Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tài chính doanh nghiệp (9)...

Tài liệu Phân tích tài chính doanh nghiệp (9)

.DOCX
93
141
135

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG -------o0o------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành: Tài Chính Quốc Tế PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN, CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ Sinh viên thực hiện : Nguyễn Việt Hưng MSSV : 1113310040 Lớp : Anh 2 - TCNH Khóa : K50 Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Thị Quy Hà Nội, tháng 05 năm 2015 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NHTW NHNN NHTM NH TMCP Sacombank ACB Agribank TDCN HĐKD NQH TSĐB TCTD TPKT BĐS SXKD CIC TSCĐ CVKH NPT TCKT POS : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : Ngân hàng trung ương Ngân hàng nhà nước Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tín dụng cá nhân Hoạt động kinh doanh Nợ quá hạn Tài sản đảm bảo Tổ chức tín dụng Thành phần kinh tế Bất động sản Sản xuất kinh doanh Trung tâm thông tin tín dụng Tài sản cố định Chuyên viên khách hàng Nợ phải trả Tổ chức kinh tế Máy tính tiền cảm ứng (Point of Sale) DANH MỤC BẢNG BIỂU Danh mục bảng Bảng 1.1: Phân biệt NHTM và TCTD phi ngân hàng......................................................5 Bảng 1.2: Các yếu tố xếp hạng tín dụng cá nhân và điểm tương ứng...........................28 Bảng 1.3: Tổng điểm tín dụng cá nhân và quyết định tín dụng tương ứng...................30 Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán của chi nhánh Đông Đô - Sacombank qua các năm 2012 -2014.......................................................................................................................47 Bảng 2.2: Kết quả hoạt đô nô g kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2012-2014.............49 Bảng 2.3: Tình hình dư nợ tín dụng cá nhân Sacombank, chi nhánh Đông Đô 2012-2014........................................................................................................................52 Bảng 2.4: Bảng cơ cấu thị phần tín dụng cá nhân các ngân hàng thương mại 2012-2014 .......................................................................................................................53 Bảng 2.5: Nợ xấu –Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân của Sacombank – chi nhánh Đông Đô 2012–2014.................................................................................................................55 Bảng 2.6: Thu nhập từ tín dụng cá nhân của chi nhánh Đông Đô – Sacombank 2012-2014........................................................................................................................57 Bảng 2.7: Cơ cấu các sản phẩm cho vay theo mục đích vay.........................................58 Danh mục biểu đồ Biểu đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sacombank – CN Đông Đô..............................43 Biểu đồ 2.2: Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch của các ngân hàng đến 31/12/2014 .........................................................................................................................................54 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu các sản phẩm cho vay theo mục đích vay.....................................55 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................................i DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................................ii LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................................................4 1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại................................................................4 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại...............................................................4 1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại.......................................................5 1.1.3 Hoạt động của ngân hàng thương mại........................................................9 1.2 Tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại............................................11 1.2.1 Khái niệm tín dụng cá nhân.......................................................................11 1.2.2 Đặc điểm của tín dụng cá nhân..................................................................13 1.2.3 Vai trò của tín dụng cá nhân......................................................................14 1.2.4 Phân loại tín dụng cá nhân........................................................................17 1.2.5 Các sản phẩm tín dụng cá nhân.................................................................22 1.3 Quy trình tín dụng cá nhân..............................................................................24 1.4 Phát triển tín dụng cá nhân tại các NHTM.....................................................32 1.4.1 Khái niệm phát triển tín dụng cá nhân......................................................32 1.4.2 Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển tín dụng cá nhân.........................33 1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng cá nhân...........................37 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN, CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ....................................................................................................................... 42 2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Đông Đô ..................................................................................................................................... 42 2.1.1 Quá trình hình thành – phát triển và chức năng nhiêm ê vụ của chi nhánh ..................................................................................................................... 42 2.1.2 Mô hình tổ chức theo chi nhánh của Sacombank........................................43 2.1.3 Tình hình tài chính và môtê số kết quả hoạt đô êng của Sacombank chi nhánh Đông Đô......................................................................................................46 2.2. Thực trạng phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Đông Đô.................................................................51 2.2.1 Dư nợ tín dụng cá nhân.................................................................................51 2.2.2 Sự phát triển thị phần....................................................................................52 2.2.3. Hệ thống kênh phân phối.............................................................................53 2.2.4 Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng cá nhân..............................................54 2.2.5 Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân.....................................................56 2.2.6. Tỷ lệ nợ xấu...................................................................................................57 2.3 Đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân tại Sacombank.......................................58 2.3.1 Kết quả đạt được............................................................................................58 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân...................................................................60 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ ......................................................................................................................................... 65 3.1. Dự báo tình hình tín dụng cá nhân trong thời gian tới.....................................65 3.2. Định hướng, mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại Sacombank trong thời gian tới..................................................................................66 3.3. Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân từ phía Sacombank.............................68 3.3.1 Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng.............................................................68 3.3.2 Hoàn thiện quy trình tín dụng.......................................................................69 3.3.3 Nâng cao hiệu quả truyền thông ngân hàng.................................................71 3.3.4 Hoàn thiện chính sách lãi suất......................................................................72 3.3.5 Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.....................................73 3.3.6 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng..............................................................74 3.3.7 Mở rộng mạng lưới ngân hàng.....................................................................76 3.3.8 Nâng cao chất lượng dịch vụ.........................................................................77 3.3.9 Nâng cao khả năng huy động vốn.................................................................78 3.4 Một số kiến nghị...................................................................................................79 3.4.1 Về phía Chính phủ.........................................................................................79 3.4.2 Về phía NHNN...............................................................................................80 KẾT LUẬN..................................................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................83 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường tín dụng cá nhân ở nước ta hiện nay đang chứng kiến sự cạnh tranh sôi động giữa hệ thống các ngân hàng. Khả năng tiềm tàng để phát triển thị trường này là rất lớn. Với điểm thuận lợi là quy mô thị trường dân số đông, trên 90 triệu dân, đa số trong đó có tuổi đời còn rất trẻ, thu nhập không ngừng được cải thiện, hiện đại trong phong cách sống và nhu cầu mua sắm ngày càng tăng. Thị trường kinh doanh nhiều tiềm năng này cùng với nguy cơ cạnh tranh ngày càng gay gắt đã đặt các NHTM Việt Nam vào thế phải thay đổi chiến lược kinh doanh, tìm kiếm nhiều cơ hội đầu tư mới, mở rộng và đa dạng hoá các nhóm khách hàng mục tiêu, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) cũng không thể nằm ngoài xu thế đó. Sacombank từng là một trong những NHTMCP dẫn đầu trong thanh toán xuất nhập khẩu, cho vay bán buôn và kinh doanh ngoại tệ, nhóm khách hàng truyền thống của Sacombank là các doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay đã có nhiều thay đổi về cục diện, khi mà các NHTM khác đã và đang từng bước tăng trưởng về quy mô, năng lực tài chính và phương thức quản lý, phục vụ, nhờ đó đã và đang lôi kéo, thu hút nhóm khác hàng truyền thống của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín rất gay gắt. Chính những điều kiện khách quan trên đã đặt Sacombank vào thế phải tìm kiếm chiến lược đầu tư mới, thay đổi chiến lược kinh doanh và nhóm khách hàng mục tiêu. Để có thể cạnh tranh được với các NHTM năng động trong nước cũng như các ngân hàng nước ngoài vốn có ưu thế mạnh về mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, Sacombank đã xác định chiến lược phát triển trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, trong đó tín dụng cá nhân là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu, do tín dụng luôn là một hoạt động trọng yếu của ngân hàng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tín dụng cá nhân của ngân hàng vẫn chưa phát triển mạnh như kỳ vọng bởi có nhiều hạn chế, nhằm giúp các ngân hàng thương mại nói chung 1 và ngân hàng Sacombank nói riêng có thêm một cái nhìn khách quan về vấn đề phát triển tín dụng, nhận biết thêm một số ưu điểm và nhược điểm được rút ra từ phân tích của tác giả trong bài luận văn, em chọn đề tài "Phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, chi nhánh Đông Đô” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về tín dụng cá nhân, thực trạng phát triển tín dụng cá nhân của Sacombank tại chi nhánh Đông Đô, kết hợp với lý luận thực tiễn để rút ra những nguyên nhân của các hạn chế, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm đem lại kết quả tốt hơn cho hoạt động tín của Ngân hàng trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: Hoạt động tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại Phạm vi nghiên cứu: Tín dụng cá nhân tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, chi nhánh Đông Đô thời gian từ năm 2012 đến 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận chủ yếu dựa trên phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, so sánh, quy nạp, tổng hợp để thực hiện nghiên cứu. 5. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết tắt, nội dung của khóa luận gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về phát triển tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Đông Đô Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Đông Đô Do kiến thức cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để em có thể hoàn thiện bài viết của mình. 2 Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Quy cùng sự giúp đỡ của các anh chị Trưởng phòng, chuyên viên khách hàng cá nhân và doanh nghiệp ngân hàng Sacombank, chi nhánh Đông Đô đã giúp em hoàn thành bài khóa luận này. Nhân dịp này, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong trường Đại học Ngoại thương nói chung, các thầy cô trong khoa Tài chính Ngân hàng nói riêng, đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo, giúp đỡ để truyền đạt cho em nhiều kiến thức bổ ích, thực tế, qua đó giúp em chuẩn bị tốt hơn hành trang bước vào đời của bản thân. 3 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Theo khái niệm tại Mỹ: NHTM là một định chế tài chính cung cấp các dịch vụ như nhận tiền gửi, cho vay doanh nghiệp và vay mua ô tô, cho vay thế chấp, và các sản phẩm đầu tư cơ bản như tài khoản tiết kiệm và chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm… Theo khoản 2, điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010: NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Theo Luật Ngân hàng nhà nước: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán. Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn cung tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế. Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các điểm sau: 4 Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế. Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng   và dịch vụ ngân hàng. Bảng 2.1: Phân biệt NHTM và TCTD phi ngân hàng NHTM   Là tổ chức tín dụng Được thực hiện toàn bộ hoạt  động ngân hàng Là tổ chức nhận tiền gửi  (deposit institution) Cung cấp dịch vụ thanh toán TCTD phi ngân hàng   Là tổ chức tín dụng Được thực hiện một số hoạt động  ngân hàng Là tổ chức không nhận tiền gửi  (nondeposit institution) Không cung cấp dịch vụ thanh toán 1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại 1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là “cầu nối” giữa người dư thừa vốn và người thiếu hụt vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay, do đó, góp phần đem lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia bao gồm người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Cụ thể: Đối với người gửi tiền: thu được lợi ích từ khoản vốn tạm thời nhàn dỗi của mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi. 5 Đối với người đi vay: thỏa mãn nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thành toán…mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, hợp pháp và chắc chắn. Đối với ngân hàng thương mại: Tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc nguồn thu từ các dịch vụ đi kèm. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Đối với nền kinh tế: chức năng này có vai trò quan trọng trọng việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, ngân hàng thương mại đã biến nguồn vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Do đó, chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng, vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, chức năng này quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời, nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác. 1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán Ngân hàng thực hiện chức năng trung gian thanh toán khi ngân hàng thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Như vậy, với chức năng này, ngân hàng thương mại đóng vai trò là người “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ các tài khoản của họ. Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Lý do là vì, thông việc nhận tiền gửi, ngân hàng đã mở cho khách hàng tài khoản tiền gửi để theo dõi các khoản thu, chi. Đó chính là tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng, đặt ngân hàng vào vị trí làm trung gian thanh toán. Hơn nữa, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ tế kinh tế có nhiều hạn chế như rủi ro do phải vận chuyển tiền, chi 6 phí thanh toán lớn, đặc biệt với các khách hàng ở cách xa nhau. Từ đó, tạo nên nhu cầu khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Việc các ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó, mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa, mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện thanh toán. Do vậy, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo được thanh toán an toàn. Như vậy, chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền… Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng lợi nhuận thông qua việc thu phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại càng làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại. 1.1.2.3 Chức năng tạo tiền Khi có sự phân hóa trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại 7 ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch. Từ tài khoản dự trữ tăng lên ban đầu, thông qua các hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống ngân hàng có khả năng tạo nên số tiền gửi gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng. Cần lưu ý là quá trình tạo tiền chỉ có thể thực hiện được khi có sự tham gia của cả hệ thống ngân hàng thương mại chứ bản thân một ngân hàng thương mại không thể tạo ra được. Một ngân hàng thương mại riêng lẻ không thể cho vay nhiều hơn số tiền dự trữ vượt mức của nó, bởi vì ngân hàng này sẽ mất đi khoản tiền dự trữ đó khi các khoản tiền từi được tạo ra bởi cho vay khoản dự trữ đó được chuyển đến ngân hàng khác do kết quả của hoạt động thanh toán. Tuy nhiên nếu xét trên phương diện toàn thể hệ thống ngân hàng thì số tiền dự trữ đó không rời khỏi hệ thống mà trở thành khoản dự trữ của một ngân hàng khác để ngân hàng này tạo ra các khoản cho vay mới và nhờ vậy quá trình tạo tiền lại tiếp tục. Trong thực tế, khả năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng thương mại còn bị giới hạn bởi tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng. Giả sử một khách hàng nào đó vay tiền mặt để chi tiêu thì quá trình tạo tiền sẽ chấm dứt, hoặc khách hàng rút một phần tiền mặt để thanh toán thì khả năng tạo tiền sẽ giảm đi vì chỉ có phần cho vay hoặc thanh toán bằng chuyển khoản mới có khả năng tạo ra thêm tiền gửi mới. Tương tự như vậy, khi ngân hàng không cho vay hết số vốn co thể cho vay thì khả năng mở rộng tiền gửi sẽ giảm. Tóm lại, sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh toán là cơ sở để ngân hàng thương mại thực hiện chức năng tạo tiền gửi thanh toán. Thông qua chức năng làm trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán 8 của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Khi ngân hàng chỉ thực hiện chức năng nhận tiền gửi mà chưa cho vay, ngân hàng chưa hề tạo tiền, chỉ khi thực hiện cho vay, ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền. Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do NHTW phát hành mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra. 1.1.3 Hoạt động của ngân hàng thương mại 1.1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất , ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi , đi vay , phát hành giấy tờ có giá. Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được , ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất , cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh , mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương. Từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 1.1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường . Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất . 9 Một là, ngân hàng tiến hành cho vay Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn chung thì khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay. Thành công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả... Hai là tiến hành đầu tư Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu cầu khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi Ngân hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng thương mại có thể tiến hành là:  Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào  các doanh nghiệp, các công ty khác. Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ba là nghiệp vụ ngân quỹ Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an toàn. Nghề ngân hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng không thể bỏ qua sự “an toàn”. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Trung ương đề ra. 10 1.1.3.3 Nghiệp vụ trung gian Là trung gian tài chính , ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ . Để thanh toán nhanh chóng , thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc , uỷ nhiệm chi, nhờ thu , các loại thẻ …cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử , kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Mặt khác ,các ngân hàng thương mại còn tiến hành môi giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ… Như vậy,các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại với nhau.Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích chính là thu hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. 1.2 Tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm tín dụng cá nhân  Tín dụng ngân hàng Theo Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều, thì: “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định”. Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua thì: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết 11 khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Có nhiều cách định nghĩa nhưng tựu trung lại thì tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung: - Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng. - Sự chuyển nhượng này có thời hạn. - Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro.  Tín dụng cá nhân Trên cơ sở định nghĩa “Tín dụng ngân hàng” nêu trên và trong phạm vi của luận văn này, đối tượng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và hộ gia đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể, vì vậy Tín dụng cá nhân là hình thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một thời hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể. (Nguyễn Ngọc Lê Ca (2011) , luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam” ) Tín dụng cá nhân đóng góp lớn đến sự lưu thông các nguồn vốn trong xã hội, điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh hoặc tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Tín dụng cá nhân đã phát triển từ lâu trên thế giới, nhưng là một khái niệm khá mới ở thị trường Việt Nam. Tuy nhiên tín dụng cá nhân đã nhanh chóng thu hút được nhiều khách hàng và có tiềm năng rất lớn để phát triển. Điểm thuận lợi là quy mô thị trường lớn với dân số đông (khoảng 90 triệu người), đa số trong đó có độ tuổi trẻ, có thu nhập ngày càng cao và có nhu cầu chi tiêu cho nhiều mục đích. Hiện nay xu hướng tiêu dùng trước, trả sau để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống tăng nhanh, nhất là ở các thành phố lớn. Chính vì thế, các sản phẩm tín 12 dụng cá nhân của ngân hàng được khách hàng rất quan tâm. Đây là cơ sở để các ngân hàng tự tin đẩy mạnh mảng kinh doanh tín dụng này. 1.2.2 Đặc điểm của tín dụng cá nhân 1.2.2.1 Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn Khách hàng cá nhân thường có hai mục đích vay: Thứ nhất là cá nhân, hộ gia đình vay để bổ sung vốn kinh doanh. Quyền hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình được pháp luật thừa nhận, nhưng do năng lực hạn chế nên hoạt động kinh doanh thường không có quy mô lớn. Thứ hai là cá nhân vay đáp ứng nhu cầu vốn để tiêu dùng. Khoản vay cá nhân cho mục đích này trực tiếp phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như mua nhà đất, mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà, du học… Số tiền cho vay hai mục đích này đều bị giới hạn bởi những điều kiện từ ngân hàng đó là: tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, số lượng các khoản tín dụng cá nhân là rất lớn do hai nguyên nhân: - Số lượng khách hàng cá nhân đông do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao đến những người có thu nhập trung bình và thấp. - Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng cá nhân, vì khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu cầu vay ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống. 1.2.2.2 Tín dụng cá nhân thường dẫn đến các rủi ro  Rủi ro do thông tin bất cân xứng Khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản thân khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng để ngân hàng đưa đến quyết định cho vay, bên cạnh tính hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo. Đối với khách hàng là tổ chức, việc nắm bắt thông tin khách hàng là tương đối thuận lợi do có rất nhiều nguồn thông tin được công khai như: báo cáo tài chính, thông tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín quan hệ với các đối tác… Ngược lại, đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ, mục đích sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro thông tin 13 bất cân xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác. Nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng cá nhân là từ thu nhập ổn định ở thời điểm hiện tại. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập thì sẽ không trả được nợ vay cho ngân hàng.  Rủi ro tác nghiệp Do đặc điểm của tín dụng cá nhân là quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng nhằm nâng cao kết quả công việc đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của chuyên viên khách hàng. Do đó, trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng các chuyên viên khách hàng thường hay chủ quan, thậm chí lợi dụng sự lỏng lẻo của công tác quản lý và sơ hở của các quy định để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng, hoặc thông đồng với khách hàng gây ra những tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng cấp tín dụng trên cơ sở thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà không có biện pháp đảm bảo bằng tài sản. Trong trường hợp đó, nếu khách hàng thực sự không có khả năng trả nợ vay hoặc có khả năng, nhưng không có ý chí trả nợ vay trong khi việc quản lý thông tin về sự thay đổi nơi cư trú, công việc của khách hàng là một điều không dễ dàng thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng khi xử lý khoản vay để thu hồi nợ. 1.2.2.3 Tín dụng cá nhân gây tốn kém nhiều chi phí Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng nhiều và phân tán rộng nên để duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều chi phí cho các công tác: - Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc tiếp cận đối tượng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực. - Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ. - Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện, nước, điện thoại, công tác phí hỗ trợ chuyên viên khách hàng… 1.2.3 Vai trò của tín dụng cá nhân 1.2.3.1 Đối với ngân hàng 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất