Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích và đánh giá chất lượng nước sông nhuệ đáy tới sức khỏe người dân tỉn...

Tài liệu Phân tích và đánh giá chất lượng nước sông nhuệ đáy tới sức khỏe người dân tỉnh hà nam

.PDF
78
351
53

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRẦN VĂN TRẤN PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG NHUỆ - ĐÁY TỚI SỨC KHỎE NGƯỜI DÂN TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Hà Nội – Năm 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRẦN VĂN TRẤN PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG NHUỆ - ĐÁY TỚI SỨC KHỎE NGƯỜI DÂN TỈNH HÀ NAM Chuyên ngành: Môi trường trong Phát triển bền vững (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRỊNH THỊ THANH Hà Nội – Năm 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: (i) Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi, (ii) Số liệu trong luận văn được điều tra trung thực, (iii) Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Trần Văn Trấn i LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy trong chương trình Cao học Ngành Khoa hoc môi trường – Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường (Cres), những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về môi trường để làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Trịnh Thị Thanh đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù trong quá trình thực hiện luận văn có giai đoạn không được thuận lợi nhưng những gì Cô đã hướng dẫn, chỉ bảo đã cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các Thầy Cô đang công tác tại Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường đã tận tình giúp đỡ trong quá trình tiến hàng làm luận văn và bảo vệ luân văn. Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp và đơn vị tôi công tác đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn. Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận văn còn nhiều thiếu, rất mong nhận được ý kiến góp ý của Thầy/Cô và các anh chị học viên. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii MỤC LỤC............................................................................................................ iii DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. v DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................ vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................. 1 3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2 4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................. 2 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4 1.1. Khái niệm và mối liên quan giữa các khái niệm trong đề tài ............................. 4 1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 8 1.3 Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................... 14 CHƯƠNG 2: 20ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 20 2.1. Thời gian và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 20 2.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 20 2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 20 2.3.1.Phương pháp phân tích ................................................................................. 20 2.3.2.Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu: ................................... 22 2.3.3.Phương pháp tham vấn cộng đồng, điều tra khảo sát thực địa ....................... 23 2.3.4.Phương pháp tính toán chỉ số chất lượng nước tổng hợp WQI ...................... 24 2.3.5.Phương pháp chi phí y tế .............................................................................. 27 2.4 Tổng quan khu vực nghiên cứu ........................................................................ 28 2.4.1 Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 28 2.4.2 Kinh tế xã hội ................................................................................................ 29 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 31 iii 3.1. Hiện trạng chất lượng nước sông Nhuệ – Đáy đoạn chảy qua tỉnh Hà Nam ... 31 3.2 Diễn biến chỉ số WQI tại các điểm quan trắc sông Nhuệ, sông Đáy năm 2010 – 2014 .................................................................................................................... 36 3.3. Một số vấn đề môi trường gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dân tỉnh Hà Nam. 38 3.3.1. Hiện trạng nguồn nước cấp cho mục đích sinh hoạt của tỉnh Hà Nam .......... 38 3.3.2. Kết quả điều tra phỏng vẫn về thực trạng mục đích sử dụng nước sông Nhuệ, sông Đáy của người dân Hà Nam .......................................................................... 45 3.3.3. Hiện trạng ô nhiễm rau muống trồng tưới bằng nước sông Đáy .................. 50 3.4. Kêt quả điều tra các bệnh liên quan đến nước ô nhiễm.................................... 52 3.4.1. So sánh các bệnh liên quan đến nước ô nhiễm giũa tỉnh Hà Nam và tỉnh Hưng Yên 2011 – 2012 .................................................................................................... 52 3.4.2. So sánh các bệnh liên quan đến nước ô nhiễm có khả năng gây ra cho người dân giữa các xã xa sông và gần sông tại Hà Nam 2013. (Sở Y tế Hà Nam (2014)). 55 3.5. Chi phí y tế cho bệnh tiêu chảy tại tỉnh Hà Nam ............................................. 59 3.6. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sức khoẻ người dân khu vực nghiên cứu và bảo vệ môi trường lưu vực sông ........................................................................ 61 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 64 PHỤ LỤC iv DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Những yếu tố nguy cơ truyền thống và hiện đại từ môi trường tác động lên sức khỏe con nguời ............................................................................. 5 Bảng 1.2. Lựa chọn các yếu tố, tác nhân cần xem xét khi thực hiệnđánh giá sức khoẻ môi trường ..................................................................................... 13 Bảng 1.3. Ma trận quan hệ giữa các yếu tố môi trường và bệnh tật ....................... 14 Bảng 2.1.Phương pháp phân tích nước mặt ............................................................ 21 Bảng 2.2. Phương pháp phân tích nước ngầm ........................................................ 22 Bảng 2.3. Các điểm khảo sát và thu lấy mẫu dọc sông Nhuệ-Đáy .......................... 23 Bảng 2.4. Bảng quy định các giá trị qi, BPi ............................................................ 25 Bảng 2.5. Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO% bão hòa ........................... 25 Bảng 2.6. Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH......................... 26 Bảng 3.1. Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Nhuệ 2010 - 2014 ................... 32 Bảng 3.2. Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Đáy 2010 - 2014 ..................... 35 Bảng 3.3. Tỉ lệ số người được sử dụng nước sạch và độ dài sông Nhuệ – Đáy chảy qua các huyện thuộc tỉnh Hà Nam........................................................... 40 Bảng 3.4. Chất lượng nước sông Đáy (điểm cấp nước nhà máy nước) 5/2015 ...... 41 Bảng 3.5. Chất lượng nước ngầm Hà Nam ........................................................... 43 Bảng 3.6. Tổng hợp số phiếu điều tra thực trạng mục đích sử dụng nướcsông Nhuệ, sông Đáy của người dân Hà Nam............................................................ 45 Bảng 3.7. Kết quả điều tra phỏng vấn về mức độ quan trọng mục đích sử dụng nước sông Nhuệ, sông Đáy ............................................................................. 46 Bảng 3.8. Kết quả phân tích kim loại nặng E.Coli và Salmonella trong rau muống trồng tại Hà Nam .................................................................................... 51 Bảng 3.9. Số ca/100.000 người mắc một số bệnh đường ruột của tỉnh Hà Nam từ năm 2011 – 2012 .................................................................................... 55 Bảng 3.10. Tỷ lệ trung bình mắc bệnh do nước ô nhiễm gây nên tại các huyện/ xã ven và xa sông tỉnh Hà Nam, 2013 (%) ................................................... 56 Bảng 3.11. Dân số, thu nhập bình quân và tỉ lệ mắc bệnh ...................................... 59 Bảng 3.12. Chi phí và tổn thất liên quan đến bệnh tiêu chảy .................................. 60 Bảng 3.13. Kết quả tính toán tổn thất kinh tế do mắc bệnh tiêu chảy ..................... 60 v DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1. Số lượng và mô hình gánh nặng bệnh tật ở nhóm nước đang phát triển và nhóm nước phát triển ................................................................................ 6 Hình 1.2. Ảnh hưởng sức khỏe do thiếu nước và điều kiện vệ sinh hợp lý trên toàn cầu .......................................................................................................... 11 Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hà Nam ............................................................ 30 Hình 3.1. Diễn biến chỉ số WQI tại các điểm quan trắc sông Nhuệ năm 2010 – 2014 ....................................................................................................... 37 Hình 3.2. Diễn biến chỉ số WQI tại các điểm quan trắc sông Đáy năm 2010 – 2014 ..... 37 Hình 3.3. Sơ đồ lấy mẫu nước sông Đáy đoạn chảy qua tỉnh Hà Nam ................... 41 Hình 3.4: Thực địa tại nhà máy nước số 2 Kim Bảng, Hà Nam.............................. 42 Hình 3.5. Điều tra thực trạng sử dụng nước sông Đáy tại khu vực Cầu Phao Kiện Khê ......................................................................................................... 46 Hình 3.6. Người dân sử dụng nước sông Đáy cho mục đich sinh hoạt khu vực chân Cầu Quế.................................................................................................. 48 Hình 3.7. Khu vực chợ xả nước bẩn xuống sông Đáy tại TT. Quế ......................... 49 Hình 3.8. Số ca/100.000 người mắc các bệnh sốt rét tại tỉnh Hà Nam và Hưng Yên năm 2011, 2012 ...................................................................................... 53 Hình 3.9. Số ca/100.000 người mắc các bệnh da liễu tại tỉnh Hà Nam và Hưng Yên năm 2011 , 2012 ..................................................................................... 53 Hình 3.10. Số ca/100.000 người mắc các bệnh da liễu ........................................... 54 Hình 3.11: Số ca/100.000 người mắc các bệnh về mắt tại tỉnh Hà Nam và Hưng Yên năm 2011 , 2012 ..................................................................................... 54 Hình 3.12. Tỷ lệ mắc bệnh trực trùng tại các xã ven và xa sông tỉnh Hà Nam, 2013 .. 57 Hình 3.13. Tỷ lệ mắc bệnh lỵ a míp tại các xã ven và xa sông tỉnh Hà Nam, 2013 . 57 Hình 3.14. Tỷ lệ trung bình mắc bệnh tiêu chảy các xã ven và xa sông tỉnh Hà Nam, 2013 .............................................................................................. 57 Hình 3.15. Tỷ lệ trung bình mắc bệnh da liễu các xã ven và xa sông tỉnh Hà Nam, 2013 ....................................................................................................... 