ là 2 tỷ m3, cho sinh hoạt là 3,09
tỷ m3. Tính đến năm 2030, cơ cấu dùng nước sẽ thay đổi theo xu hướng nông nghiệp
75%, công nghiệp 16%, tiêu dùng 9%.
Suy giảm đa dạng sinh học: Đa dạng sinh học ở Việt Nam đang dần bị suy thoái
do việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất như mở rộng đất nông nghiệp và đất nuôi
trồng thủy sản.
16
3.2. Những nhân tố ảnh hƣởng tới phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hƣớng
kinh tế xanh
3.2.1. Nhân tố tự nhiên
Nhân tố đất: Khi chuyển sang phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh,
nếu đất đai chất lượng tốt, độ phì nhiêu nhiều thì quá trình chuyển sang nông nghiệp
xanh sẽ thuận lợi hơn rất nhiều so với những vùng đất đai trong tình trạng bạc màu,
rửa trôi, xói mòn, bị hoang hóa đất đai, phèn hóa hay mặn hóa. Diện tích đất nông
nghiệp Việt Nam manh mún làm thị trường đất nông nghiệp hoạt động kém hiệu quả
đã làm hạn chế khả năng áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, hạn chế việc nâng cao
hiệu quả và chất lượng sản phẩm nông nghiệp xanh.
Nhân tố nước: Sản phẩm nông nghiệp xanh phải được làm ra ở trong một môi
trường không ô nhiễm, đủ đất, đủ nước, hạn chế sử dụng hóa chất BVTV và phân bón
hóa học trong các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, sử dụng nhiều các chất có nguồn
gốc sinh học, không khai thác quá mức các tài nguyên để tránh suy giảm tài nguyên
làm ảnh hưởng đến đời sống con người và môi trường sinh thái.
Nhân tố biến đổi khí hậu: gây ra nhiều khó khăn cho công tác thủy lợi, làm cho
nhiều diện tích cây trồng bị ảnh hưởng nặng nề và nhiều diện tích đất canh tác phải
bỏ hoang do thiếu nước tưới trong mùa khô, ảnh hưởng tới thời vụ gieo trồng và sinh
trưởng phát triển của cây trồng, vật nuôi, gây thiệt hại về cây trồng và vật nuôi.
3.2.2. Nhân tố kinh tế
3.2.2.1. Nhân tố thị trường
Thị trường đầu vào
Yếu tố lao động: Trên thực tế, lao động nông nghiệp Việt Nam đang đối mặt với
bốn vấn đề: lao động nông nghiệp đang có xu hướng chuyển dịch cơ cấu từ ngành
NLTS sang ngành phi NLTS, năng suất lao động thấp, chất lượng lao động thấp, lao
động đang có xu hướng già hóa đã gây ảnh hưởng khó khăn cho việc thu hút lao động
có tay nghề cao và khó khăn cho việc chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ
cao, kỹ thuật tiên tiến vào các mô hình kinh tế xanh trong nông nghiệp.
Khoa học công nghệ: Nông nghiệp Việt Nam do hạn chế về công nghệ, nên tỷ lệ
tổn thất sau thu hoạch còn lớn, chưa đáp ứng đủ cả về số lượng và chất lượng cho chế
17
biến công nghiệp nông sản. Nếu ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại sẽ giúp tháo
gỡ triệt để những hạn chế của tình trạng sản xuất manh mún, giá trị gia tăng thấp,
chất lượng và sản lượng không đồng đều của ngành nông nghiệp nước ta hiện nay,
góp phần đáng kể làm tăng năng suất và chất lượng các sản phẩm nông nghiệp, giúp
đẩy nhanh quá trình phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh.
Nguồn vốn đầu tư : Thực tế cho thấy nông nghiệp không phải là lĩnh vực được
chú trọng đầu tư, vốn đầu tư cho nông nghiệp còn chưa tương xứng, còn hạn chế về
vốn, chưa tạo điều kiện thuận lợi để nông nghiệp Việt Nam chuyển hướng phát triển
theo hướng kinh tế xanh. Cụ thể, tỷ trọng vốn đầu tư toàn xã hội cho lĩnh vực nông
nghiệp liên tục giảm trong suốt giai đoạn 2005-2014, giảm từ 7,5% năm 2005 xuống
còn 6% năm 2014.
