Lời cam đoan
Em tên là Nguyễn Trần Hồng Hạnh, sinh viên lớp Ngân hàng thương mại K, khóa 14.
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp “Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong ” được thực hiện dưới sự tìm tòi nghiên
cứu của bản thân em, với sự giúp đỡ của các anh chị nhân viên làm việc tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Tiên Phong chi nhánh Phạm Hùng.
Em xin cam đoan các số liệu trong chuyên đề là trung thực, không sao chép các bài
luận văn tốt nghiệp của khóa trước.
Nếu vi phạm lời cam đoan trên, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với nhà trường
và với Khoa Ngân hàng.
Hà Nội, Ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Trần Hồng Hạnh
Danh mục từ biết tắt
STT
Viết tắt
Cụm từ
1
CNTT
Công nghệ thông tin
2
NHNN
Ngân hàng nhà nước
3
NHTM
Ngân hàng thương mại
4
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
5
TCTD
Tổ chức tín dụng
6
NHĐT
Ngân hàng điện tử
7
EBanking
Dịch vụ ngân hàng điện tử
8
TPBank
Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong
9
eBank
Dịch vụ ngân hàng điện tử của TPBank
10
TMĐT
Thương mại điện tử
11
HĐQT
Hội đồng quản trị
12
ALCO
13
CSTT
Ủy ban quản lý tài sản nợ tài sản có
Chính sách tiền tệ
Danh mục bảng biểu
Danh mục các bảng biểu :
STT
Tên bảng
Trang
1
Khung chính sách liên quan đến các giao dịch điện tử
của ngân hàng.
14
2
Các chỉ tiêu tài chính cơ bản
31
3
Tình hình huy động vốn của TPBank
33
4
Quy mô dư nợ tín dụng của TPBank
33
5
Kết quả kinh doanh từ dịch vụ Homebanking và
Mobilebanking
41
Danh mục các biểu đồ :
STT
Tên biểu đồ
Trang
1
Tổng tài sản của TPBank qua các năm
32
2
Lợi nhuận trước thuế của TPBank qua các năm
34
Sơ đồ :
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức ngân hàng TPBank
Mục lục
5
Lời nói đầu
Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ của công
nghệ thông tin (CNTT). Trong môi trường quốc tế cạnh tranh ngày càng gay gắt, hiện
nay, khoa học công nghệ được xem là công cụ chiến lược để phát triển kinh tế xã hội
một cách nhanh chóng và bền vững.
Trong những năm gần đây, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đang tích
cực nâng cao tính cạnh tranh và khai thác tối đa các cơ hội từ thị trường mang lại, đặc
biệt là ở mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Thách thức lớn nhất ở mảng này là việc áp
lực cạnh tranh gia tăng ngay trên thị trường nội địa khi Việt Nam mở cửa hội nhập và
nhu cầu hay thay đổi của khách hàng, các NHTM của Việt Nam buộc phải ứng dụng
công nghệ thông tin hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, phong phú của
khách hàng. Bằng cách ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, các NHTM Việt Nam
đã cho ra đời một phương thức cung ứng sản phẩm dịch vụ mới, đó là việc cung ứng
sản phẩm và dịch vụ thông qua kênh phân phối bằng mạng lưới viễn thông và internet,
được gọi là “ngân hàng điện tử”.
Sự ra đời của dịch vụ ngân hàng điện tử đã làm thay đổi hoàn toàn mối quan hệ
giữa người sử dụng dịch vụ và ngân hàng và đem lại lợi ích rất lớn cho khách hàng,
ngân hàng và cả nền kinh tế, nhờ tính tiện ích, nhanh chóng, chính xác và bảo mật.
Tuy nhiên sản phẩm này vẫn còn khá mới mẻ đối với ngành ngân hàng Việt Nam
và vẫn còn cần phải cải thiện, phát triển và hoàn thiện hơn nữa.
Trước tình hình đó, trên cơ sở lý luận được tiếp thu tại trường và thực tiễn thu
được trong quá trình thực tập tại NHTMCP Tiên Phong, em đã lựa chọn đề tài “Phát
triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong ” cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm có 3 phần chính :
Phần I : Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử
6
Phần II : Thực trạng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Tiên Phong
Phần III : Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở Ngân
hàng TMCP Tiên Phong.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng điện tử.
Thương mại điện tử và những ứng dụng của nó ngày càng đem lại nhiều lợi ích
cho xã hội nói chung và lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng. Việc ứng dụng thương
mại điện tử vào cung cấp dịch vụ ngân hàng đã tạo ra một kênh phân phối sản phẩm
mới, giúp ngân hàng ngày càng đa dạng hoá sản phẩm và mở rộng phạm vi hoạt động
của mình. Dịch vụ ngân hàng điện tử (Enectronic Banking viết tắt là EBanking) chính
là kết quả của việc ứng dụng này.
Có một số khái niệm về dịch vụ ngân hàng điện tử đã được đưa ra :
“Với dịch vụ Ngân hàng điện tử, khách hàng có khả năng truy nhập từ xa nhằm:
thu thập thông tin; thực hiện các giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên các tài khoản
lưu ký tại Ngân hàng, và đăng ký sử dụng các dịch vụ mới.”1
“Dịch vụ Ngân hàng điện tử là một hệt hống phần mềm vi tính cho phép khách
hàng tìm hiểu hay mua dịch vụ Ngân hàng thông qua việc nối mạng máy vi tính của
mình với Ngân hàng.”2
1 Trương Đức Bảo, Ngân hàng điện tử và các phương tiện giao dịch điện tử, Tạp chí tin học ngân hàng, số4 (58),
7/2003
2 How the Internet redefines banking, Tạp chí the Australian Banker, tuyển tập 133, số3, 6/1999
7
Các khái niệm trên đều là khái niệm Ngân hàng điện tử thông qua các dịch vụ cung
cấp hoặc qua kênh phân phối điện tử. Khái niệm này có thể đúng ở từng thời điểm
nhưng không thể khái quát hết được cả quá trình lịch sử phát triển cũng như tương lai
phát triển của Ngân hàng điện tử. Do vậy, nếu coi Ngân hàng cũng như một thành
phần của nền kinh tế điện tử, một khái niệm tổng quát nhất về Ngân hàng điện tử có
thể được diễn đạt như sau:
Dịch vụ ngân hàng điện tử (Enectronic Banking viết tắt là EBanking), hiểu theo
nghĩa trực quan đó là một loại dịch vụ ngân hàng được khách hàng thực hiện nhưng
không phải đến quầy giao dịch gặp nhân viên ngân hàng. Hiểu theo nghĩa rộng hơn đây
là sự kết hợp giữa một số hoạt động dịch vụ ngân hàng truyền thống với CNTT và
điện tử viễn thông, đưa dịch vụ ngân hàng tới khách hàng thông qua ứng dụng CNTT.
1.2. Đặc điểm của EBanking
1.2.1. Các loại hình dịch vụ EBanking rất đa dạng và phong phú
Như đã biết, các kênh phân phối truyền thống có danh mục sản phẩm rất đa dạng,
nhằm thoẳ mãn một cách tốt nhất như cầu của khách hàng, đồng thời để phân tán rủi
ro.
EBanking là kênh phân phối song song tồn tại với những kênh phân phối truyền
thống. Tùy theo từng giai đoạn phát triển của hoạt động ngân hàng điện tử tại ngân
hàng, các sản phẩm dịch vụ được đưa ra ở những mức độ khác nhau, từ dịch vụ giản
đơn như xem thông tin tài khoản, lịch sử giao dịch…, đến những sản phẩm ở mức độ
cao, đòi hỏi các giải pháp công nghệ hiện đại như thực hiện thanh toán trực tuyến, mở
L/C,.. Ở giai đoạn phát triển cao nhất, EBanking có thể phân phối đầy đủ sản phẩm,
dịch vụ tương tự như một chi nhánh hay trụ sở ngân hàng. Các sản phẩm này cũng hết
sức đa dạng, phong phú. Bởi việc thiết kế chúng để đưa ra qua các kênh phân phối
điện tử là dễ dàng và thỏa mãn được tất cả những nhu cầu riêng biệt của khách hàng
1.2.2. Đây là hình thức khách hàng tự phục vụ
8
Đối với kênh phân phối truyền thống, khách hàng nhất thiết phải đến các chi
nhánh hoặc trụ sở ngân hàng. Tại đây, họ sẽ được các nhân viên ngân hàng chỉ dẫn và
thực hiện theo yêu cầu của mình. Hoạt động NHĐT không như vậy. Thay vì phải có
sự trợ giúp của các giao dịch viên, khách hàng sẽ tự đáp ứng, phục vụ nhu cầu riêng
của mình, thông qua các thiết bị công nghệ. Điều này mang lại lợi ích cho cả khách
hàng và ngân hàng.
1.2.3. EBanking cho phép khách hàng thực hiện yêu cầu một cách chính xác
và tức thời.
Đối với hoạt động EBanking, yêu cầu của khách hàng sau khi được truyền về
ngân hàng sẽ qua hệ thống server để xử lý : kiểm tra khách hàng về mã số cá nhân, mã
tài khoản, các thông tin cần thiết để xác định chính xác có phải là khách hàng của ngân
hàng hay không. Nếu kết quả trả lại là đúng thì hệ thống sẽ tự động thực hiện lệnh
mà khách hàng đưa ra theo đúng hệ thống quy trình đã được lập trình sẵn. Tất cả các
công đoạn trên chỉ mất một khoảng thời gian rất ngắn, có thể coi là ngay lập tức; thay
vì quá trình xử lý giấy tờ, in ấn phức tạp và tốn kém về thời gian, chi phí.
1.3. Các loại hình EBanking
1.3.1. Ngân hàng trên mạng Internet (InternetBanking):
Internetbanking là dịch vụ cung cấp tự động các thông tin sản phẩm và dịch vụ
ngân hàng thông qua đường truyền Internet. Đây là một kênh phân phối rộng các sản
phẩm và dịch vụ ngân hàng tới khách hàng ở bất cứ nơi đâu và bất cứ thời gian nào.
Với máy tính kết nối Internet, khách hàng có thể truy cập vào website của ngân hàng để
được cung cấp các thông tin, hướng dẫn đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ của Ngân
hàng. Bên cạnh đó, với mã số truy cập và mật khẩu được cấp, khách hàng cũng có thể
xem số dư tài khoản, in sao kê…Internetbanking còn là một kênh phản hồi thông tin
hiệu quả giữa khách hàng và Ngân hàng.
Các dịch vụ Internetbanking cung cấp:
Xem số dư tài khoản tại thời điểm hiện tại.
9
Vấn tin lịch sử giao dịch
Xem thông tin tỷgiá, lãi suất tiền gửi tiết kiệm
Thanh toán hóa đơn điện, nước, điện thoại.
Khách hàng có thể gửi tất cả các thắc mắc, góp ý về sản phẩm, dịch vụ của
Ngân hàng và được giải quyết nhanh chóng.
1.3.2. Ngân hàng tại nhà (Homebanking):
Ứng dụng và phát triển Homebanking là một bước phát triển chiến lược của các
NHTM Việt Nam trước sức ép rất lớn của tiến trình hội nhập toàn cầu về dịch vụ
ngân hàng. Đứng về phía khách hàng, Homebanking đã mang lại những lợi ích thiết
thực như tiết kiệm chi phí, thời gian. Và khẩu hiệu “Dịch vụ Ngân hàng 24 giờ mỗi
ngày, bảy ngày mỗi tuần” chính là ưu thế lớn nhất mà mô hình Ngân hàng “hành
chính” truyền thống không thể nào sánh được. Hiện nay, dịch vụ Homebanking tại
Việt Nam đã được nhiều ngân hàng tại Việt Nam ứng dụng và triển khai rộng rãi như:
Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Kỹ thương, Ngân
hàng Tiên Phong…
Dịch vụ Ngân hàng tại nhà được xây dựng trên một trong hai nền tảng: hệ thống
các phần mềm ứng dụng (Software Base) và nền tảng công nghệ Web (Web Base),
thông qua hệ thống máy chủ, mạng Internet và máy tính con của khách hàng, thông tin
tài chính sẽ được thiết lập, mã hóa, trao đổi và xác nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ.
Mặc dù có một số điểm khác biệt, nhưng nhìn chung, chu trình sử dụng dịch vụ Ngân
hàng tại nhà bao gồm các bước cơ bản sau:
Bước 1: Thiết lập kết nối (khách hàng kết nối máy tính của mình với hệ thống
máy tính của Ngân hàng qua mạng Internet (dialup,Directcable, LAN, WAN…), sau đó
truy cập vào trang Web của Ngân hàng phục vụ mình (hoặc giao diện người sử dụng
của phần mềm). Sau khi kiểm tra và xác nhận khách hàng, khách hàng sẽ được thiết
lập một đường truyền bảo mật (https) và đăng nhập (login) vào mạng máy tính của
Ngân hàng.
10
Bước 2: Thực hiện yêu cầu dịch vụ (khách hàng có thể sử dụng rất nhiều dịch
vụ NHĐT phong phú và đa dạng như truy vấn thông tin tài khoản, chuyển tiền, hủy
bỏviệc chi trảséc, thanh toán điện tử… và rất nhiều dịch vụ trực tuyến khác).
Bước 3: Xác nhận giao dịch, kiểm tra thông tin, và thoát khỏi mạng (thông qua
chữ ký điện tử, xác nhận điện tử, chứng từ điện tử…); khi giao dịch được hoàn tất,
khách hàng kiểm tra lại giao dịch và thoát khỏi mạng, những thông tin chứng từ cần
thiết sẽ được quản lý, lưu trữ và gửi tới khách hàng khi có yêu cầu.
Đối với các Ngân hàng khác nhau, quy trình nghiệp vụ cũng tương tự cùng với một
vài đặc trưng riêng của mỗi Ngân hàng.
1.3.3. Ngân hàng qua điện thoại (PhoneBanking):
Cũng như PCbanking, dịch vụ ngân hàng được cung cấp qua một hệ thống máy
chủ và phần mềm quản lý đặt tại ngân hàng, liên kết với khách hàng thông qua tổng
đài của dịch vụ. Thông qua các phím chức năng được khái niệm trước, khách hàng sẽ
được phục vụ một cách tự động hoặc thông qua nhân viên tổng đài.
Khi đăng ký sử dụng dịch vụ Phonebanking, khách hàng sẽ được cung cấp một mã
khách hàng, hoặc mã tài khoản, tùy theo dịch vụ đăng ký, khách hàng có thể sử dụng
nhiều dịch vụ khác nhau. Nhìn chung, quy trình sử dụng dịch vụ Phonebanking như
sau:
Đăng ký sử dụng dịch vụ: Khách hàng phải cung cấp các thông tin cần thiết và ký
hợp đồng sử dụng dịch vụ Phonebanking. Sau đó, khách hàng sẽ được cung cấp 2 số
định danh (duy nhất) là Mã khách hàng và Mã khóa truy nhập hệ thống, ngoài ra khách
hàng còn được cung cấp một Mã tài khoản nhằm tạo sự thuận tiện trong giao dịch
cũng như đảm bảo an toàn và bảo mật.
Xử lý một giao dịch: Khi khách hàng gọi tới tổng đài, nhập mã khách hàng và khóa
truy nhập dịch vụ, theo lời nhắc trên điện thoại, khách hàng chọn phím chức năng
tương ứng với dịch vụ mình cần giao dịch. Khách hàng có thể thay đổi, chỉnh sửa
11
trước khi xác nhận giao dịch với Ngân hàng, chứng từ giao dịch sẽ được in ra và gửi
tới khách hàng khi giao dịch được xử lý xong.
Các dịch vụ được cung cấp: qua Phonebanking, khách hàng có thể sử dụng rất
nhiều dịch vụ Ngân hàng như: hướng dẫn sử dụng dịch vụ, giới thiệu thông tin về dịch
vụNgân hàng, cung cấp thông tin tài khoản và bảng kê các giao dịch, báo Nợ, báo Có,
cung cấp thông tin Ngân hàng như lãi suất, tỷ giá hối đoái, chuyển tiền, thanh toán hóa
đơn và dịch vụ hỗ trợ khách hàng… và nhiều dịch vụ khác. Tuy nhiên, tại Việt Nam,
các dịch vụ Ngân hàng mới tạm thời cung cấp dịch vụ tra cứu thông tin tài khoản và
cung cấp thông tin tài chính Ngân hàng.
1.3.4. Ngân hàng qua mạng di động (Mobilebanking):
Cùng với sự phát triển của mạng thông tin di động, các NHTM Việt Nam cũng đã
nhanh chóng ứng dụng những công nghệ mới này vào các dịch vụ ngân hàng. Về
nguyên tắc, thông tin bảo mật được mã hóa và trao đổi giữa trung tâm xử lý của ngân
hàng và thiết bị di động của khách hàng (điện thoại di động, Pocket PC, Palm…). Dịch
vụ này đã được ngân hàng Á Châu và ngân hàng Kỹthương triển khai từ lâu, và các
ngân hàng khác cũng đã và đang bắt đầu xây dựng hệ thống và cung ứng dịch vụ
Mobilebanking do tính chất thuận tiện và nhanh chóng đặc trưng của nó.
WAPBanking và SMSBanking cũng là những loại hình của Mobilebanking. Trong
đó WAPBanking cho phép khách hàng giao dịch ngân hàng qua web trên điện thoại di
động, còn với SMSBanking, khách hàng có thể giao dịch ngân hàng qua tin nhắn SMS
của điện thoại di động.
1.3.5. Call center:
Call center là dịch vụ Ngân hàng qua điện thoại với nhiệm vụ:
Cung cấp tất cả các thông tin về sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng, bao gồm:
tiền gửi thanh toán, tiết kiệm, cho vay, chuyển tiền, ….
Giới thiệu qua điện thoại các sản phẩm thẻ của Ngân hàng.
Đăng ký làm thẻ qua điện thoại.
12
Đăng ký vay cho khách hàng cá nhân qua điện thoại.
Thực hiện thanh toán các hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại, Internet, truyền
hình cáp, bảo hiểm,…và các hình thức chuyển tiền khác.
Tiếp nhận qua điện thoại các khiếu nại, thắc mắc từ khách hàng khi sử dụng
sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng.
Khách hàng sẽ được cung cấp thông tin về các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng
một cách đầy đủ.
Tư vấn sử dụng thẻ, thông báo và giải đáp số dư thẻ, hướng dẫn đăng ký thẻ.
Dịch vụ thanh toán các hóa đơn (điện, nước, điện thoại,…) rất an toàn vì các dịch
vụ thanh toán này đã được khách hàng đăng ký trước với Ngân hàng nên sẽ không có sự
nhầm lẫn trong thanh toán.
Dịch vụ chuyển tiền từ tài khoản cá nhân vào thẻ thanh toán rất thuận tiện cho
khách hàng đang ở xa không có chi nhánh của Ngân hàng hoặc đang công tác, du lịch ở
nước ngoài cần chuyển tiền vào thẻ để đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của khách
hàng.
1.3.6. Kiosk Ngân hàng:
Là sự phát triển của dịch vụ Ngân hàng hướng tới việc phục vụ khách hàng với
chất lượng cao nhất và thuận tiện nhất. Trên đường phố sẽ đặt các trạm làm việc với
đường kết nối Internet tốc độ cao. Khi khách hàng cần thực hiện giao dịch hoặc yêu
cầu dịch vụ, họ chỉ cần truy cập, cung cấp số chứng nhận cá nhân và mật khẩu để sử
dụng dịch vụ của hệ thống Ngân hàng phục vụ mình.
Đây cũng là một hướng phát triển đáng lưu tâm cho các nhà lãnh đạo của các
NHTM Việt Nam.
1.4. Các sản phẩm của EBanking
1.4.1. Tiền điện tử
Tiền điện tử là tiền đã được số hóa, tức là tiền ở dạng những bit số. Tiền điện tử
chỉ được sử dụng trong môi trường điện tử phục vụ cho những thanh toán điện tử
13
thông qua hệ thống thông tin bao gồm hệ thống mạng máy tính, internet… và được lưu
trữ trong cơ sở dữ liệu của tổ chức phát hành (bên thứ 3) và được biểu hiện dưới dạng
bút tệ trên tài khoản mà khách hàng (người mua) mở tại tổ chức phát hành.
Cụ thể hơn, tiền điện tử là phương tiện của thanh toán điện tử, được bảo mật
bằng chữ ký điện tử và cũng như tiền giấy, nó có chức năng là phương tiện trao đổi và
tích lũy giá trị. Nếu như giá trị của tiền giất được đảm bảo bới chính phú phát hành thì
đối với tiền điện tử, giá trị của nó được tổ chức phát hành đảm bảo bằng việc cam
kết sẽ đổi tiền điện tử sang tiền giấy theo yêu cầu của người sở hữu.
1.4.2. Séc điện tử
Cũng sử dụng kỹ thuật tương tự như tiền điện tử đê chuyển phát séc điện tử trên
mạng Internet, chí khách biệt duy nhất là séc này được ký điện tử (tức là việc mã hóa
thông điệp bằng mật mã cá nhân của người ký phát séc)
1.4.3. Thẻ thông minh
Thẻ thông minh, thẻ gắn chip hay thẻ mạch tích hợp (integrated circuit card ICC)
là loại thẻ có kích thước đút được trong ví, thường có kích thước của thẻ tín dụng,
được gắn một bộ mạch tích hợp có khả năng lưu trữ và xử lý thông tin. Nghĩa là nó có
thể nhận dữ liệu, xử lý dữ liệu bằng cách ứng dụng thẻ mạch tích hợp, và đưa ra kết
quả.
Có hai loại thẻ thông minh chính :
Các thẻ nhớ chỉ cứa các thành phần bộ nhớ nonvolatile, và có thể có một số chức
năng bảo mật cụ thể.
Thẻ vi xử lý chứa bộ nhớ volatile và các thành phần vi xử lý.
Thẻ thông minh cho phép thực hiện các giao dịch kinh doanh một cách hiệu quả
theo một cách chuẩn mực, linh hoạt, an ninh mà trong đó con người ít phải can thiệp
vào.
14
1.3. Tính tất yếu cần phải phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam
1.3.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong sự phát triển của ngành Ngân
hàng.
Trong hơn 20 năm qua, hệ thống ngân hàng đã có những bước phát triển toàn diện,
bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. Hệ thống các TCTD đã
phát triển đa dạng về hình thức sở hữu và loại hình dịch vụ; quy mô hoạt động và chất
lượng hoạt động ngày càng tăng; năng lực tài chính, năng lực quản trị điều hành, năng
lực cạnh tranh, trình độ ứng dụng CNTT được nâng lên; các TCTD đã cơ bản thực
hiện tốt vai trò trung gian, huy động và phân bổ nguồn vốn có hiệu quả, cơ bản đáp
ứng được nhu cầu vốn và tiện ích của nền kinh tế và xã hội.
Đóng góp vào những thành tựu của hệ thống ngân hàng trong 20 năm qua, không
thể không kể đến vai trò của việc ứng dụng CNTT, công nghệ ngân hàng trong các lĩnh
vực hoạt động của ngành Ngân hàng:
Hạ tầng CNTT phục vụ cho hoạt động của NHNN không ngừng được cải thiện,
góp phần không nhỏ vào việc tăng cường hiệu quả trong thực hiện CSTT quốc gia,
năng lực thanh tra giám sát, đảm nhận ngày càng tốt hơn vai trò trung tâm thanh toán
của nền kinh tế. Hệ thống dữ liệu của cả hệ thống ngân hàng đã được tin học hóa, kết
nối với cả hệ thống, cung cấp thông tin hàng ngày cho NHNN, làm cơ sở hoạch định
và thực thi các chính sách quản lý.
Hệ thống corebanking (hệ thống quản trị ngân hàng tập trung) đã được ứng dụng
phổ biến ở phần lớn các ngân hàng, giúp cải thiện đáng kể hiệu quả của hoạt động
nội bộ ngân hàng như kế toán thanh toán, quản trị rủi ro, đánh giá xếp hạng tín dụng
khách hàng...; các dữ liệu trong hoạt động được nối mạng trực tuyến giữa các Phòng,
Ban tại trụ sở chính, Chi nhánh đảm bảo kiểm soát, phát hiện kịp thời các vấn đề phát
sinh trong hoạt động. Ứng dụng CNTT, đồng thời còn giúp các TCTD hiện đại hóa hệ
thống thanh toán, đa dạng hóa hình thức huy động vốn, cho vay, với những sản phẩm
15
tiện ích ngân hàng hiện đại, cung ứng cho doanh nghiệp và dân cư, mở rộng các hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng.
Có thể nói, CNTT được xem như một xu hướng chính trong hoạt động ngân hàng
hiện đại trong thời gian qua, các giải pháp kỹ thuật công nghệ được lựa chọn là phù
hợp đã bảo đảm cho sự phát triển công nghệ tin học ngân hàng đúng hướng, là yếu tố
giúp các ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh thông qua việc đa dạng hóa sản phẩm
dịch vụ, chiếm lĩnh thị phần bằng các thiết bị giao dịch tự động, tăng cường năng lực
và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại; đẩy nhanh tốc độ
thanh toán, tăng vòng quay tiền tệ, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả đồng vốn xã
hội. Bằng chứng rõ nét nhất là mạng lưới ATM mang thương hiệu của ngân hàng hiện
diện khắp mọi nơi. Từ chỗ chỉ có 2 ATM vào năm 1999, tới cuối 2006, toàn thị trường
có khoảng gần 2.500 ATM và đã lên tới 9.500 vào năm 2009. Cùng với xu hướng đó là
số lượng POS gia tăng đáng kể, từ 12.000 năm 2006 lên 33.562 thiết bị vào cuối 2009;
các NHTM có xu hướng hợp tác và chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ, liên
minh cùng phát triển hạ tầng công nghệ.
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng Việt Nam đều định hướng phát triển theo mô hình
ngân hàng bán lẻ, nghĩa là tập trung phục vụ khách hàng cá nhân và DNNVV là chính.
Theo ông Phạm Văn Khoa – Giám đốc Trung tâm thẻ VietinBank, hiện nay tỷ lệ
thanh toán không dùng tiền mặt của Việt Nam là 12%, tỷ lệ dân số sử dụng dịch vụ
ngân hàng là 22%, tỷ lệ dân số sử dụng internet là 25% và tỷ lệ dân số sử dụng
smartphone (điện thoại thông minh) là 22%. Như vậy, tiềm năng cho phát triển ngân
hàng bán lẻ còn rất lớn và phát triển dịch vụ ngân hàng thông qua smartphone đang là
xu hướng hiện nay.
Người sử dụng internet Việt Nam đã lên tới 23 triệu người và theo thống kê của
Visa thì 70% trong số này có giao dịch điện tử thông qua điện thoại di động để thanh
toán. Như vậy, chính xu hướng chuyển đổi này, yêu cầu cho các dịch vụ mới của ngân
hàng sẽ phải đa dạng hơn, nhanh hơn, mọi lúc mọi nơi. Thực ra, các ngân hàng Việt đã
16
có sự phát triển và tăng trưởng rất mạnh khi chuyển sang hoạt động theo mô hình ngân
hàng bán lẻ.
Bà Nguyễn Tú Anh Tổng giám đốc Công ty cổ phần dịch vụ thẻ Smartlink cho
rằng, ngân hàng bán lẻ đang chứng tỏ được vai trò của mình, doanh số hoạt động từ
huy động vốn của các ngân hàng lớn chiếm 5055%, thu dịch vụ bán lẻ đã lên tới 20%.
Tính đến nay, ước số thẻ ngân hàng đã đạt gần 60 triệu thẻ. Ngoài dịch vụ thanh toán
truyền thống là ATM và POS, hiện các ngân hàng đang quan tâm mạnh tới các dịch vụ
mới như Mobile banking, Internet banking, SMSbanking… Điều này cho thấy giao dịch
ngân hàng điện tử là lựa chọn không thể thay thế của các ngân hàng muốn phát triển
thành ngân hàng bán lẻ.
Xu hướng mở rộng ứng dụng CNTT và phát triển các giao dịch ngân hàng điện tử
đã góp phần nâng cao năng lực quản lý, điều hành của NHNN. Nhờ sự hỗ trợ của công
nghệ, ngân hàng đang bước một bước tiến dài trong lịch sử phát triển củam mình.
Ngân hàng đã đến gần hơn với người tiêu dùng nhờ mạng lưới Internet hay viễn thông.
Giờ đây việc trao đổi thông tin giữa khách hàng và ngân hàng được giản lược chỉ qua
một cái click chuột hay bàn phím điện thoại.
1.3.2. Tính ưu việt của EBanking
EBanking, cũng được xem như là một thành quả của việc áp dụng CNTT vào hoạt
động cung cấp dịch vụ của ngân hàng, đã và đang ngày càng khẳng định những lợi ích
ưu việt của nó, đối với khách hàng, ngân hàng và cả nền kinh tế. Một số tính ưu việt
của EBanking có thể kể đến là :
Nhanh chóng, thuận tiện :
NHĐT giúp khách hàng có thể liên lạc với Ngân hàng một cách nhanh chóng, thuận
tiện để thực hiện một số nghiệp vụ Ngân hàng tại bất kỳ thời điểm nào (24 giờ mỗi
ngày, 7 ngày một tuần) và ở bất cứ nơi đâu. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các
khách hàng có ít thời gian để đi đến văn phòng trực tiếp giao dịch với Ngân hàng, các
khách hàng nhỏ và vừa, khách hàng cá nhân có số lượng giao dịch với Ngân hàng không
17
nhiều, số tiền mỗi lần giao dịch không lớn. Đây là lợi ích mà các giao dịch kiểu Ngân
hàng truyền thống khó có thể đạt được với tốc độ nhanh, chính xác so với NHĐT.
Tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập
Phí giao dịch NHĐT được đánh giá là ở mức rất thấp so với giao dịch truyền
thống, đặc biệt là giao dịch qua Internet, từ đó góp phần tăng thu nhập cho Ngân hàng.
Số liệu về phí giao dịch Ngân hàng khảo sát ở Mỹ đã minh chứng cho điều đó:
STT
Hình thức giao dịch
Phí bình quân 1 giao dịch
(USD)
1
Giao dịch qua nhân viên Ngân hàng
1,07
2
Giao dịch qua điện thoại
0,54
3
Giao dịch qua ATM
0,27
4
Giao dịch qua Internet
0,015
Mở rộng phạm vi hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh
NHĐT là một giải pháp của NHTM để nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả
hoạt động, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của NHTM. Điều quan trọng hơn là
NHĐT còn giúp NHTM thực hiện chiến lược “toàn cầu hóa” mà không cần mở thêm
chi nhánh ở trong nước cũng như ở nước ngoài. NHĐT cũng là công cụ quảng bá,
khuyếch trương thương hiệu của NHTM một cách sinh động, hiệu quả.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Xét về mặt kinh doanh, NHĐT sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Ngân
hàng. Thông qua các dịch vụ NHĐT, các lệnh chi trả, nhờthu của khách hàng được
18
thực hiện nhanh chóng, tạo điều kiện chu chuyển nhanh vốn tiền tệ, trao đổi tiền
hàng. Qua đó đẩy nhanh tốc độlưuthông hàng hoá, tiền tệ, nâng cao hiệu quảsửdụng
vốn.
Tăng khảnăng chăm sóc và thu hút khách hàng
Chính tiện ích từcông nghệ ứng dụng, từphần mềm, từnhà cung cấp dịchvụmạng,
dịch vụInternet đã thu hút và giữkhách hàng sửdụng, quan hệgiao dịch với Ngân hàng,
trởthành khách hàng truyền thống của Ngân hàng. Với mô hình Ngân hàng hiện đại,
kinh doanh đa năng nên khảnăng phát triển, cung ứng các dịch vụcho nhiều đối tượng
khách hàng, nhiều lĩnh vực kinh doanh của NHĐT là rất cao.
Cung cấp dịch vụ trọn gói
Điểm đặc biệt của dịch vụ NHĐT là có thểcung cấp dịch vụtrọn gói. Theo đó các
Ngân hàng có thểliên kết với các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty tài
chính khác để đưa ra các sản phẩm tiện ích đồng bộnhằm đáp ứng căn bản các nhu
cầu của một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng vềcác dịch vụliên quan tới Ngân
hàng, bảo hiểm, đầu tư, chứng khoán...
1.4. Dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
1.4.1. Cơ sở pháp lý
Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 20062010 phê duyệt
tại Quyết định số 222/2005/QĐTTG của Thủ tướng Chính phủ là kế hoạch dài hạn,
vĩ mô đầu tiên của Việt Nam về Thương mại điện tử, đặt ra mục tiêu, lộ trình và giải
pháp mang tính tổng thể nhằm thúc đẩy ứng dụng thương mại điện tử trên phạm vi
toàn quốc trong giai đoạn 5 năm.
Sự ra đời Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005 và Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/06/2006 cơ bản định hình khung pháp lý cho các ứng dụng CNTT và thương
mại điện tử tại Việt Nam.
Sau khi hai luật này được ban hành thì hàng loạt các văn bản dưới luật hướng dẫn
thực hiện được ban hành.
19
EBanking là hỉnh thức phát triển ở mức độ cao của thương mại điện tử. Đã có
khác nhiều chính sách liên quan đến EBanking đã được đưa ra.
Khung chính sách liên quan đến các giao dịch điện tử của ngân hàng.
Ngày
29/11/2005
24/05/2006
09/06/2006
29/12/2006
15/02/2007
23/02/2007
08/03/2007
Nội dung
Luật Giao dịch điện tử của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam số 51/2005/QH11
Quyết định số 04/2006/QĐNHNN ban hành Quy chế an toàn, bảo
mật hệ thống CNTT trong ngành Ngân hàng
Quyết định số 35/2006/QĐNHNN ban hành Quy định về các
nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động NHĐT
Quyết định số 112/2006/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020
Nghị định của Chính phủ số 57/2006/NĐCP về thương mại điện
tử
Quyết định số 291/2006/QĐTTg của Thủ tướng Chính Phủ phê
duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 20062010 và
định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam
Nghị định số 26/2007/NĐCP của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Giao dịch điện tử về Chữ ký số và Dịch vụ chứng thực
chữ ký số.
Nghị định số 27/2007/NĐCP của Chính phủ về Giao dịch điện tử
trong hoạt động tài chính
Nghị định số 35/2007/NĐCP của Chính phủ về Giao dịch điện tử
trong hoạt động ngân hàng
Quyết định số 376/203/QĐNHNN Quy định về bảo quản, lưu trữ
chứng từ điện tử đã sử dụng để hạch toán và thanh toán vốn của các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
Quyết định 308QĐ/NH2 ban hành Quy chế về lập, sử dụng,
kiểm soát, xử lý, bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử của các Ngân
hàng và tổ chức tín dụng.
20
01/06/2009
22/09/2010
Quyết định 698/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm
2015 và định hướng đến năm 2020
Quyết định số 1755/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông
tin và truyền thông”
1.4.2. Sự phát triển của EBanking tại các ngân hàng thương mại Việt nam
Cùng với sự phát triển của thương mại điện tử, NHĐT tại Việt Nam cũng đã có
được những bước tiến quan trọng.Xu hướng sử dụng các dịch vụ điện tử của ngân
hàng qua mạng internet hay điện thoại di động ngày càng phổ biến. Các ngân hàng
cũng đang trong cuộc “chạy đua” quyết liệt nhằm chiếm lĩnh thị phần về phía mình.
“Miếng bánh” ngân hàng điện tử được các nhà đầu tư tài chính toàn cầu và trong nước
rất quan tâm và đánh giá là có tiềm năng vô cùng lớn trong bối cảnh kinh tế ngày càng
phát triển và nhu cầu của con người ngày càng cao.
Với sự phát triển công nghệ hiện đại nhanh như hiện nay, EBanking nhanh chóng
trở thành giải pháp tối ưu cho khách hàng nhất là đối với dân văn phòng. NHĐT đã
chứng minh được sức hấp dẫn không thể phủ nhận như tạo điều kiện cho sự trao đổi
thông tin tài chính 24/7 giữa khách hàng và ngân hàng, đem lại sự nhanh chóng, an toàn
và thuận tiện cho khách hàng.
Tuy nhiên, do tính chất còn quá mới mẻ và do hiện nay không phải ai cũng hiểu rõ
và khai thác tối đa hiệu quả của NHĐT, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam vẫn
đang thận trọng và dè dặt khi tung ra những sản phẩm dịch vụ mới.
Hiện nay, NHĐT tồn tại dưới hai hình thức: hình thức Ngân hàng trực tuyến, chỉ
tồn tại dựa trên môi trường mạng Internet, cung cấp dịch vụ 100% thông qua môi
trường mạng; và mô hình kết hợp giữa hệ thống Ngân hàng thương mại truyền thống
và điện tử hoá các dịch vụtruyền thống, tức là phân phối những sản phẩm dịch vụ cũ
- Xem thêm -