MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ᄃ
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 1 ᄃᄃ
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN NAM ĐÀN............................................................................................3 ᄃᄃ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh huyện Nam Đàn............................................................................................................ 3
1.1.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Nam Đàn............................................................................................................................ 3
1.1.2. Quá trình phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Nam Đàn............................................................................................................................ 3
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Nam Đàn................................................................................................................. 4
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Nam Đàn...................................................................................................................... 5
1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức.............................................................................................5
1.2.2. Mạng lưới giao dịch.................................................................................................6
1.2.3. Chức năng, nhiêêm vụ của các phòng ban...............................................................6
1.3. Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Nam Đàn................................................................................................................................. 8
1.3.1. Đặc điểm về nguồn vốn...........................................................................................8
1.3.2. Đặc điểm về nguồn lao động...................................................................................9
1.3.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất, kĩ thuật công nghệ...................................................10
1.3.4. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Nam Đàn.................................................................................................. 11
1.3.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Nam Đàn trong 3 năm trở lại đây (2011-2013).........................................11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ KIỀU HỐI TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM ĐÀN.....................................................................15 ᄃᄃ
1. Tổng quan dịch vụ kiều hối tại Việt Nam..........................................................................15
1.1. Cơ sở phát triển dịch vụ kiều hối tại Việt Nam........................................................16
1.2. Thực trạng thị trường kiều hối tại Việt Nam..............................................................18
1.3. Nhận xét về thị trường kiều hối tại Việt Nam............................................................23
2. Thực trạng vấn đề hoàn thiện và phát triển dịch vụ kiều hối của Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Đàn trong những năm qua......................................25
2.1. Các hình thức giao dịch kiều hối tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh Nam Đàn.......................................................................................................... 25
2.2. Tình hình phát triển dịch vụ kiều hối tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Nam Đàn.................................................................................................. 30
2.3. Tình hình thị phần dịch vụ kiều hối của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Nam Đàn.................................................................................................. 33
3. Đánh giá sự phát triển dịch vụ kiều hối tại Ngân hàng nông nghiệp vụ phát triển nông thôn
chi nhánh huyện Nam Đàn.................................................................................................... 36
3.1. Những kết quả đạt được........................................................................................... 37
3.2. Hạn chế..................................................................................................................... 40
3.4. Nguyên nhân............................................................................................................. 41
KẾT LUẬN............................................................................................................................ 67 ᄃᄃ
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................ 68 ᄃᄃ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Nam Đàn những
năm gần đây (2011, 2012, 2013). ..........................................................12
Bảng 2: Doanh số chi trả kiều hối của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh huyện Nam Đàn từ năm 2009-2013.
.................................................................................................................30
Bảng3: Doanh số và phí chuyển tiền qua Western Union ................32
Bảng4: Doanh số và chi phí chuyển tiền qua mạng SWIFT ..............32
DANH MỤC HÌNH
Hình 1:Sơ đồ bộ máy hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh huyện Nam Đàn. .........................................5
Hình 2: Mạng lưới giao dịch của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh huyện Nam Đàn. .........................................6
Hình 3: Sơ đồ các giai đoạn trong hệ thống cung cấp dịch vụ kiều
hối chính thức tại Việt Nam. .................................................................18
Hình 4: Biểu đồ lượng kiều hối gửi vào Việt Nam giai đoạn 20012013 ........................................................................................................21
Hình5: Sơ đồ quy trình chuyển và nhận tiền qua Western Union ....26
Hình6: Quy trình điện SWIFT ................................................................28
Hình 7: Quy trình chuyển tiền ..............................................................28
Hình 8: Biểu đồ Doanh số chi trả kiều hối tại ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Nam Đàn năm 2009-2013.
.................................................................................................................31
Hình 9: Biểu đồ Thị phần kiều hối giữa các ngân hàng và các tổ
chức khác trên địa bàn huyện Nam Đàn năm 2013. ..........................34
Hình 10: Biểu đồ Xu hướng phát triển thị phần kiều hối của ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Đàn
(2009-2013) .............................................................................................35
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện toàn cầu hóa và khu vực hóa đời sống kinh tế thế giới
của thế kỷ XXI, không một quốc gia nào có thể phát triển kinh tế của mình mà
không tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế và khu vực. Xu hướng liên kết
kinh tế, toàn cầu hóa nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết, phát
triển cả về quy mô và tốc độ, cả về bề rộng và chiều sâu. Chính vì vậy, những
năm gần đây, Nhà nước và Chính phủ nước ta đã ban hành hàng loạt các văn
bản pháp luật, các quy chế, cơ chế chính sách thông thoáng nhằm theo kịp
tiến trình hội nhập toàn diện nền kinh tế Việt Nam. Pháp lệnh ngoại hối đã có
hiệu lực theo hướng tự do hóa, thị trường ngoại hối được phát triển theo
hướng mở cửa thì lượng kiều hối về Việt Nam cũng đã tăng mạnh và tiếp tục
là nguồn đầu tư giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển nền kinh tế
đất nước.
Theo ước tính, hiện nay Việt Nam có khoảng hơn 4,5 triệu người đang
sinh sống và làm việc tại trên 100 quốc gia trên thế giới. Ngoài ra có khoảng
nửa triệu công nhân Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài, đặc biệt Malaysia,
Đài Loan, Nhật Bản và Nam Triều Tiên, qua chương trình xuất khẩu lao
động. Phần lớn số lượng kiều hối Việt Nam nhận được xuất phát từ Hoa Kỳ,
Canada và Pháp và chuyển về cho những người sinh sống ở thành thị, đặc
biệt là Sài Gòn. Một nghiên cứu khác cho thấy rằng khoảng trên 50% số
lượng kiều hối gửi về Việt Nam xuất phát từ Hoa Kỳ.
Agribank là ngân hàng lớn nhất, dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng
Việt Nam về vốn, tài sản, nguồn nhân lực, mạng lưới hoạt động, số lượng
khách hàng. Hơn nữa, Agribank chi nhánh huyện Nam Đàn nằm trong khu
vực nông thôn, nông nghiệp, nơi mà nguồn kiều hối có xu hướng đổ về rất
lớn, đó là một ưu thế để ngân hàng phát triển mạnh mẽ dịch vụ kiều hối.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và cam go về kinh doanh dịch vụ tài
chính- ngân hàng như hiện nay thì “ miếng bánh kiều hối” sẽ phần nhiều
thuộc về ai biết nắm bắt cơ hội và vượt qua những khó khăn thử thách. Đối
với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Nam
Đàn, để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, cần phải vượt qua những khó
khăn, tồn tại và đưa ra những quyết sách phù hợp nhằm mở rộng và nâng cao
chất lượng dịch vụ kiều hối mới có thể đem lại doanh thu cao cũng như nâng
1
cao được uy tín và thương hiệu của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Nam Đàn nói riêng và toàn hệ thống nói chung.
Đó chính là nguyên nhân em đã chọn đề tài “ Dịch vụ kiều hối tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Nam Đàn- Thực
trạng và giải pháp.”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nắm rõ thực trạng dịch vụ kiều hối tại Việt Nam nói chung và trong hệ
thống ngân hàng thương mại nói riêng.
Phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ kiều hối của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Nam Đàn, từ đó đưa ra
những đánh giá sát thực từ những kết quả đạt được cùng những tồn tại trong
quá trình cung ứng dịch vụ kiều hối.
Sau khi làm rõ thực trạng chất lượng dịch vụ kiều hối tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Nam Đàn, cần đề ra
giải pháp và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch
vụ kiều hối tại đây, góp phần làm tăng hơn nữa lượng kiều hối chảy vào Việt
Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu hoạt động cung ứng dịch vụ kiều hối của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nam Đàn thông qua các chính sách và
công tác điều hành trong những năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phân tích và tổng hợp dựa trên
nền tảng lý luận nghiệp vụ ngân hàng gắn với thực tiễn hoàn cảnh ở Việt
Nam. Trên quan điểm phương pháp lý luận duy vật biện chứng và hệ thống
cấu trúc gắn với cơ chế chính sách kinh tế và đổi mới hoạt động ngân hàng
theo hướng hiện đại hóa.
Phương pháp thống kê và phương pháp toán kinh tế.
5. Kết cấu chuyên đề:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh huyện Nam đàn.
Chương 2: Thực trạng dịch vụ kiều hối tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh huyện Nam Đàn.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và phát triển dịch vụ kiều hối tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Nam Đàn.
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HUYỆN NAM ĐÀN.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh huyện Nam Đàn.
1.1.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Nam Đàn.
Năm 1988, thực hiện chủ trương đổi mới ngành ngân hàng, hệ thống
ngân hàng thương mại được thành lập, theo đó ngày 26 tháng 3 năm 1988,
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cũng được thành
lập.
Cũng cùng ngày 26 tháng 3 năm 1988, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh huyện Nam đàn ra đời nhằm đáp ứng những nhu cầu về cung ứng vốn
cho huyện Nam Đàn. Chi nhánh hoạt đông tại địa bàn huyện Nam đàn- cách thành phố
Vinh khoảng 20km về phía Đông Bắc, nằm trên quốc lộ 15 và quốc lộ 46. Huyện có diện
tích khoảng 293,9 km2, với dân số khoảng 159000 người, đây là huyện thuần nông, do đó
diện tích đất nông nghiệp chiếm 48%, còn lại là đất lâm nghiệp, đồi núi và ao hồ. Huyện
có 23 xã và một thị trấn, đời sống người dân còn khó khăn, nông nghiệp là ngành nghề
chính. Chính vì thế, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện
Nam đàn được thành lập là một cơ hội lớn cho bà con trong vùng vay vốn phát triển sản
xuất, nâng cao đời sống, giúp huyện nhà ngày càng phát triển hơn.
Tên chi nhánh: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh huyện Nam Đàn, Nghệ An (Agribank chi nhánh Nam
Đàn, Nghệ An).
Địa chỉ: Đường Phan Bội châu, thị trấn Nam Đàn, huyện Nam
Đàn, tỉnh Nghệ An.
Mã số doanh nghiệp: 0100686174-861
Mã số thuế:
0100686174-861
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank For Agriculture and Rural
Development (Viết tắt là AGRIBANK)
Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ
Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác.
1.1.2. Quá trình phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Nam Đàn.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Nam
Đàn từ khi thanh lập và phát triển trên địa bàn huyện luôn phải cạnh tranh
gay gắt với các tổ chức tài chính cũng như phi tài chính khác như Ngân hàng
chính sách Nam đàn, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi
3
nhánh Nam đàn, các công ty bảo hiểm, kho bạc nhà nước, các tổ chức tín
dụng của các xã,… Cho nên, Ngân hàng luôn phải có mục tiêu hoạt động rõ
ràng xuyên suốt đó là chiến lược chăm sóc và phát triển khách hàng.
Đặc điểm địa bàn như chúng ta đã biết, người dân chủ yếu làm nông
nghiệp, chiếm 3/4 dân số của huyện, do đó khách hàng chủ yếu của Ngân
hàng cũng chính là bà con nông dân, các tổ chức cá nhân tại địa bàn huyện
Nam Đàn. Thời gian qua, có thể nói, Agribank chi nhánh huyện Nam Đàn đã
và đang từng bước nâng cao chất lượng uy tín đối với khách hàng, tạo được vị
trí quan trọng trong lòng khách hàng. Vì vậy, mục tiêu kinh doanh mà Ngân
hàng đặt ra và lấy đó làm phương châm hành động chính là “Hiệu quả kinh
doanh của khách hàng là mục tiêu của Ngân hàng” và “Vui lòng khách đến,
vừa lòng khách đi”.
Trong quá trong quá trình hoạt động và phát triển, Agribank chi nhánh
Nam Đàn mở được thêm 3 phòng giao dịch ở 3 địa điểm là phòng giao dịch
Kim Liên tại xã Kim Liên, Phòng giao dịch Chợ Chùa tại xã Nam Anh và
phòng giao dịch Năm Nam tại xã Nam Trung.
Phải nói rằng, với quyết tâm không ngừng phấn đấu vươn lên, Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Đàn đã và đang
tiếp tục thực hiện những chiến lược tăng trưởng dài hạn, không những đa
dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, Ngân hàng còn triển khai đầu tư công nghệ
kĩ thuật hiện đại, cải thiện trình độ nghiệp vu đội ngũ cán bộ công nhân viên,
làm chủ được thị trường vốn tận dụng nông nghiệp nông thôn, tránh cho vay
nặng lãi và góp phần thúc đẩy nông nghiệp nông thôn huyện Nam Đàn phát
triển, tạo điều kiện cho Ngân hàng hoạt động phù hợp với xu thế phát triển
của hệ thống Ngân hàng trong tình hình hiện nay.
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Nam Đàn.
1.1.3.1. Chức năng
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Đàn
có hai chức năng chính là huy động vốn và cho vay. Nguồn vốn huy động của
Ngân hàng chủ yếu từ nguồn tiền gửi của các cá nhân tổ chức kinh tế, hộ
nông dân. Bên cạnh đó, đối với hoạt động cho vay, đối tượng cho vay đa số là
hộ nông dân, hợp tác xã, công ty TNHH, công ty Cổ Phần, doanh nghiệp, cá
nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân.
1.1.3.2. Nhiệm vụ.
4
Theo pháp lệnh ngân hàng và điều lệ hoạt động của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Đàn, chi nhánh có các nhiệm
vụ sau:
- Huy động vốn của các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế thông
qua việc mở tài khoản gửi tiền thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tài khoản Séc…
Tiền gửi của khách hàng được chia làm 2 loại: TIền gửi có kì hạn và
không kì hạn.
Thêm vào đó, chi nhánh cũng phát hành kì phiếu, trái phiếu, phiếu nợ
trung và dài hạn tạo nguồn vốn tài trợ cho các dự án trung và dài hạn.
- Cung cấp các sản phẩm tới người dùng như: cho vay (bao gồm cho
vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ theo quy
định của Ngân hàng), chiết khấu, bảo lãnh, bảo hiểm…
- Thực hiện các nghiệp vụ chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và quốc
tế, dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ ATM, dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư
chứng khoán.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Nam Đàn.
1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức.
Hình 1:Sơ đồ bộ máy hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh huyện Nam Đàn.
Ban giám đốc
Phòng Hành
Phòng Kế
Phòng Kế toán
chính nhân sự
hoạch kinh
ngân quỹ
doanh
Phòng giao
Phòng giao
Phòng giao
dịch Kim Liên
dịch Chợ Chùa
dịch Năm Nam
Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng bao gồm:
- Ban giám đốc.
5
- Các phòng nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính nhân sự
+ Phòng Kế hoạch kinh doanh
+ Phòng Kế toán ngân quỹ
- Các phòng giao dịch:
+ Phòng giao dịch Kim Liên
+ Phòng giao dịch Chợ Chùa
+ Phòng giao dịch Năm Nam
1.2.2. Mạng lưới giao dịch.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Nam Đàn, Nghệ An có hệ thống mạng lưới giao dịch gồm:
- Trụ sở chính đóng tại Thị Trấn huyện Nam Đàn.
- 3 phòng giao dịch đóng tại xã Nam Anh, xã Kim Liên, xã Nam
Trung. Đây là các trung điểm dân cư của các vùng kinh tế trong
huyện.
Với hệ thống mạng lưới giao dịch rộng khắp nên rất thụân tiện
trong việc phục vụ mọi đối tượng khách hàng .
Mô hình mạng lưới giao dịch như sau:
Hình 2: Mạng lưới giao dịch của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh huyện Nam Đàn.
Trụ sở chính
Phòng giao
dịch
Kim Liên
Phòng giao
Phòng giao dịch
dịch
Năm Nam
Chợ Chùa
1.2.3. Chức năng, nhiê êm vụ của các phòng ban.
1.2.3.1. Ban giám đốc.
Đây là bộ phận đứng đầu bộ máy tổ chức của ngân hàng, bao gồm
Giám đốc và Phó giám đốc.
Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng, phân chia
cụ thể các công việc phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban,
hướng dẫn và giám sát việc thực hiện nội dung hoạt động cấp trên đã giao
đồng thời tiếp nhận ý kiến phản hồi từ cấp dưới. Giám đốc được quyền quyết
6
định các vấn đề liên quan đến việc tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng và kỉ luật…các cán bộ nhân viên trong đơn vị.
Dưới Giám đốc còn có hai Phó giám đốc với từng nhiệm vụ cụ thể là
phụ trách tín dụng và phụ trách kế toán.
Trách nhiệm của các Phó giám đốc là giúp Giám đốc chỉ đạo và điều
hành trực tiếp một số lĩnh vực công tác cũng như góp phần tham gia với Giám
đốc chuẩn bị, xây dựng và quyết định về chương trình công tác, kế hoạch kinh
doanh và các phương hướng hoạt động của chi nhánh. Ngoài ra, Phó giám
đốc còn có trách nhiệm thay mặt Giám đốc giám sát và điều hành các hoạt
động của đơn vị được ủy nhiệm khi Giám đốc vắng mặt và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc. Bên cạnh đó, Phó giám đốc cũng thay mặt Giám đốc giải
quyết và kí kết các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công, giám sát tình hình
hoạt động của phòng trực thuộc, đôn đốc việc thực hiện đúng quy chế đã đề
ra, thường xuyên theo dõi công tác tổ chức tài chính, tình hình huy động vốn,
công tác tín dụng và hỗ trợ cùng Giám đốc giải quyết các công việc chung.
1.2.3.2. Phòng Hành chính nhân sự.
Phòng Hành chính nhân sự chịu trách nhiệm quản lí Ngân hàng về
mặt nhân sự, đôn đốc chấp hành điều lệ, kỉ luật lao động, giải quyết những
chế độ quy định đối với cán bộ công nhân viên, đào tạo và tuyển mộ nhân viên
của Ngân hàng.
Đây cũng là bộ phận xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội
bộ chi nhánh, trực tiếp làm thư kí tổng hợp cho Giám đốc, thực thi pháp luật
có liên quan đến trật tự an ninh, phòng chống cháy nổ tại cơ quan, lưu trữ các
văn bản pháp luật liên quan đến Ngân hàng, thực hiện công tác hành chính,
văn thư, lễ tân…
1.2.3.3. Phòng kế hoạch kinh doanh.
Chức năng của phòng kế hoạch kinh doanh là tham mưu, giúp ban
Giám đốc xây dựng các biện pháp thực hiện chính sách, chủ trương của Ngân
hàng nhà nước về tiền tệ, tín dụng…
- Thực hiện cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các doanh
nghiệp, các cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Thực hiện nhiệm vụ cầm cố, bảo lãnh, cho vay phục vụ đời sống
người dân, cho vay các nguồn vốn tài trợ ủy thác của tổ chức quốc tế đối với
các thành phần kinh tế theo Luật Ngân hàng, mở tài khoản cho vay, theo dõi
hợp đồng tín dụng, tính lãi theo định kì, thẩm định và xem xét bảo lãnh những
dự án có mức kí quỹ dưới 100%.
7
- Điều hòa vốn ngoại tệ và bản tệ, phát hành trái phiếu, kì phiếu, tiết
kiệm dự thưởng với lãi suất linh hoạt và khá hấp dẫn.
Ngoài ra phòng còn một số nhiệm vụ khác do Ban Giám đốc giao.
1.2.3.4. Phòng kế toán- ngân quỹ.
Phòng kế toán -ngân quỹ thực hiện mọi giao dịch với khách hàng như
nhận tiền gửi, chi trả tiền, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh toàn quốc qua
mạng vi tính, hạch toán…. Cụ thể:
- Bên Kế toán sẽ thực hiện các thủ tục thanh toán, giải ngân tiền vay
của khách hàng theo lệnh Giám đốc, hạch toán kế toán, quản lý hồ sơ của
khách hàng, hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn,
giao chỉ tiêu tài chính, quyết toán các khoản tiền lương đối với chi nhánh trực
thuộc, thực hiện các khoản giao nộp ngân sách Nhà nước.
- Bên Ngân quỹ sẽ trực tiếp thu hay giải ngân khi có phát sinh trong
ngày và có trách nhiệm kiểm tra lượng tiền mặt, ngân phiếu trong kho hàng
ngày.
Cuối mỗi ngày khóa sổ ngân quỹ kết hợp với kế toán theo dõi các nhiệm vụ
ngân quỹ phát sinh để kịp thời điều chỉnh khi có sai sót.
1.2.3.5. Các phòng giao dịch.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng giao dịch là giao dịch với khách
hàng, kiểm tra, kiểm soát hồ sơ điều kiện, thủ tục vay vốn…và các nghiệp vụ
khác đối với khách hàng tại địa phương và các khu vực lân cận trong phạm vi
cho phép đối với điểm giao dịch.
1.3. Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Nam Đàn.
1.3.1. Đặc điểm về nguồn vốn.
Yếu tố nguồn vốn luôn là yếu tố rất quan trọng đối với bất kì các tổ
chức tín dụng nào, đặc biệt là các ngân hàng- tổ chức tín dụng hoạt động về
lĩnh vực tiền tệ.
Nguồn vốn của Ngân hàng là toàn bộ nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo
lập, huy động được nhằm mục đích thực hiện các hoạt động khác tìm kiếm lợi
nhuận như cho vay, đầu tư, hay thực thi một số dịch vụ ngân hàng khác.
Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy
động, vốn đi vay và một số vốn khác.
Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Nam Đàn, nguồn vốn chủ yếu từ hai nguồn:
8
- Vốn chủ sỏ hữu: Số vốn thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng, do
người chủ của Ngân hàng đóng góp vào.
Số vốn chủ sở hữu của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh huyện Nam Đàn là khoảng 10 tỷ.
- Vốn huy động: là nguồn vốn mà các Ngân hàng thương mại đi huy
động dưới hình thức bằng tiền (nội tệ và nội tệ) và bằng vàng được hình thành
từ hai bộ phận:
+ Vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng.
+ Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá.
Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Nam Đàn, số vốn huy động chủ yếu được hình thành từ bộ phận tiền
gửi bao gồm tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của các cá nhân, dân cư
và tiền gửi khác.
1.3.2. Đặc điểm về nguồn lao động.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Đàn
có 57 nhân viên được tổ chức như sau:
- Giám đốc: Ông Nguyễn Sỹ Hiền - người đứng đầu chi nhánh điều
hành cao nhất, phụ trách công tác tổ chức và là chủ tịch hội đồng tín dụng.
Ông là người chịu trách nhiệm về mọi mặt trong các hoạt động của chi nhánh
trước hội đồng quản trị và giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh Nghệ An.
- Phó giám đốc: Ông Bành Trọng Hoạt và ông Hoàng Xuân Quang
chịu sự điều hành của giám đốc, giúp giám đốc chỉ đạo một số nghiệp vụ do
giám đốc phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc.
- Phòng kế toán- ngân quỹ:
+ Kế toán: Gồm 2 trưởng phòng và 8 nhân viên. Đứng đầu là trưởng
phòng ông Hồ Khánh Toàn và bà Võ Thị Mỹ Hạnh thực hiện chức năng hạch
toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán các nghiệp vụ kế toán theo quy
định giữa các ngân hàng với nhau trong hệ thống cũng như giữa các ngân
hàng với khách hàng.
+ Ngân quỹ: gồm 1 tổ trưởng và 8 nhân viên. Bà Trịnh Thị Hường đảm
nhiệm chức vụ tổ trưởng. Phòng có chức năng cất giữ bảo quản, kiểm đếm,
kiểm soát lượng tiền, đồng thời là nơi bảo quản các giấy tờ có giá và giấy tờ
thế chấp của khách hàng.
9
- Phòng hành chính nhân sự: gồm 1 trưởng phòng và 5 nhân viên.
Trưởng phòng là bà Võ Thị Hà, có chức năng quản lý nhân sự, lao động, tiền
lương, quản lí về hành chính, quản trị đào tạo.
- Phòng tín dụng: gồm 1 trưởng phòng là bà Võ Thị Hà cùng với 25
nhân viên có nhiệm vụ trực tiếp cho vay đối với các thành phần kinh tế trong
và ngoài quốc doanh có nhu cầu vay vốn.
- Phòng kiểm soát nội bộ: gồm 1 kiểm soát chính là bà Nguyễn Thị
Thuận và 2 nhân viên. Phòng có chức năng kiểm tra, kiểm soát nghiệp vụ của
Ngân hàng theo văn bản hiện hành, tham mưu cho Giám đốc trong hoạt động
kinh doanh của chi nhánh để chấn chỉnh hoạt động của Ngân hàng.
1.3.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất, kĩ thuật công nghệ.
Cơ sở vật chất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh huyện Nam Đàn đang được nâng cấp, đảm bảo phục vụ khách hàng
một cách hiệu quả.
Trang thiết bị phần cứng gồm:
Số máy chủ hiện có: 2 máy
Số máy trạm: 47 máy (bình quân 1 máy/ 1 người), loại máy Lenovo
ThinkCentre A62
Các máy in, máy Fax, máy photocopy được sử dụng phục vụ cho công
việc của ban lãnh đạo và nhân viên.
Về kĩ thuật phần mềm, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh huyện Nam Đàn có sử dụng Website: Http://www.agribank.com.vn
giống với hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Đây là trang web cung cấp toàn bộ các dịch vụ, sản phẩm, các tin tức liên
quan đến hoạt động của Ngân hàng cũng như các văn bản công văn của
Ngân hàng trụ sở chính đến các chi nhánh.
Bên cạnh đó, đơn vị sử dụng mạng diện rộng Wan và mạng nội bộ Lan
để phục vụ trao đổi thông tin. Ngân hàng cũng sử dụng các phần mềm giúp
ích cho việc quản lí và kinh doanh như :
- Phần mềm quản lí khách hàng CMR: giúp ngân hàng tiếp cận và giao
tiếp với khách hàng một cách có hệ thống và hiệu quả, quản lý các thông tin
của khách hàng như thông tin về tài khoản, nhu cầu hay liên lạc…Thông qua
hệ thống quan hệ khách hàng, các thông tin của khách hàng sẽ được cập nhật
và lưu trữ trong hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu.
- Phần mềm quản lý nhân sự- FPT.iHRP: phần mềm hỗ trợ đắc lực cho
các tổ chức trong việc quản lí nguồn nhân lực.
10
- Phần mềm quản lý thẻ ATM: giúp cho ngân hàng và cả khách hàng
quản lý được tài khoản thẻ của các cá nhân.
- Phần mềm tín dụng IPCAS II: xây dựng trên nền tảng công nghệ hiện
đại và theo mô hình tập trung nên có khả năng xử lí đa tệ, duy trì kế toán đồ
và duy trì dấu vết kiểm toán theo đúng các chuẩn và thông lệ quốc tế. Khi sử
dụng phần mềm này, mọi hoạt động lập hồ sơ vay, duyệt ký và giải ngân đều
do cán bộ tín dụng thực hiện trên máy tính. Hệ thống hỗ trợ giao dịch 24/24h
và 7 ngày/ tuần.
- Phần mềm Kaspersky Lab: giúp tăng cường tính bảo mật và an toàn
cho dữ liệu và thông tin trong hệ thống máy tính, mọi ứng dụng chạy trên hệ
điều hành này đều được kiểm soát chặt chẽ.
1.3.4. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Nam Đàn.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Nam
Đàn chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng bao gồm nội tệ và
ngoại tệ.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng là huy động vốn và cho
vay ngắn, trung và dài hạn, làm dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại tệ với
các sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng như: Thẻ ATM, Western Union…Và
để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, Chi nhánh cũng đang
đẩy mạnh đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhằm mở rộng quy mô hơn nữa.
1.3.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Nam Đàn trong 3 năm trở lại đây (20112013).
Là Ngân hàng thương mại Nhà Nước, vừa kinh doanh, vừa
phục vụ. Trong những năm qua Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh huyện Nam đàn luôn hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ của mình, qui mô hoạt động ngày càng được mở rộng,
góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - Xã hội của
địa phương và sự lớn mạnh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam.
11
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Nam
Đàn những năm gần đây (2011, 2012, 2013).
Đơn vị: Tỷ VND
(
g
ồ
TT
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Chỉ tiêu
Tổng
số
Chênh lệch so với
năm 2010
Nguồn vốn huy động
697
Tổng thu nhập
20
2,3
13
22,6
2,6
16
26
3,4
15
3
Tổng chi
11,8
1,5
15
13,6
1,8
15,3
15,5
1,9
14
2
Dư nợ cho vay
471
107
29,4
589
118
25
720
131
22,2
4
Tỷ lệ nợ xấu(%)
0,46
0,2
0,6
0,14
0,72
0,12
5
6
Lợi nhuận
Doanh số chi trả kiểu hối
(triệu USD)
Lợi nhuận từ kinh doanh
ngoại hối
8,2
5,7
0,7
1,2
9,3
26,6
9,0
6,8
0,8
1,1
9,7
19,3
10,5
8,2
1,5
1,4
16,6
20,5
0,022
0.002
10
0,02
6
0,004
18,2
0,033
0,007
26,9
2
7
23
Tỷ lệ %
845
Tuyệt
đối
148
21,2
Tổng
số
Chênh lệch so với
năm 2012
Tuyệt
đối
132
1
Tỷ lệ %
Tổn
g số
Chênh lệch so với
năm 2011
Tỷ lệ %
1.01
Tuyệt
đối
165
N
u
n:
19,5
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh phòng tín dụng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Nam
Đàn)
12
Từ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Nam Đàn, chúng ta có thể
thấy rằng:
- Nguồn vốn huy động: Tăng dần qua các năm. Năm 2011 chỉ mới huy
động được 697 tỷ đồng thì sang năm 2012, nguồn vốn huy động đã tăng lên
đến 845 tỷ đồng (tăng 23%). Năm 2013, con số đó đã thay đổi tích cực, tăng
19,5% với giá trị 1010 tỷ đồng. Đây là một dấu hiệu rất đáng mừng cho ngân
hàng khi mà càng ngày, số lượng tiền gửi cũng như việc phát hành các giấy tờ
có giá ngày càng tăng lên, phản ánh được sự uy tín của Ngân hàng đối với
mọi người.
- Thu nhập: Tổng thu nhập của Ngân hàng cũng tăng dần qua 3 năm.
Cụ thể năm 2011, chi nhánh thu về khoảng 20 tỷ đồng, cao hơn năm 2010
khoảng 13%, đến năm 2012, thu nhập đã tăng lên 16% với con số 22,6 tỷ
đồng. Sang năm 2013, tỷ lệ tăng thu nhập so với năm 2012 đã giảm xuống còn
15% với giá trị là 26 tỷ đồng. Mặc dù tỷ lệ chênh lệch của năm 2013 có giảm
so với tỷ lệ chênh lệch tổng thu nhập năm 2012 với năm 2011 nhưng giảm
không nhiều. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Nam Đàn cần có những biện pháp cụ thể để khắc phục vấn đề này
trong những năm tiếp theo.
- Tổng chi: Để huy động được nguồn vốn nhiều hơn, các Ngân hàng
cần phải đề ra nhiều biện pháp phù hợp để khuyến khích gửi tiền hoặc tăng
phát hành các giấy tờ có giá. Điều này dẫn đến sự gia tăng về chi phí. Chính
vì vậy, trong 3 năm qua, tổng chi phí của chi nhánh cũng theo đó tăng lên.
Năm 2011 là 11,8 tỷ đồng, năm 2012 là 13,6 tỷ đồng và năm 2013 là 14 tỷ
đồng. Tuy nhiên lượng tăng của chi phí giảm dần theo từng năm, cho nên thu
nhập của ngân hàng có thể sẽ tăng lên.
- Dư nợ cho vay và tỷ lệ nợ xấu: Cũng giống như các chỉ tiêu trên,
năm sau đều cao hơn các năm trước. Năm 2011 là 471 tỷ đồng, năm 2013 tăng
đạt 720 tỷ đồng. Việc dư nợ cho vay của Ngân hàng tăng chứng tỏ rằng, nhu
cầu vay vốn của các khách hàng đang ngày càng cao. Và Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Đàn đã dựa vào đó đưa ra
nhiều giải pháp thích hợp khuyến khích khách hàng tham gia vay vốn. Nhưng
tỷ lệ tăng của các năm lại giảm dần, nguyên nhân do sức mua kém nên doanh
nghiệp không mở rộng đầu tư sản xuất, từ đó không có nhu cầu vay tiền,
ngược lại, nhiều khách hàng có nhu cầu thì ngân hàng không dám cho vay
vì tài chính thiếu minh bạch, kinh doanh kém hiệu quả, nhất là còn quá nhiều
13
doanh nghiệp chưa trả được những khoản vay cũ. Để phấn đấu hoàn thành
các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh năm tới, Agribank chi nhánh Nam Đàn
đang tiếp tục tập trung mở rộng cho vay phục vụ nông nghiệp, nông thôn,
nông dân; cho vay hộ sản suất kinh doanh, cho vay tiêu dùng, cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa; tiếp tục đôn đốc, giám sát triển khai các chương trình tín
dụng: ưu đãi trong tiêu dùng, liên kết sản xuất – chế biến – tiêu thụ sản
phẩm…
- Tỷ lệ nợ xấu: Năm 2011 tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng là 0,46%, năm
2012 tăng đến 0,6%, sang năm 2013 con số này đã là 0,72%. Xem xét chỉ tiêu
này trong 3 năm qua chúng ta có thể thấy, khoản nợ của khách hàng mà ngân
hàng có khả năng không đòi lại được đang có xu hướng tăng lên. Một mặt vì
môi trường kinh tế đang khó khăn hơn, tình trạng lao động thất nghiệp hay
các doanh nghiệp đóng cửa, ngừng hoạt động ngày càng nhiều. Chi nhánh
cần phải chú ý, thận trọng kiểm tra điều kiện cho vay nợ của khách hàng để
giảm thiểu được tình trạng nợ xấu xảy ra.
- Lợi nhuận: Đây là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lượng kinh doanh
của một ngân hàng. Theo báo cáo, lợi nhuận của Agribank chi nhánh huyện
Nam Đàn đều tăng hàng năm. Năm 2011, lãi Ngân hàng thu được là 8,2 tỷ
đồng, sang năm sau, chỉ tiêu này đã tăng lên 9,7% đạt 9 tỷ đồng. Năm 2013,
lợi nhuận tăng rõ rệt so với 2 năm trước, tăng 16,6% đạt 10,5 tỷ đồng. Điều
này phản ánh hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đang có dấu hiệu đáng
mừng, hiệu quả hoạt động kinh doanh tương đối tốt.
- Doanh số chi trả kiều hối: Là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hoạt động kinh doanh
ngoại hối của Ngân hàng nói chung và dịch vụ kiều hối nói riêng. Bởi Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Nam Đàn hiện tại chỉ mới cung cấp dịch
vụ kiều hối trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Mặc dù tình hình kinh tế trong nước
cũng như trên thế giới vẫn còn nhiều biến động ảnh hưởng cũng không nhỏ đến sự phát
triển của ngân hàng, nhưng doanh số hoạt động chi trả kiều hối của chi nhánh vẫn
không hề sụt giảm. Năm 2011, doanh số tăng 26,6% so với năm trước, đạt 5,7 triệu USD,
tỷ lệ tăng khá ổn định. Năm 2012 chỉ tiêu này đã tăng 1,1 triệu USD so với năm 2011 (6,8
triệu USD), tỷ lệ tăng 19,3%. Năm 2013 tiếp tục tăng lên đến 8,2 triệu USD, nhưng tỷ lệ
tăng doanh số giảm chỉ ở mức 20,5%. Nhờ dịch vụ kiều hối hoạt động hiệu quả mà lợi
nhuận thu được từ kinh doanh ngoại hối cũng có tăng lên phần nào dù đây không phải
là nghiệp vụ mà Ngân hàng chú trọng đầu tư.
- Lợi nhuận từ kinh doanh ngoại hối: Là khoản phí thu được từ các dịch vụ kinh
doanh ngoại hối, cụ thể là dịch vụ kiều hối. Lợi nhuận cũng như các chỉ tiêu trên, tăng
dần qua các năm. Năm 2011, Ngân hàng thu được 0,022 triệu USD. Sang năm 2012 tăng
18,6% so với năm trước với con số 0,026 triệu USD. Năm 2013, lợi nhuận kinh doanh
ngoại hối tiếp tục cao hơn năm 2011, đạt 0,033 triệu USD với tỷ lệ tăng là 26,9%. Đây sẽ
14
là động lực để Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Nam
Đàn chú trọng mở rộng hơn nữa các hoạt động kinh doanh ngoại hối, đặc biệt là phát
triển dịch vụ kiều hối.
Nhìn chung, chi nhánh đã thực hiện tốt công tác quản trị điều hành,
hạn chế rủi ro, tiết kiệm chi phí, cân đối đầu vào và đầu ra nên quá trình hoạt
động qua các năm tài chính đều có lãi, đời sống của người lao động cũng
ngày được nâng cao hơn.
15
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ KIỀU HỐI TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM ĐÀN.
2.1. Tổng quan dịch vụ kiều hối tại Việt Nam.
Có thể nói kiều hối ngày nay được nhắc đến khá nhiều trên báo đài hay các
phương tiện thông tin đại chúng, tuy nhiên vẫn chưa có một định nghĩa cụ thể, nhất đinh
nào về kiều hối trong các văn bản pháp lý của Việt Nam.
Qua một số nhận định của một số tổ chức trên thế giới, chúng ta có thể hiểu: “
Kiều hối là nguồn tài chính do các cá nhân là người Việt Nam hay người nước ngoài
đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài chuyển về Việt Nam.”
Và hiện nay, tại Việt Nam, dịch vụ kiều hối đang ngày càng phổ biến hơn, ngày
càng quan trọng hơn trong việc phát triển kinh tế nước nhà.
Dịch vụ kiều hối là sản phẩm dịch vụ của các ngành ngân hàng phát sinh trong
quá trình thực hiện các ủy nhiệm của kiều hối chuyển tiền ở nước ngoài để chuyển và
trả tiền tới người hưởng cá nhân trong nước với mục đích viện trợ, giúp đỡ và đầu tư
không liên quan đến hàng hóa và dịch vụ.
Dịch vụ kiều hối có vai trò rất quan trọng đối với các ngân hàng thương mại. Khi
nghiên cứu hoạt động dịch vụ kiều hối của ngân hàng trên góc độ là nghiệp vụ trung
gian, thì dịch vụ kiều hối ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động huy động vốn và các hoạt
động kinh doanh ngân hàng khác. Về mặt kỹ thuật nghiệp vụ này được thực hiện thông
qua các phương tiện lưu thông tín dụng như: Séc, thư chuyển tiền, điện chuyển tiền…ít
khi phải chu chuyển bằng tiền mặt, trừ khi số dư tài khoản cuối năm mà giữa hai ngân
hàng không thể tiến hành bù trừ xong trong năm đó. Ngoài ra việc nhận và chi trả kiều
hối là một nghiệp vụ đang được các ngân hàng chú trọng phát triển vì:
Đầu tiên, nghiệp vụ này mang lại cho các ngân hàng nhiều lợi nhuận. Mặt khác,
nghiệp vụ này an toàn hơn so với các lĩnh vực kinh doanh khác của ngân hàng mà lại
không cần bỏ vốn vì ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian. Không chỉ vậy, hoạt động
cung ứng dịch vụ kiều hối còn giúp cho các ngân hàng thương mại tăng nguồn vốn lưu
động trong kinh doanh thông qua việc lợi dụng khoản ngoại tệ của ngân hàng nước
ngoài mở tài khoản khách tại ngân hàng mình hay việc sử dụng nguồn ngoại tệ của
khách hàng để kinh doanh.
Hơn nữa, dịch vụ kiều hối giúp kiều bào tiết kiệm được chi phí trên một phạm vi
rộng chẳng hạn như: Kiều bào chuyển tiền qua ngân hàng, yêu cầu ngân hàng thanh
toán cho họ tới người thụ hưởng, giúp khách hàng giảm chi phí về bảo quản, vận
chuyển, kiểm đếm…từ đó tạo sự tín nhiệm về ngân hàng cho khách hàng.
Thứ ba, dịch vụ này sẽ thu hút một lương khách hàng mở tài khoản ngoại hối,
giúp ngân hàng huy động vốn với giá rẻ. Đây sẽ là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sự phát
triển của các hoạt động ngân hàng. Thêm vào đó, dịch vụ kiều hối còn giúp đẩy nhanh
quá trình luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế, tăng vòng quay của đồng tiền, khơi thông
các luồng vốn khác nhau, tiết kiệm chi phí xã hội.
Ngoài ra, dịch vụ này cũng có tác dụng khác đối với các bên tham gia chuyển
tiền, cải thiện được tính hiệu quả của hệ thống thanh toán. Chi phí vận chuyển gần với
hệ thống sẽ giảm được đáng kể, tăng hiệu quả hoạt động cho hệ thống thanh toán.
Đối với các ngân hàng thương mại, dịch vụ kiều hối có những nguồn thu chính
như sau:
16
- Xem thêm -