BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THÚY VINH
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ THỦY SẢN
CỦA TỈNH NGHỆ AN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THÚY VINH
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ THỦY SẢN
CỦA TỈNH NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 62 31 01 05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. TRẦN HỮU CƯỜNG
2. TS. DƯƠNG VĂN HIỂU
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa từng được dùng để bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2014
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thúy Vinh
i
LỜI CẢM ƠN
Luận án này được thực hiện và hoàn thành tại Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và
chính sách, Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Trần Hữu Cường và TS. Dương Văn Hiểu, người
hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và định hướng giúp tôi trưởng thành trong
công tác nghiên cứu và hoàn thiện luận án.
Tôi xin ghi nhận và biết ơn sự giúp đỡ quý báu của tập thể các thầy, cô giáo
Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và chính sách, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn,
Ban Quản lý đào tạo, Ban lãnh đạo Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Luận án này được thực hiện với sự hỗ trợ của lãnh đạo địa phương và các tổ
chức, đơn vị, cá nhân sản xuất kinh doanh thủy sản tham gia chuỗi giá trị thủy sản
tỉnh Nghệ An đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra khảo sát
thực địa và nghiên cứu đề tài. Tôi xin trân trọng cám ơn sự hỗ trợ quý báu này.
Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi cũng đã nhận được sự hỗ trợ và
giúp đỡ tận tình từ Ban Giám hiệu Trường Đại học Vinh, tập thể đồng nghiệp Khoa
Nông Lâm Ngư đã tạo điều kiện về thời gian và tinh thần động viên, giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới người thân và bạn bè đã luôn kịp
thời động viên, chia sẻ và tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận án của mình.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2014
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thúy Vinh
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục hình
ix
MỞ ĐẦU
1
1
Tính cấp thiết của đề tài
1
2
Mục tiêu nghiên cứu
5
3
Các câu hỏi nghiên cứu
6
4
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
6
5
Những đóng góp mới của luận án về học thuật lý luận và thực tiễn
7
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
8
1.1
Cơ sở lý luận về phân tích chuỗi giá trị thủy sản
8
1.1.1
Chuỗi giá trị và một số khái niệm liên quan
8
1.1.2
Chuỗi giá trị thủy sản
14
1.1.3
Phân tích chuỗi giá trị thủy sản
23
1.1.4
Một số khía cạnh phân tích chuỗi giá trị
24
1.1.5
Nội dung phân tích chuỗi giá trị thủy sản
28
1.1.6
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi giá trị thủy sản
34
1.2
Cơ sở thực tiễn về phân tích chuỗi giá trị thủy sản
38
1.2.1
Kinh nghiệm về phát triển chuỗi giá trị thủy sản của một số nước
38
1.2.2
Kinh nghiệm về phát triển chuỗi giá trị thủy sản của Việt Nam
43
1.2.3
Những bài học kinh nghiệm phân tích chuỗi giá trị thủy sản cho Việt Nam
46
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ THỦY SẢN
49
2.1
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
49
2.1.1
Điều kiện tự nhiên tỉnh Nghệ An
49
iii
2.1.2
Về kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An
49
2.1.3
Ngành thủy sản của tỉnh Nghệ An
51
2.2
Phương pháp nghiên cứu
53
2.2.1
Phương pháp tiếp cận và khung phân tích
53
2.2.2
Chọn sản phẩm và điểm nghiên cứu
55
2.2.3
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
56
2.2.4
Xử lý thông tin và số liệu
60
2.2.5
Phương pháp phân tích
60
2.2.6
Hệ thống các chỉ tiêu phân tích
61
Chương 3 PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ THỦY SẢN CỦA TỈNH
NGHỆ AN
67
3.1
Lập sơ đồ chuỗi giá trị thủy sản ở Nghệ An
67
3.1.1
Sơ đồ chuỗi giá trị thủy sản
67
3.1.2
Các tác nhân tham gia chuỗi
69
3.1.3
Đặc điểm chung của chuỗi
74
3.2
Phân tích hoạt động và mối liên kết của các tác nhân dọc theo chuỗi
giá trị thủy sản Nghệ An
76
3.2.1
Hoạt động của các tác nhân
76
3.2.2
Tình hình liên kết
92
3.2.3
Mức độ tham gia liên kết
93
3.2.4
Tình hình thực hiện hợp đồng liên kết
95
3.3
Phân tích kinh tế chuỗi giá trị thủy sản của tỉnh Nghệ An
96
3.3.1
Chi phí gia tăng của các tác nhân trong chuỗi
96
3.3.2
Giá trị gia tăng do các tác nhân trong chuỗi tạo ra
98
3.3.3
Lợi nhuận thu được của các tác nhân trong chuỗi
100
3.3.4
Tỷ trọng chi phí gia tăng, giá trị gia tăng, lợi nhuận của tác nhân trong chuỗi 101
3.4
Phân tích hoạt động quản lý chuỗi giá trị thủy sản Nghệ An
104
3.4.1
Khả năng đáp ứng của chuỗi
104
3.4.2
Tính linh hoạt của chuỗi
109
3.4.3
Chất lượng sản phẩm
114
iv
3.5
Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chuỗi giá trị thủy sản của Nghệ An
115
3.5.1
Nhân tố ảnh hưởng đến mối liên kết của các tác nhân trong chuỗi
115
3.5.2
Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế của chuỗi
116
3.5.3
Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý chuỗi
121
3.5.4
Nhân tố ảnh hưởng khác
123
3.6
Đánh giá chung về chuỗi giá trị thủy sản của tỉnh Nghệ An
126
3.6.1
Những thuận lợi
126
3.6.2
Những hạn chế
126
Chương 4 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CHUỖI GIÁ TRỊ THỦY SẢN CỦA NGHỆ AN
130
4.1
Quan điểm, định hướng phát triển chuỗi giá trị thủy sản của tỉnh Nghệ An
130
4.1.1
Quan điểm phát triển
130
4.1.2
Định hướng phát triển chuỗi giá trị thủy sản
131
4.2
Giải pháp phát triển chuỗi giá trị thủy sản của Nghệ An
133
4.2.1
Giải pháp chung
133
4.2.2
Giải pháp cho từng tác nhân
136
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
147
1
Kết luận
147
2
Kiến nghị
149
Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án
151
Tài liệu tham khảo
152
Phụ lục
157
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ đầy đủ
ATTP
An toàn thực phẩm
CSXH
Chính sách xã hội
DN
Doanh nghiệp
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
EU
Liên minh Châu Âu (European Union)
GTTS
Giá trị thủy sản
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
NN&PTNT
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
RMA
Đánh giá nhanh thị trường (Rapid Market Apprasal)
THCS
Trung học cơ sở
TSCĐ
Tài sản cố định
UBND
Ủy ban Nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1
Tổng giá trị sản phẩm của tỉnh Nghệ An (theo giá thực tế)
49
2.2
Sản lượng thủy sản vùng ven biển của tỉnh Nghệ An
51
2.3
Sản lượng đánh bắt hải sản của tỉnh Nghệ An
52
2.4
Số lượng mẫu điều tra tác nhân trong chuỗi
59
2.5
Phương pháp phân tích chi phí - lợi nhuận
61
2.6
Hệ thống các chỉ tiêu phân tích
62
3.1
Thông tin chung về hộ nuôi
70
3.2
Thông tin chung về hộ đánh bắt
71
3.3
Thông tin chung về hộ chế biến cá cơm
71
3.4
Thông tin chung về thương lái
72
3.5
Thông tin chung về người bán buôn
72
3.6
Thông tin chung về người bán lẻ
73
3.7
Thông tin chung về người tiêu dùng
74
3.8
Số lượng tác nhân tham gia và tỷ lệ khối lượng sản phẩm tiêu thụ
75
3.9
Năng suất tôm bình quân của các hộ
77
3.10
Số lượng và tỷ lệ cơ sở, trại nuôi và ươm giống tôm của tỉnh Nghệ An
78
3.11
Kết quả và hiệu quả hoạt động của hộ nuôi tôm
79
3.12
Kết quả và hiệu quả hoạt động của hộ đánh bắt
83
3.13
Kết quả và hiệu quả hoạt động của thương lái
86
3.14
Kết quả và hiệu quả hoạt động của hộ chế biến
87
3.15
Kết quả và hiệu quả hoạt động của người bán buôn
89
3.16
Kết quả và hiệu quả hoạt động của người bán lẻ
91
3.17
Mức độ tham gia liên kết của các tác nhân trong chuỗi
93
3.18
Tình hình thực hiện hợp đồng của các tác nhân trong chuỗi
95
3.19
Chi phí gia tăng của các tác nhân trong chuỗi tính bình quân trên 1 kg
sản phẩm
96
vii
3.20
Giá trị gia tăng tính bình quân trên 1 kg sản phẩm do các tác nhân
trong chuỗi tạo ra
3.21
98
Lợi nhuận thu được của các tác nhân trong chuỗi tính bình quân trên 1
kg sản phẩm
100
3.22
Mức độ hài lòng của người tiêu dùng về sản phẩm
104
3.23
Lý do người tiêu dùng hài lòng về sản phẩm
105
3.24
Lý do người tiêu dùng không hài lòng về sản phẩm
106
3.25
Mức độ hài lòng của người tiêu dùng về thái độ phục vụ
108
3.26
Thời gian đáp ứng của chuỗi
109
3.27
Mức độ trao đổi, chia sẻ thông tin của các tác nhân trong chuỗi
110
3.28
Phương thức trao đổi thông tin của các tác nhân trong chuỗi
111
3.29
Mức độ tin tưởng vào thông tin từ các tác nhân trong chuỗi
112
3.30
Đánh giá của người tiêu dùng về địa điểm bán sản phẩm
113
3.31
Số tác nhân liên kết ổn định được phân theo thời gian tham gia hoạt
động sản xuất, kinh doanh
115
3.32
Tỷ lệ tác nhân tham gia vào các tổ chức sản xuất, kinh doanh
116
3.33
Số tác nhân liên kết ổn định được phân theo sự tham gia vào nhóm tổ
chức sản xuất, kinh doanh
116
3.34
Năng suất nuôi tôm của các hộ phân theo hình thức nuôi
117
3.35
Tỷ lệ tác nhân vay vốn từ các nguồn tín dụng
119
3.36
Khó khăn nhất của các tác nhân trong tiếp cận nguồn vốn của các tổ
chức tín dụng chính thức
120
3.37
Trình độ của các tác nhân trong chuỗi
122
3.38
Số lượng và tỷ lệ tàu theo nhóm nghề khai thác hải sản
123
3.39
Tỷ lệ tác nhân tham gia vào hoạt động khuyến ngư
124
3.40
Tỷ lệ nhu cầu hỗ trợ của các tác nhân trong chuỗi
125
viii
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
1.1
Sơ đồ về chuỗi giá trị của doanh nghiệp
1.2
Hệ thống giá trị
10
1.3
Sơ đồ về chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị
14
1.4
Chuỗi giá trị thủy sản tiêu biểu
15
1.5
Chuỗi giá trị thủy sản mở rộng
15
2.1
Khung phân tích chuỗi giá trị thủy sản của tỉnh Nghệ An
54
2.2
Các nhóm tham gia chuỗi giá trị thủy sản
57
3.1
Sơ đồ chuỗi giá trị thủy sản của tỉnh Nghệ An
67
3.2
Dòng luân chuyển tôm thương phẩm của tỉnh Nghệ An
68
3.3
Dòng luân chuyển cá cơm của tỉnh Nghệ An
68
3.4
Dòng luân chuyển chính sản phẩm tôm thương phẩm và cá cơm
69
3.5
Quy trình khai thác lưới vây cá cơm
81
3.6
Tỷ trọng chi phí gia tăng, giá trị gia tăng và lợi nhuận của các tác nhân
trong chuỗi tôm 1 và chuỗi tôm 2
3.7
8
101
Tỷ trọng chi phí gia tăng, giá trị gia tăng và lợi nhuận của các tác nhân
trong chuỗi cá cơm 1 và chuỗi cá cơm 2
103
3.8
Tỷ lệ tác nhân đánh giá hiện trạng công nghệ đang sử dụng
117
3.9
Tỷ lệ tác nhân tham gia chuỗi được đào tạo ở các cấp
121
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuỷ sản là ngành hàng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Trong các nước xuất khẩu thủy sản trên thế giới, Việt
Nam được coi là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng thủy sản nhanh, với
tốc độ tăng trưởng trung bình trong giai đoạn 1998-2008 đạt 18%/năm. Thuỷ sản
được xem là ngành hàng hội nhập thương trường quốc tế từ rất sớm, mang về nhiều
ngoại tệ cho đất nước. Năm 2008, xuất khẩu thuỷ sản đạt 4,5 tỷ USD đứng trong top
5 ngành hàng có kinh ngạch xuất khẩu cao nhất (Đặng Quang Thương, 2009). Đến
năm 2013, sản phẩm thủy sản Việt Nam đã có mặt tại 156 quốc gia và vùng lãnh
thổ, trở thành nước đứng đầu thế giới về sản lượng cá tra, đứng thứ 3 về sản lượng
tôm, với tổng giá trị kinh ngạch xuất khẩu đạt 6,7 tỷ USD (Đình Tăng, 2014). Tuy
nhiên, để phát triển ngành thủy sản một cách bền vững và có hiệu quả, cũng cần
phải nhận thức rõ những thách thức đang đặt ra cho toàn bộ chuỗi giá trị thủy sản từ
khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng, đó là: ngành hàng thuỷ sản vẫn mới chỉ dừng
lại ở phân khúc sản xuất nguyên liệu và chế biến xuất khẩu sản phẩm thô; cạnh
tranh bán - mua nguyên liệu giữa các DN và giữa DN với người nuôi chưa được
lành mạnh, mối liên hệ và hợp tác lỏng lẻo của các tác nhân dọc theo chuỗi, chi phí
sản xuất và rủi ro trong nuôi trồng thủy sản ngày càng tăng cao, người sản xuất
thường không chú ý tới thị trường và các yêu cầu của thị trường, chất lượng an toàn
thực phẩm chưa được chú ý đầy đủ; ý tưởng sản phẩm, thương hiệu và phân phối,
những mắt xích có giá trị gia tăng cao vẫn thuộc về các DN nước ngoài, các sản
phẩm Việt Nam lại thường không được tiêu thụ dưới nhãn mác của Việt Nam.
Nghệ An là một tỉnh thuộc Bắc Trung bộ có bờ biển dài 82 km, với 6 cửa
lạch, có nhiều làng cá truyền thống từ lâu, cũng không nằm ngoài thực trạng chung
của đất nước. Những năm gần đây, triển khai chương trình khai thác xa bờ và nuôi
trồng thuỷ sản, tỉnh đã có hướng đi mới trong phát triển nghề đánh bắt và nuôi trồng
thuỷ sản, góp phần to lớn trong việc giải quyết việc làm, cải thiện đời sống cho
1
người lao động vùng biển. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển thủy sản Nghệ An
cũng đang gặp nhiều hạn chế trong từng mắt xích của chuỗi GTTS, cụ thể:
Một là, thủy sản Nghệ An chưa thoát khỏi tình trạng phát triển một cách tự
phát, theo phong trào. Chính điều này đã tạo nên sự khan hiếm các nguồn lực đầu
vào. Người nuôi sử dụng nguyên liệu không được bảo đảm chất lượng, không qua
kiểm định, ảnh hưởng đến chất lượng, năng suất và tình hình dịch bệnh dễ xảy ra.
Bên cạnh đó, sự gia tăng quá nhanh của các loại tàu thuyền, tính đến năm 2012 số
lượng tàu khai thác thủy sản trên địa bàn Nghệ An có đến 4263 tàu, trong đó số
lượng tàu có công suất nhỏ khai thác ven bờ, vùng lộng chiếm chủ yếu đến 78,28%
(Chi cục Nuôi trồng thủy sản Nghệ An, 2012), với nhiều nghề khai thác tận diệt đã
làm cho nguồn lợi thủy sản đứng trước nguy cơ suy giảm nghiêm trọng.
Hai là, về chất lượng sản phẩm thủy sản, hầu hết sản phẩm tiêu thụ không
theo các tiêu chuẩn về chất lượng, dẫn đến không đáp ứng được yêu cầu truy xuất
nguồn gốc, khó có thể xây dựng thương hiệu cho hàng thủy sản Nghệ An.
Ba là, công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch còn khá thô sơ. Sản phẩm
tiêu thụ chủ yếu dưới dạng bảo quản và sơ chế nên chưa nâng cao được giá trị gia
tăng cho sản phẩm. Mặt khác, sản phẩm qua bảo quản chỉ sử dụng phương pháp bảo
quản bằng đá lạnh vì vậy tổn thất sau thu hoạch chiếm tỷ trọng khá, làm giảm đáng
kể hiệu quả nuôi trồng và đánh bắt của người dân. Nguyên nhân chủ yếu là do năng
lực của các cơ sở, doanh nghiệp còn yếu về vốn, về công nghệ và về khả năng tiếp
cận thị trường, nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng.
Bốn là, sản phẩm thủy sản hiện nay ở Nghệ An chưa thật sự khẳng định được
vị thế cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Nguyên nhân chủ yếu là do
các mối liên kết dọc giữa các tác nhân trong chuỗi chưa chặt chẽ và sự chia sẻ lợi
ích của các tác nhân chưa được bảo đảm công bằng. Các cơ sở, các DN thuỷ sản
cùng một mục tiêu chung nhưng chưa có sự liên minh, hợp tác với nhau cùng thảo
luận và giải quyết vấn đề sao cho đạt hiệu quả cao nhất để tạo ra giá trị và giảm chi
phí. Cho nên tiềm năng thuỷ sản Nghệ An chưa được khai thác hiệu quả, chưa phát
huy được lợi thế so sánh của vùng.
Trên thế giới nghiên cứu về chuỗi giá trị đã được đề cập đến từ rất sớm.
2
Durufle et al. (1988) đã áp dụng phương pháp filiére (chuỗi, mạch) nghiên cứu đánh
giá chuỗi về mặt kinh tế, tài chính. Nghiên cứu đã tập trung vào vấn đề tạo thu nhập
và phân phối thu nhập trong chuỗi hàng hóa, phân tích các chi phí và thu nhập giữa
các thành phần kinh doanh nội địa và quốc tế để phân tích sự ảnh hưởng của chuỗi
đến nền kinh tế quốc dân và sự đóng góp của nó vào GDP.
Porter (1985) đã dùng khung phân tích chuỗi giá trị để xem xét công ty, xác
định vị thế công ty trong thị trường và mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách
hàng, đối thủ cạnh tranh. Chuỗi giá trị được sử dụng như khung giá trị để DN tìm ra
các nguồn lợi thế cạnh tranh của mình. Tính cạnh tranh của công ty có thể phân tích
bằng xem xét chuỗi giá trị bao gồm từ thiết kế sản xuất, mua vật tư đầu vào, hậu
cần, tiếp thị, bán hàng, các dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ (lập kế hoạch chiến
lược, quản lý nguồn nhân lực, hoạt động nghiêp cứu triển khai v.v.).
Gereffi and Korzenniewicz (1994), Kaplinsky (1999) sử dụng phương pháp
tiếp cận toàn cầu về chuỗi giá trị, đưa ra khung phân tích để hiểu cách thức mà các
công ty và quốc gia hội nhập toàn cầu, để đánh giá các nhân tố quyết định đến phân
phối thu nhập toàn cầu thông qua việc lập sơ đồ chuỗi và phân tích chuỗi để làm
sáng tỏ công ty, vùng, quốc gia được kết nối với nền kinh tế toàn cầu như thế nào.
Có một nghiên cứu gần đây nhất, nghiên cứu Gudmundsson et al. (2006) đã
nghiên cứu “Phân bổ thu nhập trong chuỗi giá trị hải sản” ở 4 nước Iceland,
Tanzania, Moroccan, Đan Mạch đại diện 4 loại thủy sản khác nhau cho các nước
phát triển và đang phát triển. Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu dựa trên
khái niệm chuỗi giá trị của Kaplinsky, đã mô tả chuỗi giá trị cho các loài thủy sản
được chọn của từng nước (cá tuyết ở Iceland, cá rô ở Tanzania, cá cơm Moroccan,
cá trích ở Đan Mạch) và chi phí, giá trị gia tăng mỗi phân đoạn trong chuỗi giá trị
được tính toán. Và xem xét trên toàn bộ chuỗi giá trị hải sản xuất khẩu thì nước xuất
khẩu kiểm soát bao nhiêu phần trăm và sự phân phối thu nhập được phân bổ như thế
nào. Sau đó so sánh chéo giữa các chuỗi giá trị thủy sản (GTTS) của các quốc gia.
Đối với Việt Nam, nghiên cứu về phân tích chuỗi giá trị nói chung được chú ý
từ sau năm 2000, đặc biệt khi Ngân hàng Phát triển châu Á triển khai một loạt các
3
nghiên cứu của Dự án Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo, cụ thể:
Nghiên cứu về chuỗi giá trị hiệu quả hơn cho người nghèo (ADB, 2007).
Tác giả đã cung cấp một số công cụ để phân tích chuỗi giá trị với trọng tâm giảm
nghèo, hướng dẫn để kết nối khoảng cách giữa phân tích chuỗi giá trị và phát triển
vì người nghèo. Các công cụ phân tích chuỗi giá trị thường được sử dụng bao gồm:
(i) lựa chọn các chuỗi giá trị ưu tiên để phân tích; (ii) lập sơ đồ chuỗi giá trị; (iii) chi
phí và lợi nhuận; (iv) phân tích công nghệ, kiến thức và nâng cấp; (v) phân tích thu
nhập của các tác nhân trong chuỗi giá trị; (vi) phân tích việc làm trong chuỗi giá trị;
(vii) quản trị và các dịch vụ; (viii) sự liên kết.
Nghiên cứu về chuỗi giá trị đối với một số hàng nông sản cụ thể như sắn,
chè, luồng và ảnh hưởng của chúng tới người nghèo đã làm rõ một số nội dung như:
(i) Đánh giá các cơ hội thị trường cho người nông dân, nhất là nông dân nghèo tại
miền núi, vùng sâu, vùng xa; (ii) Hội nhập theo chiều dọc của những người sản xuất
vào chuỗi giá trị sản phẩm và tiềm năng đối với xoá đói giảm nghèo; (iii) Có những
khuyến nghị chung đối với nông dân nghèo khi tham gia vào chuỗi.
Chuỗi giá trị hàng nông sản trong thương mại hoá nông nghiệp (ADB, 2007).
Nghiên cứu đã làm rõ việc người nghèo có thể thu được lợi từ thương mại hoá trong
vai trò là những nhà sản xuất, người tiêu thụ. Những DN kinh doanh có thể có những
tác động tích cực lên sinh kế của người nghèo theo nhiều cách, trong đó bao gồm: (i)
Tạo việc làm; (ii) Cung cấp những điều kiện làm việc thích hợp; (iii) Làm tăng hoặc
bảo đảm sự tiếp cận của người nghèo đối với tài sản; (iv) Đầu tư vào cơ sở hạ tầng và
công nghệ; (v) Phát triển vốn con người; (vi) Cung cấp các hàng hoá và dịch vụ thích
hợp với giá hợp lý; (vii) Thúc đẩy một môi trường tự nhiên bền vững.
Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị của các tổ chức
dự án như:
Tổ chức Hợp tác kỹ thuật Đức (2007, 2009) đã thực hiện: Chương trình Phát
triển DN Nhỏ và Vừa đã hỗ trợ nghiên cứu các chuỗi giá trị khác nhau của từng vùng
và bao gồm nhiều sản phẩm, cụ thể: Dự án “Phát triển chuỗi giá trị bơ tại Đăk Lăk”
thực hiện từ tháng 8/2006 – 3/2009; Dự án “Phát triển Chuỗi giá trị nhãn tại Hưng
Yên”, thực hiện từ tháng 6/2006 – 3/2009; Dự án “Phát triển chuỗi giá trị cá da trơn
tại An Giang”, thực hiện từ tháng 6/2006 – 3/2009; Dự án “Phát triển chuỗi giá trị
mây tại Quang Nam”, thực hiện từ tháng 4/2007 – 3/2009; Dự án “Phát triển chuỗi
4
giá trị rau tại An Giang”, thực hiện từ tháng 1/2007 – 3/2009.
Các dự án đã phân tích đánh giá chuỗi giá trị từng sản phẩm từ khâu sản xuất
đến khâu tiêu thụ, từ đó xây dựng chuỗi giá trị từng sản phẩm nhằm khắc phục
những điểm yếu trong chuỗi. Kết quả của hoạt động phát triển chuỗi giá trị là những
tác động hỗ trợ của dự án nhằm tăng cường năng lực cho các tác nhân trong chuỗi,
những người đóng góp làm gia tăng giá trị sản phẩm cho chuỗi.
Đặc biệt, Viện Nghiên cứu Phát triển đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)
của Trường Đại học Cần Thơ năm 2008 công bố kết quả bước đầu “phân tích chuỗi
giá trị cá tra ĐBSCL”, là công trình nghiên cứu nằm trong “dự án phân tích chuỗi
giá trị cá vùng Mê Kông” với sự tài trợ của nước ngoài, nhằm đánh giá thực trạng
sản xuất kinh doanh và chính sách can thiệp để bảo đảm phát triển bền vững.
Nghiên cứu đánh giá lợi nhuận và thu nhập phân bổ chưa hợp lý giữa các tác nhân
trong chuỗi, chủ yếu tập trung vào công ty chế biến. Và với tỷ trọng lợi nhuận và
thu nhập mất cân đối giữa các tác nhân đã thể hiện tính kém bền vững trong chuỗi.
Các nghiên cứu trên đã phân tích chuỗi giá trị nói chung và chuỗi GTTS nói
riêng ở các khía cạnh khác nhau. Chính vì vậy, để phát triển bền vững chuỗi GTTS
cần được nhìn nhận một cách toàn diện để hướng tới nâng cao kết quả, hiệu quả
không những của từng tác nhân tham gia mà còn cả toàn bộ chuỗi GTTS, bao gồm
phân tích về kinh tế và quản lý chuỗi GTTS. Về mặt kinh tế phân tích tính công
bằng trong việc chia sẻ chi phí, lợi ích dựa trên đóng góp của từng tác nhân trên
chuỗi; về mặt quản trị chuỗi phân tích đánh giá tính linh hoạt, khả năng đáp ứng và
chất lượng sản phẩm được tạo ra từ chuỗi GTTS. Và đây cũng là một vấn đề mới,
mang tính thời sự cao đối với tỉnh Nghệ An nói chung và ngành thủy sản nói riêng đòi
hỏi phải nghiên cứu để làm rõ.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi đã lựa chọn “Phân tích chuỗi giá trị thuỷ
sản của tỉnh Nghệ An” làm đề tài luận án nghiên cứu sinh của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích chuỗi giá trị thuỷ sản của tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất định hướng và
giải pháp phát triển chuỗi giá trị thủy sản trên địa bàn nghiên cứu.
5
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phân tích chuỗi GTTS.
- Phân tích chuỗi GTTS và các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi GTTS của tỉnh
Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển chuỗi GTTS của tỉnh Nghệ An.
3. Các câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này sẽ tập trung trả lời các câu hỏi sau đây:
- Thực trạng hoạt động của các chuỗi GTTS của tỉnh Nghệ An diễn ra như
thế nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng chủ yếu đến hoạt động của các chuỗi GTTS
của tỉnh Nghệ An?
- Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của các chuỗi
GTTS của tỉnh Nghệ An là gì?
- Để phát triển chuỗi GTTS của tỉnh Nghệ An đề xuất những giải pháp nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuỗi
giá trị sản phẩm thuỷ sản nuôi trồng (tôm), đánh bắt (cá cơm) của tỉnh Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu phân tích chuỗi GTTS
của tỉnh Nghệ An thông qua 2 sản phẩm lợi thế và đặc thù của tỉnh là tôm và cá
cơm về phương diện: Phân tích hoạt động và mối liên kết của các tác nhân dọc theo
chuỗi; Phân tích kinh tế của chuỗi (chi phí, lợi nhuận của chuỗi; tỷ trọng chi phí lợi nhuận của chuỗi, phân phối giá trị gia tăng trong chuỗi); Phân tích một số hoạt
động quản lý chuỗi bao gồm khả năng đáp ứng, tính linh hoạt, chất lượng sản phẩm
của chuỗi; Một số nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến mối liên kết của các tác nhân,
ảnh hưởng đến kinh tế và quản lý chuỗi GTTS trên địa bàn nghiên cứu. Trên cơ sở
đó luận án đề xuất một số giải pháp phát triển chuỗi.
6
- Không gian: Phân tích chuỗi giá trị thủy sản của tỉnh Nghệ An.
- Thời gian: + Số liệu thứ cấp từ năm 2010 - 2012
+ Số liệu điều tra năm 2012
+ Dự kiến các đề xuất đến năm 2020
5. Những đóng góp mới của luận án về học thuật lý luận và thực tiễn
a) Những đóng góp về lý luận và học thuật
Góp phần hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về phân tích chuỗi
GTTS. Phân tích chuỗi GTTS được xác định thông qua các nội dung cơ bản: lập sơ
đồ chuỗi, phân tích hoạt động và mối liên kết của các tác nhân dọc theo chuỗi, phân
tích kinh tế chuỗi, phân tích hoạt động quản lý chuỗi và phát triển chuỗi. Về kinh tế:
xác định chi phí, giá trị gia tăng và lợi nhuận được phát sinh và tạo ra trên chuỗi, để
thấy được tính công bằng về chi phí và lợi ích giữa các tác nhân. Về quản lý: đề cập
tới khả năng đáp ứng, tính linh hoạt và chất lượng sản phẩm của chuỗi. Luận án
cũng đã hệ thống hóa được các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động của chuỗi GTTS.
b) Những đóng góp về thực tiễn
Thực tiễn phân tích chuỗi GTTS của tỉnh Nghệ An thông qua 2 sản phẩm lợi
thế và đặc thù của tỉnh là tôm và cá cơm, cho thấy: i) Các tác nhân liên kết với nhau
còn rời rạc, đứt đoạn từng khâu của chuỗi, theo hình thức liên kết thỏa thuận miệng
nên chưa chặt chẽ và thiếu tính bền vững. ii) Sự phân phối lợi ích giữa các tác nhân
trên chuỗi chưa thực sự công bằng: Người nuôi, đánh bắt là tác nhân hưởng phần lợi
nhuận chưa tương xứng với phần chi phí bỏ ra và người bán buôn, người bán lẻ là
người hưởng phần lợi nhuận nhiều nhất. Sự liên kết càng gần với người tiêu dùng
thì lợi ích của người nuôi và người đánh bắt càng được nâng cao. iii) Khả năng đáp
ứng, tính linh hoạt của chuỗi còn hạn chế, chất lượng sản phẩm chưa đạt được các
tiêu chuẩn để truy xuất được nguồn gốc. Luận án cũng đã xác định một số nhân tố
ảnh hưởng đến chuỗi như trình độ, công nghệ, kỹ thuật,…
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về phân tích chuỗi giá trị thủy sản
1.1.1. Chuỗi giá trị và một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị (Value chain)
Thuật ngữ chuỗi giá trị được Porter đưa ra lần đầu tiên vào năm 1985 (Porter,
1985). Chuỗi giá trị là chuỗi của các hoạt động. Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt
động của các chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản phẩm thu được một số giá
trị nào đó. Chuỗi các hoạt động cung cấp cho các sản phẩm nhiều giá trị gia tăng
hơn tổng giá trị gia tăng của tất cả các hoạt động cộng lại.
Porter (1985) cho rằng công cụ quan trọng của DN để tạo ra giá trị lớn hơn
dành cho khách hàng chính là chuỗi giá trị. Về thực chất, đây là một tập hợp các
hoạt động nhằm thiết kế, sản xuất, bán hàng, giao hàng và hỗ trợ sản phẩm của DN.
Chuỗi giá trị bao gồm 9 hoạt động tương ứng về chiến lược tạo ra giá trị dành cho
khách hàng, trong đó, chia ra 5 họat động chính (cung ứng đầu vào, quá trình sản
xuất, phân phối sản phẩm, marketing - bán hàng và dịch vụ) và 4 hoạt động hỗ trợ
(quản trị tổng quát, quản trị nhân sự, phát triển công nghệ và hoạt động thu mua).
Các
hoạt
động
hỗ
trợ
Quản trị tổng quát
Phần
lời
Quản trị nhân sự
Phát triển công nghệ
Thu mua
Các
hoạt
động
đầu
vào
Vận
hành
Các
hoạt
động
đầu
ra
Marketing
và bán hàng
Dịch
vụ
Phần
lời
Các hoạt động chính
Hình 1.1. Sơ đồ về chuỗi giá trị của doanh nghiệp
Nguồn: Porter (2008)
8
Để doanh nghiệp tạo ra những giá trị lớn hơn dành cho khách hàng đầu tiên
cần tiến hành tốt 4 hoạt động chính vì đây là những hoạt động đóng vai trò chính
trong việc tạo ra giá trị cho khách hàng (hình 1.1). Các hoạt động chính bao gồm 5
loại hoạt động: i) Đưa nguyên vật liệu vào kinh doanh; ii) Vận hành, sản xuất- kinh
doanh; iii) Vận chuyển ra bên ngoài; iv) Marketing và bán hàng; v) Cung cấp các
dịch vụ liên quan. Đó là một chuỗi công việc liên quan trực tiếp đến quá trình sản
xuất sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, từ việc đưa các yếu tố đầu vào về DN,
chế biến chúng, sản xuất các thành phẩm, bán hàng và các hoạt động để phục vụ
khách hàng. Mục tiêu của các hoạt động này là cung cấp cho khách hàng một mức độ
giá trị vượt quá chi phí của các hoạt động và thu được một mức lợi nhuận. Lợi nhuận
của doanh nghiệp lớn hay nhỏ phụ thuộc vào hiệu quả của việc thực hiện các hoạt
động này. Vì vậy nếu các hoạt động này được quản lý tốt với chi phí thấp, giảm giá
thành, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp thỏa mãn
nhu cầu khách hàng tốt hơn, có cơ hội để tạo ra giá trị vượt trội và tạo ra lợi thế cạnh
tranh. Một lợi thế cạnh tranh có thể đạt được bằng cách tham gia vào chuỗi giá trị để
cung cấp chi phí thấp hơn hoặc tốt hơn sự khác biệt.
Bên cạnh đó, DN cũng cần đầu tư cho những hoạt động hỗ trợ bao gồm: cơ
sở hạ tầng, quản trị nhân sự, phát triển công nghệ và mua sắm. Đây là những hoạt
động tuy không trực tiếp và đóng vai trò chính trong việc tạo ra giá trị dành cho
khách hàng nhưng lại có ý nghĩa trợ giúp cho tất cả các hoạt động chủ chốt nói trên
và thiếu chúng thì không thể tiến hành các hoạt động chủ chốt được. Hai nhóm hoạt
động này liên tục diễn ra cho đến khi sản phẩm được bán ra thị trường, thu lợi
nhuận và tăng trưởng cho DN. Để tạo ra giá trị tối đa dành cho khách hàng không
chỉ yêu cầu hiệu quả của từng hoạt động, từng bộ phận riêng rẽ mà còn yêu cầu sự
phối hợp tốt hoạt động của tất cả các bộ phận khác nhau của DN.
Mặt khác, theo quan điểm của Porter (2008) chuỗi giá trị của một doanh
nghiệp trong một ngành cụ thể phải được gắn vào một dòng chảy các hoạt động lớn
hơn mà ông đặt tên là hệ thống giá trị (hình 1.2). Hệ thống giá trị bao gồm các nhà
cung cấp (những người cung cấp đầu vào: như nguyên liệu thô, máy móc, dịch vụ)
cho chuỗi giá trị của DN. Đến người mua cuối cùng sản phẩm của một DN thường
9
- Xem thêm -