Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước ở việt nam hiện nay...

Tài liệu Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước ở việt nam hiện nay

.DOC
168
283
121

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ NA PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ NA PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 9 38 01 07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN NHƯ PHÁT HÀ NỘI – 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, trích dẫn trong Luận án đảm bảo tính chính xác và trung thực. NGƯỜI CAM ĐOAN Lê Na LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình hoc tập và hoàn thành luận án này, tôi đa nhận được sự hướng dẫn, giup đơ quy báu của các thây giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Đặc biệt, với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn Thây giáo hướng dẫn khoa hoc: PGS..TS. Nguyễn Như Phát đa tận tâm và luôn động viên, khuyến khích, giup đơ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận án. Tôi xin bày to lời cảm ơn chân thành tới các Thây giáo, Cô giáo tại Hoc viện Khoa hoc xa hội đa giảng dạy, góp y, chỉ bảo và hỗ trợ những kiến thức cũng như tài liệu quy báu cho tôi trong quá trình hoc tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lanh đạo Trường Đại hoc Kinh tế - Tài chính TP. Hồ Chí Minh và các đồng nghiệp trong Khoa Luật và Quan hệ quốc tế đa tạo điều kiện và giup đơ tôi trong thời gian tôi thực hiện Luận án. Qua đây, tôi cũng xin được cảm ơn gia đình tôi đa luôn bên cạnh, đồng hành và chia sẻ cùng tôi trên suốt chặng đường hoc tập và nghiên cứu. Cảm ơn bạn bè đa nhiệt tình giup đơ, động viên tôi trong hành trình thực hiện luận án này. Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2019 Tác giả Lê Na DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DNNN CTCP Doanh nghiệp nhà nước Công ty cổ phân TNHH Trách nhiệm hữu hạn QTDN Quản trị doanh nghiệp HĐTV Hội đồng thành viên HĐQT Hội đồng quản trị GĐ/TGĐ Giám đốc/Tổng giám đốc GDP Tổng sản phẩm quốc nội S.CIC Tổng công ty đâu tư kinh doanh vốn nhà FTA nước Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development) Hiệp định thương mại tự do CPTPP (Free trade agreement) Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ OECD xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership) TNHH MTV Trách hiệm hữu hạn một thành viên LDN Luật doanh nghiệp MỤC LỤC MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1 Chương 1 : TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................9 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài...............................................................9 1.2. Cơ sở ly thuyết.................................................................................................25 Chương 2 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC..................................................................................................................... 31 2.1. Những vấn đề ly luận về quản trị doanh nghiệp nhà nước...............................31 2.2. Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước...................................................57 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật quản trị doanh nghiệp nhà nước ..................68 Chương 3 : THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY........78 3.1. Thực trạng pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước................................78 3.2. Thực trạng thi hành các quy định pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước101 Chương 4 : QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY........................................................... 115 4.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước.............115 4.2. Các giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước121 4.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam................................................................................. 138 KẾT LUẬN.......................................................................................................... 145 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.................................................................................................... 147 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt Nam hiện nay, quản trị doanh nghiệp là vấn đề thu hut được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và đang là câu chuyện mang tính thời sự của các chủ đâu tư cũng như những người quản ly doanh nghiệp. S.ong trên thực tế, các nghiên cứu về quản trị doanh nghiệp thường tập trung chủ yếu vào loại hình công ty cổ phân (CTCP), đặc biệt là CTCP niêm yết, đại chung. Tuy nhiên, giá trị của các nghiên cứu đó chỉ mang đây đủ y nghĩa đối với quản trị doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp nhà nước (DNNN) vẫn còn hoạt động dưới cả hình thức CTCP. Cho đến thời điểm DNNN được nhìn nhận là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước – tức thời điểm Luật Doanh nghiệp năm 2014 có hiệu lực, thì nó chỉ hoạt động dưới một loại hình duy nhất là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV). Do đó, xét về mặt hình thức, các quy định về quản trị CTCP gân như không còn ảnh hưởng nhiều tới DNNN nữa, trong khi quản trị trong công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước lại chưa được chu trong theo những đặc thù của DNNN. Bên cạnh đó, việc tập trung sự nghiên cứu về quản trị DNNN cân được xem là có tính cấp thiết, vì: Thứ nhất, cho dù số lượng DNNN đang ngày càng được thu nho thì vai trò “chủ đạo” của kinh tế nhà nước, trong đó có bộ phận DNNN vẫn không thay đổi. Minh chứng là vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước vẫn được khẳng định rõ ràng tại Hiến pháp năm 2013. Thứ hai, năng lực của các DNNN chiếm tới ít nhất 1/3 GDP của Việt Nam, kiểm soát hâu hết các nguồn tài nguyên và cơ hội kinh doanh [96, tr.2]. Lợi thế này mặt khác cũng là một trong những rào cản chính đối với việc áp dụng quản trị hiện đại vào DNNN, do đó, pháp luật quản trị trong DNNN càng cân phải chu trong. Thứ ba, trong môi trường của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế hiện nay - môi trường cân tôn trong và đảm bảo sự bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp thì việc xây dựng được một mô hình hoạt động hiệu quả, một khung quản trị 1 phù hợp cho DNNN lại càng tạo thêm sức ép quản tri. Bên cạnh đó, hệ thống các văn bản pháp luật của nước ta về quản trị trong DNNN đang bộc lộ những hạn chế và lỗ hổng quan trong như: - Quản trị DNNN theo tính chất đặc thù của DNNN chưa thực sự được đề cập trong Luật Doanh nghiệp 2014; - Chưa có một hệ thống các văn bản pháp ly đồng bộ, một chuẩn mực mang tính quy phạm về quản trị DNNN để hạn chế các hành vi vi phạm trong quản trị, ngăn ngừa những xung đột lợi ích hay xử ly vấn đề liên quan đến chế độ chủ quản, thực hiện quyền sở hữu tại DNNN, giám sát điều hành và minh bạch thông tin về DNNN... Những vấn đề nêu trên đặt ra yêu câu cấp bách trong việc tiếp tục bổ sung và hoàn thiện pháp luật về quản trị DNNN ở nước ta. Đó cũng là ly do mà nghiên cứu sinh lựa chon đề tài trên đây để thực hiện luận án tiến sĩ luật hoc của mình. Kết quả nghiên cứu Đề tài sẽ góp phân hoàn thiện khung pháp ly của Nhà nước đối với quản trị DNNN; Góp phân xây dựng mô hình quản trị DNNN hiệu quả, phù hợp với môi trường cạnh tranh và hội nhập kinh tế hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích mà Luận án hướng tới sẽ là việc đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm bổ sung và hoàn thiện các quy định pháp luật và thi hành pháp luật về quản trị DNNN ở Việt Nam. Qua đó, Luận án góp phân nâng cao năng lực quản trị DNNN đồng thời hạn chế những hậu quả kinh tế - xa hội phát sinh từ những yếu kém trong quản trị DNNN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DNNN hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được những mục đích nêu trên, đề tài xác định những nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau: - Nghiên cứu bản chất kinh tế, bản chất pháp ly đặc thù của DNNN, từ đó làm rõ các hệ luỵ ly luận và thực tiễn về quản trị DNNN theo pháp luật Việt Nam 2 hiện nay. - Tìm hiểu các yếu tố chi phối, ảnh hưởng đến quản trị trong DNNN và nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam về quản trị DNNN. - Khảo cứu và so sánh mô hình, quy định pháp luật, chuẩn mực, thông lệ quốc tế về quản trị DNNN. - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thi hành pháp luật về quản trị DNNN để từ đó chỉ ra những khiếm khuyết, bất cập trong các quy định của pháp luật và thực tiễn quản trị DNNN so với nhu câu quản trị DNNN và với các chuẩn mực quốc tế về quản trị DN nói chung và về quản trị DNNN nói riêng. - Phân tích, đánh giá để xác định phương hướng và đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm bổ sung và hoàn thiện và thi hành pháp luật về quản trị DNNN trong điều kiện kinh tế của nước ta hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng về mặt kinh tế: Loại hình DNNN theo Luật Doanh nghiệp 2014; Các mô hình DNNN trong quá khứ; Các nội dung về quản trị doanh nghiệp và quản trị DNNN; những chi phối về DNNN theo chính sách phát triển hệ thống DNNN ở Việt Nam . - Đối tượng về pháp ly: Hệ thống các quy định pháp luật về quản trị doanh nghiệp nói chung mà trong yếu là quy định pháp luật về quản trị DNNN ở Việt Nam; Các quy định pháp luật, chuẩn mực, thông lệ, kinh nghiệm quốc tế về quản trị công ty trong DNNN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Thứ nhất, “quản trị doanh nghiệp” là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế hoc, quản trị hoc, luật hoc. Tuy nhiên, với chuyên ngành luật kinh tế, Luận án tập trung nghiên cứu những nội dung ly thuyết và thực tiễn pháp luật liên quan đến quản trị doanh nghiệp nói chung, quản trị DNNN nói riêng trên cơ sở pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, Tác giả Luận án còn cho rằng, pháp luật có liên quan đến quản trị doanh nghiệp nói chung và đến DNNN nói riêng được tổng hợp 3 bởi nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau từ pháp luật dân sự, thương mại, bảo vệ người tiêu dùng…thậm chí cả pháp luật hình sự, tùy theo mức độ khác nhau về mục đích điều chỉnh pháp luật. Trong khuôn khổ của Luận án, Tác giả Luận án không thể trình bày hết các nội dung của pháp luật có liên quan. Vì vậy, phân trình bày về thực trạng pháp luật sẽ được lựa chon tiêu biểu và đánh giá tổng hợp. Ngoài ra, xuất phát từ tính chất tư và “tối thiểu” của pháp luật doanh nghiệp, trong đó có pháp luật về QTDN nên Luận án sẽ không đặt vấn đề tiếp cận hay “can thiệp” chi tiết của pháp luật vào quản trị DNNN mà “để dành” quyền tự quyết của chủ doanh nghiệp trong điều lệ doanh nghiệp. Thứ hai, “doanh nghiệp nhà nước” theo pháp luật tại nhiều quốc gia trên thế giới chủ yếu mang hình thức pháp ly là CTCP, một số quốc gia còn là CTCP đại chung. Ở Việt Nam, trước đây DNNN tồn tại dưới cả hai hình thức pháp ly là CTCP và công ty TNHH MTV. Đến nay, khái niệm DNNN thay đổi - DNNN phải là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Tức là không xuất hiện vấn đề liên kết vốn trong DNNN nữa, theo đó mô hình quản trị CTCP cũng không thể áp dụng cho loại hình doanh nghiệp một chủ như DNNN. Tuy nhiên, cũng cân xác định rõ ranh giới của DNNN trong nhóm nêu trên chỉ là “công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” là công ty mẹ mà không bao gồm tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước và các công ty con. Do đó, để đảm bảo tính thống nhất giữa Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Quản ly, sử dụng vốn nhà nước năm 2014, Luận án chỉ tập trung nghiên cứu về pháp luật quản trị của các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoạt động dưới hình thức công ty TNHH MTV. Thứ ba, Luận án chủ yếu nghiên cứu việc áp dụng những nội dung về quản trị DNNN theo pháp luật Việt Nam trong bối cảnh thực tế của Việt Nam hiện nay. Đồng thời có phân tích, bình luận thêm về các mô hình, quy tắc, quy định quản trị doanh nghiệp theo pháp luật nước ngoài, đặc biệt là Bộ nguyên tắc quản trị doanh nghiệp DNNN của OECD để có sự tham chiếu và đánh giá khả năng tương thích giữa các quy định quản trị DNNN ở nước ta so với tiêu chuẩn quản trị hiện đại. Từ đó tiếp 4 thu những bài hoc kinh nghiệm giá trị áp dụng cho quá trình hoàn thiện pháp luật về quản trị DNNN ở Việt Nam. Thứ tư, đề tài nghiên cứu tập trung vào các quy định pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, cũng nghiên cứu quá trình, xu hướng vận động và phát triển của hệ thống pháp luật để đảm bảo các kiến nghị, giải pháp mà đề tài đưa ra có tính khả thi. Do đó, Luận án cũng nghiên cứu các quy định pháp luật về quản trị DNNN bắt đâu từ khi có Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 1995, đặc biệt là từ sau thời điểm Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 có hiệu lực với những quy định pháp luật về quản trị DNNN có giá trị tham khảo tốt. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Xuyên suốt đề tài, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin. Đồng thời, Luận án vận dụng quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vai trò chủ đạo của thành phân kinh tế nhà nước mà trong tâm là các DNNN đối với sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xa hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Bên cạnh đó, các nguyên ly chung của quản trị doanh nghiệp trong kinh tế thị trường, các ly thuyết tiếp cận nêu trên… cũng được vận dụng để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể Trên cơ sở tiếp cận đa ngành và liên ngành, Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong hâu hết các nội dung của luận án. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu thứ cấp, phương pháp thống kê được sử dụng để thu thập, tổng hợp, đánh giá các tài liệu về thực trạng pháp luật quản trị DNNN ở Việt Nam và các bài hoc, kinh nghiệm quốc tế. Phương pháp lịch sử, đối chiếu được sử dụng đối với nội dung nghiên cứu lược sử hình thành và phát triển pháp luật quản trị DNNN ở Việt Nam qua từng giai đoạn cụ thể. Phương pháp so sánh và điển hình hoá được sử dụng để phân tích, đánh giá mô hình, pháp luật về quản trị DNNN ở một số quốc gia khác trên thế giới; 5 Đánh giá những hạn chế, nhược điểm, khiếm khuyết của pháp luật về quản trị DNNN trong sự tương quan với các nguyên tắc quản trị DNNN theo khuyến cáo của OECD. Phương pháp khảo sát dùng trong quá trình tiến hành thu thập y kiến của một số đối tượng tham gia quản trị trong DNNN và quá trình khảo sát thực tế áp dụng pháp luật về quản trị DNNN tại các DNNN hiện nay. Phương pháp hệ thống hóa được sử dụng để hệ thống, dẫn chiếu các quy định, các văn bản pháp luật trong quá trình sử dụng, phân tích và đánh giá khung pháp luật, hiện trạng pháp luật về quản trị công ty tại các DNNN. Phương pháp chuyên gia: Được sử dụng trong trường hợp gặp mặt trực tiếp, thảo luận để xin y kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực pháp luật về DNNN, quản trị, quản trị DNNN. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng kết hợp, đan xen các phương pháp trong quá trình thực hiện các nội dung của đề tài nghiên cứu. 5. Những điểm mới của Luận án Thứ nhất, Luận án phân tích và hệ thống hóa các khái niệm, cơ sở pháp lý, những vấn đề lý luận liên quan đến quản trị doanh nghiệp và pháp luật về quản trị DNNN. Cụ thể: Luận án xây dựng khái niệm quản trị doanh nghiệp, quản trị DNNN đồng thời làm rõ khái niệm và những đặc điểm mang tính đặc thù của DNNN. Trên có sở đó, Luận án xây dựng được khái niệm pháp luật về quản trị DNNN, làm rõ nội dung của pháp luật về quản trị DNNN; Phát hiện và phân tích các yếu tố ảnh hưởng, chi phối đến pháp luật quản trị DNNN. Đồng thời chỉ ra được những đặc trưng của pháp luật quản trị DNNN so với pháp luật quản trị doanh nghiệp nói chung. Thứ hai, cung cấp thông tin, phát hiện vấn đề và đánh giá khách quan thực trạng quản trị DNNN theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Cụ thể: Luận án phân tích hiệu quả hoạt động của các DNNN hiện nay và đánh giá thực trạng đó trong mối liên hệ với vai trò của quản trị doanh nghiệp trong DNNN; Luận án cũng làm rõ thực trạng các nội dung pháp luật về quản trị DNNN trên cơ 6 sở ly luận về pháp luật quản trị DNNN đa được xây dựng. Chỉ ra những hạn chế và bất cập trong quá trình áp dụng, thực thi các quy định hiện nay của pháp luật về quản trị DNNN. Trên cơ sở đó, luận án làm rõ những vấn đề bất cập, những quy định còn khiếm khuyết, bo ngo trong các quy định của pháp luật về quản trị DNNN. Thứ ba, Luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp cụ thể trên cơ sở những nhận định khách quan ở phần thực trạng kết hợp so sánh với các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp hiện đại và pháp luật quản trị của các quốc gia khác để góp phần hoàn thiện pháp luật về quản trị DNNN ở Việt Nam. Cụ thể: Xác định yêu câu và định hướng của việc hoàn thiện pháp luật về quản trị DNNN ở Việt Nam hiện nay cân phù hợp với xu thế phát triển và lộ trình cải cách kinh tế thị trường của Đảng và Nhà nước; tiếp cận với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, đặc biệt là các nguyên tắc quản trị của OECD; gắn liền với quá trình hoàn thiện, sửa đổi pháp luật về doanh nghiệp. Luận án đề xuất các giải pháp cụ thể trên cơ sở các đánh giá thực trạng áp dụng những nội dung về quản trị DNNN, đặc biệt là những bất cập tồn tại trong các quy định của pháp luật cũng như quá trình thực tiễn áp dụng pháp luật ở Việt Nam. Các giải pháp cũng được xây dựng trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm pháp luật quản trị DNNN của các quốc gia khác nhau và tham chiếu với các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp hiện đại. Đồng thời, Luận án cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản trị DNNN. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án Tác giả Luận án y thức rằng, mặc dù yêu câu và xu hướng tiếp tục cổ phân hoá DNNN vẫn đang đặt ra hết sức khẩn trương và điều đó có nghĩa là số lượng DNNN sẽ thu hẹp lại. Tuy nhiên, là hạt nhân trong “vai trò chủ đạo”, các DNNN vẫn luôn giữ vị trí quan trong trong cơ cấu của hệ thống kinh tế quốc dân. Vì vậy, xét về tính vấn đề, Luận án vẫn luôn có y nghĩa ly luận và thực tiễn. Luận án xây dựng được hệ thống ly luận về quản trị DNNN và pháp luật về quản trị DNNN, trong đó bao hàm cả quan điểm của tác giả. Luận án cũng làm rõ 7 sự liên quan giữa vai trò của các quy định pháp luật về quản trị doanh nghiệp với hiệu quả hoạt động của DNNN. Đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về quản trị DNNN ở Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó có những định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật quản trị DNNN. Từ đó, Luận án có được những y nghĩa khoa hoc và tính thực tiễn sau: Thứ nhất, Luận án là cơ sở khoa hoc cho việc tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu hơn nữa đối với từng nội dung của pháp luật về quản trị DNNN. Thứ hai, là nguồn tài liệu có tính hệ thống về kiến thức liên quan đến vấn đề quản trị DNNN và pháp luật về quản trị DNNN sử dụng trong việc giảng dạy và nghiên cứu khoa hoc pháp ly. Thứ ba, là tài liệu tham khảo khoa hoc phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi để hoàn thiện pháp luật về quản trị DNNN của các cơ quan ban hành pháp luật. Thứ tư, là tài liệu tham khảo thiết thực cho các DNNN để thực hiện mục tiêu nâng cao hiệu quả quản trị DNNN, hạn chế tình trạng thua lỗ kéo dài cũng như tình trạng thất thoát tài sản tại các DNNN hiện nay. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phân Mở đâu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận án được kết cấu gồm 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở ly thuyết và phương pháp nghiên cứu Chương 2: Những vấn đề ly luận về quản trị doanh nghiệp nhà nước và pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước Chương 3: Thực trạng pháp luật và thi hành pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay Chương 4: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài 1.1.1. Các công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Quản trị doanh nghiệp trên thế giới nói chung và quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam nói riêng nhận được khá nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu nước ngoài. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu vẫn xem xét ở góc độ kinh tế và tập trung vào loại hình công ty cổ phân, đặc biệt là công ty cổ phân đại chung. Bên cạnh đó cũng có những công trình nghiên cứu đề cập đến quản trị DNNN, nghiên cứu nhìn nhận về quản trị doanh nghiệp thông qua việc đánh giá pháp luật Việt Nam và so sánh với các nước khác trên thế giới, nhưng không nhiều. Cụ thể, liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài theo các nhóm vấn đề, có những tài liệu đáng chu y sau: Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động quản trị doanh nghiệp, quản trị DNNN, bao gồm tài liệu số: [132] [133] [134] [138] [139] [140] [150] [153] [154] [156] [166] [169] [171] [173] [177] [185] [186] [187] [188] trong danh mục tài liệu tham khảo. Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về DNNN, quản trị doanh nghiệp và quản trị DNNN được các tác giả xem xét ở những góc độ khác nhau. Về khái niệm DNNN, các quốc gia trên thế giới đều có những cách định nghĩa và tên goi riêng. Tuy nhiên, khi xem xét cụ thể các khái niệm nói trên đều thể hiện một điểm chung là bản chất đa dạng trong kết cấu của DNNN, theo đó, DNNN có thể bao gồm các doanh nghiệp nho và vừa cho đến các doanh nghiệp tâm cơ, doanh nghiệp niêm yết đại chung hay doanh nghiệp cạnh tranh quốc tế. Ví dụ ở nghiên cứu của WB (2014), Transparency of SOEs in Vietnam - current situation and ideas for reform (dịch là: Tính minh bạch của các doanh nghiệp nhà nước Việt 9 Nam – thực trạng và y tưởng cải cách) không trực tiếp đưa ra khái niệm DNNN nhưng với y tưởng minh bạch thông tin bắt đâu từ “Tập đoàn kinh tế, sau đó mở rộng ra các tổng công ty, và cuối cùng là các DNNN còn lại do Nhà nước sở hữu 100%” đa gián tiếp đồng y khái niệm DNNN ở góc nhìn chung nói trên. Hay như OECD (2005) trong Guidelines on Corporate Governance of State-owned Enterprises (dịch là: Hướng dẫn của OECD về quản trị công ty trong doanh nghiệp nhà nước) cũng xác định: “Thuật ngữ DNNN dùng để chỉ các doanh nghiệp mà Nhà nước có quyền kiểm soát thông qua sở hữu toàn bộ, đa số hoặc thiểu số quan trong”. Ngoài ra Wong (2004) trong Improving Corporate Governance in SOEs: An Intergrated Approach (dịch là: cải thiện quản trị doanh nghiệp nhà nước: phương pháp tiếp cận tích hợp); William P. Mako và Chunlin Zhang (2004) trong State Equity Ownership and Management in China: Issues and Lessons from International Experience (dịch là : Quản ly công ty và bình đẳng sở hữu tại Trung Quốc : một số vấn đề và bài hoc kinh nghiệm tốt) hay Zhengwu (2005) trong Improving Transparency and Standardizing Information Disclosure is the Social Responsibility of State-owned Enterprises (dịch là : trách nhiệm xa hội của DNNN đối với việc cải thiện tính công khai và chuẩn hóa thông tin)…mặc dù có những quan điểm khác nhau về DNNN và cũng không đưa ra cụ thể khái niệm DNNN là gì nhưng nhìn chung, các nghiên cứu đều có những luận bàn về đặc điểm sở hữu và đặc điểm về quyền quyết định hoặc quyền chi phối mà chung ta có thể thấy sự tồn tại của những đặc trưng này qua khái niệm của OECD về DNNN nói trên. Tuy cách goi tên và quan điểm về DNNN ở mỗi quốc gia trên thế giới còn có những điểm khác biệt. Nhưng đây là nguồn tham khảo quan trong để Tác giả hình thành khung ly luận tổng quan về DNNN cũng như đề xuất cách hiểu thống nhất về DNNN trong quá trình hội nhập và nhất thể hoá kinh tế quốc tế. Thứ hai, liên quan đến vai trò, cách thức vận hành, mô hình tổ chức, các nhân tố ảnh hưởng đối với quản trị doanh nghiệp và quản trị DNNN: Quản trị DNNN thường xuất hiện nhiều vấn đề yếu kém và mức độ quản trị hiệu quả thấp hơn so với quản trị doanh nghiệp trong khối doanh nghiệp sở hữu tư nhân. Đó là 10 khẳng định của WB (2006) tại The Challenge of SOE Corporate Governance for Emerging Markets (dịch là : Thách thức của quản trị DNNN đối với những thị trường mới nổi) và của Wong (2004). Bên cạnh đó, Wong (2004) còn sử dụng kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp của một số nước đa phát triển như New Zealand, Thụy Điển để chứng minh rằng việc các quốc gia luôn nỗ lực thay đổi các phương thức quản trị DNNN để nâng cao chất lượng hoạt động của nó là có thực nhưng khắc phục triệt để những hạn chế của quản trị DNNN là điều chưa thể thành hiện thực. Ngoài ra, trong các nghiên cứu về tăng cường quản trị và đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị doanh nghiệp nói chung, DNNN nói riêng, đáng chu y có công trình nghiên cứu của Humera Khatab, Maryam Masood and et al (2011), Corporate Governance Firm Performance: a case study of Karachi Stock Market (dịch là: Hiệu suất quản trị doanh nghiệp: nghiên cứu tại thị trường chứng khoán Karachi) căn cứ kết quả đánh giá, phân tích cụ thể quy mô doanh nghiệp và các dữ liệu, chỉ số liên quan đến hoạt động quản trị doanh nghiệp trong thời gian 5 năm của 20 công ty đại chung niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Karachi, Pakistan. Nghiên cứu đa đưa ra kết luận: chính sách quản trị doanh nghiệp quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng nghiên cứu về tác động của quản trị doanh nghiệp đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nhóm tác giả Ming Cheng Wu, Hsin Chiang Lin and et al (2010) [tài liệu tham khảo số 166] lại tập trung phân tích chuyên sâu về mức độ sở hữu, tỷ lệ sở hữu và quy mô của HĐQT, kết quả cho thấy: quy mô HĐQT càng lớn thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng thấp, ngược lại tỷ lệ sở hữu và sự độc lập của HĐQT càng cao thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt. Đối tượng thực hiện của nghiên cứu là các công ty đại chung niêm yết trên S.àn giao dịch chứng khoán Đài Loan (dữ liệu từ năm 2001-2008). Còn Heibatollah S.ami, Justin T. Wang and Haiyan Zhou (2009) [tài liệu tham khảo số 153] nghiên cứu mức độ sở hữu và sự độc lập của HĐQT đối với hiệu quả hoạt động và giá trị của các doanh nghiệp ở Trung Quốc. Kết quả cho ra là tác động tích cực tương tự như nghiên cứu của nhóm tác giả Ming Cheng Wu, Hsin Chiang Lin. Tuy nhiên, nghiên cứu còn cho 11 thấy hiệu quả hoạt động và giá trị của doanh nghiệp có sở hữu nước ngoài cao hơn so với doanh nghiệp có sở hữu nhà nước. Đồng thời, doanh nghiệp được quản trị tốt hơn tất yếu sẽ mang lại hiệu quả hoạt động cao hơn. Ngoài ra, Zhengwu (2005), ở góc nhìn về tác động chính sách quản trị DNNN ở Trung Quốc chỉ ra, một trong những trách nhiệm xa hội bắt buộc của DNNN là chuẩn hóa công khai thông tin một cách minh bạch, trung thực và chính xác nhất. Thứ ba, liên quan đến pháp luật về quản trị DNNN: Cuốn cẩm nang quản trị công ty tại Việt Nam của IFC (2010) [156] đa thực hiện việc rà soát, hệ thống lại và phân tích tổng quan các văn bản pháp luật Việt Nam về quản trị doanh nghiệp, quản trị công ty đang có hiệu lực tại thời điểm năm 2010. Qua đó đánh giá khái quát pháp luật quản trị công ty ở Việt Nam, và DNNN cũng không nằm ngoài phạm vi nghiên cứu. G20/OECD (2015) [150], là Bộ nguyên tắc gồm 6 nội dung lớn: i) Đảm bảo cơ sở cho một khuôn khổ quản trị công ty hiệu quả; ii) Quyền của cổ đông, đối xử công công bằng với cổ đông và các chức năng sở hữu cơ bản; iii) Các nhà đâu tư tổ chức, thị trường chứng khoán và các tổ chức trung gian khác; iv) Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong quản trị công ty; v) Công bố thông tin và tính minh bạch; vi) Trách nhiệm của Hội đồng quản trị. Nội dung các khuyến nghị OECD đưa ra trong Bộ nguyên tắc này tập trung vào đối tượng là các công ty cổ phân đại chung. Tuy nhiên, nó cũng rất hữu ích trong việc cải thiện quản trị doanh nghiệp nói chung, trong đó có DNNN. Bên cạnh đó, Bộ nguyên tắc còn có giá trị như một tài liệu quy để các cơ quan hoạch định chính sách sử dụng trong quá trình đánh giá và hoàn thiện khuôn khổ pháp ly, tổ chức và quản ly cho quản trị công ty, đồng thời giup nâng cao nhận thức về quản trị công ty cho các doanh nghiệp trong nước, trong đó có DNNN. Tương tự, OECD (2005) [169] đề cập đến những vấn đề khác nhau, những khía cạnh cụ thể của quản trị công ty trong DNNN và tập trung vào việc cung cấp các khuyến nghị hữu ích nhằm cải thiện cách thức thực hiện quyền sở hữu, nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN bằng 06 nhóm đề xuất, trong đó đề xuất đâu tiên chính là việc đảm bảo khuôn khổ pháp ly và quy định hiệu quả cho các DNNN. 12 Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng và thực hiện pháp luật về quản trị DNNN, bao gồm tài liệu số: [133] [139] [145] [149] [150] [157] [162] [166] [167] [171] [173] trong danh mục tài liệu tham khảo. OECD (2014) [171] đa dựa trên kết quả khảo sát thực tế việc áp dụng các thông lệ tốt về quản trị doanh nghiệp ở các nước trong khu vực Châu Á, trong đó có Việt Nam. Báo cáo đa có những đánh giá khá cụ thể đối với vấn đề công bố thông tin, vấn đề về quyền sở hữu và kiểm soát. Đặc biệt là những đánh giá về cơ chế thực thi pháp luật, tổ chức cơ quan thực thi pháp luật và hệ thống pháp luật quản trị doanh nghiệp của các quốc gia và liên quốc gia nói trên. Đây là nguồn tài liệu “hướng dẫn và thực hành tốt” giup những người quản ly cũng như những người hoạch định chính sách ở các nước châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng có cái nhìn bao quát hơn về khía cạnh thực thi quản trị doanh nghiệp tại nước mình. Ở những khía cạnh cụ thể hơn, nghiên cứu của Kamal (2010) [157], đưa ra khẳng định tại Indonesia, việc áp dụng Bộ quy chế quản trị quốc gia có tác dụng rất ít đến các vấn đề xảy ra trong quản trị DNNN, đặc biệt là các DNNN 100% vốn nhà nước vì nhiều ly do. Trong đó có các ly do liên quan đến việc can thiệp sâu của Nhà nước, ảnh hưởng chính trị và do Bộ quy chế này của Indonesia xây dựng dựa trên mô hình quản trị Anh –Mỹ vốn không tương thích với quốc gia này. Trong khi đó, Zhengwu (2005) đa kiểm tra tính minh bạch trong quản trị DNNN ở Trung Quốc và nhận thấy thực trạng việc áp dụng các chế định về minh bạch và công khai hóa thông tin đối với các DNNN ở Trung Quốc vẫn chưa cải thiện cho đến thời điểm nghiên cứu. Mặt khác, William P. Mako và Chunlin Zhang (2004) [173] khẳng định, khung thể chế về vấn đề quản ly, quyền của chủ sở hữu nhà nước của Trung Quốc xét về bản chất hâu như không có gì thay đổi qua hơn 20 năm tiến hành đổi mới. Nguyên nhân của hạn chế đó là vấn đề xác định chủ sở hữu cuối cùng của DNNN. Về mặt pháp ly, Nhà nước không phải là chủ sở hữu cuối cùng của DNNN, Nhà nước chỉ là người đại diện chủ sở hữu trong quản ly DNNN còn nhân dân mới là chủ sở hữu thực sự. 13 Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp hoàn thiện và thực hiện pháp luật về quản trị DNNN, bao gồm tài liệu số [150] [156] [166] [169] [171] [173] [183] [184] [185] [186] [187] trong danh mục tài liệu tham khảo. OECD (2005) khuyến nghị việc quản trị các DNNN bằng 06 nhóm đề xuất cụ thể: Thứ nhất, đảm bảo khuôn khổ pháp ly và quy định hiệu quả cho các DNNN; Thứ hai, thiết lập hệ thống chính sách thống nhất để đảm bảo thực hiện minh bạch và hiệu quả việc quản trị trong các DNNN thông qua vai trò chủ sở hữu là Nhà nước; Thứ ba,đảm bảo các cổ đông được đối xử công bằng; Thứ tư, công nhận trách nhiệm giữa DNNN với các bên liên quan bằng các chính sách sở hữu của Nhà nước; Thứ năm, Chuẩn hóa việc minh bạch và công bố thông tin; Thứ sáu, khuyến nghị ban quản trị của các DNNN phải có năng lực, có đủ thẩm quyền cân thiết để thực hiện trách nhiệm của mình một cách khách quan và công tâm nhất và phải chịu trách nhiệm với những quyết định của mình. Bên cạnh đó, IFC (2005) cũng giới thiệu những mô hình quản trị ở một số quốc gia có sự tương đồng về quá trình phát triển, chế độ lập pháp hoặc thực tiễn áp dụng, chon loc những thông lệ tốt về quản trị doanh nghiệp trên thế giới phù hợp để có thể xem xét vận dụng vào hoàn cảnh kinh tế nước ta. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu của mình, Wong (2005) dành một dung lượng khá lớn để tập trung phân tích những giải pháp của các chính phủ nêu trên trong việc cố gắng cải thiện hiệu quả hoạt động của DNNN. Tuy nhiên, nghiên cứu này nhằm vào các nước ở khu vực kinh tế đa phát triển chứ không nghiên cứu đối với các nước đang phát triển, vì vậy số lượng DNNN ở khu vực kinh tế này không nhiều bằng cũng như không có nhiều nét tương đồng với Việt Nam so với các quốc gia đang phát triển. Ở những khía cạnh cụ thể hơn, William P. Mako và Chunlin Zhang (2004) cho rằng, việc tách bạch rõ ràng chức năng chủ sở hữu với các chức năng khác của Nhà nước trong các DNNN ở Trung Quốc là cân thiết để đảm bảo không ảnh hưởng tới các điều kiện hoạt động của DNNN. Việc chỉ quan tâm đến mối quan hệ giữa Nhà nước với DNNN rất dễ dẫn đến sự can thiệp thiếu chuyên nghiệp của Nhà nước vào vận hành quản trị DNNN vì những mục tiêu và lợi ích của Nhà nước nói 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất