Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tài chính doanh nghiệp (1)...

Tài liệu Phân tích tài chính doanh nghiệp (1)

.PDF
47
70
140

Mô tả:

i MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ............................................................................................................3 1.1. Chất lƣợng tín dụng của ngân hàng ..........................................................3 1.1.1. Khái niệm và vai trò của tín dụng ngân hàng ...........................................3 1.1.2. Khái niệm và tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng ........4 1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng của ngân hàng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) ...................................................................4 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động của DNN&V........................................4 1.2.2. Các nhân tố phi ngân hàng tác động tới cho vay DNN&V .......................6 1.2.3. Các nhân tố từ phía ngân hàng tác động tới tín dụng đối với DNN&V ....9 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG .....11 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng (VPBank) ...11 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..............................................................11 2.1.2. Cơ cấu tổ chức .........................................................................................12 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................13 2.1.4. Định hướng phát triển .............................................................................17 2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng DNN&V tại VPBank ..........................19 2.2.1. Doanh số cho vay – thu nợ và dư nợ đối với DNN&V ............................19 2.2.2. Nợ quá hạn và nợ xấu của DNN&V ........................................................26 2.2.3. Lợi nhuận hoạt động tín dụng đối với DNN&V ......................................28 2.3. Đánh giá ......................................................................................................30 2.3.1. Những kết quả tốt đạt được .....................................................................30 2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân .......................................................31 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG ....................................................................................................................34 3.1. Về phía VPBank.........................................................................................34 ii 3.1.1. Xây dựng chính sách tín dụng đối với DNN&V vừa thống nhất, vừa đa dạng, linh hoạt trên toàn hệ thống VPBank .......................................................34 3.1.2. Thực hiện tốt công tác huy động vốn, đảm bảo nguồn vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các DNN&V, đặc biệt là nhu cầu vay vốn trung và dài hạn .................................................................................................................34 3.1.3. Liên tục đánh giá các sản phẩm cho vay cũ, phát triển các sản phẩm cho vay mới, mang lại nhiều lợi ích cho cá nhân ngân hàng và DNN&V ................34 3.1.4. Cải tiến quy trình tín dụng theo hướng đơn giản, linh hoạt và thuận lợi nhất cho DNN&V................................................................................................35 3.1.5. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng và phương án vay vốn ......35 3.1.6. Tăng cường giám sát các khoản tín dụng đối với DNN&V nhằm kiểm soát chất lượng nợ ..............................................................................................36 3.1.7. Tư vấn tài chính cho các DNN&V ...........................................................36 3.1.8. Xây dựng chiến lược marketing hiệu quả hướng tới DNN&V ................36 3.1.9. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng ..........................................................37 3.2. Về phía các DNN&V..................................................................................38 3.2.1. Nâng cao năng lực quản trị tài chính ......................................................38 3.2.2. Nâng cao năng lực thiết lập kế hoạch sản xuất và kinh doanh ...............39 3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn vay ......................................39 3.2.4. Nâng cao mức độ tin cậy từ các tổ chức tín dụng ...................................40 KẾT LUẬN ..............................................................................................................41 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................42 iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung BCTC Báo cáo tài chính DNN&V Doanh nghiệp nhỏ và vừa HĐQT Hội đồng quản trị HĐTD Hoạt động tín dụng NHTM Ngân hàng thương mại SME Doanh nghiệp nhỏ và vừa (Small and medium-sized enterprises) iv DANH MỤC BẢNG, BIỂU Danh mục Bảng Tên Bảng Nội dung Bảng Trang Bảng 1.1 Quy mô các loại hình DNN&V 5 Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh VPBank năm 2014 14 Bảng 2.2 Tình hình vay vốn các DNN&V tại VPBank năm 2012 – 2014 20 Bảng 2.3 Doanh số thu nợ đối với DNN&V tại VPBank năm 2012 - 2014 21 Bảng 2.4 Cơ cấu dư nợ đối với DNN&V trong tổng dư nợ của VPBank năm 2012 – 2014 22 Bảng 2.5 Tình hình dư nợ tín dụng đối với DNN&V theo thành phần kinh tế năm 2012 – 2014 24 Bảng 2.6 Tình hình dư nợ đối với DNN&V tại VPBank theo thời hạn năm 2012 – 2014 25 Bảng 2.7 Dư nợ DNN&V theo chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu năm 2012 – 2014 27 Bảng 2.8 Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của DNN&V năm 2012 – 2014 28 Danh mục Biểu đồ Tên Biểu đồ Nội dung Biểu đồ Trang Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức VPBank 12 Hình 2.2 Vốn huy động khách hàng của VPBank năm 2011 – 2014 15 Hình 2.3 Cơ cấu cho vay khách hàng của VPBank năm 2011 – 2014 16 Hình 2.4 Doanh số cho vay DNN&V và Tổng doanh số cho vay VPBank năm 2012 – 2014 19 Hình 2.5 Dư nợ đối với DNN&V và các đối tượng khác VPBank năm 2012 - 2014 23 1 LỜI MỞ ĐẦU Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, các DNN&V thường chiếm tỷ trọng rất lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp. Theo Cục phát triển doanh nghiệp – Bộ Kế hoạch & Đầu tư, ở Việt Nam hiện nay, DNN&V chiếm tới 97% tổng số doanh nghiệp trên cả nước. Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể (đóng góp 40% GDP, 17% cho ngân sách Nhà nước, và sử dụng khoảng 50% số lao động trong các khối doanh nghiệp). Bởi vậy, DNN&V luôn được xác định có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Trước tiến trình hội nhập sâu rộng của các nền kinh tế thế giới, DNN&V đang đứng trước nhiều cơ hội, thách thức. Khó tiếp cận đất đai làm mặt bằng kinh doanh, công nghệ lạc hậu, trình độ quản trị doanh nghiệp hạn chế, thiếu mạng lưới phân phối,… và đặc biệt khó khăn do thiếu vốn khiến DNN&V rất khó cạnh tranh trực tiếp được với thị trường nước ngoài. Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, chưa đến 36% trong số các DNN&V đang hoạt động có tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, số còn lại phải sử dụng vốn tự có hoặc vay vốn từ các nguồn khác có chi phí rất cao. Bởi vậy, DNN&V trở thành đối tượng cho vay đặc biệt quan trọng và nhiều tiềm năng đối với các NHTM, đặc biệt là ở nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, vấn đề hỗ trợ phát triển các DNN&V đang được quan tâm mạnh mẽ. Với mục tiêu trở thành một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam, trong chiến lược kinh doanh của mình, VPBank chú trọng triển khai những chương trình, sản phẩm đặc biệt hướng đến phân khúc khách hàng DNN&V với tổng hạn mức lên đến hàng ngàn tỷ đồng (Ông Fung Kaijin – Giám đốc khối DNN&V VPBank). Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, em đã lựa chọn “Nâng cao chất lượng tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng” làm đề tài nghiên cứu. 2 Mục đích nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu, đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng nói chung. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, số liệu nghiên cứu được giới hạn trong giai đoạn 2012 – 2014. Phƣơng pháp nghiên cứu Người viết sử dụng phương pháp thu thập, xử lý số liệu; phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp; lấy ý kiến chuyên gia và quan sát thực tế. Các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu ngành được sử dụng trong phân tích và đánh giá. Kết cấu bài viết Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng ngân hàng Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Thu hoạch Thực tập được hoàn thành dưới sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của đơn vị thực tập là Hội sở Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng và đặc biệt là sự giúp đỡ của ThS Lê Thị Thanh. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến đơn vị thực tập và Cô đã giúp đỡ em hoàn thành học phần tốt nghiệp này. 3 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1. Chất lƣợng tín dụng của ngân hàng 1.1.1. Khái niệm và vai trò của tín dụng ngân hàng 1.1.1.1. Định nghĩa Tín dụng ngân hàng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Tín dụng ngân hàng có các đặc điểm sau: - Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. - Tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản “có thời hạn” hay có “tính hoàn trả”. - Tín dụng dựa trên nguyên tắc hoản trả cả gốc và lãi. - Tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. - Tín dụng phải dựa trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. 1.1.1.2. Vai trò  Đối với nền kinh tế - Tín dụng ngân hàng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và việc làm. Bởi tín dụng góp phần tăng lượng vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư. - Tín dụng là công cụ điều tiết kinh tế xã hội của nhà nước. Việc đầu tư vốn tín dụng vào những ngành nghề, khu vực kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành nghề, khu vực kinh tế đó, hình thành nên cơ cấu kinh tế hiệu quả.  Đối với khách hàng - Tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho khách hàng. - Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp. - Khi được ngân hàng cho vay vốn hàm ý khách hàng đã được chọn lọc và có chất lượng tốt.  Đối với ngân hàng 4 - Tín dụng đem lại lợi nhuận quan trọng nhất cho ngân hàng. - Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng được các loại hình dịch vụ khác như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn,… 1.1.2. Khái niệm và tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng 1.1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng Dưới mỗi góc độ - ngân hàng, khách hàng, xã hội, quan điểm về chất lượng tín dụng sẽ khác nhau. Ngân hàng luôn mong muốn có thu nhập cao từ khoản vay, do vậy muốn duy trì mức lãi suất cho vay cao, thu được khoản vay đúng hạn,… Ngược lại, cũng xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận, khách hàng muốn mức lãi suất thấp, thuận lợi trong thủ tục vay, thời hạn trả nợ được linh hoạt,… Trong khi đó, yêu cầu của xã hội là thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Do vậy, hoạt động của ngân hàng phải đáp ứng và dung hòa cả ba mục tiêu trên. Vì vậy, chất lượng tín dụng ngân hàng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng; phù hợp với chính sách tín dụng, bảo đảm an toàn và mang lại hiệu quả kinh tế cho ngân hàng; đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội như một tổng thể. 1.1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng  Chỉ tiêu định tính - Tình hình hoạt động của khách hàng - Tình hình cung cấp thông tin của khách hàng - Các biểu hiện trong quản lý tín dụng của ngân hàng  Chỉ tiêu định lượng 1.2. - Chỉ tiêu về doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ đối với DN - Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu của DN - Chỉ tiêu lợi nhuận hoạt động tín dụng Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng của ngân hàng đối với DNN&V 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động của DNN&V 1.2.1.1. Khái niệm DNN&V 5 Theo Điều 3, nghị định 56/2009 của Chính phủ Về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau: Bảng 1.1: Quy mô các loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa Quy mô Doanh nghiệp siêu Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa nhỏ Tổng Số lao động nguồn Khu vực I. Nông, lâm vốn 10 người 20 đồng nghiệp và thủy sản trở xuống xuống II. Công 10 người 20 đồng nghiệp và xây dựng III. Thương mại và dịch vụ trở xuống xuống 10 người 10 đồng trở xuống Số lao Tổng động nguồn vốn Số lao động tỷ từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 trở người đến đồng đến người 200 người 100 tỷ đồng đến 300 người tỷ từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 trở người đến đồng đến người 200 người 100 tỷ đồng đến 300 người tỷ từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50 trở người đến đồng đến 50 người xuống 50 người tỷ đồng đến 100 người Nguồn: Nghị định 56/2009 của Chính phủ 1.2.1.2. Đặc điểm hoạt động của DNN&V Là thành phần quan trọng của nền kinh tế, DNN&V có các đặc điểm sau: Thứ nhất, DNN&V có quy mô nhỏ, ít vốn, chi phí quản lý, đào tạo không lớn, thường hướng vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những sản phẩm có 6 sức mua cao, dung lượng thị trường lớn. Vì thế, DNN&V dễ dàng huy động được các nguồn lực xã hội, các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân, tận dụng được các nguồn nguyên vật liệu, nhân lực tại chỗ. Thứ hai, các DNN&V thường nhạy cảm với những biến động của thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, các sản phẩm sản xuất thường không được coi trọng về mặt chất lượng, tuổi đời. Thứ ba, số lượng và chất lượng lao động trong DNN&V thấp. Đặc biệt trong các doanh nghiệp nhỏ, nhân công thường là người trong gia đình, giám đốc thường đảm nhiệm cả vai trò điều hành, nhân sự, marketing,… 1.2.1.3. Vai trò của DNN&V trong nền kinh tế thị trường Ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển, DNN&V luôn là nền tảng của nền kinh tế, thường chiếm 90% số lượng doanh nghiệp, tạo công ăn việc làm cho 50 – 70% lực lượng lao động, đóng góp từ 25 – 35% giá trị GDP hàng năm. Có thể nói, vai trò của DNN&V trong nền kinh tế là không thể phủ nhận và được thể hiện ở các khía cạnh sau: - Có khả năng huy động mọi nguồn lực xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. - Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, giúp ổn định xã hội. - Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. - Hỗ trợ các doanh nghiệp lớn và là tiền đề hình thành các doanh nghiệp lớn. - Góp phần đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân – nguồn nhân lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội. 1.2.2. Các nhân tố phi ngân hàng tác động tới cho vay DNN&V 1.2.2.1. Môi trường pháp lý Trong bất kỳ hoạt động nào của ngân hàng, lợi nhuận luôn đi cùng với rủi ro. Lợi nhuận càng cao, rủi ro càng lớn. Có những rủi ro lớn khiến ngân hàng mất khả năng thanh toán, không những ảnh hưởng đến khách hàng của ngân hàng nói riêng, mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ nền kinh tế, xã hội nói chung. Bởi vậy, ngân hàng chịu sự quản lý nghiêm ngặt từ phía Nhà Nước và Ngân hàng Nhà nước thông qua những quy định, nghị định cụ thể. Để xây dựng cho mình một 7 chính sách tín dụng phù hợp, các ngân hàng phải tuân thủ những quy định mà Ngân hàng Nhà nước đặt ra. Những quy định đó đem lại sự bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế và sự công bằng trong các hoạt động của nền kinh tế - đặc biệt đối với các DNN&V. 1.2.2.2. Môi trường chính trị - xã hội Giống như môi trường pháp lý, môi trường chính trị - xã hội cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng với các DNN&V. Môi trường chính trị được cấu thành bởi các yếu tố về nền chính trị, trình độ dân trí, suy nghĩ, niềm tin của dân chúng, văn hóa và truyền thống của dân tộc. Nếu môi trường chính trị bất ổn, phức tạp, kinh tế sẽ phát triển khó khăn, kéo theo những biến động lớn trong sự phát triển của quốc gia, đồng thời làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng nói chung, hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNN&V nói riêng. 1.2.2.3. Môi trường kinh tế Ngân hàng là “trái tim” của nền kinh tế. Ngân hàng có quan hệ với tất cả các loại hình doanh nghiệp hoạt động trên mọi lĩnh vực, ngành nghề. Chính vì vậy, môi trường kinh tế ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng tín dụng của ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng đối với DNN&V nói riêng. Một nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng huy động được nguồn vốn lớn với chi phí thấp, từ đó tăng khả năng mở rộng cho vay, đặc biệt là tiếp cận gần hơn với những đối tượng khách hàng mới như các DNN&V. Doanh số cho vay tăng, kèm theo đó là uy tín, sức cạnh tranh và lợi nhuận của ngân hàng cũng tăng lên. 1.2.2.4. Những nhân tố chủ quan của DNN&V Trong quan hệ tín dụng với ngân hàng, mọi vấn đề liên quan tới hoạt động quản trị, sản xuất kinh doanh của DNN&V đều ảnh hưởng tới chất lượng cho vay.  Năng lực tài chính của doanh nghiệp 8 Năng lực tài chính của một doanh nghiệp nói chung, DNN&V nói riêng là nguồn lực tài chính của bản thân doanh nghiệp, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời,… đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường. Năng lực tài chính là một trong những yếu tố quyết định đến số vốn tối đa mà DNN&V có thể vay được từ ngân hàng. Một doanh nghiệp có năng lực tài chính yếu kém, trình độ quản trị tài chính thấp sẽ hạn chế khả năng vay được vốn tại ngân hàng.  Phương án sản xuất kinh doanh Để vay vốn của ngân hàng, các DNN&V phải trình phương án sản xuất kinh doanh của mình. Ngân hàng sẽ tiến hành phân tích phương án của doanh nghiệp và chỉ khi kết quả phân tích cho thấy phương án có tiềm năng thành công, ngân hàng mới chấp nhận cho vay và tiến hành giải ngân vốn cho doanh nghiệp. Một phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều kiện đảm bảo chứng minh cho khả năng hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng của doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.  Triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp Một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường hay đang trên đà phát triển, hoạt động có hiệu quả, sản phẩm được thị trường đón nhận, có tiềm năng trong tương lai,… là những thông tin quan trọng ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng. Doanh nghiệp có triển vọng kinh doanh lớn đem lại niềm tin cho ngân hàng rằng đồng vốn bỏ ra sẽ thu về được cả gốc lẫn lãi.  Tài sản bảo đảm của doanh nghiệp Bởi các đặc điểm tự thân của nó, mà cho vay đối với DNN&V thường có độ rủi ro cao. Để vay được vốn của ngân hàng, DNN&V thường phải có tài sản bảo đảm. Tại một Hội nghị gặp gỡ, đối thoại năm 2012 giữa cộng đồng DNN&V, lãnh đạo Ủy ban Nhân dân thành phố Đà Nẵng và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, phần lớn các doanh nghiệp đều cho rằng vay vốn từ ngân hàng thương mại rất khó 9 khăn do không có tài sản thế chấp. Tài sản bảo đảm không chỉ là công cụ đảm bảo thực thi các cam kết trong quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng mà còn phát triển quan hệ giữa bên đi vay và cho vay. Vì thế, tài sản bảo đảm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của một khoản tín dụng.  Đạo đức và uy tín của khách hàng Trong quá trình hoạt động kinh doanh, đứng trước những biến động kinh tế có thể xảy ra bất cứ lúc nào, giữ được chữ tín là điều vô cùng quan trọng và không hề dễ dàng. Một doanh nghiệp kinh doanh có uy tín, trả nợ đúng hạn, sòng phẳng sẽ luôn được ngân hàng ưu đãi trong các điều kiện cho vay. 1.2.3. Các nhân tố từ phía ngân hàng tác động tới tín dụng đối với DNN&V 1.2.3.1. Chính sách tín dụng đối với DNN&V Liệt kê các yếu tố tác động lớn nhất đến chất lượng tín dụng cho DNN&V không thể không nhắc đến chính sách tín dụng của ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một chính sách tín dụng riêng, bao gồm các chính sách đối với khách hàng, giới hạn cho vay, lãi suất cho vay, mức lệ phí vay,… Trong những năm vừa qua, các ngân hàng đều xây dựng những chính sách tín dụng mới dành nhiều sự quan tâm hơn đến đối tượng khách hàng là DNN&V. Nếu như Ngân hàng An Bình hứa dành 60% dư nợ cho vay DNN&V, Ngân hàng ACB triển khai các sản phẩm tín dụng cho từng đối tượng DNN&V được phân loại theo quy mô doanh thu, ngành nghề kinh doanh thì Ngân hàng TMCP Công Thương vừa ưu đãi lãi suất, vừa chủ trương ưu đãi các dịch vụ, tạo nhiều điều kiện thuận lợi để khách hàng là DNN&V dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn. Một chính sách linh hoạt, cụ thể và cập nhật sẽ thu hút được nhiều khách hàng mục tiêu đến với ngân hàng. Việc thiết lập kế hoạch kinh doanh cũng như chính sách tín dụng dài hạn, ổn định là mục tiêu mà rất nhiều ngân hàng đang hướng tới. 1.2.3.2. Chấp hành quy trình nghiệp vụ tín dụng Nghiệp vụ tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản nhất của ngân hàng. Trong các bước phải tiến hành từ khi bắt đầu đến lúc kết thúc một khoản vay, khâu 10 thẩm định đóng vai trò quan trọng nhất bởi nó sẽ quyết định trực tiếp tới hiệu quả tín dụng. Đối với khách hàng là DNN&V, khâu thẩm định càng có ý nghĩa quan trọng hơn, bởi nếu chấp hành quy trình một cách rập khuôn, máy móc, ngân hàng có thể bỏ lỡ những đối tượng kinh doanh tiềm năng. Nhưng ngược lại, nếu không thẩm định một cách cẩn thận, tính toán trên mọi phương diện, ngân hàng có thể “trao nhầm” vốn cho những DNN&V có rủi ro đạo đức trong kinh doanh. 1.2.3.3. Các nhân tố khác  Tình hình huy động vốn: Muốn cho vay được thì điều kiện trước tiên là ngân hàng phải có vốn. Vốn huy động ngắn hạn là nguồn chủ yếu để cho vay ngắn hạn, vốn huy động trung, dài hạn là nguồn chủ yếu để cho vay trung và dài hạn. Nếu ngân hàng huy động được càng nhiều vốn, ngân hàng sẽ càng có khả năng cho vay, mở rộng hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, nếu kỳ hạn giữa nguồn vốn huy động và cho vay không có sự phù hợp và ngân hàng không dự kiến được nguồn bù đắp thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra.  Trình độ cán bộ tín dụng: Dưới con mắt của khách hàng, cán bộ tín dụng là hình ảnh của ngân hàng, vì thế các cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất nhiều đến quyết định của khách hàng. Một đội ngũ cán bộ thân thiện, có trình độ chuyên môn cao không chỉ để lại ấn tượng tốt với khách hàng mà còn đưa ra các quyết định chính xác với những khoản vay cho DNN&V – thành phần đặc biệt của nền kinh tế.  Hoạt động kiểm soát nội bộ: Kiểm soát hoạt động tín dụng là công việc thường xuyên, cần thiết đối với các ngân hàng. Qua đó, ngân hàng nhanh chóng phát hiện những sự cố trong quá trình cấp vốn, tình hình sử dụng vốn hay hiệu quả của phương án kinh doanh trong thực tế của DNN&V,… để kiểm soát kịp thời, tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng.  Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật cũng là một nhân tố tác động tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, nhất là trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại được trang bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại thuận lợi cho khách hàng. 11 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (trước đây là Ngân hàng TMCP Các Doanh Nghiệp Ngoài Nhà nước) được thành lập ngày 12/8/1993. Sau 21 năm hoạt động, VPBank đã nâng vốn điều lệ lên 6.347 tỷ đồng, phát triển mạng lưới lên hơn 200 điểm giao dịch, với đội ngũ trên 9.000 cán bộ nhân viên. Là thành viên của nhóm 12 ngân hàng hàng đầu Việt Nam (G12), VPBank đang từng bước khẳng định uy tín của một ngân hàng năng động, có năng lực tài chính ổn định và có trách nhiệm với cộng đồng. Để đạt được tầm nhìn đầy tham vọng, VPBank đã triển khai chiến lược tăng trưởng quyết liệt trong giai đoạn 2012 2017 với sự hỗ trợ của công ty tư vấn hàng đầu thế giới McKinsey. Với chiến lược này, VPBank nỗ lực tăng trưởng hữu cơ trong các phân khúc khách hàng mục tiêu, khẩn trương xây dựng các hệ thống nền tảng để phục vụ tăng trưởng, và luôn chủ động theo dõi các cơ hội trên thị trường. Để chuẩn bị cho việc tăng trưởng ổn định và bền vững, VPBank đã tiến hành đồng bộ các giải pháp xây dựng hệ thống nền tảng. Ngân hàng luôn đi đầu thị trường trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến trong các sản phẩm, dịch vụ và hệ thống vận hành. Cùng với việc xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, hiệu quả, các hệ thống quản trị nhân sự cốt lõi đã được xây dựng và triển khai thành công tại VPBank. Bên cạnh đó, Ngân hàng đã từng bước phát triển một hệ thống quản trị rủi ro độc lập, tập trung và chuyên môn hóa, đáp ứng chuẩn mực quốc tế và gắn kết với chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. Song song với việc thực thi những thông lệ quốc tế tốt nhất về quản trị doanh nghiệp, VPBank cũng không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo chính sách quản trị công ty rõ ràng và minh bạch. 12 Với những nỗ lực không ngừng, thương hiệu của VPBank đã trở nên ngày càng vững mạnh và được khẳng định qua nhiều giải thưởng uy tín như: Ngân hàng thanh toán xuất sắc nhất do Citibank, Bank of New York trao tặng, giải thưởng Ngân hàng có chất lượng dịch vụ được hài lòng nhất, Thương hiệu quốc gia 2012, Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam cùng nhiều giải thưởng khác. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý 3/2014 của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, tại thời điểm 30/9/2014, Ngân hàng và các công ty con có tổng cộng 9.212 nhân sự, tăng thêm 1.375 nhân sự so với thời điểm 30/6. Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức VPBank x Nguồn: www.vpbank.com.vn 13 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Theo Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 của Tổng cục Thống kê, trong năm 2014, nền kinh tế Việt Nam được đánh giá là đã phục hồi và tăng trưởng khả quan. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2014 cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012, ước tính tăng 5,98% so với năm 2013 cho thấy dấu hiệu tích cực của nền kinh tế. Về hoạt động ngân hàng, tổng phương tiện thanh toán tính đến thời điểm 22/12/2014 tăng 15,99% so với tháng 12 năm 2013 (cùng kỳ năm 2013 tăng 16,13%); tín dụng đối với nền kinh tế tăng 12,62% (cùng kỳ năm 2013 tăng 12,51%); huy động vốn tăng 15,76% (cùng kỳ năm 2013 tăng 17,23%); dự trữ ngoại hối tăng cao; tỷ giá ngoại tệ được kiểm soát trong biên độ đề ra. Nhìn chung, thanh khoản hệ thống dồi dào, tiền gửi của khu vực dân cư và tổ chức kinh tế tăng mạnh mặc dù lãi suất huy động giảm (hệ số cho vay trên huy động LDR giảm), mặt bằng lãi suất huy động, cho vay và cả liên ngân hàng giảm mạnh xuống mức thấp ngang với thời điểm năm 2006. Mặt bằng lãi suất cho vay đã giảm từ 0,5 – 1,5 điểm phần trăm so với đầu năm. Áp lực suy giảm năng lực tài chính của các tổ chức tín dụng đã giảm bớt: chênh lệch lãi suất cho vay – huy động (NIM) đã ổn định sau khi giảm mạnh trong giai đoạn 2011-2013. Cụ thể, NIM giảm từ 3,5% (năm 2011) xuống 3,2% (năm 2012) và 2,8% (năm 2013) và được duy trì ổn định trong năm 2014. Trong bối cảnh như trên, với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của HĐQT, Ban Kiểm soát, Ban cố vấn, Ban điều hành và toàn thể nhân viên, VPBank đã và đang từng bước khắc phục những khó khăn, khôi phục lòng tin nơi khách hàng, nâng cao uy tín trên thị trường. Năm 2014 là năm thứ ba trong lộ trình triển khai chiến lược 5 năm của VPBank với tầm nhìn trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam vào năm 2017. Tính đến 31/12/2014, dư nợ của VPBank tăng hơn 39%, huy động tăng hơn 29%, lợi nhuận trước thuế đạt 1,609 tỷ đồng, chi phí trích lập dự phòng rủi ro ở mức 979 tỷ đồng, tương đương năm 2013. Kết quả lợi nhuận đạt được năm 2014 giúp VPBank tiếp tục củng cố vị trí 14 nằm trong nhóm các ngân hàng có lợi nhuận cao hàng đầu tại thị trường Việt Nam hiện nay. Cụ thể, kết quả hoạt động kinh doanh trong năm vừa qua của VPBank được thể hiện ở bảng số liệu sau: Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh VPBank 2014 Đơn vị: tỷ đồng,% Chỉ tiêu Tổng tài sản Huy động từ khách hàng Dƣ nợ cấp tín dụng Thực hiện Kế hoạch % so với kế % tăng trƣởng 2014 2014 hoach 2014 so với 2013 163.241 155.000 105% 35% 108.354 106.603 102% 29% 91.535 84.545 108% 39% 78.379 72.712 108% 49% 2,54% <3% Đạt 1.609 1.890 85% 19% 15% 18% 83% 6% Trong đó: Cho vay khách hàng Tỷ lệ nợ xấu LNTT hợp nhất ROE Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank 2014 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn Đặc điểm của ngân hàng là đi vay để cho vay, nên huy động vốn là một trong những nghiệp vụ chủ yếu, quan trọng của ngân hàng. 15 Nó là tiền đề, là cơ sở quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi nguồn vốn huy động có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động vốn thấp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng. Hình 2.2. Vốn huy động khách hàng của VPBank năm 2011 – 2014 Tỷ đồng 120000 108354 100000 83844 80000 59514 60000 40000 29412 20000 0 2011 2012 2013 2014 Nguồn: BCTC hợp nhất VPBank 2014 đã kiểm toán Nguồn vốn huy động năm 2012 của VPBank là 59.514 tỷ đồng, năm 2013 là 83.844 tỷ - tăng 24.330 tỷ (40,9%). Trong năm 2014, tổng nguồn vốn huy động là 108.354 tỷ, tăng 29,2% so với năm 2013. Điều này cho thấy những năm qua VPBank ngày càng chú trọng đến công tác huy động vốn, uy tín của VPBank ngày càng nâng lên trên thị trường. Nguồn vốn huy động từ cá nhân tăng 8.926 tỷ đồng và từ tổ chức kinh tế tăng gần 15.000 tỷ so với 2013. Như vậy, nguồn vốn huy động đã được cơ cấu theo hướng tích cực, bám sát chiến lược 2012 – 2017 mà Ngân hàng đã đặt ra: bên cạnh việc đẩy mạnh tăng trưởng trong phân khúc khách hàng cá nhân truyền thống, VPBank đã mở rộng khai thác triệt để ở các phân khúc khách hàng doanh nghiệp nhằm đa dạng hóa nguồn lực, đồng thời gia tăng tính ổn định của nguồn vốn và đóng góp hiệu quả cho mục tiêu giảm chi phí vốn. 2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn 16 Tổng dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cho vay khách hàng và trái phiếu doanh nghiệp) đạt 91.535 tỷ đồng, tăng trưởng 39% so với năm 2013, trong đó riêng cho vay khách hàng đạt 78.379 tỷ đồng, vượt 8% kế hoạch Đại hội Cổ đông đề ra. Năm 2014, VPBank đã triển khai được nhiều gói tín dụng gối đầu làm nền tảng cho sự tăng trưởng vững chắc cho các năm tiếp theo. Cơ cấu cho vay thay đổi theo hướng tích cực và phù hợp với định hướng và chiến lược của VPBank. Mức tăng tuyệt đối với cho vay khách hàng cá nhân tăng 13.689 tỷ đồng, cho vay khách hàng doanh nghiệp tăng 12.216 tỷ đồng. Bên cạnh đó, VPBank cũng đã dành khối lượng vốn lớn để cho vay với lãi suất ưu đãi cho các khu vực kinh tế mà Chính phủ khuyến khích như nông nghiệp nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ và công nghệ cao. Cụ thể là so với năm 2013, cho vay nông nghiệp và lâm nghiệp tăng 48%, thương mại sản xuất và chế biến tăng 156%, trong khi cho vay xây dựng (bất động sản) chỉ tăng nhẹ 10%. Hình 2.3. Cơ cấu cho vay khách hàng của VPBank năm 2011 – 2014 Đơn vị: tỷ đồng Tỷ đồng 90000 80000 70000 60000 36639 50000 22950 40000 30000 12741 20000 10000 41740 16947 29524 12237 19162 0 2011 2012 Cho vay doanh nghiệp 2013 Cho vay cá nhân Nguồn: BCTC hợp nhất VPBank 2014 đã kiểm toán 2014
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất