Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới...

Tài liệu Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới

.PDF
89
269
75

Mô tả:

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp: 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. [1,tr.137] Hoặc cũng có thể hiểu: Tài chính doanh nghiệp là tổng thể các quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. [2, tr.8] 1.1.2. Bản chất tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lí vốn trong quá trình kinh doanh. Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì trước hết phải có nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động đầu tư ban đầu: để xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương, khen thưởng, cải tiến kỹ thuật… Sau khi có nguồn vốn thiết yếu, ban đầu doanh nghiệp tiến hành mua sắm tài sản, trang thiết bị, đầu tư cơ sở hạ tầng… Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có các khoản thu để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy trong quá trình luân chuyển vốn tiền tệ đó doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Những quan hệ kinh tế đó bao gồm: - Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước hoặc khi nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước). Ngân sách nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thể cấp vốn với công ty liên doanh hoặc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn, cho vay nhiều hay ít. - Quan hệ doanh nghiệp thị trường tài chính Quan hệ này biểu hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ và hoạt động đầu tư nhằm sinh lời. Thị trường tài chính là diễn ra các hoạt động mua bán quyền sử dụng các khoản vốn (ngắn hoặc dài hạn) thông qua các công cụ tài chính nhất định. 1 Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Kèm theo đó là phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Ngược lại, doanh nghiệp cũng có cách thức khác để tham gia thị trường tài chính bằng cách gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng để sinh lời. Trong ngắn hạn thì có thể đầu tư: tiền gửi ngân hàng tín phiếu kho bạc, thương phiếu,… hoặc nếu muốn đầu tư dài hạn thì có thể đầu tư: trái phiếu cổ phiếu để hưởng lãi, cổ tức, trái tức, thặng dư vốn,… - Quan hệ doanh nghiệp với các thị trường khác Trong nền kinh tế doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường lao động,… Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động. Trước hết doanh nghiệp xác định nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ mà mình cần. Sau đó doanh nghiệp sẽ hoạch định ngân sách đầu tư kế hoạch sản xuất tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường. - Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, giữa cổ đông và người quản lí, quyền sử dụng vốn và sở hữu vốn. Thể hiện thông qua chính sách như: chính sách cổ tức, phân phối thu nhập, chính sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, cơ cấu vốn, chi phí,…  Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản.  Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần. 1.1.3. Vai trò tài chính doanh nghiệp Quản lí tài chính là huyết mạch của mỗi doanh nghiệp, nó quyết định khả năng tự chủ, sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong kinh doanh. Đặc biệt, với xu thế hội nhập và đổi mới không ngừng nghỉ, thêm vào đó là việc cạnh tranh khốc liệt giữa các đối thủ trong khu vực và trên phạm vi toàn cầu thì việc quản lí tài chính lại càng quan trọng. Doanh nghiệp luôn luôn phải giữ được một mức độ tài chính tương xứng để không những vận hành hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, mà còn có thể thận trọng đạt được mục đích của mình. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau: 2 Thang Long University Library Xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm bảo đảm nhu cầu sử dụng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể. Quản lí tài chính giúp xác định nhu cầu về tài chính và định hướng được kế hoạch tài chính cho mục đích của doanh nghiệp. Kế hoạch tài chính không những giúp doanh nghiệp thấy rõ mục tiêu của mình và sử dụng các phương pháp để đạt được mục tiêu ấy, mà còn giúp doanh nghiệp lường trước những rủi ro trong tương lai của môi trường bên trong và bên ngoài. - Phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. - Phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động vốn: Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng (tức là vốn chủ sở hữu không đủ để tài trợ) thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu quả. Quản lí tài chính cũng bao gồm việc chiếm dụng vốn để nhằm tận dụng và gia tăng hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn thế nữa, việc chiếm dụng vốn cũng giúp doanh nghiệp tránh được các chi phí lãi vay. Còn nếu như chiếm dụng vốn vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải huy động các nguồn tài trợ như vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng,… Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh,... để đầu cơ và tìm kiếm lợi nhuận. - Phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý. Việc vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh ngày nay có rất nhiều phương thức, với mỗi phương thức lại có những thế mạnh và hạn chế. Vì vậy doanh nghiệp phải cân nhắc xem nguồn vốn nào có phương thức phù hợp với khả năng trả nợ của mình và chi phí cho việc trả nợ là tối ưu nhất. Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp: Chức năng phân phối biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ doanh thu bán hàng và thu nhập từ các hoạt động khác. Nhìn chung, các doanh nghiệp phân phối như sau: Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao động và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có lãi). 3 Phần lợi nhuận còn lại sẽ phân phối như sau: - Bù đắp các chi phí không được trừ. - Chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông. - Phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của doanh nghiệp. Việc tạo lập các quỹ trong doanh nghiệp thường xuất phát từ việc trích lợi nhuận sau thuế hàng năm. Mục đích của việc trích lập các quỹ là để tạo điều kiện cho doanh nghiệp quản lí khả năng tài chính của mình: chủ động mở rộng sản xuất kinh doanh, cải thiện điều kiện làm việc, dự phòng những rủi ro, tổn thất trong tương lai. Việc sử dụng và phân bổ ngân sách hợp lí các quỹ dẫn đến cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi người quản lí tài chính sử dụng các quỹ hợp lí, họ có thể giảm chi phí vốn và làm tăng giá trị của công ty. Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện chức năng này thông qua các chỉ tiêu tài chính để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất - kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất - kinh doanh. Cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra, nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là toàn diện và thường xuyên trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua tình hình tài chính và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, nhà quản lí doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh. 1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ để thu thập và xử lí các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lí doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lí phù hợp. [2, tr.66] 4 Thang Long University Library Phân tích tài chính doanh nghiệp có thể hiểu cách khác là công việc xem xét, đánh giá chất lượng quản lý doanh nghiệp của nhà quản trị thông qua việc sử dụng các phương pháp phân tích số liệu từ báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp. Thông qua đó, người sử dụng thông tin có thể biết được những thế mạnh hay tồn tại của doanh nghiệp, giải thích được nguyên nhân dẫn tới những thực trạng ấy và từ đó có những định hướng để nâng cao chất lượng quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai. 1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều như những mắt xích có tác động ảnh hưởng qua lại với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể phân tích tình hình tài chính tổng thể mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc những hoạt động ấy của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của mình như: các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp,… Với mỗi đối tượng này họ lại quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau. Song nhìn chung, khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa là mối quan tâm hàng đầu của họ. - Đối với nhà quản trị doanh nghiệp Đứng ở góc độ quản lí doanh nghiệp thì nhà quản trị luôn phải đưa ra nhiều quyết định mang tính chiến lược. Tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp và nhiệm vụ của nhà quản trị mà họ sẽ quan tâm đến kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp khác nhau. Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất vì có thể sở hữu thông tin đầy đủ và am hiểu về doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp nhà quản trị:  Định lượng được kết quả sản xuất kinh doanh mang tính chu kì và có thể dễ dàng so sánh các chỉ số tài chính qua các năm.  Là cơ sở cho các kế hoạch dự báo tài chính trong ngắn, trung và dài hạn.  Là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh sản xuất  Định hướng cho quyết định của Ban giám đốc sao cho phù hợp với tình hình thực tế như quyết định đầu tư, phân phối lợi nhuận hàng năm, quản lí chi phí,… Như vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm thực hiện cân bằng tài chính, đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần. 5 - Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lí. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư. Đặc biệt với các công ty cổ phần, các cổ đông chính là chủ sở hữu của doanh nghiệp. Họ luôn đưa ra những cân nhắc để tối đa hóa lợi nhuận đạt được đồng thời tối thiểu hóa mức rủi ro mình phải gánh chịu. Chính vì vậy mối quan tầm hàng đầu của các cổđông chính là khả năng tăng trưởng, khả năng tối đa hóa lợi nhuận và giá trị sở hữu. Và việc phân tích tình hình tài chính hàng năm sẽ giúp họ đánh giá được khả năng sinh lời và triển vọng trong tương lai, từ đó sẽ đưa ra được quyết định đầu tư cho phù hợp tương ứng với kì vọng. - Đối với các nhà cho vay: Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cho vay luôn muốn chắc chắn khoản cho vay của mình sẽ được thanh toán và trong trường hợp doanh nghiệp đó gặp rủi ro thì phải có lượng VCSH bảo đảm cho khoản vay đó. Đồng thời ta cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì đó chính là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay. - Đối với cơ quan Nhà nước: Đối với cơ quan quản lí Nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ áp dụng các chính sách quản lí vĩ mô, để điều tiết nền kinh tế hợp lí theo từng thời kì và loại hình doanh nghiệp. Hơn thế nữa, Ngân sách Nhà nước được hình thành trên cơ sở các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định doanh nghiệp phải nộp. - Đối với người lao động trong doanh nghiệp Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư và các chủ nợ,... người lao động cũng có nhu cầu quan tâm đến thông tin cơ bản về tình hình tài chính doanh nghiệp vì nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi và trách nhiệm của họ. Mối quan tâm của người lao động chính là tiền lương vì đây là khoản thu nhập chính, chiếm tỉ trọng lớn nhất của họ ngoài thưởng và các trợ cấp khác. Mà nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới lương chính là tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai. 6 Thang Long University Library 1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Phương pháp phân tích tài chính bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu, đưa ra sự thay đổi của các chỉ tiêu tài chính; từ đó rút ra các kết luận, đánh giá tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Có rất nhiều phương pháp để phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu khóa luận và khả năng của bản thân em xin được trình bày một số phương pháp phổ biến và đơn giản để thực hiện sau: - Phương pháp so sánh So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Đây là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến đối và xác định sự biến động của việc phân tích các chỉ tiêu tài chính. Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính. Như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.  So sánh giữa số thực hiện kì này với số thực hiện kì trước. Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (nghĩa là năm nay so với năm trước).  So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. Khi đã nhận thấy thấy rõ xu hướng biến đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi thì đưa ra biện pháp khắc phục trong kì tới.  So sánh giữa số thực hiện kì này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành.  So sánh theo “chiều dọc” để thấy được tỉ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh.  So sánh theo “chiều ngang” để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp nhau. So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô tăng giảm của các hiện tượng kinh tế. ∆X = X1 − X 0 So sánh bằng số tương đối: là thương số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế. 7 X1 x 100% X0 Trong đó: ∆X là chênh lệch giữa 2 kì X1 là giá trị của kì n X0 là giá trị của kì n-1 Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ các điều kiện sau: Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kì phân tích”. Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch. Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, đơn vị đo lường, thời gian tính toán. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian. Ưu điểm: Phương pháp so sánh sử dụng các dữ liệu đã có sẵn của bản thân doanh nghiệp và không mất công tính toán quá phức tạp. Qua các phép tính toán biến đổi đơn giản có thể cho ra kết quả chính xác với mong muốn và thấy rõ được định lượng của sự biến động. Hơn thế nữa, ta có thể dễ dàng, nhanh chóng thấy được ý nghĩa mà các con số đem lại, đặc biệt với những người có ít kiến thức chuyên môn trong phân tích tài chính doanh nghiệp cũng dễ dàng hiểu được. Nhược điểm: Phương pháp này yêu cầu các số liệu phải thống nhất về nội dung, thời gian và tính chất. Đây là điều khá khó khi phân tích vì giá trị của tiền có giá trị thực thay đổi qua các năm. Vậy nên phương pháp này mặc định là các điều kiện không thay đổi. Thêm vào đó, nếu ta chỉ dùng phương pháp so sánh các chỉ số tài chính thì sẽ khó khăn trong việc tìm ra nguyên nhân của các biến động. - Phương pháp tỉ lệ Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỉ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỉ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỉ lệ tham chiếu. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Mỗi một công ty hoạt động sản xuất trong các ngành nghề khác nhau lại có các chỉ số tài chính khác nhau, thậm chí cũng công ty đó nhưng ở các thời điểm khác nhau thì lại có những hệ số tài chính không giống nhau. Do vậy, người ta coi các chỉ số tài chính là biểu hiện đặc trưng:  Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán: phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp.  Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản: phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực tồn tại trong doanh nghiệp. 8 Thang Long University Library  Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động: phản ánh trình dộ sử dụng các nguồn vốn để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.  Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời: cho biết mức độ sử dụng có hiệu quả của các yếu tố đầu vào tương xứng như thế nào với tình hình sản xuất kinh doanh. Ưu điểm:  Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy.  Đánh giá được công năng, hiệu quả hoạt động của các tài sản, nguồn vốn trong doanh nghiệp.  Phương pháp này giúp nhà phân tích khai thác số liệu có hiệu quả và phân tích hệ thống hàng loạt tỉ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Nhược điểm:  Những báo cáo tài chính bị sai lệch, thiếu chính xác sẽ khó để phát hiện  Các số liệu tính toán riêng lẻ là không có ý nghĩa  Khó kết luận được về tình hình tài chính tốt hay không  Với những doanh nghiệp hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì rất khó có thể hoạch định một cách chính xác và khả thi. - Phương pháp DUPONT DUPONT chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Dupont đã khái quát hoá và trình bày chỉ số ROA, ROE một cách rõ ràng, nó giúp cho các nhà quản trị tài chính có một bức tranh tổng hợp để có thể đưa ra các quyết định tài chính hữu hiệu. Từ việc phân tích: ROA = ROE = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Lợi nhuận thuần Vốn chủ sở hữu = = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Lợi nhuần sau thuế Doanh thu thuần x x Doanh thu thuần Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Bản chất của phương pháp DUPONT là tách một tỉ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỉ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỉ số đó đối với tỉ số tổng hợp. Thông qua việc sử dụng phương pháp phân tích DUPONT để phân tích từ trên xuống, ta có thể tìm hiểu được tình trạng chung của tài chính doanh nghiệp, cùng các quan hệ cơ cấu giữa các chỉ tiêu đánh giá tài chính, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại. 9 hơn thế nữa, phương pháp này còn giúp các nhà quản lítối ưu hoá cơ cấu kinh doanh và tài chính, tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp. - Phương pháp liên hệ cân đối Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt, các bộ phận... Để lượng hoá các mối liên hệ đó, ngoài các phương pháp đã nêu, trong phân tích kinh doanh còn phổ biến cách nghiên cứu liên hệ phổ biến như: liên hệ cân đối. Cụ thể là các cân đối cơ bản: Tổng Tài sản = Tổng Nguồn vốn Tổng Tài sản = TSNH + TSDH Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra Phương pháp liên hệ cân đối thường thể hiện dưới hình thức phương thức trình kinh tế hoặc bảng cân đối kinh tế. Nội dung chủ yếu của bảng cân đối kinh tế gồm hai hệ thống chỉ tiêu có quan hệ trực tiếp với nhau về mặt chỉ tiêu. Khi thay đổi một thành phần hệ thống chỉ tiêu đó sẽ dẫn tới sự thay đổi một hoặc một số thành phần khác nhưng sự thay đổi đó vẫn đảm bảo sự cân bằng của bảng cân đối kế toán. Khi phân tích thường dùng để kiểm tra việc ghi chép hoặc để tính toán các chỉ tiêu. 1.2.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp Sơ đồ 1.1. Quá trình tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp Lập kế hoạch Thu thập thông tin Xử lí thông tin Dự đoán và quyết định Nguồn: [1,tr.67] Bước 1: Lập kế hoạch Lập kế hoạch phân tích: trước tiên phải có một kế hoạch đầy đủ và chi tiết các công việc sẽ triển khai trong quá trình phân tích. Việc này sẽ giúp quá trình phân tích được thuận lợi và nguồn thông tin thu thập có chọn lọc hơn. Bước 2: Thu thập thông tin Xác định mục tiêu phân tích: là những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lí khác, những thông tin về số lượng và giá trị.... Xây dựng chương trình phân tích: dùng các phương pháp, cách thức phù hợp nhất với doanh nghiệp để phân tích số liệu, sử dụng nhà phân tích bên trong doanh nghiệp hay thuê ngoài của công ty kiểm toán. 10 Thang Long University Library Bước 3: Xử lí thông tin Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lí thông tin đã thu thập được trước đó. Trong giai đoạn này, nhà phân tích sẽ sử dụng các phương pháp phù hợp và có tính chính xác cao nhất để phân tích và xử lý nguồn thông tin đã thu thập, phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lí thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định. Bước 4: Dự đoán và quyết định Đây là bước cuối cùng trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Nhà phân tích sẽ sử dụng những kĩ năng và kinh nghiệm của mình để lý giải cho các chỉ tiêu tài chính đã được tính toán, phân tích và so sánh trước đó. Các tồn tại và thành công mà doanh nghiệp đạt được nhận xét, giải thích kĩ càng nhằm dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Từ đó, họ sẽ ra các quyết định chiến lược cho tương lai. 1.2.5. Nội dung thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp: Để phân tích được tài chính doanh nghiệp đầy đủ và chính xác thì nguồn thông tin, dữ liệu đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nguồn thông tin phục vụ cho việc phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà còn là các thông tin thuộc lĩnh vực sản xuất mà doanh nghiệp đang hoạt động, tình hình kinh tế chung của xã hội,… - Nguồn dữ liệu bên trong: Nguồn thông tin chủ yếu dùng cho hoạt động phân tích là các báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối các tài khoản phát sinh trong doanh nghiệp,… Dữ liệu của nội bộ doanh nghiệp chính là nguyên liệu chủ yếu của việc phân tích tài chính. Nó giúp nhà quản trị có cái nhìn xác thực nhất và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong những giai đoạn nhất định - Nguồn dữ liệu bên ngoài: Nếu chỉ phân tích các số liệu bên trong doanh nghiệp thì tình hình tài chính sẽ không được phản ánh một cách xác thực nhất. Các chỉ số phải được so sánh với các đối thủ cạnh tranh, các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực sản xuất thì mới xác định được chính xác tình hình và vị thế của doanh nghiệp. Việc phân tích thông tin bên 11 ngoài doanh nghiệp bao gồm: Cơ cấu của ngành mà doanh nghiệp theo đuổi, các chỉ tiêu trung bình ngành, nhịp độ phát triển của nền kinh tế vĩ mô,.. 1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp - Phân tích bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của kì báo cáo. Phân tích tình hình Tài sản: Mục đích của phân tích tài sản là nhằm đánh giá tổng quát cở sở vật chất kỹ thuật, tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp ở quá khứ, hiện tại và khả năng ở tương lai, căn cứ chủ yếu vào bảng cân đối kế toán qua nhiều kì. Nếu số đầu kì > số cuối năm: phản ánh tài sản của doanh nghiệp được mở rộng, và ngược lại. Tài sản ngắn hạn (TSNH) là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lí của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong 1 kì kinh doanh hoặc trong 1 năm. TSNH của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hoá), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu; bao gồm: vốn bằng tiền; các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn; các khoản phải thu; hàng tồn kho và các TSNH khác. Tài sản dài hạn (TSDH) là những tài sản của doanh nghiệp có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn với thời gian lớn hơn 1 năm hoặc lớn hơn 1 chu kì kinh doanh. Bao gồm: tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, bất động sản đầu tư, đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư dài hạn khác và đầu tư xây dựng cơ bản dở dang, chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Phân tích tình hình nguồn vốn: Tương ứng với 2 loại hình tài sản, trong doanh nghiệp cũng tồn tại tương ứng 2 loại nguồn vốn để tài trợ cho việc tiến hành sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn ngắn hạn: là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng dưới 1 năm cho các hoạt động sản xuất kinh doanh như: nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ phải trả người bán, nợ phải trả ngắn hạn khác,… Nguồn vốn dài hạn (trung và dài hạn) là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh lớn hơn 1 năm: Vốn chủ sở hữu, vốn vay nợ trung và dài hạn,… Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 12 Thang Long University Library Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, khi phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn ta cần chú trọng đến nguồn vốn lưu động ròng (VLĐR) hay còn gọi là vốn lưu động thường xuyên. VLĐR = TSNH – Nợ ngắn hạn = Nguồn vốn dài hạn – TSDH Nhu cầu VLĐR = Hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ ngắn hạn (trừ vay ngắn hạn) Sơ đồ 1.2. Sơ đồ mô tả các chiến lược quản lý vốn trong doanh nghiệp TSNH NVNH TSNH Nợ TSDH NH NVDH (1) Nợ TSNH NVNH TSNH NVNH TSNH TSDH Nợ NVDH NH TSDH TSNH NVDH Nợ (2) NH (3) Nguồn: [3, tr. 101 Nợ- 103] TSDH DH TSDH Nợ TSDH  Chiến lược quản lí vốn mạo hiểm (1): Chiến lược quản lí vốn mạo DH hiểm sử DH < 0. Đây là nguồn vốn dễ huy dụng một phần nợ ngắn hạn tài trợ cho TSDH. VLĐR động, lãi suất thấp, khả năng sinh lời cao nhưng chính vì thế mà có nhược điểm rủi ro tài chính cao vì thời gian thu hồi vốn của TSDH lớn hơn thời gian trả nợ ngắn hạn.  Chiến lược quản lí vốn thận trọng (2): Chiến lược này sử dụng một phần nợ dài hạn để tài trợ cho TSNH. VLĐR > 0. Nó đảm bảo khả năng thanh toán, nguồn vốn ổn định, hạn chế rủi ro cao. Tuy nhiên chi phí huy động vốn dài hạn lớn hơn chi phí huy động vốn ngắn hạn nên khả năng sinh lời sẽ ở mức thấp nhất.  Chiến lược quản lí vốn dung hòa (3): Sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho TSNH. Nguồn vốn dài hạn tài trợ cho TSDH. VLĐR = 0. Khả năng thanh toán ngắn hạn = 1. Có ưu điểm tận dụng nguồn vốn trong mọi trường hợp. Tuy vậy chiến lược này làm mất cơ hội kinh doanh gia tăng lợi nhuận nếu không huy động được nguồn vốn cần thiết. - Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là bảng tóm tắt lợi nhuận của một công ty trong thời hạn 1 năm. Báo cáo này trình bày doanh thu tạo ra trong kì hoạt động, chi phí phát sinh trong cùng kì và thu nhập ròng hay lợi nhuận của công ty, bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Phân tích và đánh giá tình hình doanh thu: Có 3 loại doanh thu: doanh thu từ hoạt động kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động bất thường. Trong đó doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng lớn nhất 13 đến tình hình tài chính và quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thực hiện được chỉ tiêu doanh thu hay tốc độ tăng trưởng tốt thì tình hình tài chính của doanh nghiệp nhìn chung tiến triển, hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả và tiếp tục thực hiện tốt cho quá trình sản xuất và ngược lại. Phân tích và đánh giá tình hình chi phí: Tổng hợp các loại chi phí như chi phí sản xuất chung, chi phí nguyên vật liệu, chi phí quản lý bán hàng,… trong cả năm để ra tổng chi phí đã bỏ ra nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong tất cả các loại chi phí thì giá vốn hàng bán là chi phí chiếm trọng số lớn nhất vì đó chính là yếu tố đầu vào thiết yếu để doanh nghiệp tạo ra hàng hoá, dịch vụ. Phân tích và đánh giá tình hình lợi nhuận: Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ thấy được tình hình tăng, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp như thế nào so với kế hoạch và so với những năm trước. - Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kì báo cáo. Nó giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng trong việc tạo ra các luồng tiền của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền từ các hoạt động kinh doanh để trả nợ, duy trì hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về luồng tiền này khi kết hợp với các thông tin khác sẽ giúp dự đoán luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai. Bao gồm: tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ; tiền trả nhà cung cấp, tiền trả lãi vay, tiền trả cho người lao động… Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý TSDH và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Bao gồm: tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các khoản TSDH khác; tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác (trừ trường hợp tiền thu từ bán lại cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại); tiền thu hồi cho vay (trừ trường hợp tiền thu hồi cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính); tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và TSDH khác; tiền chi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác (trừ trường hợp tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại)… Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của VCSH và vốn vay. Bao gồm: tiền thu từ phát hành cổ 14 Thang Long University Library phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu; tiền thu từ các khoản vay ngắn hạn, dài hạn; tiền chi trả vốn góp của chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của chính doanh nghiệp đã phát hành; tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay… 1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp  Chỉ tiêu xác định cơ cấu Tài sản và Nguồn vốn - Tỉ trọng Tài sản ngắn hạn Tổng TSNH Tỉ trọng TSNH = Tổng Tài sản Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tổng tài sản của doanh nghiệp thì TSNH có bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ TSNH của doanh nghiệp càng cao. Thường thì các doanh nghiệp thương mại sẽ có chỉ số này cao. Vì họ chỉ là nhà trung gian chứ không trực tiếp sản xuất, do đó mà họ chỉ tập trung vào các TSNH. - Tỉ trọng tài sản dài hạn Tỉ trọng TSDH = Tổng TSDH Tổng Tài sản Chỉ tiêu này phản ánh, cứ 100 đồng tài sản của doanh nghiệp thì tài sản dài hạn chiếm bao nhiêu. Chỉ số này càng cao càng chứng tỏ TSDH chiếm phần lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Những công ty có tỉ lệ TSDH lớn thường làm về sản xuất hay xây dựng vì họ cần đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị với trị giá rất lớn và phải trích khấu hao dần trong thời gian dài. - Tỉ trọng nợ: Tỉ trọng nợ = Tổng nợ Tổng nguồn vốn Hệ số này cho biết trong 100 đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng là nợ.Nó giúp xác định khả năng đảm bảo trả nợ của doanh nghiệp. Tỉ số này càng thấp thì các khoản nợ càng được đảm bảo trả trong trường hợp doanh nghiệp phá sản. Song nếu tỉ lệ này cao thì doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. - Tỉ trọng vốn chủ sở hữu Tỉ trọng VCSH = Tổng VCSH Tổng nguồn vốn Tỉ số này cho biết mức độ tự chủ của doanh nghiệp về vốn. Đây là chỉ tiêu quan trọng giúp đánh giá khả năng tự tài trợ của công ty. Tỉ suất càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều VCSH nên tính chủ động về vốn càng cao và ngược lại. Tuy nhiên trong thực tế, tỉ suất VCSH không phải bao giờ cũng là thước đo tuyệt đối để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 15  Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán - Hệ số thanh toán hiện hành Tỉ số thanh toán hiện hành = Tổng TSNH Nợ ngắn hạn Cho biết khả năng của một công ty trong việc dùng các TSNH như tiền mặt, hàng tồn kho hay các khoản phải thu để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình. Tỉ số này càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả được các khoản nợ. Tỉ số thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đang ở trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả được các khoản nợ khi đáo hạn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu tỉ số này quá cao cũng không phải là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chưa được hiệu quả. - Hệ số thanh toán nhanh Tỉ số thanh toán nhanh = Tổng TSNH – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Tỉ số thanh toán nhanh cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Tỉ số này phản ánh chính xác hơn tỉ số thanh toán hiện hành. Một công ty có tỉ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn và phải được xem xét cẩn thận. Ngoài ra, nếu tỉ số này nhỏ hơn hẳn so với tỉ số thanh toán hiện hành thì điều đó có nghĩa là TSNH của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho. - Hệ số thanh toán tiền mặt (tức thời) Tỉ số thanh toán tiền mặt = Các khoản tiền và tương đương tiền Nợ ngắn hạn Tỉ số thanh toán tiền mặt cho biết một công ty có thể trả được các khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất. So với các tỷ số thanh khoản khác ngắn hạn khác như hệ số thanh toán hiện thời, hay hệ số thanh toán nhanh, tỷ số thanh toán tiền mặt đòi hỏi khắt khe hơn về tính thanh khoản. Hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn bị loại khỏi công thức tính do không có gì bảo đảm là hai khoản này có thể chuyển nhanh chóng sang tiền mặt. Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để đáp ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số thanh toán tiền mặt rất ít khi lớn hơn hay bằng 1. Điều này cũng không quá nghiêm trọng vì việc giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền ở mức cao để bảo đảm chi trả các khoản nợ ngắn hạn là một việc làm không thực tế vì nó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không biết sử dụng tài sản có tính thanh khoản cao này một cách có hiệu quả. 16 Thang Long University Library  Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần TSCĐ bình quân Chỉ số này đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp, cho thấy 1 đồng TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ càng tốt và ngược lại. TSCĐ bình quân tức lấy tổng số dư đầu kì cộng với số dư cuối kì sau đó chia 2. - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi 1 đồng tài sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra. Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản của một công ty chúng ta cần so sánh hệ số vòng quay tài sản của công ty đó với hệ số vòng quay tài sản bình quân của ngành.  Chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động - Vòng quay hàng tồn kho Hệ số quay vòng hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Trung bình hàng tồn kho trong kì Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kì, nó được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây 17 chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. - Kì chuyển đổi hàng tồn kho: Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho = 365 Vòng quay hàng tồn kho Đây là thước đo thể hiện khả năng về mặt tài chính của công ty. Chỉ số này cho các nhà đầu tư biết về khoảng thời gian cần thiết để công ty có thể thanh lí được hết số lượng hàng tồn kho của mình (bao gồm cả hàng hoá còn đang trong quá trình sản xuất). Thông thường, nếu chỉ số ở mức thấp thì có nghĩa là công ty hoạt động khá tốt, tuy nhiên cũng cần chú ý rằng chỉ số này rất khác nhau giữa các ngành. Đôi khi chỉ số này còn được gọi là số ngày lưu thông hàng tồn kho - Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Bình quân các khoản phải thu Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với các khách hàng. Việc khách hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp là điều thường gặp trong kinh doanh vì các doanh nghiệp thường tạo chính sách thanh toán hấp dẫn để thu hút khách hàng và gia tăng doanh thu. Tuy nhiên nếu bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu sẽ khiến doanh nghiệp rơi vào rủi ro thanh toán hoặc nguồn vốn để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy chỉ số này phải được duy trì lớn hơn 1, nó chửng tỏ khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp là cao và đảm bảo luồng tiền thu về được sử dụng tốt. - Kì chuyển đổi các khoản phải thu: Thời gian thu tiền khách hàng bình quân = 365 Vòng quay phải thu khách hàng Đây là một chỉ số được tính bằng số ngày trung bình mà một công ty cần để thu hồi lại tiền bán hàng sau khi đã bán được hàng. Nếu như kỳ chuyển đổi các khoản phải thu ở mức thấp thì có nghĩa là công ty chỉ cần ít ngày để thu hồi được tiền khách còn nợ. Nếu tỉ lệ này cao thì có nghĩa là công ty chủ yếu là bán chịu cho khách hàng, thời gian nợ dài hơn. - Vòng quay các khoản phải trả: Vòng quay các khoản phải trả = Giá vốn hàng bán+ Chi phí quản lý bán hàng Bình quân các khoản phải trả + Lương,thưởng,thuế Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. 18 Thang Long University Library Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước và ngược lại. Nếu chỉ sốvòng quay các khoản phải trả quá nhỏ, sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cần lưu ý việc chiếm dụng khoản vốn này có thể giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng. - Kì chuyển đổi các khoản phải trả Kỳ chuyển đối các khoản phải trả = 365 Vòng quay các khoản phải trả Là chỉ số thể hiện số ngày trung bình mà công ty cần để trả tiền cho nhà cung cấp. Hệ số này thế hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người bán. Hệ số kỳ chuyển đổi các khoản phải trả cao nghĩa là công ty có quan hệ tốt với nhà cung cấp và có khả năng kéo giãn thời gian trả tiền cho người bán. Ngược lại, hệ số này thấp nghĩa là công ty phải trả tiền cho người bán trong thời gian ngắn sau khi nhận hàng. - Kì chuyển đổi tiền mặt Kỳ chuyển đổi tiền mặt = Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho + Kỳ phải thu khách hàng - Kỳ phải trả khách hàng. Con số này càng cao, thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Chu kì tiền mặt được tính từ khi chi trả cho các nguyên vật liệu dùng cho sản xuất tới khi nhận được tiền mặt trong bán hàng. Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lí vốn lưu động tốt. Ngược lại, con số này lớn có thể được giải thích là doanh nghiệp phải thuê thêm vốn trong khi vẫn phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình. Quá trình sản xuất càng dài, lượng tiền mặt mà doanh nghiệp phải có thêm để đầu tư càng lớn. Tương tự, thời gian khách hàng thanh toán các hóa đơn càng lâu, thì giá trị của các hóa đơn càng giảm. Hay nói cách khác, tài khoản có thể thu hồi về được làm giảm vốn lưu động của doanh nghiệp  Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính - Hệ số nợ: Hệ số nợ = Tổng nợ Tổng tài sản Tổng số nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Chủ nợ thường thích công ty có tỉ số nợ thấp vì như vậy công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông muốn có tỉ số nợ cao vì như vậy làm gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ 19 đông. Tỉ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ càng cao trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và phải thanh lí tài sản. Tuy nhiên muốn biết tỉ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỉ số nợ của bình quân ngành. Tỉ số nợ phụ thuộc rất nhiều yếu tố: loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, mục đích vay. Tuy nhiên thông thường, ở mức 60/40 là chấp nhận được. Có nghĩa Tổng tài sản có 100 thì vốn vay là 60. - Hệ số tự tài trợ Tỉ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Hệ số này phản ánh tỉ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Để xác định mức độ phù hợp về tỉ lệ vốn chủ sở hữu trong trong nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng doanh nghiệp cũng như từng ngành. Tỉ số này cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp, nhưng cũng cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng được đòn bẩy tài chính nhiều. - Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Tỉ số khả năng trả lãi = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Chi phí lãi vay Hệ số này cho biết một công ty có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của nó đến mức nào. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay (hay hệ số thu nhập trả lãi định kì) càng cao thì khả năng thanh toán lãi của công ty cho các chủ nợ của mình càng lớn. Tỉ lệ trả lãi thấp cho thấy tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm lợi nhuận trước thuế và lãi vay xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và nguy cơ vỡ nợ cao. Tỉ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.  Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời - Tỉ suất sinh lời trên doanh thu ROS = Tổng lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng doanh thu thuần từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất