TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Tài chính quốc tế
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TỚI
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2008 – 2014
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Hữu Dũng
Mã sinh viên: 1113310067
Khóa – Lớp: 50 – Anh 5
Người hướng dẫn: ThS Lê Thành Tuyên
Hà Nội, 5/2015
i
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU - SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU 3
1.1 Khái quát chung về tỷ giá hối đoái
1.1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái
3
3
1.1.2 Phân loại 5
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế mở
8
1.2 Tác động của tỷ giá hối đoái lên hoạt động xuất nhập khẩu 27
1.2.1 Tác động của tỷ giá hối đoái lên hoạt động xuất khẩu
28
1.2.2 Tác động của tỷ giá hối đoái lên hoạt động nhập khẩu
30
1.2.3 Tác động của phá giá, nâng giá tiền tệ lên tổng thể hoạt động xuất
nhập khẩu
31
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TỚI HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 - 2014 36
2.1 Đánh giá sơ bộ hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 2008 2014
36
2.1.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng của hoạt động xuất nhập khẩu
2.1.2 Cơ cấu các mặt hàng xuất nhập khẩu
40
2.1.3 Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam
45
38
2.2 Diễn biến tỷ giá hối đoái và kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam giai
đoạn 2008 - 2014 49
2.2.1 Giai đoạn năm 2008
49
ii
2.2.2 Giai đoạn năm 2009
51
2.2.3 Giai đoạn năm 2010
53
2.2.4 Giai đoạn năm 2011
55
2.2.5 Giai đoạn năm 2012.
57
2.2.6 Giai đoạn năm 2013.
59
2.2.7 Giai đoạn năm 2014
61
2.3 Nghiên cứu định lượng sự ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động
xuất nhập khẩu giai đoạn 2008 - 2014
2.3.1 Mô hình xuất khẩu
63
2.3.2 Mô hình nhập khẩu
66
63
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC
CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI LÊN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
VIỆT NAM 70
3.1 Dự đoán cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam trong thời gian tới 70
3.2 Một số giải pháp cụ thể
72
3.2.1 Giải pháp vĩ mô: 72
3.2.2 Giải pháp vi mô 79
KẾT LUẬN 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU - SƠ ĐỒ
STT
Tên bảng biểu – sơ đồ
Trang
1
2
3
4
5
6
Hình 1.1: Sơ đồ giới hạn mức độ mở cửa
Hình 1.2: Sơ đồ tác động của cán cân thương mại lên tỷ giá
Hình 1.3: Sơ đồ đường cầu ngoại tệ
Hình 1.4: Sơ đồ đường cung ngoại tệ
Hình 1.5: Sơ đồ sự vận động lãi suất trong tương quan với cung tiền
Hình 1.6: Sơ đồ hiệu ứng tuyến J trong trường hợp nâng giá nội tệ
Bảng 2.1: Thứ hạng xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam trên toàn
9
15
17
18
24
34
7
thế giới theo thống kê của Tổ chức Thương mại thế giới giai đoạn
36
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
2007-2012
Bảng 2.2: Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu giai
đoạn 2008-2014
Bảng 2.3: Giá trị nhập siêu và tỷ lệ nhập siêu trên xuất khẩu của
Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014
Hình 2.1: Biểu đồ kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam giai đoạn
2008 – 2014
Bảng 2.4: Giá trị và tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu của
Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014
Hình 2.2: Biểu đồ cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu chính Việt Nam
giai đoạn 2008-2014
Bảng 2.5: Giá trị và tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của
Việt Nam giai đoạn 2008-2014
Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu hàng nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 20082014
Hình 2.4: Biểu đồ các thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam giai
đoạn 2008-2014
Hình 2.5: Biểu đồ các thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam giai
đoạn 2008 - 2014
Hình 2.6: Biểu đồ biến động của tỷ giá USD/VND và kim ngạch
xuất nhập khẩu năm 2008
Hình 2.7: Biểu đồ biến động của tỷ giá USD/VND và kim ngạch
xuất nhập khẩu năm 2009
Hình 2.8: Biểu đồ biến động của tỷ giá USD/VND và kim ngạch
xuất nhập khẩu năm 2010
Hình 2.9: Biểu đồ biến động của tỷ giá USD/VND và kim ngạch
38
39
39
40
41
43
44
46
47
49
52
53
55
iv
21
22
23
24
25
xuất nhập khẩu năm 2011
Hình 2.10: Biểu đồ biến động của tỷ giá USD/VND và kim ngạch
xuất nhập khẩu năm 2012
Hình 2.11: Biểu đồ biến động của tỷ giá USD/VND và kim ngạch
xuất nhập khẩu năm 2013
Hình 2.12: Biểu đồ biến động của tỷ giá USD/VND và kim ngạch
xuất nhập khẩu năm 2014