Thị trường tiêu thụ: công tác xúc tiến thương mại chưa được đầu tư
tương xứng với vị trí của từng ngành hàng nông sản và yêu cầu quảng bá sản phẩm,
phát triển thị trường trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt giữa các
nước xuất khẩu trên thị trường thế giới.
3.2.2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế
Khi hội nhập kinh tế quốc tế, các mặt hàng nông sản Việt Nam sẽ phải cạnh
tranh với các sản phẩm chất lượng cao từ các nước trong cả hai thị trường quốc tế và
thị trường trong nước. Ngoài ra, khi có sự tham gia của các doanh nghiệp tập đoàn
công nghệ cao, bên cạnh những ảnh hưởng tốt đến nông nghiệp xanh như có thể họ
mang theo công nghệ, vốn, nguồn nhân lực, giống tốt, thì chính họ có thể làm ảnh
hưởng không tốt đến nông nghiệp như làm phá vỡ hệ sinh thái nông nghiệp vốn đang
bền vững. Ví dụ như công ty Formasa Hà Tĩnh đã gây ra ô nhiễm môi trường biển
nghiêm trọng. Đây chính là hậu quả của việc chấp nhận hi sinh môi trường để phát
triển kinh tế, đặt ra vấn đề tác động và quản lý của con người đến môi trường là rất
quan trọng.
3.2.3. Nhân tố xã hội
Thói quen tiêu dùng: thói quen tiêu dùng các sản phẩm từ nền nông nghiệp xanh
vẫn chưa hình thành đến từng hộ gia đình. Thói quen đó mới chỉ hình thành ở một số
thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh với số lượng khách hàng không nhiều.
3.2.4. Thể chế, chính sách
Trong khi hệ thống chính sách ngày càng được hoàn thiện thì khâu thực hiện
18
chính sách vẫn còn nhiều hạn chế chủ yếu là do công tác phối hợp giữa các bên.
3.3. Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hƣớng kinh tế
xanh giai đoạn 2005-2015 và những vấn đề đặt ra.
3.3.1. Những thành công trong quá trình phát triển nông nghiệp Việt Nam theo
hướng kinh tế xanh
Những thành công: Đã phần nào tạo được sự thay đổi nhận thức và hành động
từ người dân đến các nhà lãnh đạo, các nhà hoạch định chính sách về tăng trưởng
xanh, nông nghiệp xanh; Đã khẳng định được tính tất yếu trên thực tế khả năng phát
triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh; Chính nhờ sự phát triển ứng dụng các mô
hình kinh tế xanh trong nông nghiệp đã góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, chuyển đổi về phương thức sản xuất cho một nền nông
nghiệp phát triển theo hướng kinh tế xanh; Góp phần thấy rõ vai trò quan trọng của
hộ gia đình, trang trại hộ gia đình trong phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay.
Nguyên nhân của thành công: Nhờ vào chủ trương chính sách đúng đắn của
Đảng và Nhà nước; Sự phát triển của khoa học công nghệ được áp dụng trong sản
xuất nông nghiệp.
3.3.2. Những hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với quá trình phát triển nông
nghiệp Việt Nam kinh tế xanh
Hạn chế
- Quy mô sản xuất nông nghiệp Việt Nam nhỏ lẻ, sản xuất manh mún, thiếu tính
liên kết, thiếu bền vững; Hàm lượng giá trị kinh tế của nông sản không cao, khả năng
cạnh tranh thấp
- Các mô hình khó nhân rộng, mở rộng quy mô.
- Năng suất lao động trong nông nghiệp thấp, chất lượng lao động nông nghiệp
còn hạn chế, trình độ khoa học công nghệ còn nhiều yếu kém.
- Nguồn vốn ngân sách đầu tư vào nông nghiệp còn thấp.
- Việc tái sử dụng các phế phụ phẩm nông nghiệp ở Việt Nam còn rất hạn chế.
- Về mặt chiến lược, chính sách nông nghiệp: tính khả thi thấp, còn nhiều hạn
chế, chậm tổ chức thực hiện và cụ thể hóa Quyết định 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012
của Thủ tướng Chính Chính sách. Sự phối hợp và hợp tác giữa các cơ quan chuyên
trách để đánh giá và giám sát các hóa chất, thuốc BVTV sử dụng trong nông nghiệp,
chất lượng thực phẩm còn hạn chế.
- Xem thêm -