i
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình
Lời nói đầu ....................................................................................................................... 1
Chương I: Lý thuyết chung về nghiệp vụ thị trường mở của NHTW.............................. 4
1.1
Ngân hàng Trung ương và hoạt động điều hành chính sách tiền tệ ..............4
1.1.1
Ngân hàng Trung ương ...........................................................................4
1.1.2. Hoạt động điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương .......5
1.2
. Tổng quan về nghiệp vụ thị trường mở .......................................................7
1.2.1 Khái niệm và lịch sử hình thành nghiệp vụ thị trưởng mở ..........................7
1.2.2. Cơ chế tác động của thị trường mở ............................................................8
1.2.3 Ưu điểm và hạn chế của nghiệp vụ thị trường mở ....................................10
1.2.4. Vai trò của nghiệp vụ thị trường mở ........................................................12
1.2.5. Các chỉ tiêu hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở ..............................13
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nghiệp vụ thị trường mở ........15
1.3. Một số kinh nghiệm điều hành nghiệp vụ thị trường mở của các nước trên thế
giới và bài học cho Việt Nam ................................................................................18
1.3.1. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới ..................................................18
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ................................................24
Chương II: Thực trạng nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam . 26
2.1. Các công cụ điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam .................................26
2.1.1. Nhóm các công cụ trực tiếp ......................................................................26
2.1.2. Các công cụ gián tiếp ...............................................................................28
2.2. Thực trạng nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ....31
2.2.1. Tổ chức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở tại NHNN Việt Nam ............31
2.2.2. Các chỉ tiêu hoạt động của thị trường mở ...............................................38
2.2.3. Tác động của nghiệp vụ thị trường mở tới mục tiêu chính sách tiền tệ ...43
2.3. Đánh giá hiệu quả nghiệp vụ thị trường mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam........................................................................................................................50
2.3.1. Thành tựu .................................................................................................50
2.3.2. Hạn chế.....................................................................................................52
ii
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ...............................................................................53
Chương III: Giải pháp phát triển nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ........................................................................................................................ 55
3.1. Định hướng điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...............................................................................................................................55
3.2 Định hướng hoạt động thị trưởng mở của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ...57
3.3. Giải pháp phát triển nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam........................................................................................................................58
3.3.1. Các giải pháp chiến lược .........................................................................58
3.3.2. Các giải pháp bổ trợ ................................................................................64
3.4. Kiến nghị ........................................................................................................66
3.4.1. Đối với Quốc hội ......................................................................................66
3.4.2. Đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành .......................................................67
Kết luận .......................................................................................................................... 68
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 69
iii
Danh mục từ viết tắt
Chính sách tiền tệ
CSTT
Doanh nghiệp Nhà nước
DNNN
Giấy tờ có giá
GTCG
Kho bạc Nhà nước
KBNN
Ngân hàng Nhà nước
NHNN
Ngân hàng trung ương
NHTW
Ngân hàng thương mại
NHTM
Nghiệp vụ thị trường mở
NVTTM
Thị trường mở
TTM
Tổ chức tín dụng
Open Market Operations
Nghiệp vụ thị trường mở
Consumer price index
Chỉ số giá tiêu dùng
TCTD
OMO
CPI
iv
Danh mục bảng
Bảng 2.1. Thay đổi lãi suất tái chiết khấu và tái cấp vốn
Bảng 2.2. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại tiền gửi và TCTD
Bảng 2.3. Số lượng các phiên giao dịch trên TTM
Bảng 2.4. Phương thức đấu thầu, xét thầu trong các phiên giao dịch.
Bảng 2.5. Danh mục GTCG giao dịch trên TTM
Bảng 2.6. Doanh số giao dịch trên TTM
v
Danh mục hình
Hình 1.1. Cơ chế tác động của OMO đến cung ứng tiền tệ
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa lãi suất và lượng tiền cung ứng
Hình 2.1. Doanh số giao dịch trên TTM
Hình 2.2. Kết quả mô hình OLS
Hình 2.3. Kiểm định đa cộng tuyến
Hình 2.4. Kiểm định phương sai sai số thay đổi (White’s Test Square only)
Hình 2.5. Kiểm định phương sai sai số thay đổi (White’s Test)
Hình 2.6. Kiểm định phương sai sai số thay đổi (Breusch – Pagan)
Hình 2.7. Kiểm định phương sai sai số thay đổi (Koenker)
Hình 2.8. Kết quả mô hình OLS trường hợp giả định
Hình 2.8. Mối quan hệ giữa các loại lãi suất.
1
Lời nói đầu
Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng trong
quá trình điều hành hoạt động của nền kinh tế. Tuy nhiên CSTT thực sự có ý nghĩa
và thể hiện đúng vai trò, vị trí của mình hay không phụ thuộc vào việc sử dụng và
kết hợp đồng bộ các công cụ CSTT của Ngân hàng Nhà nước như: nghiệp vụ thị
trường mở, tái cấp vốn, tái chiết khấu, dự trữ bắt buộc,… Trong đó, nghiệp vụ thị
trường mở có vai trò nổi bật.
Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bao gồm 3 công cụ chính:
lãi suất, dự trữ bắt buộc, NVTTM. Trong đó, NVTTM là công cụ ra đời muộn nhất
nhưng lại là công cụ linh hoạt nhất, thể hiện vai trò quan trọng trong điều hành
CSTT. Được bắt đầu triển khai từ sau khi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam phê duyệt Đề án triển khai nghiệp vụ thị trường mở theo quyết định số
340/1999/NHNN14 ngày 30/09/1999, nghiệp vụ thị trường mở chính thức được đưa
vào hoạt động từ ngày 12/7/2000. Sau 15 năm phát triển và không ngừng hoàn
thiện, NVTTM đã chứng tỏ là một công cụ linh hoạt với những thời điểm bơm tiền
ra lưu thông hay hút tiền khỏi lưu thông phù hợp với cung cầu tiền tệ trên thị
trường. Đây được xem là yếu tố chính quyết định đến thành công của CSTT của
NHNN thời gian qua. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được, NVTTM vẫn còn
những hạn chế nhất định như: số lượng giấy tờ có giá được phép giao dịch, sự hấp
dẫn của thị trường mở thể hiện qua số lượng thành viên tham gia mỗi phiên, khối
lượng giao dịch, … Do đó, tác giả chọn đề tài “Phát triển nghiệp vụ thị trường mở
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt
nghiệp.
Mục đích nghiên cứu
Muc đích nghiên cứu của đề tài là xác định được định hướng phát triển của
NVTTM và đề xuất giải pháp giúp thị trường mở phát triển theo đúng định hướng
đề ra. Đề thực thiện được mục đích này, đề tài cần hoàn thành các nhiệm vụ sau:
2
-
Nghiên cứu nội dung cơ bản về hoạt động thị trường mở và hiệu quả của nó
trong điều hành CSTT của Ngân hàng Trung ương và kinh nghiệm điều hành
hoạt dộng thị trường mở ở một số nước. Từ đó, khóa luận rút ra bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.
-
Tìm hiểu thực trạng thị trường mở của NHNN Việt Nam. Trên cơ sở đó chỉ ra
những mặt hạn chế và nguyên nhân cần khắc phục trong thời gian tới.
-
Đề xuất định hướng phát triển cho nghiệp vụ thị trường mở và đưa ra các giải
pháp phù hợp.
Đối tượng nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu: Nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Trung ương.
-
Phạm vi nghiên cứu: Giai đoạn 2011 – 2014
Phương pháp nghiên cứu
-
Phương pháp phân tích và tổng hợp: trên cơ sở phân tích nội dung cơ bản về
hoạt động thị trường mở của Ngân hàng Trung ương để tổng hợp chi tiết các kết
quả nghiên cứu về hoạt động thị trường mở trên cả phương diện lý thuyết và
thực tiễn ở Việt Nam.
-
Phương pháp mô tả và so sánh: mô tả hoạt động thị trường mở của NHNN Việt
Nam qua các năm, từ đó đưa ra những so sánh đảm bảo hiệu quả nội dung phân
tích.
-
Phương pháp logic biện chứng: sử dụng để xâu chuỗi những vấn đề nghiên cứu
hoạt động thị trường mở một cách logic từ lý thuyết đến thực tiễn ở Việt Nam.
-
Phương pháp diễn giải và quy nạp: diễn giải hoạt động thị trường mở của Ngân
hàng Trung ương, trên cơ sở đó tổng hợp vào mô hình nghiên cứu.
-
Phương pháp thống kê: dùng để thu thập số liệu về hoạt động thị trường mở của
NHNN Việt Nam và các số liệu khác ở Việt Nam qua các năm.
-
Phương pháp toán học: sử dụng mô hình bình phương nhỏ nhất để phân tích
định lượng tác động của NVTTM đến mục tiêu kiềm chế lạm phát của NHNN
Việt Nam.
3
Kết cấu đề tài
Chương 1: Lý thuyết chung về nghiệp vụ thị trường mở của NHTW
Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ thị trường mở của NHNN Việt Nam
4
Chương I: Lý thuyết chung về nghiệp vụ thị trường mở của
NHTW
1.1 Ngân hàng Trung ương và hoạt động điều hành chính sách tiền tệ
1.1.1
Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Trung ương (NHTW) đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử cùng với sự
phát triển của hệ thống ngân hàng. Theo một số tài liệu phổ biến hiện nay, ngân
hàng đã bắt đầu xuất hiện ở nhiều nước trên thế giới bắt đầu từ thế kỷ XV với
những nghiệp vụ sơ khai như nhận tiền gửi và cho vay, phát hành tiền, thực hiện các
giao dịch ngân hàng như thanh toán, chuyển tiền, đổi tiền,… Từ cuối thế kỷ XIX,
các nước có xu hướng chỉ cho phép một ngân hàng duy nhất phát hành tiền với tên
gọi là Ngân hàng Phát hành, còn các ngân hàng khác chỉ tuần túy kinh doanh dịch
vụ ngân hàng. Đến nay, Nhà nước các nước càng ngày càng nhận thấy vai trò to lớn
của Ngân hàng Phát hành đối với sự phát triển của nền kinh tế, dẫn đến đòi hỏi tất
yếu Nhà nước cần nắm trong tay các Ngân hàng Phát hành. Công cuộc tiến hành
quốc hữu hóa hoặc thành lập Ngân hàng Phát hành mới thuộc sở hữu Nhà nước bắt
đầu từ năm 1938 ở Canada, Đức năm 1939, Pháp năm 1945, Anh năm 1946. Từ đó,
tên gọi Ngân hàng Phát hành được thay thế là NHTW và mỗi quốc gia chỉ có duy
nhất một NHTW, đảm nhiệm nhiều vai trò quan trọng như thực hiện phát hành tiền,
kiểm soát và điều tiết lượng tiền cung ứng, thực hiện nhiều nghiệp vụ với Chính
phủ,..
Ở mỗi quốc gia khác nhau, tên gọi của NHTW cũng khác nhau, có quốc gia tên
gọi của NHTW mang tính chất kế thừa lịch sử như Ngân hàng Trung ương Nhật
Bản (Bank of Japan), có quốc gia lại gọi NHTW dựa theo tính chất sở hữu như
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN, State Bank of Việt Nam), Ngân hàng
Nhân dân Trung Quốc (People’s Bank of China) hoặc cũng có thể gọi thẳng như
Cục dữ trữ Liên bang Mỹ (FED - Federal Reserve System). Tuy nhiên, dù có tên
gọi như thế nào thì NHTW hoạt động nhằm đáp ứng cho mục tiêu chung nhất đảm
bảo hỗ trợ đối với sự tăng trưởng và ổn định kinh tế, với những chức năng chung
như sau:
5
-
NHTW là ngân hàng phát hành tiền và điều tiết lượng tiền cung ứng: NHTW là
cơ quan duy nhất phát hành đồng tiền quốc gia theo quy định trong Luật hoặc
được Chính phủ phê duyệt. Để giá trị đồng tiền được ổn định, phù hợp với nhu
cầu thực tế của nền kinh tế, đòi hỏi NHTW phát hành tiền phải xác định được
lượng tiền cần phát hành, thời điểm phát hành, nguyên tắc phát hành và phương
thức phát hành.
-
NHTW là ngân hàng của các ngân hàng: NHTW nhận tiền gửi của các NHTM
dưới các hình thức khác nhau, cho vay đổi với NHTM nhằm mục đích đảm bảo
khả năng thanh toán của các NHTM, và thực hiện thanh toán bù trừ cho các
NHTM.
-
NHTW là ngân hàng của Chính phủ: NHTW làm đại lý phát hành trái phiếu
Chính phủ, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt cho hệ thống Kho bạc Nhà
nước (KBNN); thay mặt Chính phủ thực hiện quản lý hoạt động của NHTM về
mặt pháp luật và đại diện cho Chính phủ thực hiện các quan hệ tài chính với
nước ngoài và các tổ chức tài chính quốc tế.
Hoạt động của NHTW phụ thuộc vào mô hình tổ chức của NHTW và tính chất
phức tạp của nền kinh tế mỗi quốc gia. Tuy nhiên, NHTW ở bất kỳ quốc gia nào
đều được xây dựng dựa trên chức năng mà NHTW có được: phát hành tiền, điều
hành chính sách tiền tệ (CSTT), tổ chức hoạt động thanh toán, quản lý dự trữ quốc
gia, thanh tra, kiểm soát và các hoạt động khác như quản lý, kinh doanh ngoại hối,
thống kê tiền tệ và các hoạt động của NHTM.
1.1.2. Hoạt động điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương
Chính sách tiền tệ (CSTT) là một bộ phận trong tổng thể hệ thống chính sách
kinh tế của Nhà nước để thực hiện việc quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế nhằm đạt
được những mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn nhất định. Nếu như chính
sách tài chính chỉ tập trung vào thành phần, kết cấu các mức thuế, phí, lệ phí của
Nhà nước thì CSTT lại tập trung vào mức độ và khả năng thanh toán cho toàn bộ
nền kinh tế, bao gồm việc đáp ứng khối lượng tiền cần cung ứng cho lưu thông,
điều khiển hệ thống tiền tệ và khối lượng tín dụng đáp ứng vốn cho nền kinh tế, tạo
6
điều kiện và thúc đẩy hoạt động thị trường tiền tê, thị trường vốn theo những quỹ
đạo đã định.
Nội dung của CSTT thể hiện thông qua việc thiết kế hệ thống mục tiêu CSTT
trong từng thời kỳ, bao gồm mục tiêu cuối cùng, mục tiêu trung gian, mục tiêu hoạt
động:
-
Mục tiêu cuối cùng của CSTT thường được NHTW các nước lựa chọn là ổn
định giá trị tiền tệ, trên cơ sở đó góp phần tăng trưởng kinh tế, rộng hơn là thúc đẩy
tạo công ăn việc làm trong xã hội. Ngoài các mục tiêu vĩ mô trên, một số nước còn
tập trung vào các mục tiêu cụ thể, tùy thuộc vào đặc điểm phát triển kinh tế đặc thù
của họ. Tuy nhiên, không phải lúc nào NHTW cũng đạt được tất cả các mục tiêu đề
ra. Vì thế, phần lớn NHTW đều chủ trương theo đuổi một mục tiêu trong dài hạn là
ổn định giá cả và đa mục tiêu trong ngắn hạn khi thực thi và điều hành CSTT của
mình.
-
Mục tiêu trung gian của CSTT: Do ảnh hưởng của CSTT chỉ xuất hiện sau
một thời gian nhất đinh nên các NHTW thường xác định các chỉ tiêu cần đạt được
trước khi đạt được mục tiêu cuối cùng. Tiêu chuẩn của chỉ tiêu trung gian: (1) Có
thể đo lường được một cách nhanh chóng, chính xác; (2) Có thể kiểm soát được để
có thể điều chính cho phù hợp với định hướng của CSTT; (3) Có mối liên hệ chặt
chẽ với mục tiêu cuối cùng. Vì vậy, lãi suất thị trường hoặc tổng lượng tiền cung
ứng thường được các NHTW lựa chọn làm mục tiêu trung gian. Tuy nhiên, NHTW
chỉ có thể lựa chọn một trong hai chi tiêu này làm mục tiêu trung gian, vì nếu đạt
được mục tiêu về tổng lượng tiền cung ứng thì phải chấp nhận sự biến động về lãi
suất và ngược lại.
-
Mục tiêu hoạt động là các chỉ tiêu có phản ánh tức thời với sự điều chỉnh của
công cụ CSTT. Yêu cầu đối với chỉ tiêu hoạt động là có thể đo lường được nhằm
tránh những suy diễn thiếu chính xác làm sai lệch dấu hiệu của CSTT, có mối quan
hệ trực tiếp và ổn định với các công cụ CSTT, có mỗi quan hệ chặt chẽ với mục tiêu
trung gian được lựa chọn. Các chỉ tiêu thường được lựa chọn làm mục tiêu hoạt
động bao gồm lãi suất liên ngân hàng, dự trữ không vay và dự trữ đi vay.
7
Đề đạt được các mục tiêu đã đề ra của CSTT, NHTW phải sử dụng một hệ thống
công cụ để điều tiết lượng tiền cung ứng và lãi suất vay vốn bao gồm hạn mức tín
dụng, tỷ lệ dữ trự bắt buộc, chính sách tái chiết khấu và tái cấp vốn và NVTTM.
Trong đó NVTTM ngày càng được hoàn thiện và đóng vai trò là công cụ quan trọng
trong việc điều hành CSTT của NHTW.
1.2 . Tổng quan về nghiệp vụ thị trường mở
1.2.1 Khái niệm và lịch sử hình thành nghiệp vụ thị trưởng mở
Nghiệp vụ thị trường mở (NVTTM, OMOs – Open Market Operations) được áp
dụng đầu tiên bởi Ngân hàng Anh từ 1914 trong quá trình tìm kiếm công cụ hiệu
quả trong điều hành lãi suất thị trường. Tuy nhiên, ở Anh, NVTTM chỉ thực sự
đóng vai trò quan trọng từ những năm 1930.
NVTTM được sử dụng như một công cụ CSTT từ những năm sau cuộc khủng
hoảng kinh tế năm 1920 – 1921. Nguồn thu nhập chủ yếu của FED trước khủng
hoảng kinh tế năm 1920 – 1921 là nguồn thu từ nghiệp vụ chiết khấu. Sau khủng
hoảng, FED thiếu vốn nghiêm trọng do phải rót vốn cứu nền kinh tế và vốn từ
lượng tiền chiết khấu giảm sút mạnh mẽ. Trong tình thế cấp bách đó, FED đã buôn
bán chứng khoán để kiếm thêm nguồn thu nhằm duy trì hoạt động của mình. Trong
khi thực hiện mua bán chứng khoán, FED phát hiện ra rằng việc này có thể tác động
đến cả lượng tiền cung ứng và lãi suất thị trường. Từ đó, NVTTM được ngày càng
được sử dụng nhiều hơn trong điều hành CSTT.
Hiện nay, tùy theo tình hình kinh tế và lịch sử mỗi nước, NHTW các nước có
những khái niệm khác nhau về NVTTM. FED quy định: “NVTTM là việc mua, bán
tín phiếu Kho bạc Nhà nước và chứng khoán nợ của chính quyền liên bang – là
công cụ chủ yếu của CSTT”. Ở Anh, “NVTTM là việc NHTW mua bán trái phiếu
dài hạn của Chính phủ trên thị trường trái phiếu có bảo đảm để làm tăng hoặc giảm
mức cho vay cùa ngân hàng. Khi mua trên thị trường mở, NHTW sẽ thanh toán cho
các cá nhân và tổ chức đã bán trái phiếu. NVTTM về chứng khoán ngắn hạn cũng
được thực hiện trên thị trường tín phiếu. NHTW bán và mua trái phiếu Chính phủ
và kỳ phiếu thương mại để tác động đến lãi suất và duy trì sự ổn định của thị
8
trường”. Ở Thái Lan, NVTTM còn được mở rộng ra việc mua bán giữa đồng Baht
và USD trên thị trường mở.
Tại Việt Nam, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 1997 có quy đinh:
“NVTTM là nghiệp vụ mua, bán các giấy tờ có giá ngắn hạn do NHNN thực hiện
trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện CSTT quốc gia”. Quy định này đã vô tình bó
hẹp giấy tờ có giá (GTCG) được giao dịch trên thị trường mở. Bởi lẽ, GTCG giao
dịch trên thị trường mở của nhiều nước trên thế giới rất đa dạng, không chỉ có
GTCG ngắn hạn như tín phiếu KBNN, chứng chỉ tiền gửi của NHTM, mà còn cả
GTCG dài hạn. Năm 2003, Luật NHNN Việt Nam đã mở rộng khái niệm thị trường
mở, NVTTM là nghiệp vụ “mua bán ngắn hạn các GTCG do NHNN thực hiện trên
thị trường tiền tệ nhằm thực hiện CSTT quốc gia”. Tuy nhiên, khái niệm này vẫn
chưa thực sự đầy đủ. Đến năm 2010, NVTTM mới thực sự trở nên hoàn chỉnh khi
Luật NHNN được sửa đổi, quy định NHNN Việt Nam thực hiện NVTTM thông qua
việc mua bán GTCG đối với tổ chức tín dụng (TCTD).
Như vậy, có thể thấy, tùy từng quốc gia, tùy từng giai đoạn mà NHTW mỗi
nước có những cách định nghĩa NVTTM khác nhau. Nhưng chung nhất, khái niệm
NVTTM được xem xét trong khóa luận tốt nghiệp này là: “Nghiệp vụ thị trường mở
là hoạt động mua, bán GTCG giữa NHTW và các TCTD được lựa chọn với mục
tiêu thực hiện mục tiêu của CSTT trong từng thời kỳ”.
1.2.2. Cơ chế tác động của thị trường mở
Thông qua hoạt động mua, bán GTCG trên thị trường mở, NHTW đã tác động
trực tiếp đến dự trữ của các TCTD và ảnh hưởng gián tiếp đến các mức lãi suất trên
thị trường, từ đó tác động đến các mụt tiêu của CSTT về cả mặt giá và mặt lượng.
1.2.2.1 Về mặt lượng – tác động đến cơ số tiền tệ
Khi NHTW tiến hành mua, bán GTCG trên thị trường mở sẽ ngay lập tức làm
thay đổi cơ số tiền tệ (ảnh hưởng đến dự trữ của các TCTD) qua đó tác động đến
cung ứng tiền tệ.
9
Hình 1.1. Cơ chế tác động của OMO đến cung ứng tiền tệ
NHTW
Dự trữ
Cơ số
bán
TCTD
tiền tệ
GTCG
giảm
giảm
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Từ hình 1.1, ta thấy việc NHTW bán GTCG cho các TCTD trên thị trường mở,
các TCTD sẽ giảm một lượng dự trữ tương ứng với khối lượng GTCG mà NHTW
bán ra. Theo đó, cơ số tiền tệ sẽ giảm theo số nhân tiền tệ dẫn đến cung tiền giảm.
Ngược lại, khi NHTW mua GTCG sẽ làm tăng dự trữ từ đó làm tăng cung tiền.
1.2.2.2. Về mặt giá – tác động đến lãi suất thị trường
NHTW thực hiện NVTTM một cách thường xuyên nhằm đảm bảo việc vận
hành thị trường mở có hiệu quả, quả đó, hỗ trợ NHTW kiểm soát lượng tiền cung
ứng, tăng khả năng điều tiết lãi suất thị trường. Mối quan hệ giữa lãi suất thị trường
và lượng tiền cung ứng được thể hiện qua hình 1.2.
Từ hình 1.2, ta có thể thấy một sự giảm đi lượng tiền cung ứng trong điều hành
CSTT, thể hiện qua việc bán GTCG sẽ làm đường cung tiền dịch sang trái, từ MS 1
đến MS2 sự cân bằng dịch chuyển từ điểm 1 lên điểm 2 và lãi suất cân bằng tăng từ
i1 lên i2. Tương tự khi NHTW mua GTCG sẽ làm tăng lãi suất thị trường. Như vậy,
với việc mua bán GTCG, NHTW có thể can thiệp để điều chỉnh lãi suất thị trường
cho phù hợp nhu cầu của nền kinh tế.
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa lãi suất và lượng tiền cung ứng
i
MS2
I2
I1
MS1
2
1
MD
M
Nguồn: F. Mishkin [1995, trang 166]
10
Thông qua hoạt động mua, bán GTCG trên thị trường mở, NHTW còn gián tiếp
tác động đến các chỉ số kinh tế vĩ mô. Trong điều kiện kinh tế thiểu phát, bằng cách
mua GTCG trên thị trường mở, NHTW đã thực hiện bơm tiền ra lưu thông. Lượng
cung tiền dồi dào hơn sẽ kích thích tiêu dùng, đầu tư. Theo đó sản xuất sẽ tăng
trưởng trở lại, tạo thêm công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và gia tăng thu
nhập quốc dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nói cách khác, cung ứng tiền tệ thay
đổi làm biến động giá cả, sản lượng, là nguyên nhân gốc rễ cho vấn đề lạm phát,
thất nghiệp và tốc độ tăng trưởng kinh tế.
1.2.3 Ưu điểm và hạn chế của nghiệp vụ thị trường mở
1.2.3.1. Ưu điểm
NVTTM là một công cụ CSTT linh hoạt và hiệu quả hơn so với các công cụ
khác. Ưu điểm của NVTTM so với các công cụ còn lại là:
-
Thứ nhất, xét về mặt tác động tới lượng tiền cung ứng, NVTTM là công cụ
được ưu tiên hàng đầu vì nó là nhân tố quyết định đầu tiên có thể làm thay đổi
lãi suất và cơ sở tiền tệ - nhân tố chính làm thay đổi lượng tiền cung ứng.
-
Thứ hai, NVTTM là công cụ được NHTW tiền hành một cách chủ động và
hoàn toàn kiểm soát được lượng tiền cung ứng theo mục tiêu đề ra. Điều này so
với nghiệp vụ chiết khấu, NHTW không thể kiểm soát được khối lượng chiết
khấu mà phụ thuộc vào thái độ của các TCTD. Tuy nhiên, việc kiểm soát này là
gián tiếp, không nhận thấy được.
-
Thứ ba, NVTTM vừa linh hoạt, vừa chính xác, có thể sử dụng ở bất kỳ quy mô
nào. Khi có yêu cầu thay đổi về dự trữ hoặc cơ sở tiền tệ, dù ở mức nào đi nữa,
NVTTM cũng có thể đạt được bằng cách mua hoặc bán một lượng GTCG tương
ứng.
-
Thứ tư, NVTTM dễ dàng đảo chiều: nếu NHTW có mắc sai sót nào trong quá
trình thực hiện NVTTM thì có thể ngay lập tức khắc phục bằng cách thực hiện
nghiệp vụ đảo ngược do NHTW luôn là người chủ động thực hiện NVTTM.
-
Thứ năm, NVTTM có tính an toàn cao: giao dịch trên thị trường mở hầu như
không gặp rủi ro, xét trên cả góc độ của NHTW hay TCTD. Bởi cơ sở đảm bảo
11
cho các giao dịch trên thị trường mở đều là những GTCG có tính thanh khoản
cao và rủi ro thấp.
-
Thứ sáu, NVTTM có thể thực hiện một cách nhanh chóng không vấp phải sự
chậm trễ của các thủ tục hành chính: khi NHTW muốn thay đổi lượng tiền cung
ứng thì chỉ cần đưa ra yêu cầu cho các nhà giao dịch chứng khoán và sau đó việc
mua bán có thể thực hiện ngay.
-
Thứ bảy, NVTTM có thể thực hiện trên cả thị trường sơ cấp và thị trường thứ
cấp. NVTTM được thực hiện trên thị trường sơ cấp khi NHTW phát hành
GTCG và thanh toán các GTCG đến hạn. Còn trên thị trường thứ cấp, NVTTM
được thực hiện trên cơ sở các giao dịch mua bán hẳn, mua bán có kỳ hạn các
GTCG đã phát hành.
1.2.3.2. Hạn chế
Cũng giống như các công cụ CSTT khác, NVTTM cũng tồn tại một số hạn chế
nhất định:
-
Thứ nhất, vì ảnh hưởng của NVTTM đến cơ số tiền bị triệt tiêu bởi các tác
động ngược chiều nên dự trữ của TCTD không tăng hoặc giảm tương ứng sau
các hoạt động mua, bán chứng khoán của NHTW. Chẳng hạn, dòng tiền chảy
ngược chiều của vốn, do mất cân đối trong cán cân thanh toán hoặc do số dư tiền
gửi ngân sách ở NHTW tăng lên, các hoạt động mua chứng khoán của NHTW
nhằm tăng lượng tiền cung ứng sẽ bị triệt tiêu một phần hay toàn bộ.
-
Thứ hai, các NHTW không phải lúc nào cũng tăng hay giảm lượng cung ứng tín
dụng và đầu tư khi dự trữ tăng lên hay giảm xuống dưới tác động của NVTTM.
Có nhiều yếu tố ngăn cản NHTM sử dụng tối đa số dự trữ dư thừa cho mục tiêu
mở rộng tín dụng như: nhu cầu trả nợ NHTW, nhu cầu sử dụng tiền mặt tăng,..
-
Thứ ba, khi lãi suất thị trường giảm xuống như là kết quả tất yếu của sự tăng lên
của lượng tiển cung ứng của NHTW tăng thêm hằng năm), không phải lúc nào
khối lượng tín dụng tăng lên tương ứng. Điều này còn phụ thuộc vào khả năng
hấp thụ vốn của nền kinh tế, mức độ rủi ro và thiếu ổn định của môi trường đầu
tư.
12
Có thể thấy, để NVTTM phát huy hết hiệu quả, ngoài sự cố gắng của NHTW và
hệ thống TCTD tham gia mà còn bị chi phối bởi môi trường kinh tế vĩ mô và hành
vi của người dân.
1.2.4. Vai trò của nghiệp vụ thị trường mở
1.2.4.1. Đối với NHTW
Để thực hiện nhiệm vụ ổn định giá trị đồng tiền, NHTW đã xây dựng và thực thi
các công cụ CSTT nhằm đưa tiền vào và hút tiền khỏi lưu thông theo tín hiệu thị
trường. Trong đó, OMO là công cụ CSTT gián tiếp quan trọng nhất tại nhiều quốc
gia làm thay đổi cung – cầu tiền tệ dẫn tới thay đổi lãi suất trên thị trường tiền tệ.
Thông qua việc mua bán GTCG tại thị trường mở, NHTW có thể mở rộng hoặc thu
hẹp khối lượng tiền tệ, lượng tiền cung ứng. Như vậy, OMO đã tạo điều kiện cho
NHTW hạn chế sử dụng các công cụ mang tính trực tiếp trong điều hành CSTT.
Bên canh mục đích điều tiết vốn khả dụng của hệ thống TCTD thông qua mua
bán GTCG trên thị trường mở, NHTW còn cấp tín hiệu cho thị trường về định
hướng điều hành CSTT trong tương lai là nới lỏng hay thắt chặt. Đặc biệt khi thực
hiện OMO thường xuyên và hiệu quả, lãi suất thị trường mở có ý nghĩa rất quan
trọng trong định hướng và điều hành lãi suất thị trường.
OMO là một công cụ có tính chủ động cao. OMO cho NHTW chủ động khởi
xướng, khác với các nghiệp vụ tái cấp vốn hay tái chiết khấu của NHTW thường do
các TCTD có nhu cầu và chủ động khởi xướng. Như vậy, NHTW có thể thực hiện
OMO theo định kỳ hoặc vào các thời điểm cần thiết.
1.2.4.2. Đối với các đối tác của NHTW
Hoạt động kinh doanh của các TCTD trong cơ chế thị trường ngày càng đa dạng
dẫn đến hoạt động quản lý và sử dụng vốn khả dụng cần phải chủ động và linh hoạt
hơn. Hiện nay, trong cơ cấu nguồn vốn của các ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn và
kỳ hạn ngắn chiếm tỉ trong từ 60-70%. Vì vậy, vấn đề cấp bách hiện nay đối với các
ngân hàng là làm thế nào sử dụng nguồn vốn linh hoạt, hiệu quả và giải quyết được
khó khăn tạm thời về vốn khả dụng trong thời gian ngắn, không gây thiếu hụt thanh
khoản cũng như đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng và tỉ lệ sinh lời hợp lý.
13
Không giống như công cụ dự trữ bắt buộc (DTBB), thị trường mở là nơi các đối
tác của NHTW được chủ động tham gia mua bán với NHTW. Lãi suất phụ thuộc
cung cầu thị trường chứ không bị áp đặt như công cụ lãi suất chiết khấu. Thông qua
thị trường mở, các TCTD có thể sử dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để đầu tư
vào các GTCG để thu được lợi tức và đáp ứng nhu cầu dự trữ thứ cấp. Khi cần thiết
các TCTD có thể bán lại các GTCG này trên thị trường mở để giải quyết khó khăn
về nguồn vốn. Các thành viên tham gia thị trường mở đều là các TCTD nên có độ
tin cậy cao, các GTCG giao dịch trên thị trường mở cũng là các loại có thanh khoản
cao và rủi ro thấp. Do đó, NVTTM càng ngày càng được các TCTD quan tâm với
mục đích cơ cấu lại tài sản ngắn hạn, giảm dự trữ không sinh lời.
Hơn nữa, thị trường mở có sự gắn kết chặt chẽ với các thị trường tiền tệ, đặc biệt
là thị trường nội tệ liên ngân hàng. Sự phát triển của thị trường mở có ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển và hoàn thiện của thị trường liên ngân hàng.
1.2.4.3. Đối với nền kinh tế
Mặc dù thành viên của OMO chủ yếu là các TCTD nhưng OMO cũng có vai trò
quan trọng đối với nền kinh tế. Thông qua việc phát hành, mua bán GTCG trên thị
trường mở, các chủ thể của thị trường mở đã làm tăng thêm tính thanh khoản cho
các GTCG này. Điều này góp phần thúc đầy các thị trường tài chính phát triển. Từ
đó, tạo điều kiện cho các trung gian tài chính hút vốn trong nền kinh tế và thay đổi
thói quen tiết kiệm của các hộ gia đình trong nền kinh tế. Ngoài ra, một thị trưởng
mở hoàn thiện cũng là một yếu tố đánh giá sự phát triển của một nền kinh tế trước
ngưỡng cửa hội nhập vào nền kinh tế, tài chính – ngân hàng thế giới.
1.2.5. Các chỉ tiêu hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở
Các chỉ tiêu hoạt động của NVTTM bao gồm: số lượng GTCG được phép giao
dịch trên thị trường, số lượng thành viên tham gia giao dịch, tần suất giao dịch, thời
gian giao dịch, khối lượng giao dịch. Các chỉ tiêu này phản ánh khả năng linh hoạt,
nhanh chóng bơm, hút vốn cho nền kinh tế, qua đó thể hiện khả năng điều tiết lượng
tiền cung ứng cho nền kinh tế của NVTTM có đạt được yêu cầu đã đề ra của CSTT
hay không:
14
-
Hàng hóa giao dịch trên thị trường mở có sự khác biệt giữa các quốc gia, chủ
yếu bao gồm: Tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHTW, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu
Chính phủ, … Các loại hàng hóa này có xu hướng ngày càng đa dạng, phong
phú. Lượng hàng hóa tham gia thị trường càng đa dạng thì càng tạo điều kiện
cho các thành viên tham gia có nhiều lựa chọn hơn trong việc tìm kiếm loại
GTCG phù hợp để giao dịch. Từ đó, thị trường trở nên hấp dẫn hơn, góp phần
thực hiện CSTT hiệu quả hơn.
-
Thành viên tham gia thị trường mở: Số lượng thành viên tham gia thị trường mở
càng được mở rộng, số lượng thành viên đăng ký tham gia giao dịch trong mỗi
phiên càng gia tăng chứng tỏ sự hấp dẫn và hiệu quả của NVTTM trong việc hỗ
trợ vốn khả dụng và điều tiết lượng tiền cung ứng. Thành viên tham gia TTM
thông thường bao gồm các tổ chức: NHTW (tham gia với tư cách người chỉ đạo
thị trường với mục tiêu điều tiết và quản lý thị trường nhằm đạt được mục tiêu
CSTT quốc gia), NHTM (thành viên quan trọng tham gia TTM xét trên độ tin
cậy và tính hiệu quả, nhằm mục đích điều hòa mức dự trữ ngân quỹ để đảm bảo
khả năng thanh khoản, tận dụng vốn nhàn rỗi, đồng thời thực hiện nghiệp vụ
môi giới và kinh doanh chứng khoán), các TCTD phi ngân hàng (mong muốn
kiếm lợi nhuận qua việc sử dụng vốn nhàn rỗi để mua, bán các GTCG ngắn hạn
hoặc dài hạn).
-
Tần suất giao dịch trên thị trường mở được xác định theo số phiên giao
dịch/ngày hoặc số phiên giao dịch/tuần. Tần suất giao dịch trên TTM có xu
hướng gia tăng nhằm đảm bảo khả năng tham gia điều tiết lượng tiền cung ứng,
đồng thời tăng tính hấp dẫn của TTM, kích thích sự tham gia của các thành viên
thị trường, từ đó tăng tính hiệu quả của NVTTM trong điều hành CSTT.
-
Thời gian thanh toán là thời gian kể từ ngày đấu thầu đến ngày thanh toán tiền
mua GTCG. Thời gian thanh toán càng được rút ngắn thì càng đảm bảo tính an
toàn và hiệu quả của NVTTM.
-
Khối lượng giao dịch trên TTM thể hiện sổ tiền mà NHTW đã bơm ra hoặc hút
vàng thông qua NVTTM. Chỉ tiêu khối lượng trong từng phiên cũng là một chỉ
số quan trọng, phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu điều tiết vốn của các thành
viên tham gia TTM.
15
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nghiệp vụ thị trường mở
1.2.6.1. Các nhân tố chủ quan
a. Dự báo về vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng
Với vai trò tổ chức, xây dựng và điều hành các hoạt động OMO, trên cơ sở dự
báo diễn biến tiền tệ, tình hình vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng, NHTW quyết
định thời điểm, khối lượng chào mua, bán GTCG, thời hạn và phương thức giao
dịch OMO nhằm điều tiết thị trường tiền tệ theo mục tiêu đã xác định.
Khi dự báo vốn khả dụng dư thừa trong ngắn hạn, NHTW sẽ thực hiện các phiên
chào bán GTCG hoặc phát hành tín phiếu NHTW nhằm thu hút và hấp thụ vốn khả
dụng dư thừa của hệ thống ngân hàng. Trường hợp dự báo vốn khả dụng thiếu hụt
thì NHTW sẽ thực hiện chào mua GTCG để cung vốn cho hệ thống. Vì vậy, việc
quyết định thực hiện các phiên giao dịch OMO và khối lượng cũng như phương
thức giao dịch ảnh hưởng rất lớn đến thành công của phiên giao dịch. Nếu dự báo
của NHTW phù hợp với thực tế diễn biến thị trường thì khả năng tham gia phiên
giao dịch của các TCTD sẽ cao hơn và khối lượng chào bán hoặc mua có thể được
hấp thụ hết. Ngược lại, nếu NHTW dự đoán sai lệch nhu cầu của các thành viên
tham gia thì kết quả giao dịch sẽ rất thấp hoặc không có thành viên nào tham gia.
b. Mức độ linh hoạt trong việc kết hợp các công cụ của CSTT
Tùy thuộc vào mục tiêu CSTT được lựa chọn trong từng thời kỳ, NHTW sẽ
chọn sử dụng kết hợp các công cụ một cách hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất.
Nguyên tắc chung là không sử dụng các công cụ một cách độc lập, các công cụ chỉ
có thể phát huy hết tác động nếu được sử dụng một cách hợp lý với các công cụ
khác.
Sự phối hợp giữa các công cụ này hướng vào mục tiêu kiểm soát khối lượng tiền
tệ nhằm tạo ra sự cân bằng bên trong trên cơ sở kiểm soát được lãi suất. Hiện nay ở
các nước phát triển, NVTTM thường được chọn là công cụ chủ đạo trong việc điều
hành CSTT. Khi đó, các công cụ khác cần được điều chỉnh để trở thành công cụ hỗ
trợ trong việc thực hiện những mục tiêu trung gian của CSTT như tác động đến mức
- Xem thêm -