Hình 2.13: Mô hình hồi quy 2 biến RER và EX của Việt Nam giai
đoạn 2008-2014
Hình 2.14: Mô hình hồi quy 2 biến RER và IM giai đoạn 20082014
57
59
61
65
68
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Tên tiếng Anh
Tên tiếng Việt
Asia - Pacific Economic
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu
Cooperation
Association of South East
Á – Thái Bình Dương
Hiệp hội các quốc gia Đông
Asian Nations
Nam Á
Đồng Đô la Úc
Đồng Đô la Canada
Liên Minh Châu Âu
Đồng Euro
Cục dự trữ Liên bang Mỹ
Đồng Bảng Anh
1
APEC
2
ASEAN
3
4
5
6
7
8
AUD
CAD
EU
EUR
FED
GBP
9
IMF
10
11
12
13
JYP
NHNN
NHTM
NK
14
OLS
15
16
17
SDR
USD
VND
18
WTO
19
XK
Xuất khẩu
20
XNK
Xuất nhập khẩu
European Union
Federal Reserve System
International Monetary
Fund
Ordinary Least Square
World Trade Organization
Quỹ tiền tệ thế giới
Đồng Yên Nhật
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Nhập khẩu
Phương pháp bình phương
nhỏ nhất
Đồng tiền của quỹ tiền tệ IMF
Đồng Đô la Mỹ
Việt Nam đồng
Tổ chức thương mại thế giới
1
LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong vòng 25 năm trở lại đây, Việt Nam đang từng bước hội nhập quốc tế
mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu đáng kể về kinh tế. Với việc gia nhập
ASEAN năm 1995, APEC năm 1998 và đặc biệt WTO năm 2007, kinh tế Việt Nam
nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam nói riêng tăng trưởng liên tục.
Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên qua từng năm và Việt Nam lần đầu tiên trở
thành nước xuất siêu vào năm 2012.
Tuy đạt được những thành tựu đáng ghi nhận nhưng kinh tế Việt Nam cũng
phải trải qua những thời kì vô cùng khó khăn. Có thể kể đến là tác động của cuộc
khủng khoảng tài chính toàn cầu năm 2008 tới nền kinh tế Việt Nam. Nó đã khiến
nhu cầu nhập khẩu của các nước trên thế giới giảm mạnh, lượng xuất khẩu của nước
ta giảm sút. Tại Việt Nam, cuộc khủng hoảng khiến tỷ giá USD/VND tăng cao cùng
tình trạng nhập siêu ngày càng trầm trọng đã tạo áp lực rất lớn đến lạm phát. Như
một hệ quả tất yếu, cơn sốt đô la và cơn sốt vàng khiến thị trường ngày càng trở nên
căng thẳng.
Việc Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng hơn trên trường quốc tế đã khiến
vai trò của tỷ giá hối đoái ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn, đặc biệt là với các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Tỷ giá thay đổi cũng kéo theo sự thay đổi trong hoạt
động xuất nhập khẩu. Hay nói cách khác, hoạt động xuất nhập khẩu có thể bị ảnh
hưởng tích cực hay tiêu cực có sự đóng góp quan trọng của việc điều hành chính
sách tỷ giá.
Như vậy, trong bối cảnh hiện nay, việc nghiên cứu những ảnh hưởng của tỷ
giá tới hoạt động xuất nhập khẩu là vấn đề thực sự cần thiết. Do đó em chọn nghiên
cứu đề tài “Phân tích tác động của tỷ giá hối đoái tới hoạt động xuất nhập khẩu
của Việt Nam giai đoạn 2008-2014”.
2 Mục đích nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này với mục đích chỉ ra mỗi quan hệ thực sự giữa tỷ
giá hối đoái và hoạt động xuất khẩu cũng như nhập khẩu ở Việt Nam giai đoạn từ
2
năm 2008 đến năm 2014. Nghiên cứu cũng để kiểm định xem trong thực tế tỷ giá
hối đoái có thực sự tác động đến xuất khẩu và nhập khẩu hay không và mức độ ảnh
hưởng của nó đang ở đâu.
Bằng những kết luận về những mối quan hệ đó, khóa luận sẽ đề xuất một số
giải pháp nhằm đem lại những tác động tích cực lên hoạt động xuất nhập khẩu
thông qua cơ chế tỷ giá thích hợp, tạo động lực phát triển cho nền kinh tế.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là tác động của tỷ giá hối đoái tới hoạt
động xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian: giai đoạn từ 2008 đến 2014. Về không
gian: trong khuôn khổ khóa luận chỉ nghiên cứu tỷ giá hối đoái song phương
USD/VND vì Hoa Kỳ là đối tác xuất khẩu và nhập khẩu hàng đầu của Việt Nam.
4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận bao gồm: thu thập số
liệu, tính toán, tổng hợp, phân tích số liệu, nghiên cứu định lượng, hồi quy.
Số liệu trong khóa luận được tổng hợp từ những nguồn có uy tín và rất đáng
tin cậy như: website của Tổng cục Hải quan, website của Tổng cục Thống kê,
website của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, website của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF,
website của Ngân hàng Thế giới World Bank, website của Cục dự trữ liên bang Mỹ
FED…
5 Kết cấu của khóa luận
Khóa luận gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về tỷ giá hối đoái và tác động của tỷ giá hối đoái tới hoạt
động xuất nhập khẩu.
Chương 2: Tác động của tỷ giá hối đoái tới hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam
trong giai đoạn 2008-2014.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường tác động tích cực của tỷ giá hối đoái lên
hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ TÁC
ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT
NHẬP KHẨU
1.1 Khái quát chung về tỷ giá hối đoái
1.1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái
1.1.1.1 Khái niệm
Như chúng ta đã biết, khi kinh tế thế giới phát triển và hội nhập, nhu cầu giao
thương giữa các quốc gia tăng lên đáng kể. Nếu như sự buôn bán trong cùng một
nước cả người bán và người mua có thể sử dụng một đồng tiền chung, thế nhưng
việc giao thương giữa các quốc gia đòi hỏi một cơ chế thanh toán khác so với buôn
bán thông thường giữa các chủ thể trong cùng một quốc gia. Do đó đã phát sinh nhu
cầu về tỷ giá hối đoái.
Nhìn lại lịch sử, nhà triết học vĩ đại Karl Mark (1818-1883) chính là người đầu
tiên đưa ra khái niệm tỷ giá hối đoái. Ông viết: “Tỷ giá hối đoái là một phạm trù
kinh tế lịch sử, gắn với giai đoạn phát triển sản xuất của xã hội, tính chất,cường độ
tác động của nó phụ thuộc vào trình độ phát triển thị trường và các giai đoạn cụ
thể trong lưu thông tiền tệ thế giới” trong bộ “Tư bản”(1858). Có thể thấy, khái
niệm mà Mark đưa ra mang nặng tính lý luận hơn nghiên cứu thực tế nhưng nó
cũng đã cho thấy phần nào tính lịch sử cũng như sự vận động của tỷ giá. Sau Mark,
tỷ giá hối đoái đã được hiểu đơn giản hơn và cho đến nay khái niệm thường được sử
dụng nhất là: Tỷ giá hối đoái là giá cả của đồng tiền nước này tính theo đồng tiền
nước khác. Điều đó có nghĩa tỷ giá hối đoái cũng là giá cả song giá cả của một loại
hàng hóa đặc biệt: tiền tệ.
Theo giáo trình “Thanh toán quốc tế” của GS. Đinh Xuân Trình, tỷ giá hối đoái
được định nghĩa theo hai cách:
Định nghĩa thứ nhất là khái niệm cơ bản: “Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh
giữa tiền tệ của hai nước với nhau.”
4
Định nghĩa thứ hai là khái niệm có tính thị trường: “Giá cả của một đơn vị tiền
tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ kia được gọi là tỷ giá hối đoái.” Các công
cụ lưu thông tín dụng ghi bằng ngoại tệ được mua và bán trên thị trường hối đoái
bằng tiền tệ quốc gia của một nước theo một giá cả nhất định.
1.1.1.2 Phương pháp yết giá ngoại tệ
Phương pháp yết tỷ giá trực tiếp
Phương pháp yết tỷ giá trực tiếp là phương pháp biểu thị giá trị 1 đơn vị cố
định của đồng ngoại tệ thông qua một số lượng biến đổi của đồng nội tệ.
1 ngoại tệ = x nội tệ.
Ví dụ: Tại Việt Nam, ngày 12/01/2015, các tỷ giá giao dịch của Ngân hàng
thương mại được công bố như sau:
USD/VND = 21.495/21.500;
JPY/VND = 249,20/254,39;
EUR/VND = 26.739,93/27.242,74
Trong phương pháp này, đồng tiền yết giá là ngoại tệ, đồng tiền định giá là
nội tệ
Phương pháp yết tỷ giá gián tiếp
Phương pháp yết tỷ giá gián tiếp là phương pháp biểu thị giá trị 1 đơn vị cố
định của đồng nội tệ thông qua một số lượng biến đổi của đồng ngoại tệ.
1 nội tệ = x ngoại tệ
Ví dụ: Tỷ giá trên thị trường Anh vào ngày 11/01/2015 công bố như sau:
GBP/AUD = 1.5858/67;
GBP/CAD = 1.5454/63;
GBP/JPY = 130.12/130.19;
GBP/USD = 1.5635/38
Phương pháp này rất ít được sử dụng ở các quốc gia trên thế giới. Tiêu biểu
là Anh, Newzealand, Úc và các nước dùng đồng tiền chung euro là các nước có áp
dụng phương pháp yết tỷ giá gián tiếp. Đồng SDR (tiền tệ của quỹ tiền tệ quốc tế)
cũng được yết giá theo phương pháp này.
Ví dụ:
5
EUR/NZD = 1.7121/31; EUR/AUD = 1.3192/98; EUR/CAD = 1.2859/67;
EUR/JPY = 108.31/38; EUR/GBP = 0.8318/32; EUR/CHF = 1.2658/61;
EUR/USD = 1.30058/76
Như vậy, hai phương pháp yết tỷ giá trực tiếp và gián tiếp về bản chất thì
không khác nhau nhưng về hình thức thì khác nhau.
Tại Mỹ áp dụng cả hai phương pháp yết giá trực tiếp và gián tiếp:
- Phương pháp yết tỷ giá trực tiếp được áp dụng đối với các đồng tiền sau:
EUR, AUD, GBP, NZD.
- Phương pháp yết tỷ giá gián tiếp được áp dụng đối với các đồng tiền còn
lại.
Đối với các đồng tiền EUR, AUD, GBP, NZD, khi yết tỷ giá với nhau thì yết
theo quy tắc: EUR/AUD; EUR/GBP; EUR/NZD; GBP/AUD; GBP/NZD.
Phương pháp yết tỷ giá kiểu Mỹ (American term)
Theo cách này, tỷ giá được niêm yết bằng số USD trên đơn vị ngoại tệ.
Ví dụ: Tỷ giá được niêm yết theo kiểu Mỹ trên tờ Wall Street:
1 GBP = 1,5743 USD; 1 CHF = 0,7018 USD; 1 EUR = 1,0578 USD
Phương pháp yết tỷ giá kiểu Châu Âu (European term)
Theo cách này, tỷ giá được niêm yết bằng số ngoại tệ trên 1 đơn vị USD.
Ví dụ: 1 USD = 0,6352 GBP; 1 USD = 0,9453 EUR, 1 USD = 1,4250 CHF
Phương pháp yết giá kiểu Mỹ và kiểu Châu Âu thường được áp dụng cho thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng, tức là áp dụng cho đối tượng khách hàng là một
ngân hàng khác. Đối với khách hàng không phải ngân hàng khác người ta thường
áp dụng phương pháp yết giá trực tiếp và gián tiếp.
Các ngân hàng thương mại Việt Nam sử dụng phương pháp yết giá trực tiếp.
Ngoài ra do đặc điểm Việt Nam còn giao dịch tiền mặt quá lơn nên bên cạnh yết giá
ngoại tệ chuyển khoản, các ngân hàng thương mại còn yết giá ngoại tệ tiền mặt.
6
1.1.2 Phân loại
Tỷ giá hối đoái trên cơ sở thực tiễn đã được phân làm nhiều loại, dựa trên
những căn cứ khác nhau mà người ta phân loại ra những cặp tỷ giá khác nhau.
1.1.2.1 Căn cứ vào thời điểm thanh toán
Tỷ giá giao ngay:
Là tỷ giá dùng cho các mua bán ngoại hối thanh toán ngay vào ngày hôm đó
hoặc sau đó 2 ngày.
Tỷ giá kỳ hạn :
Là tỷ giá được dùng cho các giao dịch kỳ hạn, thời gian giữa ngày kí hợp
đồng và ngày giao tiền thường kéo dài từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng hay 1
năm.
1.1.2.2 Căn cứ vào tính chất của tỷ giá
Tỷ giá danh nghĩa:
Tỷ giá danh nghĩa được hiểu là tỷ giá đo lường giá trị danh nghĩa của đồng
tiền mà không phản ánh sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước trong trao đổi
thương mại quốc tế. Sự phá giá tỷ giá danh nghĩa vì vậy cũng không phản ánh được
sự thay đổi trong tính cạnh tranh quốc tế hàng hóa một nước như tỷ giá thực tế trình
bày dưới đây.
Tỷ giá thực tế:
Là tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh theo mức giá tương đối giữa các
nước, có tính đến sức mua thực tế và quyết định tính cạnh tranh của hàng hóa quốc
gia.
Tỷ giá danh nghĩa được công bố hàng ngày trên thông tin đại chúng trong
khi tỷ giá thực tế phải được tính toán dựa trên tỷ giá danh nghĩa như sau:
Tỷ giá thực tế = (Tỷ giá danh nghĩa x Mức giá nước ngoài)/ Mức giá trong
nước
1.1.2.3 Căn cứ vào phương tiện thanh toán
7
Tỷ giá điện hối:
Tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện, là cơ sở xác định các loại tỷ giá khác
Tỷ giá thư hối:
Tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư.
1.1.2.4 Căn cứ vào cơ chế quản lý ngoại hối
Ở những nước kém phát triển, ngoài thị trường ngoại hối chính thức còn xuất
hiện thị trường chợ đen, tỷ giá được chia thành tỷ giá chính thức do ngân hàng
trung ương quy định và tỷ giá chợ đen do quan hệ cung cầu ngoại hối quyết định.
1.1.2.5. Căn cứ vào hoạt động thanh toán ngoại thương
Tỷ giá xuất khẩu:
Là tỷ giá xuất khẩu được tính bằng tỷ số của giá bán hàng xuất khẩu theo
điều kiện F.O.B bằng ngoại tệ với giá bán buôn xí nghiệp cộng thuế xuất khẩu bằng
nội tệ.
Tỷ giá nhập khẩu
Là tỷ giá nhập khẩu được tính bằng tỷ số giữa giá bán buôn hàng nhập khẩu
tại cảng bằng nội tệ với với giá nhập khẩu bằng ngoại tệ.
Khái niệm tỷ giá xuất khẩu và tỷ giá nhập khẩu chính xác hơn chính là tỷ
suất phí của hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Để doanh nghiệp xuất nhập khẩu có
lãi thì bất đẳng thức sau phải được thỏa mãn: tỷ giá xuất khẩu < tỷ giá chính thức <
tỷ giá nhập khẩu.
1.1.2.6 Căn cứ vào chế độ tỷ giá hối đoái: có 3 loại tỷ giá chính
Tỷ giá hối đoái cố định:
Là tỷ giá được nhà nước ấn định cố định trong tương quan giá cả giữa nội tệ
và ngoại tệ. Tỷ giá cố định được áp đặt một cách cứng nhắc, mọi biến động của tỷ
giá cố định sẽ phải xoay quanh mức tỷ giá với biên độ rất nhỏ do nhà nước cho
phép. Nhà nước sẽ là tổ chức duy nhất được quyền quyết định thay đổi lại tỷ giá nếu
có biến động quá lớn giữa ngang giá sức mua các đồng tiền. Mặc dù tỷ giá cố định
8
có ưu điểm là tạo niềm tin về đồng tiền ổn định cho các nhà đầu tư, giúp các nhà
xuất, nhập khẩu tránh được rủi ro hối đoái…song tỷ giá cố định thường là căn
nguyên của các cuộc khủng hoảng kinh tế do chính sách tiền tệ thường xuyên bị
phụ thuộc vào quốc gia có đồng tiền được neo tỷ giá, đi kèm với việc ngân hàng
trung ương phải thường xuyên can thiệp vào thị trường ngoại hối giữ tỷ giá ổn định,
dẫn đến cạn kiệt lượng ngoại hối dự trữ…
Tỷ giá thả nổi hoàn toàn:
Là tỷ giá thả nổi được ưa chuộng sau khi hệ thống Bretton Wood sụp đổ, tỷ
giá thả nổi hoàn toàn được xác lập hoàn toàn dựa trên cung cầu ngoại hối, sự vận
động hàng ngày của tỷ giá thả nổi đều phản ánh chính xác sự luân chuyển các luồng
tiền tệ giữa các quốc gia, ngân hàng trung ương sẽ không còn gặp nguy cơ cạn kiệt
dự trữ ngoại hối như trong trường hợp tỷ giá cố định nữa, chính sách tiền tệ trở nên
độc lập hơn... Tuy vậy, trong sự vận động không hoàn hảo của thị trường, tỷ giá
hoàn toàn thả nổi cũng ẩn chứa nhiều rủi ro; đó là hễ tỷ giá hối đoái thay đổi sẽ kéo
theo sự thay đổi trong cán cân thanh toán, cụ thể hơn là cán cân thương mại để phù
hợp với mức tỷ giá mới. Tỷ giá thả nổi sẽ luôn gây ra sự sụt giá trên thị trường nội
địa do những thay đổi về lợi nhuận của các nhà đầu tư, các nhà xuất- nhập khẩu.
Chưa hết, tỷ giá thả nổi còn là miếng mồi béo bở cho những kẻ đầu cơ tiền tệ, việc
đầu cơ theo trào lưu rất dễ gây tổn thương khu vực tài chính, tiền tệ của nền kinh tế.
Tỷ giá thả nổi có điều tiết:
Đây là loại tỷ giá được ưa chuộng nhất, là sự kết hợp giữa tỷ giá cố định và
tỷ giá thả nổi, nó khắc phục được các nhược điểm của cả hai loại tỷ giá trên. Trong
tỷ giá thả nổi có quản lý, tỷ giá vận hành theo sự biến động cung cầu thị trường,
chính phủ sẽ can thiệp vào thị trường ngoại hối khi cần thiết, việc điều chỉnh tỷ giá
sẽ dựa trên điều chỉnh tỷ giá chính thức. Tỷ giá thả nổi có quản lý một mặt phản ánh
cung cầu ngoại hối, mặt khác đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển.
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế mở
1.1.3.1 Độ mở nền kinh tế
9
Theo nghiên cứu của tiến sĩ kinh tế học Johnathan Heward (Mỹ) thì độ mở
nền kinh tế chính là mức độ mà một quốc gia tham gia thương mại quốc tế, quan hệ
quốc tế, tiến hành việc giao lưu hàng hóa, tiền tệ, lao động, bí quyết công nghệ và
vốn với phần còn lại của thế giới. Ông cũng đã tiến hành nghiên cứu và đặt trọng số
về độ mở nền kinh tế, vấn đề này có thế được khái quát giản đơn bằng sơ đồ sau:
Hình 1.1: Sơ đồ giới hạn mức độ mở cửa
Mức độ mở cửa (%)
0
(Đóng cửa)
50
(Độ mở trung bình)
+100
(Hoàn toàn mở cửa)
Nguồn: Báo cáo chiến lược kinh tế bang Arizona năm 2001.
Ở mức 0%, nền kinh tế trong trạng thái đóng cửa hoàn toàn, nhân tố mở
không có, khái niệm độ mở không tồn tại và do đó cũng sẽ không có tác động của
độ mở nền kinh tế lên tỷ giá hối đoái. Mức 0% đến 50% là các quốc gia có độ mở
vừa phải, đa số là các quốc gia đang phát triển, nền kinh tế nhỏ mở cửa, thu nhập
bình quân đầu người ở mức thấp đến trung bình (dưới 1000 USD). Việc mở cửa
nền kinh tế các quốc gia này được tiến hành một cách từ từ, có tính chất thăm dò và
chủ yếu dựa trên các hiệp định thương mại song phương, mục đích kinh tế vẫn còn
bị chính trị chi phối, mọi khía cạnh tự do hóa thị trường tài chính, tự do hóa đầu tư,
lãi suất…vẫn còn nằm trong ý chí chủ quan của nhà nước. Mức trung bình đến
90% là mức độ mở cửa của các quốc gia như Mỹ, Nhật, EU, Canada… các quốc gia
này tìm kiếm tự do hóa thương mại dựa trên hiệp định cả song phương lẫn đa
phương, việc mở cửa kinh tế không đơn thuần chỉ dựa vào các hoạt động thương
mại mà còn liên kết với nhau trên các lĩnh vực như quân sự, hàng không, thám hiểm
vũ trụ, đại dương. Tuy nhiên, cho dù mở cửa ở mức độ nào thì độ mở ấy cũng sẽ
gây ra những tác động nhất định lên tỷ giá hối đoái.
Trước tiên có thể kể đến việc mở cửa đối với các hoạt động thương mại, một
khi thương mại được tiến hành tự do giữa các quốc gia thì khối lượng hàng hóa, kéo
theo khối lượng tiền tệ luân chuyển là khá lớn. Nếu độ mở nền kinh tế càng lớn thì
10
tác động lên tỷ giá hối đoái càng diễn ra thường xuyên, việc kinh doanh, mua bán
ngoại tệ trên thị trường ngoại hối nhằm đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu sẽ tác động
trực tiếp, liên tục đến tỷ giá hối đoái..
Bên cạnh tự do hóa thương mại, mở cửa đối với lĩnh vực ngân hàng, đối với
các hoạt động vốn trên thị trường tài chính, tiền tệ cũng tác động mạnh lên tỷ giá
hối đoái. Chi phí giao dịch ngoại hối giảm do việc áp dụng hàng loạt các biện pháp
mới khi mở cửa như thanh toán điện tử… cộng với chính sách cho phép người
ngoại quốc được mua trái phiếu, cổ phiếu, dòng vốn luân chuyển trên thị trường
vốn, thị trường tiền tệ cũng như giữa hai thị trường này trở nên dễ dàng hơn,
thường xuyên hơn, gây tác động trực tiếp đến cung cầu ngoại hối, cung cầu ngoại
hối đến lượt nó lại quyết định mức độ của tỷ giá.
Mở cửa nền kinh tế cũng đồng nghĩa tìm kiếm những cơ hội đầu tư từ các
đối tác nước ngoài. Những mức độ mở cửa khác nhau hay nói đúng hơn là mức độ
cho phép các nhà đầu tư đầu tư vào những lĩnh vực nào cũng sẽ dẫn đến các tác
động khác nhau lên tỷ giá hối đoái. Đối với những nước bắt đầu mở cửa, danh mục
khuyến khích đầu tư thường hạn chế, đầu tư nước ngoài không phản ánh đúng vai
trò của nó, không kích thích sản xuất, tiêu dùng, sản phẩm trong nước chất lượng
yếu kém song dân chúng vẫn bắt buộc phải mua do cung có giới hạn dẫn đến vấn đề
giảm giá đồng nội tệ do sức mua đồng nội tệ giảm. Hiệu ứng trên có thể xem là
ngược lại đối với các quốc gia có độ mở cửa lớn.
Tuy nhiên, có thể thấy độ mở cửa càng cao thì rủi ro tài chính tiền tệ càng
lớn, quốc gia tiến hành mở cửa sẽ bị phụ thuộc khá nhiều vào các tác động bên
ngoài, tỷ giá hối đoái do đó rất dễ bị tổn thương. Mức độ giao lưu vốn, liên kết trực
tiếp lãi suất nội địa và lãi suất quốc tế sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến tính hiệu
lực của tỷ giá. Trong trường hợp quốc gia cố định tỷ giá kèm theo tự do giao lưu
vốn thì một sự giảm trong lãi suất quốc tế cũng sẽ dẫn đến lãi suất nội địa giảm, làm
tăng sức ép đối với tỷ giá thông qua cán cân vãng lai.
Nói tóm lại, mức độ mở cửa luôn được xem là một trong những nhân tố ảnh
hưởng đến tỷ giá hối đoái. Mở cửa tác động trực tiếp đến các nhân tố mũi nhọn như
thương mại, đầu tư, du lịch, ngân hàng, tài chính…sự tăng giảm các yếu tố này
11
cũng sẽ gây ra những biến động cho tỷ giá hối đoái, song việc mở cửa đến mức độ
nào nhằm đảm bảo tận dụng triệt để được hiệu quả của tỷ giá thì vẫn là một bài
toán khó cần phải giải đáp.
1.1.3.2 Lãi suất
Lãi suất là một trong những công cụ hữu hiệu của chính sách tiền tệ, lãi suất
đóng một vai trò quan trọng trong việc ấn định mức tỷ giá hối đoái một cách hợp lý.
Xét về định nghĩa, lãi suất được xem là “mối tương quan giữa khoản tiền lãi mà một
người cho vay nhận được với khoản tiền vốn mà người đó cho vay, được biểu thị
bằng một số phần trăm trong một thời gian nào đó” hay nói một cách đơn giản, lãi
suất chính là giá cả của đồng tiền. Lãi suất được xem là công cụ của NHTW trong
việc điều chỉnh tỷ giá, một sự gia tăng lãi suất nội tệ thường được sử dụng như một
bảo bối kinh điển để bảo vệ tỷ giá hối đoái trong ngắn hạn. Còn đối với lãi suất
ngoại tệ, một khi lãi suất ngắn hạn ở một nước cao hơn mức lãi suất quốc tế, vốn
ngắn hạn sẽ chảy vào với mục đích thu lãi dựa trên những khoản chênh lệch đó và
kết quả là cung ngoại hối tăng lên, cầu ngoại hối giảm xuống kéo theo tỷ giá giảm.
Mối quan hệ giữa tỷ giá và lãi suất cũng đã được nhiều nhà kinh tế học quan
tâm. Theo lý thuyết ngang giá lãi suất, đồng tiền của một quốc gia nào có lãi suất
thấp hơn thì nhất định sẽ bù kì hạn cho hợp đồng kỳ hạn đối với đồng tiền của một
quốc gia nọ có lãi suất cao hơn hay nói đơn giản hơn là sự cân bằng thị trường hối
đoái đòi hỏi sự ngang bằng về tiền lãi, lợi tức của hai loại tiền gửi bất kỳ là tương
đương nhau khi cùng quy về một đồng tiền. Và khi tất cả các lãi suất dự kiến bằng
nhau tức có sự xuất hiện ngang giá lãi suất thì thị trường hối đoái sẽ cân bằng do
không thể có dư cung hoặc dư cầu. Tuy nhiên lý thuyết ngang giá lãi suất này lại
được xây dựng dựa trên nguyên tắc cố định các nhân tố khác (cetacis paribas) nên
độ chính xác chỉ có tính tương đối, tỷ giá hối đoái tương lai phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố chứ không chỉ có riêng lãi suất, song xét cho cùng đây cũng là lý thuyết đầu
tiên mô phỏng khái quát ảnh hưởng của lãi suất lên tỷ giá và cũng đã gặt hái được
nhiều thành công nhất định.
Bên cạnh lý thuyết cân bằng lãi suất, thực tế đã chứng minh sự chênh lệch lãi
suất là căn nguyên cơ bản dẫn đến những biến động của tỷ giá hối đoái. Lãi suất
12
cao sẽ hấp dẫn các luồng vốn nước ngoài chảy vào trong nước, nếu lãi suất nội tệ
cao hơn lãi suất ngoại tệ ở nước ngoài thì dòng vốn ngắn hạn chảy vào chủ yếu làm
chuyển hóa lượng ngoại tệ sang nội tệ để được hưởng lãi cao hơn, điều này dẫn đến
cung ngoại tệ tăng (cầu nội tệ tăng) từ đó đồng ngoại tệ sẽ giảm giá còn nội tệ sẽ
tăng giá. Trường hợp ngược lại sẽ cho hiệu ứng ngược lại. Nói một cách tổng quát,
nếu lãi suất trong nước cao hơn lãi suất nước ngoài thì sẽ dẫn đến nhập khẩu tiền tệ,
còn lãi suất nước ngoài cao hơn, sẽ xuất hiện xuất khẩu tiền tệ với điều kiện lãi suất
xem xét phải được cân nhắc dựa trên lãi suất thực tế và chỉ có lãi suất thực mới tạo
nên sự nhập hoặc xuất khẩu vốn, từ đó mới gây tác động thực đến tỷ giá hối đoái.
Mặt khác, bên cạnh việc nâng hoặc giảm lãi suất danh nghĩa, ngân hàng
trung ương còn có thể tác động vào lãi suất chiết khấu, điều chỉnh mức độ tăng
giảm cung tiền, gián tiếp ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Cung tiền giảm đồng nghĩa
với tỷ giá hối đoái tăng, cung tiền tăng đi đôi với tỷ giá hối đoái giảm.
Tuy nhiên cũng có trường hợp tác động tăng hoặc giảm của lãi suất không hề
gây ra biến động nào cho tỷ giá hối đoái, đó là trường hợp nền kinh tế đang trong
tình trạng bất ổn có nguy cơ khủng hoảng, khi ấy cho dù lãi suất có tăng đến mấy
cũng không có một nhà đầu tư nào làm cái việc dại dột là chuyển vốn của mình vào
nơi nước sôi lửa bỏng để ăn chênh lệch lãi suất cả.
Song dù thế nào đi nữa thì trong điều kiện kinh tế bình thường, lãi suất và tỷ
giá luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, việc điều hành chính sách lãi suất không
hiệu quả có thể gây ra những bất lợi như nội tệ bị mất giá gây nguy cơ lạm phát
chảy máu ngoại tệ, đầu cơ tiền tệ… Mặc dù có thể xem lãi suất luôn như là một
công cụ hữu hiệu để chuyển hướng tỷ giá theo mục tiêu các nhà quản lý song lãi
suất chỉ phát huy hiệu quả của nó trong ngắn hạn. Về lâu dài, giải pháp này có thể
gây ra những tác động tai hại lên toàn bộ nền kinh tế, tăng sức ép lên tỷ giá hối đoái
bởi bản chất của vấn đề chính là sức mua thực sự của đồng tiền chứ không phải một
sự lên giá tạm thời.
1.1.3.3 Lạm phát
Lạm phát được xem là sự biểu thị của mức tăng giá chung, lịch sử ra đời lạm
phát gắn liền với sự xuất hiện của kinh tế thị trường. Lạm phát thường bị coi là căn
13
bệnh kinh niên của nền kinh tế, nếu lạm phát ở mức vừa phải tức chỉ số giá tiêu
dùng CPI (Chỉ số giá tiêu dùng, CPI: Consumer Price Index) là thước đo lạm phát
được sử dụng rộng rãi nhất. CPI đo lường chi phí mua một lô hàng chuẩn tại những
thời điểm khác nhau và được xây dựng dựa trên việc gắn quyền số cho những lô
hàng khác nhau của một giỏ hàng hóa kiểu mẫu) nằm trong khoảng 1,01-1,06 (lạm
phát khoảng từ 1% đến 6%) thì nền kinh tế được xem là vận động có hiệu quả. Lạm
phát vừa phải và ổn định sẽ kích thích cầu đầu tư, tiêu dùng, nhờ đó thúc đẩy sản
xuất, đảm bảo tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy xuất khẩu, tỷ giá có xu hướng giảm giá
nhẹ. Trong trường hợp lạm phát cao hoặc siêu lạm phát, đồng tiền sẽ mất giá mạnh,
một sự gia tăng lạm phát lớn hơn mức tăng tỷ giá có thể sẽ dẫn đến một sự “phá
giá”, bóp méo cơ chế truyền dẫn vốn có giữa lạm phát và tỷ giá, sự vận động của
lạm phát sẽ trở nên độc lập với tỷ giá hối đoái và rất khó kiểm soát.
Trong trường hợp lạm phát chỉ xảy ra ở một nước, mức giảm tỷ giá đối với
tiền tệ các nước bất kỳ sẽ được xem bằng với mức lạm phát ở quốc gia đó. Cụ thể
hơn, nếu mức lạm phát tại nước A là 6%/năm thì đồng tiền nước A sẽ bị giảm giá
6% tương ứng so với đồng tiền nước B trong trường hợp nước B không có lạm
phát. Nếu lạm phát xảy ra đồng thời ở cả hai quốc gia A và B với mức lạm phát lần
lượt là 3% và 4% thì đồng tiền nước A được xem là tăng giá 1% so với đồng tiền
nước B. Tức nước nào có mức độ lạm phát cao hơn, sức mua đồng tiền nước đó sẽ
thấp hơn và đồng tiền nước đó sẽ giảm giá tương ứng đúng bằng mức chênh lệch
lạm phát giữa hai nước.
Lạm phát càng tăng, sức mua thực tế đồng nội tệ càng giảm, dân chúng sẽ
tìm mọi cách bỏ đồng tiền của mình đi càng nhanh càng tốt, họ tích trữ vàng, động
sản thay vì cầm trong tay một đống giấy lộn và thế là đồng nội tệ bị cuốn trong
vòng xoáy giảm giá.
Tuy nhiên một mức lạm phát liên tục giảm sẽ dẫn đến tỷ giá hối đoái tăng,
nếu giảm xuống mức thấp hơn 1% thì cũng có nghĩa là nền kinh tế đã rơi vào tình
trạng giảm phát, một căn bệnh nguy hiểm không kém gì lạm phát phi mã. Những
yếu tố thiểu phát sẽ tác động mạnh hơn những yếu tố làm lạm phát, thiểu phát sẽ
làm cho các nhà sản xuất phải bán hàng với giá hạ đi trong khi chi phí đầu vào
- Xem thêm -