TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TÊN ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHO VAY SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG
SVTH: VÕ THỊ XUÂN TRANG
MSSV: 0854030997
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
GVHD: TRẦN LÂM VŨ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CẢM ƠN
YZ
Qua quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Kiên Long em đã hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp “ Phân tích hiệu quả cho vay sản xuất kinh doanh tại Ngân
hàng TMCP Kiên Long”. Để có thể hoàn thành được báo cáo này em đã nhận được
nhiều sự giúp đỡ từ thầy cô, bạn bè cùng quý Ngân hàng TMCP Kiên Long.
Lời cảm ơn đầu tiên em xin gửi đến thầy Trần Lâm Vũ, người đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này cũng như toàn thể thầy cô
trường Đại học Mở TPHCM – những người đã tận tâm chỉ dạy, truyền đạt những kiến
thức, kinh nghiệm quý báu làm hành trang cho con đường học tập và làm việc của em
sau này.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Đốc của Ngân
hàng TMCP Kiên Long đã tạo điều kiện cho em thực tập tại đơn vị cùng toàn thể các
anh chỉ ở phòng kinh doanh, đặc biệt là anh Lương Thanh Thanh người đã hướng dẫn
và giúp đỡ để em có thể hoàn thành báo cáo này.
Cuối cùng, em xin kính chúc Ngân hàng luôn vững bước trên con đường phát
triển, ngày càng mở rộng quy mô trên toàn cầu.
Chúc quý Thầy Cô luôn thành đạt trên con đường giảng dạy của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
i
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...............................................................................7
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................... 7
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU, CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................ 7
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 8
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 8
1.5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN ........................................................................ 9
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT CHO VAY SXKD ............10
2.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ............................................................................. 10
2.1.1. Khái niệm và bản chất tín dụng ngân hàng ................................................ 10
2.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng .............................................................. 10
2.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng .................................................................. 10
2.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng ..................................................................... 11
2.2. CHO VAY KINH DOANH ............................................................................. 12
2.2.1. Cho vay bổ sung vốn lưu động .................................................................. 13
2.2.2. Cho vay trên tài sản .................................................................................... 13
2.2.3. Các hình thức cho vay khác ....................................................................... 13
2.3. HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG................................................. 14
2.3.1. Khái niệm hiệu quả cho vay ngân hàng ..................................................... 14
2.3.2. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay ngân hàng .............................. 15
2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay Ngân hàng ......................... 18
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG ...................................................22
3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG .................................. 22
3.1.1. Giới thiệu chung ......................................................................................... 22
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 22
3.1.3. Định hướng phát triển ................................................................................ 24
3.1.4. Sơ đồ tổ chức.............................................................................................. 25
3.1.5. Báo cáo tổng kết hoạt động ........................................................................ 26
3.2. GIỚI THIỆU VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY SXKD TẠI NHTMCP KIÊN
LONG ........................................................................................................................ 28
ii
3.2.1. Đối tượng cho vay SXKD và điều kiện vay vốn ....................................... 29
3.2.2. Loại tiền cho vay: ....................................................................................... 29
3.2.3. Thời hạn cho vay ........................................................................................ 29
3.2.4. Phương thức cho vay.................................................................................. 29
3.2.5. Mức cho vay:.............................................................................................. 29
3.3. HIỆN TRẠNG CHO VAY SXKD TẠI NHTMCP KIÊN LONG .................. 30
3.3.1. Tình hình huy động vốn của NHTMCP Kiên Long trong thời gian qua ... 30
3.3.2. Doanh số cho vay tại NHTMCP Kiên Long .............................................. 31
3.3.3. Doanh số thu nợ tại NHTMCP Kiên Long ................................................ 32
3.3.4. Dư nợ cho vay tại NHTMCP Kiên Long ................................................... 34
3.3.5. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu................................................................. 37
3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NH TMCP KIÊN
LONG ........................................................................................................................ 38
3.4.1. Thu nhập từ hoạt động tín dụng ................................................................. 38
3.4.2. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động (Hiệu suất sử dụng vốn) ........................... 39
3.4.3. Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động ................................................... 40
3.4.4. Tỷ lệ dư nợ trung – dài hạn trên vốn huy động .......................................... 40
3.5. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY SXKD TẠI NH TMCP KIÊN LONG . 41
3.5.1. Chỉ tiêu về lợi nhuận .................................................................................. 41
3.5.2. Chỉ tiêu về dư nợ ........................................................................................ 42
3.5.3. Chỉ tiêu về thu nợ ....................................................................................... 43
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT- KIẾN NGHỊ .......................................................44
4.1. NHẬN XÉT ..................................................................................................... 44
4.1.1. Những kết quả đã đạt được. ....................................................................... 44
4.1.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân ................................................... 45
4.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
SXKD TẠI NHTMCP KIÊN LONG ........................................................................ 47
4.2.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn .............................................................. 47
4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định ................................................... 49
4.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra thu hồi và xử lý nợ khê đọng ...................... 51
4.2.4. Tăng dư nợ tín dụng ................................................................................... 52
4.2.5. Xây dựng chiến lược con người và phát huy nguồn lực ............................ 54
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
1
SXKD
Sản xuất kinh doanh
2
NH TMCP
Ngân hàng Thương mại cổ phần
4
KLB
Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long
5
DN
Doanh nghiệp
6
KH
Khách hàng
7
NNVN
Nhà nước Việt Nam
8
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
9
PKD
Phòng kinh doanh
10
TGĐ
Tổng Giám Đốc
11
NVTD
Nhân viên Tín dụng
12
NVTT
Nhân viên tiếp thị
13
HĐQT
Hội đồng quản trị
14
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
15
VLXD
Vật liêu xây dựng
16
MMTB
Máy móc thiết bị
17
CBTD
Cán bộ tín dụng
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Chỉ tiêu tài chính chủ yếu 2008 – 2011 ...............................................26
Bảng 3.2: Cơ cấu thu nhập và chi phí 2009 – 2011. ............................................ 27
Bảng 3.3: Tình hình huy động vốn 2009 – 2011. ................................................30
Bảng 3.4: Doanh số cho vay theo mục đích vay. .................................................31
Bảng 2.5: Doanh số thu nợ theo mục đích vay. ...................................................32
Bảng 3.6: Dư nợ cho vay theo mục đích. .............................................................34
Bảng 3.7: Dư nợ cho vay SXKD 2011. ................................................................ 35
Bảng 3.8: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn. ................................................................. 35
Bảng 3.9: Dư nợ cho vay theo phân loại tiền. ...................................................... 36
Bảng 3.10: Cơ cấu dư nợ cho vay theo chất lượng tín dụng................................ 37
Bảng 3.11: Thu nhập từ hoạt động tín dụng. ........................................................ 38
Bảng 3.12: Hiệu suất sử dụng vốn. ....................................................................... 39
Bảng 3.13: Dư nợ ngắn hạn – Vốn huy động. ...................................................... 40
Bảng 3.14: Dư nợ trung dài hạn – Vốn huy động. ............................................... 40
Bảng 3.15: Khả năng sinh lời từ cho vay SXKD ................................................. 41
Bảng 3.16: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay SXKD ............................................ 42
Bảng 3.17: Hệ số dư nợ trên tổng tài sản ............................................................ .42
Bảng 3.18: Hệ số thu nợ của cho vay SXKD ....................................................... 43
v
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức của ngân hàng TMCP Kiên Long ................................25
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ tình hình hoạt động 2008 – 2011. ...................................... 26
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ thu nhập và chi phí 2009 – 2011. ....................................... 27
Biểu đồ 3.3: Tình hình huy động vốn 2009 – 2011. ............................................ 30
Biểu đồ 3.4: Doanh số cho vay theo mục đích vay. ............................................. 32
Biểu đồ 3.5: Doanh số thu nợ theo mục đích vay. ............................................... 33
Biểu đồ 3.6: Dư nợ cho vay theo mục đích.
........................................................ 34
Biểu đồ 3.7: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn. ............................................................. 36
Biểu đồ 3.8: Dư nợ cho vay theo phân loại tiền. .................................................. 36
Biểu đồ 3.9: Nợ quá hạn và nợ xấu ...................................................................... 37
Biểu đồ 3.10: Hiệu suất sử dụng vốn.................................................................... 39
Biểu đồ 3.11: Dư nợ ngắn hạn – Vốn huy động................................................... 40
Biểu đồ 3.12: Dư nợ trung dài hạn – Vốn huy động. ........................................... 41
Biểu đồ 3.13: Hệ số dư nợ cho vay SXKD trên tổng tài sản ............................... 42
Biểu đồ 3.14: Hệ số thu nợ của cho vay SXKD .................................................. .43
vi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Như chúng ta đều biết, việc hội nhập kinh tế quốc tế đã đem đến cho Việt Nam
những cơ hội phát triển nhanh và bền vững đất nước. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc
tế cũng đem lại cho các doanh nghiệp những thách thức lớn. Các DN đứng trước một
sự cạnh tranh rất gay gắt, không chỉ đối với các doanh nghiệp trong nước và mà còn
nhiều DN nước ngoài có vốn lớn, trang bị hiện đại. Khó khăn lớn nhất của các DN
hiện nay là vốn đầu tư thấp, kinh doanh còn yếu kém… điều này làm cho các DN thấy
lúng túng, lo sợ trước tiến trình hội nhập đang diễn ra ngày càng nhanh chóng.
Không chỉ các DN mà ngay cả các ngân hàng cũng phải hòa vào môi trường
này. Vừa phải cùng các DN tháo gỡ những khó khăn, vừa phải cạnh tranh với các ngân
hàng Nước Ngoài có vốn lớn và có quá trình hoạt động lâu dài trong lĩnh vực ngân
hàng. Do đó các ngân hàng Thương Mại cần phải đa dạng hóa các sản phẩm cung ứng
nhu cầu ngày càng cao của DN, đồng thời phải hoàn thiện các sản phẩm để hạn chế rủi
ro cho ngân hàng.
Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất của các ngân hàng thương mại. Vì
hầu hết nguồn vốn của ngân hàng đều tập trung cho nghiệp vụ này, đó cũng là nghiệp
vụ mà qua đó ngân hàng thể hiện vai trò cung ứng vốn cho phát triển kinh tế và phục
vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Hơn nữa, trong điều kiện
hiện nay, khi các ngân hàng ngày càng bình đẳng hơn trong kinh doanh, cạnh tranh
hoàn hảo và công bằng, thì vấn đề nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn nói
chung, của nghiệp vụ tín dụng nói riêng là việc làm không thể thiếu được đảm bảo cho
sự sống còn và phát triển của ngân hàng thương mại.
“Cho vay sản xuất kinh doanh” là một sản phẩm khá cần thiết trong công tác
hoạt động cho vay của Ngân hàng. Cho vay SXKD là việc tài trợ vốn cho các tổ chức
kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực tại Việt Nam nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ.
Cũng chính vì vậy mà tôi chọn đề tài “phân tích hiệu quả cho vay sản xuất kinh
doanh tại Ngân hàng TMCP Kiên Long” để nghiên cứu với hy vọng đề tài này sẽ đóng
góp được một phần hữu ích cho sự phát triển của đơn vị thực tập.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU, CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Việc phân tích hiệu quả cho vay nói chung và cho vay sản xuất kinh doanh nói
riêng là rất cần thiết không chỉ riêng đối với của ngân hàng Kiên Long mà còn là của
các ngân hàng hiện nay. Vì thế khi phân tích hiệu quả cho vay sản xuất kinh doanh của
Ngân hàng Kiên Long đề tài sẽ tập trung phân tích các yếu tố vốn, cho vay, thu nợ, dư
nợ, nợ quá hạn. Qua đó đánh giá về hiệu quả cho vay sản xuất kinh doanh của ngân
hàng, đồng thời từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay sản
xuất kinh doanh và hạn chế rủi ro tín dụng.
Mục tiêu cụ thể:
Tìm hiểu quá trình phát triển và những thành quả đạt được của ngân hàng
trong thời gian qua.
Phân tích hiện trạng cho vay SXKD tại Ngân hàng.
Đánh giá hiện trạng nói chung và hiệu quả cho vay nói riêng từ đó đưa ra các
giải pháp thích nhằm nâng cao hiệu quả cho vay SXKD tại Ngân hàng.
1.2.2. Các câu hỏi nghiên cứu
Những năm vừa qua ngân hàng Kiên Long đã và đang đạt được những thành quả
gì cho hoạt động của mình?
Tình hình tín dụng nói chung và cho vay SXKD nói riêng của Ngân hàng Kiên
Long trong những năm qua có hiệu quả hay không?
Những giải pháp nào là thích hợp nhất cho sự phát triển của Ngân hàng Kiên
Long trong giai đoạn hiện nay từ tình hình thực tế.
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Từ hiện trạng về cho vay sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Kiên Long, tham
khảo thêm tài liệu, sách báo, văn bản pháp luật có liên quan đến chất lượng tín dụng để
có những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay.
Trên cơ sở kiến thức học ở trường, kiến thức tích luỹ trong thời gian thực tập và
qua sách báo, tiến hành thu thập số liệu từ báo cáo hoạt ộng kinh doanh của ngân hàng,
tài liệu về tình hình cho vay trong những năm gần đây (2009-2011) tại Ngân hàng
Kiên Long. Đồng thời qua đó, sử dụng phương pháp so sánh có nhận xét, đánh giá
thực trạng chất lượng tín dụng và mức độ rủi ro tín dụng tại Kiên Long thông qua các
chỉ số như: dư nợ, nợ quá hạn, nợ quá hạn trên tổng dư nợ…
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Vì thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, đồng thời do trình độ, kiến thức còn ít nhiều
bị hạn chế, nên ở phạm vi đề tài này tôi chỉ tập trung nghiên cứu ở phạm vi hạn hẹp,
cụ thể:
- Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Kiên Long.
- Phạm vi thời gian : số liệu thu thập phục vụ cho báo cáo từ năm 2009-2011.
1.5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Tổng quan về lý thuyết cho vay sản xuất kinh doanh.
Chương 3: Phân tích hiện trạng.
Chương 4: Nhận xét- Kiến nghị.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT CHO
VAY SẢN XUẤT KINH DOANH
2.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
2.1.1. Khái niệm và bản chất tín dụng ngân hàng1
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng, các tổ chức tín dụng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một
khoản chi phí nhất định.
Như vậy, tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung chính
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng, các tổ chức tín
dụng sang cho người sử dụng.
Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời.
Sự chuyển nhượng này có kèm chi phí, tức là lãi vay.
2.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Về hình thức biểu hiện: hoạt động của tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới
hình thái tiền tệ (gồm : tiền mặt và bút tệ).
Chủ thể tham gia quan hệ tín dụng: giữa một bên là ngân hàng một bên là khách
hàng (khách hàng có thể là cá nhân hay tổ chức).
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù
hợp với quy mô phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.
2.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có vai rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay:
Thứ nhất: tín dụng ngân hàng là công cụ thực hiện tích lũy, tập trung vốn tạm
thời nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư, xã hội. Sau đó, ngân hàng sử dụng nguồn vốn này
để tài trợ lại cho các chủ thể cần vốn, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển. Các doanh nghiệp không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nhu cầu
về vốn luôn là mối quan tâm hàng đầu. Do đó, tín dụng ngân hàng có một vai trò rất
quan trọng trong việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp. Mặt khác, nó cũng đem
nguồn lợi nhuận cho chính ngân hàng.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và kiềm
chế lạm phát. Thông qua việc huy động vốn nhàn rỗi cho xã hội, sau đó cho các chủ
thể cần vốn vay lại, tín dụng ngân hàng đã góp phần điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi
thiếu, làm cho tốc độ lưu chuyển hàng hóa và tiền tăng lên, thiết lập mối quan hệ cân
1
PGS.TS. Lê Văn Tề (2009), Tín dụng Ngân hàng, NXB Giao Thông Vận Tải.
đối giữa hàng và tiền làm cho giá cả hàng hóa không bị biến động lớn. Nhà nước
không cần phát hành thêm tiền để đáp ứng tình trạng thiếu tiền mặt cục bộ. Do đó, ổn
định được tiền tệ và kiềm chế làm phát.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm
và ổn định trật tự xã hội. Đây là hệ quả tất yếu của hai vai trò trên. Sản xuất kinh
doanh được mở rộng, phát triển và điều kiện về tiền tệ, giá cả hàng hóa ổn định sẽ
năng cao được đời sống của các tầng lớp trong xã hội. Ngoài ra, tín dụng ngân hàng
cũng cung cấp vốn cho các tầng lớp nhân dân cải thiện đời sống của mình thông qua
hình thức tín dụng tiêu dùng. Đời sống của nhân dân được nâng cao sẽ góp phần ổn
định trật tự xã hội, giảm các tệ nạn xã hội.
Thứ tư, mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng
giao lưu quốc tế. Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, tín dụng ngân hàng không
còn gói gọn trọng phạm vi một nước. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình di chuyển
vốn giữa các quốc gia diễn ra nhanh hơn.
2.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng2
2.1.4.1. Theo mục đích tín dụng
Cho vay sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
Cho vay tiêu dùng cá nhân.
Cho vay bất động sản.
Cho vay nông nghiệp.
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
2.1.4.2. Theo thời hạn tín dụng
Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích của cho
vay ngắn hạn là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của
cho vay trung hạn là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của cho
vay dài hạn thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
2.1.4.3. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
2
Phan Ngọc Thùy Như (2010), Bài giảng Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại .
Cho vay có tài sản đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo cho
vay tiền như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh bởi một bên thứ ba nào khác.
Cho vay không có tài sản đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vốn để quyết định cho vay.
2.1.4.4. Theo phương thức cho vay
Cho vay từng lần: (còn gọi là cho vay theo món) đây là hình thức cho vay
mà mỗi lần vay vốn, ngân hàng và khách hàng đều phải làm những thủ tục vay cần
thiết và ký hợp đồng tín dụng. Phương thức cho vay này thường được áp dụng đối với
khách hàng vay vốn không thường xuyên hoặc thường xuyên nhưng chưa được ngân
hàng tín nhiệm. Đối với ngân hàng, phương thức cho vay này giúp ngân hàng chủ
động được nguồn vốn kinh doanh. Tuy nhiên, nhược điểm của loại hình cho vay này là
thu tục rườm rà, hồ sơ phức tạp.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay mà ngân hàng và
khách hàng thỏa thuận mọt hạn mức tín dụng được duy trì trong một thời hạn nhất
định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, áp dụng đối với khách
hàng thường xuyên có quan hệ với ngân hàng, có nhu cầu về vốn liên tục. Ưu điểm
của phương thức này là thủ tục đơn giản.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà ngân hàng thỏa thuận
cho khách hàng chi vượt số tiền hiện có trên tài khoản thanh toán của mình nhưng vẫn
phải đảm bảo được sự phù hợp đối với quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam.
2.1.4.5. Theo phương thức hoàn trả
Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
Cho vay trả góp định kỳ.
Cho vay không có kỳ hạn trả nợ cụ thể.
2.1.4.6. Theo kỹ thuật cấp tín dụng
Tín dụng trực tiếp.
Tín dụng gián tiếp.
2.2. CHO VAY KINH DOANH3
Việc cho vay kinh doanh của ngân hàng tài trợ vốn kinh doanh cho nhiều đối
tượng khách hàng, nhưng quan trong nhất vẫn là cho các doanh nghiệp. Các hình thức
cho vay được xem xét theo tính chất của việc cấp vốn, gồm hai loại chính: cho vay bổ
sung vốn lưu động và cho vay trên tài sản.
3
Nguyễn Thị Mùi (2008), Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà nội
2.2.1. Cho vay bổ sung vốn lưu động
Cho vay bổ sung vốn lưu động của ngân hàng nhằm tài trợ thêm vốn lưu động
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Khi vay tiền, người vay dùng
chính thu nhập thu được từ việc sử dụng vốn vay để trả nợ ngân hàng, vì vậy các yếu
tố quan trọng mà ngân hàng tập trung vào xem xét là: khả năng kinh doanh, tình hình
tài chính, hiệu quả sử dụng vốn vay của ngân hàng.
2.2.2. Cho vay trên tài sản
2.2.2.1. Chiết khấu giấy tờ có giá
Chiết khấu giấy tờ có giá là việc tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá chưa đến
hạn thanh toán của khách hàng.
Ngân hàng thực hiện chiết khấu giấy tờ có giá cho mọi khách hàng. Đối tượng
chiết khấu là các giấy tờ có giá, bao gồm: tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ
tiết kiệm, thương phiếu, bộ chứng từ hàng xuất, các trái phếu, các giấy tờ khác trị giá
bằng tiền.
2.2.2.2. Cho vay trên bộ chứng từ hàng xuất
Đây là một loại cho vay trên tài sản, căn cứ vào giá trị các khoản phải thu của
khách hàng. Đối tượng cho vay là bộ chứng từ hàng xuất của của khách hàng được gửi
đi thanh toán theo phương thức thư tín dụng hoặc nhờ thu. Dạng tài trợ này cho phép
nhà xuất khẩu nhận trước được phần lớn khoản tiền sẽ thu từ ngân hàng trả tiền hoặc
nhờ thu. Dạng tài trợ này cho phép nhà xuất khẩu nhận trước được phần lớn khoản tiền
sẽ thu từ ngân hàng trả tiền hoặc người nhập khẩu nước ngoài sau khi gửi hộ chứng từ
đi đòi tiền.
2.2.2.3. Bao thanh toán
Bao thanh toán à một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán
hàng thông qua việc mua lại các khoản thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã
được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng.
Trong bao thanh toán, ngân hàng bao thanh toán đứng ra thanh toán ngay cho
vên bán hàng một phần tiền về hàng hóa đã bán cho bên mua và sau đó sẽ đòi lại ở bên
mua hàng. Nó là hoạt động mua lại các khoản nợ có hóa đơn (chủ yếu theo hợp đồng
cung cấp dài hạn của khách hàng lớn), thường trên cơ sở miễn truy đòi doanh nghiệp.
2.2.3. Các hình thức cho vay khác
2.2.3.1. Cho vay theo hạn mức thấu chi
Đây là nghiệp vụ mà ngân hàn thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách
hàng chi vượt số dư có trên tài khoản vãng lai, tới một hạn mức nhất định trong thời
hạn quy định.
2.2.3.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng là việc ngân hàng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định, trong
một thời hạn nhất định. Khách hàng phải trả phí cam kết cho ngân hàng trên cơ sở hạn
mức tín dụng được sử dụng.
2.2.3.3. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng
Ngân hàng chấp thuận cho khách hàng sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng của thẻ để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiềm mặt tại máy
rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải tuân theo các quy
định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
2.2.3.4. Cho vay kinh doanh chứng khoán
Khi khách hàng có ý định mua bán chứng khoán nhưng không đủ tiền, ngân
hàng có thể cho vay để mua bán chứng khoán. Ngân hàng có thể cho vay tiền cũng có
thể cho vay chứng khoán theo những điều kiện quy định.
2.3. HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
2.3.1. Khái niệm hiệu quả cho vay ngân hàng
Khoản tín dụng Ngân hàng đem lại hiệu quả được thể hiện trên hai giác độ.
2.3.1.1. Hiệu quả về tài chính
Khi ngân hàng cho khách hàng vay vốn tín dụng để đầu tư phát triển sản
xuất mở rộng nguồn vốn hay đầu tư theo chiều sâu là ngân hàng có thể tính toán được
lợi nhuận mà khoản tín dụng mang lại cho ngân hàng là khoản lãi tiền vay, sau khi đã
trừ đi các khoản chi phí như lãi suất huy động, trả lương cho CBCNV, mà các khoản
chi phí khác là phần lợi nhuận của ngân hàng. Từ khoản lợi nhuận này ngân hàng sẽ
tiếp tục hoạt động kinh doanh. Khi khoản tín dụng này mang lại lợi nhuận là hoạt động
của ngân hàng có hiệu quả. Hoạt động này không những mang lại hiệu quả cao cho
ngân hàng về mặt tín dụng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng,
tăng nhanh thu nhập từ các dịch vụ khác mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Đối
với các khách hàng khi có vốn để đầu tư vào những dự án khả thi sẽ làm cho sản phẩm
của khách hàng tiêu thụ được nhiều hơn, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập
của chính bản thân khách hàng. Thu nhập của bản thân khách hàng tăng là qóp phần
tạo điều kiện cho khách hàng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Ngoài ra
nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến cho thu nhập của những lao động trong doanh nghiệp .
Một dự án khả thi sẽ đem lại hiệu quả không những cho ngân hàng, khách
hàng, mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế . Khách hàng và ngân hàng hoạt động
tốt là góp phần tăng thu nhập cho nhà nước (các khoản đóng góp như thuế), trực tiếp
làm tăng thu nhập cho đời sống nhân dân và làm tăng thu nhập cho toàn bộ nền kinh
tế .
2.3.1.2. Hiệu quả kinh tế xã hội
Với một khoản tín dụng có hiệu quả sẽ góp phần thực hiện các mục tiêu
mà nhà nước đặt ra: Phát triển các vùng kinh tế, các ngành kinh tế mũi nhọn. Đất nước
chỉ có thể phát triển vững mạnh khi các doanh nghiệp, các cá nhân ... trong đất nước
phát triển vững mạnh. Chính nhờ các tín dụng hiệu quả đã góp phần tạo nên sự vững
mạnh đó. Nền kinh tế phát triển sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm, giải quyết nạn thất
nghiệp đang là mối quan tâm của Đảng và Chính phủ. Chính nhờ những dự án khả thi
mà có thể thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, tham gia
vào quá trình hợp lý hoặc quy hoạch đô thị, bảo vệ môi trường, biến những vùng đất
vùng kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân thấp thành những vùng có cơ sở hạ
tầng tốt, người dân có công ăn việc làm, có tay nghề từng bước ổn định an toàn xã hội.
2.3.2. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay ngân hàng
2.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính4
Trước hết, khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng phụ thuộc và uy tín
của ngân hàng đó. Nếu một ngân hàng có uy tín nó sẽ có khả năng thu hút nhiều khách
hàng hơn. Ngược lại, nếu một ngân hàng có số lượng khách hàng đông đảo và là
những khách hàng có uy tín thì đó là một dấu hiệu cho thấy hiệu quả tín dụng của ngân
hàng là khả quan. Ngoài ra ngân hàng phải thực sự trở thành người bạn của khách
hàng, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó khăn với khách hàng. Chẳng hạn trong quá trình
kinh doanh nếu khách hàng gặp phải những khó khăn bất khả kháng thì ngân hàng có
thể xem xét giúp đỡ để cùng tháo gỡ, ngân hàng cũng có thể là người cung cấp các
thông tin bổ ích về thị trường, về tiến bộ khoa học công nghệ cho khách hàng.
Bảo đảm sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Tức là hoạt động tín
dụng phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải các chi phí liên quan và có
lãi, hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro. Điều này ngoài vai trò của ngân hàng còn phụ
thuộc vào nỗ lực của khách hàng vay vốn. Điều đó đòi hỏi khách hàng phải tuân thủ
đúng các nguyên tắc vay vốn. Mục đích sử dụng vốn vay đã ký kết trong hợp đồng tín
dụng đã được cả hai bên: ngân hàng và khách hàng phân tích và đánh giá kỹ lưỡng cả
về hiệu quả, tính khả thi cũng như mức độ phù hợp với chính sách phát triển kinh tế 4
Mai Quốc Việt, Cơ sỏ lý luận về tín dụng ngân hàng, 2010
xã hội chung của ngành của địa phương và của cả nước do đó sử dụng vốn vay đúng
mục đích là một trong những điều kiện đảm bảo đạt được mục tiêu đã đề ra ban đầu.
Ngoài ra sự năng động nhạy bén trong kinh doanh của khách hàng và sự giúp đỡ hiệu
quả của ngân hàng sẽ tạo điều kiện để khách hàng đạt lợi nhuận cao nhất và đó chính
là điều kiện để khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, bảo đảm sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng
Yêu cầu thứ ba là phải đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
- xã hội của vùng, của địa phương và của cả nước. Điều này chỉ đạt được khi cả khách
hàng và ngân hàng đều hoạt động có hiệu quả. Nó được biểu hiện ở sự ổn định của nền
tài chính - tiền tệ quốc gia, giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công nghệ cho
doanh nghiêp, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cư.
Như vậy, có thể nói hiệu quả tín dụng ngân hàng là một chỉ tiêu rất tổng hợp
được nhìn nhận từ ba góc độ: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Các chỉ tiêu định
tính chỉ là những căn cứ để đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng một cách khái quát.
Để có thể kết luận chính xác hơn cần phải dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu định
lượng cụ thể .
2.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
*Về phía ngân hàng
- Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
Hiệu quả tín dụng ngân hàng không thẻ nói là cao nếu lợi nhuận do hoạt
động này mang lại thấp. Cụ thể người ta thường dùng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu
quả tín dụng xét về mặt lợi nhuận :
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay
Khả năng sinh lời
=
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay. Nó cho biết
một đồng dư nợ cho vay mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng
tỏ lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại càng lớn, đó là một trong những nhân tố
tạo nên hiệu quả tín dụng cao của ngân hàng
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay
Lợi nhuận
=
Tổng lợi nhuận ngân hàng
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tầm quan trọng của hoạt động cho vay ngân
hàng trong mối quan hệ với toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ
hầu hết lợi nhuận của ngân hàng có đuợc là từ hoạt động cho vay
Chỉ tiêu về dư nợ
Dư nợ cho vay
Dư nợ
=
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết tương quan so sánh về quy mô cho vay so với tổng
tài sản của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ các khoản cho vay chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng tài sản của ngân hàng.
Chỉ tiêu về thu nợ
Doanh thu thu nợ
Tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ
=
Tổng dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ qua các thời
kỳ. Tốc độ tăng doanh số thu nợ cao chứng tỏ công tác thu nợ của ngân hàng đang
được tiến hành rất tốt. Ngược lại nếu tốc độ này thấp thì có thể là do doanh số cho vay
giảm sút hoặc công tác thu nợ găp khó khăn. Điều đó cho thấy hiệu quả tín dụng của
ngân hàng là không tốt.
Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản nợ khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc hết thời hạn vay
vốn với thời gian được gia hạn thêm (nếu có) nhưng khách hàng vẫn chưa trả được nợ.
Ngoài ra, để đánh giá một cách kỹ lưỡng người ta thường chia nợ quá hạn ra
thành các loại: nợ quá hạn có khả năng thu hồi, nợ quá hạn khó đòi và nợ quá hạn
không có khả năng thu hồi. Các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá tình hình nợ quá hạn
bao gồm
+Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Dư nợ quá hạn
Nợ quá hạn
=
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng
trong cho vay. Tuy nhiên trong thực tế do những rủi ro trong kinh doanh là không thể
tránh khỏi nên các ngân thường chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn ở mức dưới 3%là có
thể chấp nhận được, còn đạt được mức dưới1,5% có thể coi là lý tưởng.
Chỉ tiêu trên tuy phản ánh khái quát tình hình nợ quá hạn của ngân hàng
nhưng cũng chưa đủ là căn cứ đáng tin cậy để đánh giá mức độ rủi ro mà ngân hàng
đang phải đối mặt. Để đánh giá chính xác hơn người ta phải dùng thêm hai chỉ tiêu :
Dư nợ quá hạn khó đòi
Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi trên tổng dư nợ
=
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn không có
Dư nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
=
khả năng thu hồi trên tổng dư nợ
Tổng dư nợ
*Về phía khách hàng
Các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá chất lượng của khoản cho
vay bao gồm:
- Doanh thu tăng từ dự án
- Lợi nhuận tăng từ dự án
Các chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của
khách hàng.
Tóm lại hiệu quả tín dụng ngân hàng là một khái niệm tổng hợp vừa mang
tính cụ thể vừa mang tính trừu tượng. Nó được biểu hiện thông qua nhiều chỉ tiêu liên
quan đến nhiều chủ thể (ngân hàng, khách hàng, nền kinh tế ). Các chỉ tiêu đó có thể là
chỉ tiêu định tính hay định lượng và có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, có thể là bổ
sung cho nhau nhưng có thể là mâu thuẫn với nhau. Do đó, để đánh giá một cách
tương đối chính xác hiệu quả tín dụng của một ngân hàng thì cần phải đánh giá toàn
bộ các chỉ tiêu đó trong một hệ thống cả trên quan điểm của Ngân hàng, khách hàng và
nền kinh tế.
2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay Ngân hàng
2.3.3.1. Nhóm nhân tố thuộc phía ngân hàng
*Quy mô và kỳ hạn của nguồn vốn của NHTM
Muốn cho vay thì cần phải có vốn. Vốn chính là một yếu tố quan trọng
trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Nhưng nếu cứ đi vay vốn cấp trên với lãi
suất cao để cho vay thì hiệu quả của hoạt động tín dụng sẽ không cao. Do vậy vấn đề
huy động vốn từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế là một vấn đề quan trọng vì đây là một
nguồn vốn rẻ và chính nguồn vốn naỳ sẽ quyết định hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
*Năng lực thẩm định dự án, thẩm định khách hàng của ngân hàng
Một trong những điều kiện đảm bảo chất lượng tín dụng của ngân hàng là
vốn vay và lãi vay được hoàn trả đúng kỳ hạn. Điều này khó có thể đạt được nếu như
việc thực hiện dự án không đạt hiệu quả như mong muốn hoặc khách hàng không có
thiện chí hoặc cố tình lừa đảo ngân hàng. Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần thực
hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng. Thực hiện tốt công tác này
sẽ giúp cho ngân hàng loại bỏ những khách hàng không tốt.
*Khả năng của ngân hàng trong việc giám sát và xử lý các tình huống tín
dụng
Công tác giám sát và sử lý các tình huống tín dụng sau khi cho vay có ý
nghĩa rất quan trọng. Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào các vấn đề như : sự
tuân thủ đúng mục đích sử dụng vốn của khách hàng, tình hình hoạt động thực tế của
dự án, tiến độ trả nợ, những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án ....
Làm tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng phát hiện và ngăn chặn những biểu hiện tiêu
cực như sử dụng vốn sai mục đích, âm mưu lừa đảo ngân hàng ...
*Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng của NHTMlà một hệ thống các biện pháp liên quan đến
việc khuyếch trương hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng
đó trong từng thời kỳ .
Như vậy chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến chất lượng tín dụng của
ngân hàng. Nếu chính sách tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó là hạn chế
tín dụng thì quy mô tín dụng của ngân hàng đó sẽ bị thu hẹp theo. Mặt khác, chính
sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm nhiều vấn đề khác như: quy định về điều
kiện ,tiêu chuẩn tín dụng...
Đối với khách hàng, lĩnh vực tài trợ, biện pháp đảm bảo tiền vay, quy trình
quản lý tín dụng, lãi suất ...có tác dụng trực tiếp hay gián tiếp đến chất lượng tín dụng
của ngân hàng. Nếu các vấn đề đó được thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ thì sẽ
tạo điều kiện cho ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt
*Thông tin tín dụng
Để thẩm định dự án, thẩm định khách hàng thì cần phải có thông tin về dự
án, về khách hàng đó; để làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay cũng cần có thông
tin. Thông tin chính xác kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra
quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ giúp ngân hàng
xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt
cho phù hợp với tình hình thực tế, qua đó góp phần nâng cao chầt lượng tín dụng cho
ngân hàng.
*Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật
Đây cũng là một nhân tố tác động tới hiệu quả của tín dụng ngân hàng. Một
ngân hàng sử dụng công nghệ và phương tiện kỹ thuật hiện đại có thể đơn giản hoá các
thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng vay vốn. Nhờ đó thu hút thêm
khách hàng, mở rộng tín dụng.
*Chất lượng nhân sự của Ngân hàng
Vấn đề nhân sự là vấn đề cực kỳ quan trọng đối với mỗi Ngân hàng. Chất
lượng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong cộng việc, tinh thần trách
- Xem thêm -