TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Phân tích và đầu tư tài chính
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH PHÂN PHỐI TÍN DỤNG
BẤT ĐỘNG SẢN QUA TRUNG GIAN TẠI THỊ TRƯỜNG
CHÂU ÂU VÀO NGÂN HÀNG TECHCOMBANK
Họ và tên sinh viên: Đặng Xuân San
Mã sinh viên: 1113330002
Khóa – Lớp: 50 – Anh 6
Người hướng dẫn: PGS, TS Nguyễn Việt Dũng
Hà Nội, 5/2015
MỤC LỤC
MỤC LỤC .....................................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG BĐS VÀ
KÊNH PHÂN PHỐI BĐS CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................. 3
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thị trường BĐS và hoạt động kinh doanh trên thị
trường BĐS ..............................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm thị trường BĐS .........................................................................3
1.1.2. Đặc điểm của thị trường BĐS ....................................................................4
1.2. Tổng quan về chính sách tín dụng đối với cho vay BĐS của ngân hàng
thương mại ...............................................................................................................6
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng và chính sách tín dụng .........................6
1.2.2. Chính sách tín dụng đối với cho vay BĐS của ngân hàng thương mại .....9
1.2.3. Quy trình tín dụng đối với khoản vay tín dụng BĐS ...............................14
1.3. Các kênh phân phối tại ngân hàng thương mại ..............................................17
1.3.1. Kênh phân phối truyền thống ...................................................................18
1.3.2. Kênh phân phối hiện đại ...........................................................................18
1.3.3. Phân loại các trung gian môi giới tại thị trường châu Âu ........................19
1.3.4. Điểm mạnh và điểm yếu của kênh phân phối tín dụng BĐS qua trung
gian .....................................................................................................................21
1.3.5. Các yếu tố chính tác động tới kênh phân phối qua trung gian của ngân
hàng ....................................................................................................................25
1.3.6. Rủi ro của ngân hàng từ kênh phân phối qua trung gian..........................27
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH PHÂN PHỐI TÍN DỤNG BĐS QUA TRUNG GIAN:
KINH NGHIỆM CÁC NƯỚC CHÂU ÂU ............................................................... 29
2.1. Tổng quan về kênh phân phối tín dụng BĐS tại các nước châu Âu ...............29
2.1.1. Giới thiệu chung về kênh phân phối tín dụng BĐS tại châu Âu ..............29
2.1.2. Hai xu hướng trong phân phối sản phẩm tín dụng BĐS tại châu Âu. ......32
2.1.3. Ba xu hướng được các ngân hàng triển khai như cách thức để gia tăng thị
phần trên thị trường tín dụng BĐS .....................................................................33
2.2. Mô hình ngân hàng bán lẻ phân phối qua trung gian .....................................36
2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới mô hình phân phối tín dụng BĐS qua trung
gian .....................................................................................................................36
2.2.2. Quá trình phát triển của kênh phân phối tín dụng BĐS qua trung gian ...43
2.2.3. Các cách thức mà ngân hàng có thể áp dụng để thành công trong việc
quản lý kênh phân phối qua trung gian ..............................................................44
2.2.4. Mô hình hóa sự tương tác qua lại và vai trò của ngân hàng, trung gian
trong việc phân phối tín dụng BĐS ....................................................................45
CHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH TÍN DỤNG BĐS QUA TRUNG GIAN
CHO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM ...... 54
3.1. Tổng quan về ngân hàng Techcombank .........................................................54
3.1.1. Giới thiệu về ngân hàng ...........................................................................54
3.1.2. Tổng quan về mảng ngân hàng bán lẻ ......................................................55
3.1.3. Phương hướng phát triển của techcombank trong giai đoạn tới ..............56
3.2. Xây dựng kênh phân phối tín dụng BĐS qua trung gian tại ngân hàng
Techcombank .........................................................................................................58
3.2.1. Sự phù hợp của mô hình tín dụng BĐS qua trung gian đối với ngân hàng
Techcombank .....................................................................................................58
3.2.2. Thành phần trung gian môi giới tiềm năng ..............................................58
3.2.3. Xây dựng quy trình phân phối tín dụng BĐS qua trung gian ..................60
3.2.4. Kế hoạch xây dựng kênh phân phối sản phẩm tín dụng BĐS qua trung
gian .....................................................................................................................64
3.2.5. Xây dựng bộ chỉ số và cơ chế đánh giá hiệu quả của kênh phân phối tín
dụng BĐS qua trung gian ...................................................................................66
3.2.6. Các công cụ giúp nâng cao năng lực canh tranh thông qua kênh phân phối
qua trung gian .....................................................................................................68
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Cụm từ
BĐS
Bất động sản
CTV
Cộng tác viên
EU
Châu Âu
TCB
Ngân hàng Techcombank
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bộ các chỉ sổ đo lường sự am hiểu tài chính của khách hàng .................. 27
Hình 2.1. Thị phần của các trung gian phân phối tín dụng BĐS .............................. 30
Hình 2.2. Vai trò của chi nhánh trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
EU.............................................................................................................................. 31
Hình 2.3. Tỷ trọng kênh phân phối tín dụng BĐS trực tiếp và qua trung gian tại các
nước EU .................................................................................................................... 32
Hình 2.4. Tỷ trọng phân phối qua trung gian tín dụng BĐS theo ước tính và thực tế
tại các nước EU ......................................................................................................... 37
Hình 2.5. Tỷ lệ tập trung trên thị trường tín dụng BĐS và kênh phân phối qua trung
gian ............................................................................................................................ 39
Hình 2.6. Mức độ da dạng của sản phẩm tín dụng BĐS tại các nước EU ................ 40
Hình 2.7. Sự hiện diện của các chi nhánh ngân hàng trên thị trường EU ................. 41
Hình 2.8. Mối quan hệ giữa nền tảng tài chính cá nhân và tỷ lệ phân phối qua trung
gian ............................................................................................................................ 42
Hình 2.9. Quá trình phát triển của kênh phân phối tín dụng BĐS qua trung gian ...... 4
Hình 3.1. Số lượng khách hàng cá nhân của TCB .................................................... 55
Hình 3.2. Cơ cấu dư nợ cho vay theo sản phẩm của TCB ....................................... 56
Hình 3.3. Thị phần môi giới trên thị trường BĐS 2014 ............................................ 59
Hình 3.4. Sơ đồ quy trình giới thiệu khách hàng qua trung gian .............................. 61
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam trong thời gian qua, thị trường tín dụng BĐS ngày càng trở nên
quan trọng và có sức ảnh hưởng tới nền kinh tế. Nhu cầu về BĐS đề đầu tư hay
dùng để ở ngày càng được tăng cao trong bối cảnh thu nhập đầu người ngày càng
tăng, sự tích lũy của người dân ngày càng nhiều.
Nhưng bên cạnh đó, thị trường BĐS vẫn còn đa phần tương đối mới mẻ đối
với đa số bộ phận người tiêu dùng, do trình độ kiến thức, sự am hiểu về tài chính
hạn hẹp mà người tiêu dùng thường có xu hướng hạn chế tối đa việc phải vay ngân
hàng. Điều này làm giảm lợi nhuận tiềm năng của các ngân hàng, lợi ích của người
tiêu dùng và cũng đồng thời kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế.
Từ trước đến nay, thị trường BĐS tại Việt Nam tồn tại một số lượng lớn các
môi giới chui, hoạt động không theo quy định của pháp luật, nhưng cũng từ đó nẩy
sinh một nhu cầu được tư vấn về tín dụng cho khách hàng khi vay mua BĐS.
Xuất phát từ thực tế đó, cùng với sự học hỏi nghiên cứu từ các thị trường tín
dụng BĐS đi trước, đặc biệt là châu Âu, có thể sẽ là chìa khóa cho ngân hàng
Techcombank mở rộng mỏ vàng tiềm năng của mình, đem lại nhiều hơn lợi ích cho
khách hàng và xã hội.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hai vấn đề: Tìm hiểu và phân tích về mô hình phân
phối tín dụng BĐS qua trung gian tại thị trường châu Âu; đề xuất xây dựng mô hình
phân phối tín dụng BĐS qua trung gian tại ngân hàng Techcombank.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mô hình phân phối tín dụng qua trung gian tại thị
trường châu Âu và ứng dụng mô hình vào ngân hàng Techcombank
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng lý luận vào thực tiễn, trên cơ sở tư duy lô gic, đề tài áp
dụng phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp phân tích, so sánh, khái quát
hóa và tổng hợp để nghiên cứu.
2
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận được chia thành 3
chương với bố cục như sau:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết chính sách tín dụng BĐS và kênh phân phối
BĐS của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Mô hình phân phối tín dụng BĐS qua trung gian: kinh nghiệm tại
các nước châu Âu.
Chương 3: Ứng dụng mô hình tín dụng BĐS qua trung gian cho Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương việt nam
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG BĐS
VÀ KÊNH PHÂN PHỐI BĐS CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thị trường BĐS và hoạt động kinh doanh trên thị
trường BĐS
1.1.1. Khái niệm thị trường BĐS
Khái niệm 2: thị trường BĐS là “nơi” diễn ra các hoạt động mua bán, chuyển
nhượng, cho thuê, thế chấp và các dịch vụ có liên quan như môi giới, tư vấn… giữa
các chủ thể trên thị trường mà ở đó vai trò quản lý Nhà nước đối với thị trường BĐS
có tác động quyết định đến sự thúc đẩy phát triển hay kìm hãm hoạt động kinh
doanh đối với thị trường BĐS. Các chuyên gia kinh tế cũng như các nhà nghiên cứu
về BĐS trong nước và quốc tế đã đưa ra một số khái niệm sau đây về thị trường
BĐS:
Khái niệm 1: thị trường BĐS là nơi hình thành các quyết định về việc ai tiếp
cận được BĐS và BĐS đó được sử dụng như thế nào và vì mục đích gì.
Khái niệm 3: thị trường BĐS là tổ chức các quyền có liên quan đến BĐS sao
cho chúng có thể trao đổi lấy giá trị giữa các cá nhân hoặc các chủ thể tham gia thị
trường. Các quyền này độc lập với các đặc tính vật chất của BĐS. Khái niệm này
nghiêng về BĐS như một mô hình, tổ chức để các quyền có liên quan đến đất được
thực hiện một cách độc lập.
Các khái niệm được đưa ra trên đây đều có một điểm chung khái quát về thị
trường BĐS. Đó là, tổng hòa các mối quan hệ giao dịch về BĐS (các quan hệ giao
dịch giữa người mua – người bán, giữa cung – cầu về BĐS) được thực hiện thông
qua các quan hệ tiền tệ. Thị trường BĐS có thể được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa
hẹp: Hiểu theo nghĩa rộng thì thị trường BĐS bao gồm cả các quan hệ trong các
ngành tạo lập BĐS, các thể chế hỗ trợ thị trường, và các hoạt động có liên quan trực
tiếp đến giao dịch BĐS. Hiểu theo nghĩa hẹp thì thị trường BĐS chỉ bao gồm các
hoạt động có liên quan trực tiếp đến giao dịch BĐS.
Khi phân tích, đánh giá thị trường BĐS, thông thường tập trung vào ba lĩnh
vực cơ bản của thị trường này: Quyền sở hữu tài sản, thông tin thị trường, hợp đồng
và thực thi hợp đồng; Tài chính BĐS mà nổi lên hàng đầu không chỉ là tài chính,
mà còn là cơ chế pháp lý tài chính có liên quan đến đầu tư BĐS, sử dụng BĐS để
4
thế chấp, gia tăng giao dịch đảm bảo, cơ chế bảo hiểm và quản lý rủi ro; Cấu trúc
thị trường: trong đó có vai trò công hay tư trong việc pháp triển, tạo lập BĐS và
nghiệp vụ thị trường BĐS.
BĐS khác với các hàng hóa khác ở chỗ nó không chỉ được mua bán, mà còn là
đối tượng của nhiều giao dịch khác như cho thuê, thế chấp, chuyển dịch quyền sử
dụng. Kinh doanh BĐS chính là hoạt động của các tổ chức, cá nhân trên thị trường
BĐS nhằm mục đích sinh lời. Các hoạt động này có thể là đầu tư, cho thuê, quản lý,
chuyển nhượng BĐS… và các dịch vj kèm theo như môi giới, tư vấn, đánh giá
BĐS… Tuy nhiên mọi giao dịch trên cũng chịu tác động bởi các quy luật giá trị,
quy luật cung – cầu, quy luật cạnh tranh… như các hàng hóa thông thường khác.
1.1.2. Đặc điểm của thị trường BĐS
Thị trường BĐS chịu sự can thiệp nhiều hơn từ phía Nhà nước đặc biệt trong
hoạt động kinh doanh và công tác kế hoạch trong việc xác lập quyền và bảo hộ
quyền sở hữu tài sản là BĐS của công dân, của tổ chức trong quá trình trao đổi BĐS
hàng hóa. Việc giao dịch và kinh doanh BĐS luôn yêu cầu sự minh bạch, công khai.
Và do quyền sở hữu và quyền sử dụng BĐS bị tách rời nhau nên khi mua, bán,
chuyển nhượng BĐS luôn đi kèm theo hợp đồng, chứng thư. Việc mua bán, chuyển
nhượng BĐS luôn có các phí giao dịch BĐS như thuế trước bạ, phí quản lý, thuế giá
trị gia tăng (Value Added Tax – VAT), thuế chuyển nhượng, phí công chứng, phí
lãi suất, phí hoa hồng cho môi giới, thông tin… Theo thông lệ thì tổng phí giao dịch
BĐS hợp lý chiếm khoảng 6-8% giá mua bán, chuyển nhượng BĐS. Việc định giá
khung tổng hợp các chi phí giao dịch, dịch vụ và thuế là do các cơ quan chức năng
của Nhà nước thực hiện.
Yếu tố đầu cơ trong thị trường BĐS luôn tồn tại và khi có cơ hội thì “thế cân
bằng phát triển của tam giác nợ” (ngân hàng – dân cư – nhà đầu tư kinh doanh
BĐS) bị phá vỡ. Khi mua bán BĐS, người có nhu cầu sử dụng BĐS cần có sự tính
toán kĩ lưỡng, nhu cầu về thông tin có độ chính xác cao. Do BĐS là hàng hóa có giá
trị lớn, giá cả hàng hóa BĐS chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, mặt khác, thông
tin trên thị trường BĐS rất phức tạp và có trường hợp không chính xác (thông tin
giả mà các nhà kinh doanh BĐS tung ra nhằm kích cầu về BĐS…). Vì thế vai trò
của các chuyên gia tư vấn, định giá, môi giới BĐS thuộc các tổ chức môi giới
5
chuyên nghiệp hoạt động trên thị trường là cần thiết. Điều đó tất yếu dẫn tới sự phát
triển của loại hình kinh doanh dịch vụ BĐS.
Thị trường BĐS phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho không chỉ những cá
nhân, tổ chức kinh doanh BĐS, mà còn tạo điều kiện để việc tổ chức sử dụng hàng
hóa BĐS vào các hoạt động của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước (hoạt động
sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ của các đơn vị…) một cách hiệu quả, tối đa
hóa lợi nhuận, đem lại lợi ích cho toàn xã hội.
Biến động trên thị trường BĐS, mà trong nhiều trường hợp rất khó dự đoán, là
kết quả do sự tác động của rất nhiều nhân tố. Bởi thế thị trường BĐS chịu sự chi
phối của các thị trường khác đặc biệt là thị trường tài chính. Thị trường BĐS của
một quốc gia chỉ có thể phát triển lành mạnh và ổn định khi có một thị trường vốn
phát triển bền vững. Nguyên nhân là do: một lượng vốn huy động trên thị trường tài
chính được đem đầu tư vào thị trường BĐS, và do hàng hóa BĐS có đặc tính không
thể di dời, lâu bền lại có giá trị lớn nên thường được sử dụng làm tài sản đảm bảo
trong các hoạt động vay mượn trên thị trường vốn. Như vậy, nếu BĐS sụt giá quá
nhanh chóng, kết quả kéo theo đó là các khoản nợ khó đòi tăng lên, có trường hợp
có thể dẫn đến sự phá sản của một số tổ chức tài chính trên thị trường vốn.
Trên thị trường BĐS, cơ cấu cung – cầu rất đa dạng. Lực lượng cơ bản tham
gia vào thị trường này là người mua và người bán. Ngoài ra do hàng hóa BĐS có
tính chất đặc biệt nên các cá nhân, các tổ chức có thể tham gia vào thị trường với tư
cách là người cho thuê, người đi thuê, người thế chấp, người nhận thế chấp, người
giao quyền thừa kế, người nhận thừa kế… Đối với từng đối tượng cụ thể Nhà nước
áp dụng một khung chính sách cụ thể, riêng biệt. Do đó dẫn đến thị trường BĐS dễ
bị phân hóa về mặt xã hội, địa lý, và cơ cấu. Thị trường BĐS không mang tính tập
trung mà trải rộng ở mọi vùng, miền trên cả nước. Mỗi vùng, mỗi miền đó lại có
trình độ phát triển , mật độ phân bố dân cư không đồng đều. Do vậy mà nhu cầu về
BĐS cũng khác nhau ở mỗi vùng, miền dẫn đến sự khác nhau về quy mô và trình độ
phát triển của thị trường BĐS. Thực tế trên thị trường BĐS Việt Nam cho thấy ở
khu vực thành thị, thị trường BĐS có quy mô và trình độ phát triển cao hơn so với
khu vực nông thôn. Khu đô thị là trung tâm văn hóa – kinh tế - chính trị của cả nước
6
hoặc của một vùng lại có nhu cầu về BĐS cao hơn, tuy giá cả đắt đỏ hơn so với các
đô thị khác. Hơn nữa, ở ngay trong một thành phố, thị trường BĐS ở các khu trung
tâm thương mại hay các nút thắt giao thông quan trọng lại sôi động hơn so với các
khu vực khác. Nếu thiếu sự phối hợp đồng bộ về mặt chính sách sẽ tạo ra những
biệt lập làm giảm tính hiệu quả của thị trường này.
Thị trường BĐS rất nhạy cảm đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế, dễ bị
“nóng” khi nền kinh tế có mức tăng trưởng cao và dễ bị “đóng băng” khi nền kinh
tế suy thoái. Thị trường BĐS cũng rất nhạy cảm về mặt chính trị, văn hóa, xã hội.
Một mặt các yếu tố như biến động chính trị, môi trường xã hội, phong tục tập quán,
ước lệ cộng đồng… đều có tác động đến hành vi mua bán trên thị trường. Mặt khác
việc tổ chức thị trường không tốt có thể là yếu tố làm sự phân hóa khoảng cách giàu
nghèo càng sâu sắc thêm, phá vỡ nếp văn hóa cộng đồng, phân hóa xã hội và tạo ra
những bất bình trong xã hội.
1.2. Tổng quan về chính sách tín dụng đối với cho vay BĐS của ngân hàng
thương mại
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng và chính sách tín dụng
1.2.1.1 Tín dụng ngân hàng
a) Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa ngân hàng
với các chủ thể khác trong nền kinh tế. Điều 20, Luật các tổ chức tín dụng quy định
“cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản
tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”. Như vậy, có thể hiểu tín dụng
ngân hàng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng sang người đi vay,
sau một thời gian nhất định người đi vay phải hoàn trả vốn gốc và lãi cho ngân
hàng. Bất kỳ sự chuyển giao quyền sử dụng tạm thời (có hoàn trả) về tài sản đều
phản ánh quan hệ tín dụng, mối quan hệ tín dụng này lại được thể hiện dưới các
hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính.
7
b) Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín
dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả
và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng tài sản có thời hạn. Ngân hàng là trung
gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải
có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoản trả vốn huy động. Để xác định thời hạn
cho vay hợp lý, ngân hàng phải căn cứ vào tính chất thời hạn nguồn vốn của mình
và quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay. Nếu ngân hàng có nguồn vốn dài
hạn ổn định, thì có thể cấp được nhiều tín dụng dài hạn; ngược lại, nếu nguồn vốn
không ổn định và kỳ hạn ngắn, mà cấp nhiều tín dụng dài hạn thì sẽ gặp rủi ro thanh
khoản. Mặt khác, thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của
đối tượng vay thì người vay mới có điều kiện trả nợ đúng hạn. Nếu ngân hàng xác
định thời hạn vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay, thì khách
hàng không có đủ nguồn để trả nợ khi đến hạn, gây khó khăn cho khách hàng.
Ngược lại, nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện
cho khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho
ngân hàng.
Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu không có sự
hoàn trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho
vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải trả cho
ngân hàng một khoản lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay. Khoản lãi
phải luôn luôn là một số dương, có như vậy mới bù đắp được chi phí hoạt động và
tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh bản chất hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc thu hồi
tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng, mà còn phụ thuộc vào
môi trường hoạt động, ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến động về giá
cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường, thiên tai… Khi khách
hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc
trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng (rủi ro tín dụng là khả năng
8
xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng
hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi).
Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trình xin
vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: hợp đồng tín
dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo đảm tiền vay, bảo lãnh… trong đó bên đi vay
phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.
1.2.1.2. Chính sách tín dụng đối với cho vay BĐS
a) Khái niệm
Cho vay BĐS là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng (thể nhân và
pháp nhân) liên quan đến lĩnh vực BĐS. Theo đó, cho vay BĐS là việc ngân hàng
cấp vốn cho khách hàng căn cứ vào mục đích vay vốn của khách hàng có liên quan
đến BĐS. Trong trường hợp này, ngân hàng cho khách hàng vay để: đầu tư kinh
doanh BĐS, xây dựng nhà để bán, sửa chữa mua bán nhà cửa, xây dựng hoàn thiện
cơ sở hạ tầng các dự án, mua nhà trả góp, xây dựng văn phòng cho thuê… Như vậy,
cho vay BĐS gồm cả hai hình thức: cho vay đầu tư kinh doanh BĐS (cho vay dự án
BĐS) và cho vay tiêu dùng BĐS (để sử dụng cho chính nhu cầu của người vay
gồm: xây dựng, sửa chữa, mua nhà ở, quyền sử dụng đất…).
b) Đặc điểm của cho vay BĐS
Trong hoạt động ngân hàng, cho vay BĐS đặc biệt có thể là những món cho
vay xây dựng ngắn hạn, được thanh toán đủ trong vòng vài tháng hoặc vài tuần khi
dự án xây dựng được hoàn tất và cũng có thể là những khoản thế chấp dài hạn kéo
dài từ 25 đến 30 năm, để cung cấp một nguồn tài chính lâu dài cho việc mua lại một
tài sản hoặc cải tạo, nâng cấp chúng. Trong những năm qua, dù với bất cứ kỳ hạn
nào thì cho vay BĐS vẫn là lĩnh vực ngày càng phát triển nhanh chóng. Thật không
may, hình thức cho vay BĐS lại là một trong những hình thức rủi ro nhất trong hoạt
động tín dụng ngân hàng. Cho vay BĐS là một lĩnh vực mà bản thân nó chứa đựng
một sự khác biệt quan trọng so với các dạng cho vay khác của ngân hàng. Cho vay
BĐS khác với phần lớn các hình thức cho vay khác trên một số khía cạnh chủ yếu
sau:
9
Thứ nhất, quy mô trung bình của một món vay BĐS thường lớn hơn nhiều so
với quy mô trung bình của các món cho vay thông thường đặc biệt là cho vay tiêu
dùng và cho vay kinh doanh nhỏ.
Thứ hai, một số khoản cho vay mua nhà thế chấp, chủ yếu cho các ngôi nhà có
một gia đình ở thường có kỳ hạn dài nhất (khoảng từ 15 năm đến 25 năm hoặc 30
năm) trong danh mục cho vay của ngân hàng. Nhìn chung, cho vay dài hạn loại này
chứa đựng những nguy cơ rủi ro tín dụng đáng kể bởi vì nhiều vấn đề có thể xảy ra
bao gồm cả những thay đổi tiêu cực trong điều kiện kinh tế, trong lãi suất, trong sức
khoẻ của người vay – trong suốt kỳ hạn của món vay. tầm quan trọng tương đương
với thu nhập của người đi vay. Trong cho vay BĐS, sự đánh giá chính xác tài sản là
điều tối quan trọng đối với quyết định cho vay.
Thứ tư, trong cho vay BĐS, tài sản được tài trợ chính là BĐS – nó vừa là tài
sản được tài trợ, đồng thời cũng vừa có thể là tài sản thế chấp. Khách hàng vay vốn
ngân hàng để phục vụ nhu cầu liên quan đến BĐS của mình (như mua nhà) và dùng
chính BĐS (căn nhà đó) để thế chấp bảo đảm khoản vay.
c) Phân loại cho vay BĐS
Việc phân loại tín dụng đối với cho vay BĐS sẽ có những cách khác nhau căn
cứ trên những tiêu chí khác nhau. Song về cơ bản có thể phân loại theo mục đích sử
dụng vốn vay, tín dụng BĐS gồm: Cho vay kinh doanh BĐS: dành cho khách hàng
doanh nghiệp để tài trợ cho các dự án BĐS như xây dựng khu đô thị mới, trung tâm
thương mại… Cho vay tiêu dùng BĐS: dành cho khách hàng cá nhân để tài trợ cho
nhu cầu về nhà ở như xây dựng, sửa chữa, mua nhà, trang trí nội thất…
1.2.2. Chính sách tín dụng đối với cho vay BĐS của ngân hàng thương
mại
1.2.2.1. Các yếu tố cơ bản
a) Đối tượng vay vốn
Ở Việt Nam, chính sách cho vay BĐS được áp dụng cho tất cả các đối tượng
vay vốn, gồm có: Khách hàng doanh nghiệp: Các pháp nhân là doanh nghiệp nhà
nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 Bộ
10
luật dân sự; Các pháp nhân nước ngoài; Doanh nghiệp tư nhân; Công ty hợp danh.
Khách hàng cá nhân: Cá nhân; Hộ gia đình; Tổ hợp tác
b) Nguyên tắc cho vay
Hoạt động cho vay BĐS dựa trên các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng nhằm
đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hóa
trong các quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHTM.
Thứ nhất, “khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác
định”. Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền
gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng đi vay. Ngân hàng phải có trách nhiệm
hoàn trả cả vốn lẫn lãi nên ngân hàng luôn luôn yêu cầu người nhận tín dụng phải
thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.
Thứ hai, “khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng mục đích được
thỏa thuận với ngân hàng, không trái với quy định của pháp luật và các quy định
khác của ngân hàng cấp trên”. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho các ngân
hàng, bên cạnh đó mỗi ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng.
Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ
cho các hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh của
ngân hàng.
Thứ ba, “ngân hàng tài trợ dựa trên dự án có hiệu quả” đối với cho vay theo
dự án BĐS. Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất.
Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay chứng minh cho khả năng thu hồi
vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn
liền với việc hình thành tài sản của người vay. Trong trường hợp xét thấy kém an
toàn, ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay.
c) Điều kiện vay
Do BĐS là một tài sản đặc biệt trong danh mục cho sản phẩm cho vay của
ngân hàng, nên người cho vay cần phải thỏa mãn các điều điện: có năng lực pháp
luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của
pháp luật. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, liên quan đến BĐS: Xây dựng cơ
sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh; Xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất;
Xây dựng khu đô thị mới; Xây dựng cao ốc cho thuê; Xây dựng trung tâm thương
11
mại; Xây dựng, sửa chữa, mua nhà để ở; Xây dựng, sửa chữa, mua nhà để bán;
Quyền sử dụng đất; Đầu tư, kinh doanh BĐS khác. Có khả năng tài chính đảm bảo
trả nợ trong thời hạn cam kết
d) Phương thức cho vay
Cho vay từng lần (cho vay theo món) là phương thức cho vay mà mỗi lần vay
vốn, khách hàng và ngân hàng đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng
tín dụng. Phương thức này được áp dụng cho khách hàng cá nhân vay tiêu dùng
BĐS, là nhu cầu vay vốn không thường xuyên (thường thì thời hạn ngắn, dưới 12
tháng).
Cho vay theo dự án đầu tư là phương thức cho vay mà ngân hàng cho vay
cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả
thời gian đầu tư của dự án. Cho vay theo dự án đầu tư là phương thức cho vay vốn
để khách hàng thực hiện các dự án đầu tư BĐS, gồm có: Xây dựng khu công
nghiệp, khu chế xuất; Xây dựng khu đô thị mới; Xây dựng cao ốc cho thuê; Xây
dựng trung tâm thương mại; Đầu tư, kinh doanh BĐS khác
Cho vay trả góp là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác
định và thỏa thuận số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Phương thức này áp dụng cho đối tượng
khách hàng vay có phương án trả nợ gốc và lãi vay khả thi bằng các khoản thu nhập
chắc chắn, ổn định, áp dụng cho loại hình tín dụng “mua nhà trả góp”.
Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ) là phương thức cho vay mà một nhóm TCTD
cùng cho vay với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong
đó một TCTD làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác. Việc cho vay
hợp vốn được thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của Ngân hàng Nhà nước số
286/2002/QĐ-NHNN và hướng dẫn của ngân hàng cho vay.
e) Lãi suất và phương pháp xác định lãi suất
Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay là một yếu tố quan trọng trong hoạt động
của ngân hàng. Việc quyết định lãi suất cho vay dựa trên các thông số về mức kỳ
vọng sinh lời của ngân hàng, rủi ro tín dụng của khoản vay và tỷ lệ an toàn vốn. Do
đó lãi suất cho vay phải được Ban lãnh đạo ngân hàng và các Phòng nghiệp vụ tín
dụng trực tiếp cho vay giám sát chặt chẽ để đảm bảo bù đủ loại chi phí như chi phí
12
vốn, chi phí rủi ro tín dụng, … và khoản sinh lời cần thiết để hoạt động của ngân
hàng có lãi và tăng trưởng.
Mức lãi suất cho vay của ngân hàng được xác định trên cơ sở lãi suất tiền gửi,
chi phí huy động vốn, chi phí cho vay, uy tín của khách hàng, mức độ rủi ro từng
khoản vay và yếu tố cạnh tranh trên thị trường. Việc áp dụng các mức lãi suất cho
từng khoản vay cụ thể do ngân hàng cho vay và khách hàng thỏa thuận. Về phương
thức áp dụng lãi suất, ngân hàng cho vay có quyền tự chủ quyết định phương thức
lãi suất cố định hay có điều chỉnh (định kỳ, hoặc theo thông báo trên thị trường
quốc tế hoặc của ngân hàng cấp trên). Ngân hàng cho vay công bố biểu lãi suất cho
vay của mình cho khách hàng biết. Ngân hàng cho vay và khách hàng thỏa thuận,
ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng
đối với nợ quá hạn.
e) Hạn mức cho vay: Các ngân hàng không quy định cố định mức cho vay.
Mức cho vay rất linh hoạt, được quyết định dựa trên các căn cứ xác định mức cho
vay và giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng: Nhu cầu vay vốn của
khách hàng; Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án BĐS, vào BĐS; Tỷ
lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định về bảo đảm
tiền vay của mỗi ngân hàng; Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay; Khả năng
nguồn vốn của ngân hàng đó nhưng không vượt quá mức ủy quyền phán quyết cho
vay của Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc ngân hàng cho vay.
f) Giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng: Tổng dư nợ cho vay
đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của mỗi ngân hàng tại thời
điểm cho vay (trừ trường hợp cho vay từ các nguồn uỷ thác của Chính phủ, của tổ
chức và cá nhân hoặc những dự án đã trình và được Chính phủ đồng ý cho vay vượt
quá 15% vốn tự có của mỗi ngân hàng. Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn vay –
Vốn tự có – Vốn khác (nếu có)
g) Tài sản đảm bảo: Ngân hàng tự xem xét quyết định và tự chịu trách nhiệm
về quyết định của mình trong việc lựa chọn biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm giảm
thiểu rủi ro cho khoản vay ở mức thấp nhất. Tài sản đảm bảo có thể là:
Tài sản cầm cố: là các động sản thuộc sở hữu của khách hàng mà khách hàng
sử dụng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng, bao gồm: Vàng bạc, đá quý,
13
kim khí quý; Phương tiện vận tải; Các loại xe, máy chuyên dùng thi công đường bộ;
Máy móc, thiết bị, dây chuyên sản xuất; Hàng hoá, nguyên vật liệu; Trái phiếu; cổ
phiếu; tín phiếu; kỳ phiếu; chứng chỉ tiền gửi; sổ tiết kiệm; thương phiếu; bộ chứng
từ thanh toán L/C không huỷ ngang có bảo hiểm và thanh toán qua ngân hàng cho
vay; số dư trên tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng bằng tiền Việt Nam và ngoại
tệ; Quyền tài sản phát sinh từ: Quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp; quyền đòi
nợ; quyền được nhận số tiền bảo hiểm; quyền đối với phần vốn góp trong doanh
nghiệp; quyền khai thác tài nguyên; các quyền tài sản khác phát sinh từ hợp đồng
hoặc các căn cứ pháp lý khác.
Tài sản thế chấp: là BĐS thuộc sở hữu của khách hàng được khách hàng dùng
để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng, gồm: Quyền sử dụng đất mà pháp luật
về đất đai quy định được thế chấp; Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể
cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền
với đất; Trường hợp thế chấp toàn bộ tài sản có vật phụ, thì vật phụ đó cũng thuộc
tài sản thế chấp.
Bảo lãnh bằng tài sản của trung gian: Là việc người thứ ba (gọi là bên bảo
lãnh) sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo lãnh cho khách hàng vay vốn tại
ngân hàng cho vay (gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đối với ngân
hàng cho vay.
Cầm cố/thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Là việc khách hàng vay
vốn sử dụng tài sản hình thành sau thời điểm ký kết giao dịch cầm cố/thế chấp (tài
sản này được hình thành từ một phần hoặc toàn bộ vốn vay của ngân hàng cho vay)
và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên vay vốn để cầm cố/thế chấp cho ngân hàng cho
vay.
h) Thời hạn vay
Thời hạn vay là khoảng thời gian được xác định kể từ khi khách hàng nhận
món vay đầu tiên cho đến khi trả hết nợ ngân hàng. Ngân hàng cho vay và khách
hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ sản xuất – kinh doanh, thời hạn
thu hồi vốn của phương án/dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn
vốn cho vay của ngân hàng cho vay.
14
i) Sàng lọc và giám sát khoản vay
Sàng lọc khoản vay: Thẩm định dự án có vai trò quan trọng trong khâu sàng
lọc để đánh giá khoản vay tốt hay không tốt. Vì thế, trong quá trình thực hiện chính
sách cho vay, ngân hàng nhấn mạnh hoạt động thẩm định. Thẩm định kỹ các dự án
vay vốn. Mặc dù quyết định cho vay dựa trên xem xét nhiều khía cạnh, song bản
thân dự án vay vốn có yếu tố quyết định đến hiệu quả của khoản vay. Khi tiến hành
thẩm định, ngoài yếu tố pháp lý, cần phải làm rõ các khía cạnh: tính khả thi của dự
án (như về mặt tổ chức triển khai, cơ cấu nguồn vốn, kỹ thuật…), tính hiệu quả và
khả năng tự trả nợ của chính dự án đó (phân tích về dòng tiền, khả năng sinh lợi…).
Giám sát khoản vay là việc kiểm soát chặt chẽ giai đoạn trong và sau khi cho
vay. Tổ chức quá trình kiểm soát cẩn thận và nghiêm túc để đảm bảo xem xét và
đánh giá được tất cả những đặc tính quan trọng nhất đối với mỗi khoản cho vay, bao
gồm: Đánh giá giải trình thanh toán của khách hàng nhằm đảm bảo rằng khách hàng
không vi phạm kế hoạch thanh toán; Đánh giá chất lượng và tình trạng của tài sản
thế chấp; Xem xét đầy đủ khía cạnh pháp lý của hợp đồng tín dụng để đảm bảo rằng
ngân hàng có quyền hợp pháp sở hữu một phần hay toàn bộ tài sản thế chấp trong
trường hợp người vay không có khả năng thanh toán nợ; Đánh giá sự thay đổi trong
tình hình tài chính của người vay và sự thay đổi trong các dự báo, đánh giá những
yếu tố làm tăng, giảm nhu cầu tín dụng của người vay; Đánh giá xem liệu khoản
vay có phù hợp với chính sách của ngân hàng và phù hợp với những tiêu chuẩn
được các cơ quan quản lý áp dụng khi kiểm tra danh mục cho vay của ngân hàng
hay không.
1.2.3. Quy trình tín dụng đối với khoản vay tín dụng BĐS
Bước1: Phân tích trước khi cấp tín dụng.
Đây là bước quan trọng nhất, quyết định đến chất lượng của phân tích tín
dụng. Nội dung chủ yếu là thu thập và sử lý thông tin liên quan đến khách hàng bao
gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân
quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người
vay bằng các phương pháp như : phỏng vấn trực tiếp, mua hoặc tìm kiếm thông tin
qua các trung gian (qua các cơ quan quản lý, qua cac bạn hàng chủ nợ khác của
người vay, qua các trung tâm thông tin hoặc tư vấn), thông qua các báo cáo của
15
người vay trính cho Ngân hàng, ngân hàng sẽ có được những thông tin về khách
hàng của mình, một điều quan trọng đối với Ngân hàng là phải xử lý được các
thông tin đó, làm sao phải xác định được tín trung thực của những thông tin mà
Ngân hàng có được. Nội dung phân tích chủ yếu của bước này phải tập trung vào:
Đánh giá tài sản của khách hàng, việc đánh giá tài sản của khách hàng là điều
quan trọng đối với Ngân hàng bởi vì tài sản (một phần hoặc tất cả) của khách hàng
luôn được coi là vật đảm bảo cho khoản vay, tạo khả năng thu hồi nợ khi khách
hàng mất khả năng sinh lời. Khi đánh giá tài sản của khách hàng thì Ngân hàng tập
trung vào: Ngân quỹ, các chứng khoán có giá, hàng tồn kho, tài sản cố định.
Đánh giá các khoản nợ của khách hàng là một công việc quan trọng mà Ngân
hàng cần phải làm bởi vì thông qua việc đánh giá các khoản nợ mà Ngân hàng biết
được tình khả năng tài chính của khách hàng, đồng thời Ngân hàng cũng biết được
vị trí của mình trong các chủ nợ. Nếu Ngân hàng giành được vị trí quan trọng nhất
thì nó dễ dàng thu được nợ hơn là các vị trí khác.
Phân tích luồng tiền: Thông qua việc xác định hoặc dự báo dòng tiền thực
nhập quỹ (gồm: dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền nhập quỹ từ
hoạt động đầu tư, dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thường) và dòng tiền thực
xuất quỹ( gồm: dòng tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất
quỹ thực hiện đầu tư, dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường) Ngân
hàng có thể biết được tình trạng ngân quỹ của khách hàng trong tháng, quý, hay
năm. Từ đó Ngân hàng có thể thiết lập kế hoạch thu nợ, giải ngân hợp lý, nâng cao
chất lượng khoản vay.
Sử dụng các tỷ lệ như: Nhóm tỷ lệ thanh khoản, nhóm tỷ lệ sinh lời để đánh
giá khả năng của người vay trong việc đáp ứng trách nhiệm tài chính ngắn hạn và
khả năng tạo lợi nhuận của người vay.
Các điều kiện kinh tế: Có thể thấy nghĩa vụ của khách hàng đối với Ngân hàng
đều xảy ra trong tương lai vì thế khả năng hoạt động kinh doanh của khách hàng
trong tương lai được Ngân hàng đặc biệt quan tâm phân tích. Thời hạn càng dài, dự
đoán càng khó chính xác, đó là do tác động của các điều kiện kinh tế. Thiên tai, các
thay đổi bất thường trong đời sống chính trị, khủng hoảng kinh tế vùng, quốc gia, sự
- Xem thêm -