58 Hình 3.16. Tỷ lệ trung bình mắc bệnh phụ khoa các xã ven và xa sông tỉnh Hà Nam, 2013 .............................................................................................. 58 vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải WHO Tổ chức Y tế thế giới VLXD Vật liệu xây dựng KCN Khu công nghiệp TT Thị trấn UBND Uỷ ban nhân dân GD$ĐT Bộ giáo dục và đào tạo ÔNMT Ô nhiễm môi trường ÔNKK Ô nhiễm không khí UNICEF Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc WQI Water Quality Index COI The cost of illness QCVN Quy chuẩn Việt Nam GHCP Giới hạn cho phép NN Nước ngầm YHLĐ$VSMT Y học lao động và vệ sinh môi trường TN$MT Tài nguyên và môi trường NGK Nước giếng khoan CNH Công nghiệp hóa vii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vấn đề ô nhiễm môi trường nước, trong đó ô nhiễm các dòng sông đang là một trong những vấn đề bức xúc cần giải quyết. Lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy là một trong 3 lưu vực có mức độ ô nhiễm cao, ảnh hưởng tới sức khỏe con người và môi trường. Theo đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), khoảng 24% bệnh tật và số ca tử vong trên thế giới có căn nguyên từ môi trường. Trong số 102 loại bệnh thường gặp được thống kê ở báo cáo “Sức khỏe toàn cầu của WHO ”có tới 85 bệnh có căn nguyên từ môi trường. Trong đó, các loại bệnh do ô nhiễm nước gây ra như tiêu chảy, hội chứng lỵ, ghẻ, viêm kết mạc... Tại Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Y tế bước đầu đã có nghiên cứu mang tính hệ thống hóa về sức khỏe môi trường, trong đó nghiên cứu về thiết lập kế hoạch triển khai chương trình đánh giá tác động sức khỏe môi trường ở khu vực ô nhiễm. Chương trình được thực hiện năm 2008 và đã đưa ra danh mục các loại bệnh do môi trường ô nhiễm, trong đó có các các loại bệnh liên quan đến môi trường nước bị ô nhiễm nước. Nhiều quốc gia cùng các tổ chức y tế trên thế giới đã nỗ lực xây dựng và hoàn thiện các phương pháp nghiên cứu nhằm đánh giá sức khỏe cộng đồng tại các khu vực môi trường bị ô nhiễm trong đó có ô nhiễm chất lượng nguồn nước. Tuy nhiên ở nước ta những nghiên cứu đề cập đến vấn đề này còn ít. Xuất phát từ những vấn đề trên,tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Phân tích và đánh giá chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy tới sức khỏe người dân tỉnh Hà Nam”.Đây được xem là một hướng nghiên cứu mới có ý nghĩathực tiễn cao 2. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu, phân tích, thực trạng chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy và một số yếu tố khác có liên quan (chất lượng nước ngầm, tính chất rau trồng tưới bằng nước sông), ảnh hưởng đến sức khỏe và chi phí bệnh tật của người dân tỉnh Hà Nam. - Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước sông Nhuệ - Đáy nhằm nâng cao sức khỏe người dân tại Hà Nam. 1 2.2. Đối tượng ng nghiên ccứu - Chất lượng ng nước nư mặt lưu vực sông Nhuệ - Đáy đoạạn chảy qua tỉnh Hà Nam. - Hiện trạng sứcc khỏe kh người dân liên quan đến việc sử dụ ụng nước sông tại Hà Nam. 3. Phạm vi nghiên cứ ứu - Chất lượng ng nước nư : nước mặt và nước ngầm tại tỉnh nh Hà Nam Nam. - Tính chấtt rau mu muống tưới bằng nước sông tại tỉnh nh Hà Nam. Nam Sơ đồ lấy mẫu lưu vvực sông Nhuệ-Đáy (nguồn: Tổng cụ ục môi trường) 4. Ý nghĩa khoa họcc và ý nghĩa ngh thực tiễn của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa họcc Luậnn văn phân tích, đánh giá chất ch lượng nước tạii sông Nhuệ Nhu - Đáy, tạo điều kiện cho những ng nghiên cứu c tiếp theo liên quan đến ô nhiễm nướcc ttại các lưu vực khác. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn n Luậnn văn đưa ra những nh giải pháp và kiến nghị góp phần n bbảo vệ môi trường nước sông và sức khỏee người ngư dân tại Hà Nam. 2 5. Kết cấu của luận văn Luận văn: “Phân tích và đánh giá chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy tới sức khỏe người dân tỉnh Hà Nam” gồm những nội dung chính như sau: Mở đầu Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu Chương 2: Địa điểm, thời gian. phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái niệm và mối liên quan giữa các khái niệm trong đề tài Chiến lược sức khoẻ môi trường quốc gia (Australian Environmental Health Council, 1999)đề cập sức khỏe kiểmvàmôi trường bao gồm những khía cạnh về sức khoẻ, cả chất lượng cuộc sống, được xác định bởi các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học, xã hội và các yếu tố tâm lý trong môi trường. Định nghĩa này cũng ám chỉ tới cả lý thuyết và thực tiễn của việc quyết định, kiểm và phòng ngừa đối với những yếu tố trong môi tường, những yếu tố có thể ảnh hưởng tiềm tàng bất lợi đối với sức khỏe các thế hệ hiện tại cũng như các thế hệ tương lai . Cho đến này nhiều tác giả đưa ra khái niệm về sức khỏe môi trường như sau: Sức khỏe môi trường là tạo ra và duy trì một môi trường trong lành, bền vững để nâng cao sức khỏe cộng đồng. Mối liên quan giữa môi trường, sức khỏe Ô nhiễm môi trường gây thiệt hại cho con người và các loài sinh vật, xét về bản chất các loại ô nhiễm này do các chất gây ô nhiễm có trong không khí như CO2, CO, SO2, bụi..., có trong nguồn nước như các chất vô cơ, chất hữu cơ... và trong đất như kim loại nặng, thuốc trừ sâu... vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Nguyên nhân gây ô nhiễm do con người hoặc thiên nhiên nhưng chủ yếu là do hoạt động của con người xả thải và môi trường từ hoạt động sản xuất, xây dựng, giao thông vận tải hay sinh hoạt. Ô nhiễm môi trường gây tác hại xấu đến sức khỏe con người, làm tăng chi phí khám, chữa bệnh, làm giảm năng suất lao động, mất ngày công lao động do nghỉ ốm đau và chết non. Bên cạnh việc ước tính các chi phí cho chăm sóc sức khỏe, khái niệm “gánh nặng bệnh tật” còn được sử dụng khi đánh giá tác động sức khỏe. “Gánh nặng bệnh tật” được hiểu là tổng số năm sống bị mất đi vì mang bệnh, tai nạn thương tích và số năm bị mất đi vì chết non so với tuổi thọ cao nhất, tính trên 100.000 người dân sống trong khu vực điều tra. Môi trường khu vực bị ô nhiễm khiến “gánh nặng bệnh tật” cộng đồng tại đó sẽ gia tăng, điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống của người dân. Mọi hoạt động nghiên cứu, đánh giá và lượng hóa tác động của môi trường đối với sức khỏe đều nhằm mục tiêu xác định những mối nguy hại, lượng hóa các 4 rủi ro về sức khỏe môi trường và những hậu quả về sức khỏe, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp hạn chế tác động. Để nghiên cứu, đánh giá và lượng hóa tác động của môi trường đối với sức khỏe thì cần phải xác định rõ các yếu tố môi trường có ảnh hưởng (Bảng 1.1) đưa ra các yếu tố nguy cơ truyền thống (thường ở các nuớc đang phát triển) và các nguy cơ hiện đại (ở các nước phát triển). Bảng 1.1. Những yếu tố nguy cơ truyền thống và hiện đại từ môi trườngtác động lên sức khỏe con nguời (WHO (2002),Global Health Report) Loại Nước sạch, thức ăn và VSMT Mối nguy hiểm truyền thống (chủ yếu ở các nước đang phát triển) - Thiếu tiếp cận với nguồn nước hợp vệ sinh - Thực phẩm bị ô nhiễm - Vector gây bệnh - Thiếu những yếu tố vệ sinh cơ bản - Uống nước có tác nhân gây bệnh - ÔNKK đô thị từ phương tiện giao thông, trạm nhiệt điện và các khu công nghiệp Mối nguy hiểm hiện đại (chủ yếu ở các nước phát triển) - Ô nhiễm nước từ các khu đông dân cư, khu công nghiệp và khu nông nghiệp thâm canh - Phụ gia thực phẩm và chất bảo quản - Vật liệu xây dựng (sơn và các dung môi) Không khí - ÔNKK đô thị từ phương tiện giao thông, trạm nhiệt điện và các khu công nghiệp - Tái xuất hiện các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm - Hóa chất, phóng xạ và sự tiếp - Hóa chất, phóng xạ và sự tiếp xúc với các yếu tố sinh học, vật lý xúc với các yếu tố sinh học, vật nguy hiểm (trong nông nghiệp và lý nguy hiểm (dây chuyền sản Nơi tiểu thủ công nghiệp) xuất và những sản phẩm hiện làm việc đại) - Chất thải rắn không được xử lý - Tích lũy chất thải rắn và chất Các yếu tố - Tai nạn giao thông thải nguy hại môi trường - Thiên tai, lũ lụt, hạn hán và - Phá rừng và suy thoái đất bên ngoài động đất - Biến đổi khí hậu khác - Tai nạn giao thông 5 Nhóm nước đang phát triển – có tỷ lệ tử vong cao Nhóm nước đang phát triển có tỷ lệ tử vong thấp Nhóm nước phát triển Nhóm 1: các bệnh truyền nhiễm, nguyên nhân do bà mẹ, những quá trình phát sinh trong quá trình sinh đẻ và suy d inh dưỡng Các bệnh truyền nhiễm và ký sinh trùng Điều kiện bà mẹ và trẻ em Nhiễm trùng hô hấp Thiếu dinh dưỡng Nhóm 2: Bệnh không lây nhiễm Bệnh tim mạch Ung thư Hô hấp mạn tính Thần kinh Các bệnh không lây nhiễm khác Nhóm 3: Các thương tíc Thương tích không chủ ý Thương tích chủ ý Hình 1.1. Số lượng và mô hình gánh nặng bệnh tật ở nhóm nước đang phát triển và nhóm nước phát triển 6 Nước mặt ở tỉnh Hà Nam đang bị ô nhiễm chủ yếu là do nhận nước từ các sông Nhuệ, Đáy, Duy Tiên, Châu Giang và sông Sắt. Ảnh hưởng của ô nhiễm nước sông đến sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Hà Nam là rõ rệt: Các cánh đồng bị ô nhiễm do nguồn nước sông cung cấp đã làm cho nhiều ruộng rau bị thất thu vì không thể bán được, người dân ăn rau thường có nguy cơ bị tiêu chảy cấp. Qua khảo sát thực tế tại địa bàn xã Tiên Nội, Duy Tiên, những khi có nguồn nước sông Duy Tiên về các kênh mương, đồng ruộng qua trạm bơm Chợ Lương, nước trên đồng có màu đen, mùi khó chịu, ảnh hưởng lớn tới việc trồng rau và nuôi cá của người dân. Ô nhiễm môi trường nước sông làm cho việc nuôi trồng thuỷ sản không phát triển được. Nghề đánh bắt cá trên sông suy giảm, làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế của nhân dân lưu vực sông. Ước tính thiệt hại đối với ô nhiễm nước sông đến nuôi trồng thuỷ sản, bình quân dọc các sông Nhuệ, sông Đáy, sông Châu Giang là trên 50 lồng cá, mỗi lồng cá hàng năm thu nhập khoảng 10.000.000 đồng. Khi nước sông bị ô nhiễm thì nhân dân mất nguồn thu nhập khoảng 500.000.000 đồng. Khi nước sông bị ô nhiễm, việc xử lý để cấp nước cho sinh hoạt gặp nhiều khó khăn và tốn kém hơn so với khi nước sông không bị ô nhiễm. Trong khi đó nước ngầm ở Hà Nam đang bị ô nhiễm một số chất như Amôniac, As, nitrit, nitrat… vì thế không thể chọn là nguồn nước khai thác thay thế để cấp nước sinh hoạt được vì xử lý rất khó khăn. Trước đây, sông Nhuệ-Đáy phát triển giao thông thuận lợi, không chỉ vận tải hàng hoá mà còn là tuyến du lịch sông nước nội vùng và liên tỉnh. Hai bên bờ sông Nhuệ-Đáy có di tích, nhiều tụ điểm bến bãi giao lưu sông nước, hấp dẫn du lịch. Sông Nhuệ-Đáy còn có tiềm năng phát triển du lịch chứ không phải là công trình thuỷ nông thuần túy. Môi trường nước bị ô nhiễm đã làm mất đi những giá trị của các hoạt động văn hoá vốn có của cư dân ven sông. Trong tương lai, để có thể phục hồi được những giá trị đó, trước hết phải ngăn chặn, phòng ngừa ô nhiễm nguồn nước kịp thời để lấy lại và phục hồi những giá trị vốn có của dòng sông. Các yếu tố nguy cơ truyền thống thường đi kèm với sự kém phát triển và có tác động ngay lập tức đối với sức khỏe con người, còn những mối nguy cơ hiện đại lại gắn liền với sự phát triển, tác động của nó kéo dài theo thời gian vì vậy rất khó 7 xác định tác động của nó lên sức khỏe con người.(Hiện trạng môi trường nước tỉnh Hà Nam năm (2011)) 1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, mỗi năm trên toàn cầu có 4 tỷ ca mắc bệnh tiêu chảy và 1,5 triệu ca tử vong do bệnh tiêu chảy vì nước không an toàn, vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân kém.Trên thế giới, cứ mỗi 8 giây lại có một trẻ em chết vì nước ô nhiễm. Đây là một con số kinh hoàng, cao hơn bất kì tỉ lệ bệnh dịch nào. Tại các quốc gia nghèo như Ấn Độ, khoảng 80% rác thải đô thị được đổ trực tiếp xuống sông Hằng. Theo thông tin đăng tải trên trang tin tức về các vấn đề nhân đạo IRIN ngày 18/6, Ngân hàng Thế giới ước tính, nền kinh tế Pakistan thiệt hại 4,9 tỷ USD mỗi năm (tương đương 3,4% GDP) vì những tổn thất về năng suất và chi phí điều trị do các dịch bệnh liên quan đến nguồn nước ô nhiễm gây ra. Các nghiên cứu được thực hiện bởi Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc và Quỹ Bảo vệ đời sống thiên nhiên thế giới cũng chỉ ra rằng, có tới 40% số bệnh nhân ở các bệnh viện của Pakistan bị mắc các bệnh do uống nước không an toàn. Số liệu của UNICEF cho thấy khoảng một nửa số ca tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi xảy ra ở năm quốc gia: Ấn Độ, Nigiêria, Cộng hòa Dân chủ Công Gô, Pakistan và Trung Quốc. Hai quốc gia - Ấn Độ (24%) và Nigiêria (11%) - chiếm hơn 1/3 số ca tử vong ở trẻ dưới năm tuổi. Những quốc gia này cũng có một số lượng lớn người dân không được sử dụng nước sạch và không được hưởng điều kiện vệ sinh môi trường phù hợp.( www.unicef.org) Việc cải thiện tình hình nước sạch và vệ sinh môi trường sẽ góp phần đáng kể làm giảm tỷ lệ tử vong và bệnh tật ở trẻ em và góp phần giải quyết vấn đề bắt bình đẳng ở các quốc gia này. Sông Ravi là một lời nhắc nhở về thách thức trong việc thực thi luật pháp lĩnh vực môi trường ở Pakistan. Chất thải từ 16.000 nhà máy và từ khu vực sinh hoạt của 10 triệu công dân trong thành phố Lahore đều đã xả trực tiếp vào con sông này mà không hề qua xử lý. Ở Pakistan, các loại hóa chất gây ô nhiễm trong nước uống, chẳng hạn như florua, asen và nitrat được phát hiện tại nhiều địa phương khác nhau. Ô nhiễm asen 8 được tìm thấy ở khu vực miền namPunjab và miền trung Sindh. Ô nhiễm nước uống là nguyên nhân chính của nhiều căn bệnh nghiêm trọng gây tử vong tại Pakistan. Ở Ấn Độ, cũng tại con sông được coi là linh thiêng với đạo Hindus, người ta còn trực tiếp chôn xác người thân đã qua đời. Vì vậy mỗi ngày có khoảng 1000 trẻ em tử vong vì bệnh liên quan tới ô nhiễm nước. Một quốc gia đang phát triển khác là Trung Quốc cũng không phải ngoại lệ. Có khoảng 700 triệu người Trung Quốc, tương ứng với 50% dân số quốc gia này, hiện đang phải sử dụng nguồn nước ô nhiễm. Hiện nay mức fluoride trong nguồn nước uống của hơn 1.000 quận huyện ở Trung Quốc quá cao, trong khi mức arsenic đang ở mức đe dọa cuộc sống của 600.000 người ở đất nước này. Truyền thông quốc gia Trung Quốc gần đây cũng báo động hàng chục triệu người ở Trung Quốc đang bị nhiễm độc từ nguồn nước uống không an toàn, dù giới lãnh đạo cấp cao nước này đã có những động thái cam kết cải thiện cung cấp nước sạch cho dân. Hiện nay gần 21 triệu người bị các bệnh liên quan đến xương do phơi nhiễm với chất fluoride quá nhiều. Trong khi đó, khoảng 87 triệu người đang đứng trước nguy cơ nhiễm bệnh. Các vùng bị ảnh hưởng nặng nề từ nguồn nước uống không an toàn phần lớn là đồng bằng phía bắc Trung Quốc, trong đó tỉnh Hà Nam chịu thiệt hại nhiều nhất. Theo chuyên gia trên, chất arsenic cũng đang đe dọa đến cuộc sống của hàng trăm nghìn người ở 131 quận, huyện trên khắp Trung Quốc. Nếu phơi nhiễm với loại chất này trong thời gian dài, con người có thể bị ung thư da, thận và phổi. Trong khi đó, hơn 30 triệu người đang có nguy mắc các loại bệnh liên quan đến bướu cổ do uống nước có hàm lượng iodine quá cao. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã làm gia tăng chất thải ra môi trường nước làm tăng việc ô nhiễm nguồn nước. Sự phơi nhiễm các chất gây ô nhiễm ở nguồn nước đã làm gia tăng số lượng các ca bệnh tật (Moeller, 2004). Việc nghiên cứu mối liên hệ giữa ô nhiễm nguồn nước với sức khoẻ con người bắt đầu từ đầu những năm 1800. Một trong những nhà nghiên cứu chú ý sớm nhất về vấn đề này đó là John Snow. Snow đã xác định dòng thải từ hệ thống nước thải của LonDon đi qua vùng cung cấp nước uống cho người dân bị nhiễm dịch tả (Snow, 2002). Từ khi phát minh khoa học của Snow về dịch bệnh và sức khoẻ môi trường 9 được phát triển thì có thể đánh giá các thành phần có thể nhìn thấy trong ô nhiễm môi trường và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng (Hình 1.2). Chất lượng nước ngọt có tầm quan trọng rất lớn trong việc duy trì sức khỏe con người. Rất nhiều bệnh truyền nhiễm đe dọa sự sống và sức khỏe con người được truyền qua nước hoặc thực phẩm bị nhiễm bẩn. Khoảng 80% các bệnh tật của các nước đang phát triển là do thiếu nước sạch và thiếu các phương tiện phù hợp để xử lý phân ( WHO(1992)) . Có khoảng một nửa dân số thế giới mắc phải các bệnh do thiếu nước hoặc nước bị nhiễm bẩn, gây ảnh hưởng chủ yếu đối với các tầng lớp người nghèo ở tất cả các nước đang phát triển. Có khoảng 2 tỷ người trên trái đất có nguy cơ mắc các bệnh ỉa chảy lây lan qua đường nước hoặc thực phẩm, đây là nguyên nhân chính gây ra tử vong khoảng 4 triệu trẻ em mỗi năm. Các vụ dịch tả thường được truyền qua nước uống bị nhiễm bẩn, đang gia tăng nhanh chóng về mặt tần suất. Bệnh sán máng (200 triệu người nhiễm bệnh) và bệnh giun (10 triệu người bị nhiễm bệnh) là 2 dạng bệnh phổ biến trầm trọng nhất có liên quan tới nước. Các vevto côn trùng sinh sản nhờ nước cũng truyền các bệnh đe dọa đến sự sống của con người, chẳng hạn như sốt rét (267 triệu người nhiễm), giun chỉ (90 triệu người nhiễm), sốt xuất huyết (30 – 60 triệu người nhiễm) (WHO,(1997)Health and environment in a sustainable, Earth Summit) . Trong khi đó theo Viện Nước quốc tế Stockholm (SIWI), do sử dụng nước bẩn, khoảng 3,6 triệu người - trong đó có 1,5 triệu trẻ em - đã tử vong mỗi năm vì bệnh tả, tiêu chảy, kiết lỵ, thương hàn... 10 Kết quả nghiên cứu của WHO các khu vực năm 2000, trình bày trong Báo cáo Sức khỏe Toàn cầu năm 2002 Hình 1.2 - Ảnh hưởng sức khỏe do thiếu nước và điều kiện vệ sinh hợp lý trên toàn cầu (WSH deaths/million - Deaths from unsafe water, sanitation and hygiene: Số người chết do thiếu nước và nước không hợp vệ sinh/triệu người) Trên hình ta thấy số lượng người chết tập chung nhiều tại các nước, khu vực đang phát triển. Do kinh tế và trình độ khoa học kém phát triển nên các vấn đề về nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân vẫn chưa được chú trọng, đặc biệt nhu cầu và chất lượng nước vẫn chưa được đáp ứng. Hiểu biết về mối liên hệ giữa sức khoẻ cộng đồng và ô nhiễm là vô cùng quan trọng trong việc phát triển các hoạt động quản lý ô nhiễm và nâng cao chất lượng cuộc sống, sức khỏe cho người dân. Việc xác định các chất ô nhiễm sinh học, hoá học mà các chất này đã tạo ra nguy cơ lớn nhất tới sự điều chỉnh sức khoẻ con người để đưa ra quyết định đúng đắn trong việc xác định diện tích các nguồn được cho phép (Ritter et al, 2002). Mặc dù vậy thì khi xây dựng sự quản lý các nguồn nước cần có sự phối hợp hoạt động của các bộ, ban ngành liên quan như Bộ Y tế trong việc quan trắc chất lượng nước và chiến lược, chính sách quản lý. Theo một nghiên cứu do Chương trình giám sát chung (JMP) thuộc Tổ chức Y tế thế giới và Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) công bố hiện 87% dân số thế giới (tức 5,9 tỉ người) đã được sử dụng nguồn nước uống an toàn. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất