LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
(Ký, ghi rõ họ tên)
Lê Phương Linh
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................. ii
DANH MỤC VIẾT TẮT.......................................................................................v
DANH MỤC HÌNH..............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG............................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài......................................................3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu........................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................5
6. Đóng góp về lý luận thực tiễn của luận văn.....................................................6
7. Kết cấu của Luận văn........................................................................................6
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHÂN CẤP
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH...................7
1.1. Ngân sách địa phương trong hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam.......7
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước................................................7
1.1.2. Ngân sách địa phương, vị trí ngân sách địa phương trong hệ thống ngân
sách nhà nước Việt Nam........................................................................................10
1.2. Phân cấp quản lý ngân sách địa phương....................................................13
1.2.1. Phân cấp quản lý ngân sách địa phương và sự cần thiết phân cấp quản lý
ngân sách địa phương............................................................................................13
1.2.2. Nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách địa phương...................................16
1.2.3. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách địa phương.......................................17
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân cấp quản lý ngân sách địa phương..........25
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về phân cấp quản lý
ngân sách địa phương..........................................................................................28
1.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng.......................................................28
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định.................................................................30
1.3.3. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình..................................................................32
ii
1.3.4.Bài học rút ra cho phân cấp quản lý Ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ 34
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1......................................................................................36
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ..................................................37
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ ảnh hưởng đến
phân cấp quản lý Ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh..............................37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................................37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.............................................................................37
2.2. Tình hình phân cấp quản lý Ngân sách địa phương ở tỉnh Phú Thọ........38
2.2.1. Tình hình phân cấp ban hành chế độ chính sách, tiêu chuẩn định mức quản
lý ngân sách địa phương........................................................................................38
2.2.2. Về phân cấp nguồn thu ngân sách địa phương.............................................41
2.2.3. Về phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách địa phương........................................55
2.3. Đánh giá thực trạng phân cấp quản lý ngân sách địa phương trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.................................................................................................74
2.3.1. Những kết quả đạt được...............................................................................74
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại.................................................................................78
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại trong phân cấp và điều hành ngân
sách trên địa bàn tỉnh Phú Thọ..............................................................................84
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2......................................................................................87
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ..............................88
3.1. Quan điểm, định hướng phân cấp quản lý ngân sách địa phương trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ...........................................................................................88
3.1.1 Quan điểm, phân cấp quản lý ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ........................................................................................................................ 88
3.1.2. Mục tiêu, định hướng phân cấp quản lý ngân sách địa phương của tỉnh......89
3.2. Giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách địa phương trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.................................................................................................90
iii
3.2.1. Phân cấp về ban hành chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức và quản lý
chu trình ngân sách trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.......................................................90
3.2.2.Về cơ chế phân cấp nguồn thu ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ........................................................................................................................ 92
3.2.3. Về cơ chế phân cấp nhiệm vụ chi NSĐP trên địa bàn tỉnh Phú Thọ...........98
3.2.4. Một số giải pháp bổ trợ khác.....................................................................103
3.3. Một số kiến nghị..........................................................................................106
KẾT LUẬN........................................................................................................109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................111
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
GTGT
Giá trị gia tăng
HĐND
Hội đồng nhân dân
KBNN
Kho bạc nhà nước
KTXH
Kinh tế xã hội
NSNN
Ngân sách nhà nước
NSTƯ
Ngân sách trung ương
NSĐP
Ngân sách địa phương
UBND
Uỷ ban nhân dân
10.
XDCB
Xây dựng cơ bản
11.
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Ngân sách nhà nước Việt Nam.................................................................12
Hình 2.2. Biểu đồ dự toán và thực hiện thu ngân sách địa phương Phú Thọ..........45
Hình 2.3. Tỷ trọng thu ngân sách địa phương Phú Thọ 2013-2014............................ 46
Hình 2.3. Tỷ trọng thu ngân sách địa phương Phú Thọ 2015-2016........................47
Hình 2.4. Biểu đồ chi ngân sách cấp xã của Phú Thọ qua các năm 2012 -2016.....73
vi
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Kết quả thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012 – 2016
Bảng 2.2
Tổng hợp thu Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn năm
2012-2016
44
Bảng 2.3
Thu ngân sách Phú Thọ theo các cấp giai đoạn năm 2012-2016
Bảng 2.4
Tổng hợp thu ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố giai đoạn năm 2012-2016
51
Bảng 2.5
Tổng hợp chi ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 20122016
59
Bảng 2.6
Phân cấp chi ngân sách địa phương tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012-2016
61
Bảng 2.7
Chi ngân sách cấp tỉnh Phú Thọ 2012 - 2016
64
Bảng 2.8
Tổng hợp chi ngân sách cấp huyện của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2016
67
Bảng 2.9
vii
Tổng hợp chi ngân sách cấp xã giai đoạn 2012 - 2016
70
Bảng 3.1
Phân cấp nguồn thu của tỉnh Phú Thọ
93
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước là một công cụ tài chính quan trọng của một Quốc
gia. Cùng với sự phân cấp quản lý kinh tế và hành chính thì Ngân sách nhà
nước cũng được phân cấp quản lý. Phân cấp quản lý ngân sách là một vấn đề
có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý vĩ mô, điều này giúp quá trình quản
lý, sử dụng một cách hiệu quả nguồn lực tài chính khan hiếm của quốc gia và
phân bổ nguồn ngân sách hợp lý nhằm thúc đẩy sự phát triển hài hoà về kinh tế
xã hội. Đồng thời phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước còn là một hoạt động
chuyển giao trách nhiệm về quản lý Ngân sách nhà nước cho chính quyền cấp
dưới nhằm đưa chính quyền về gần với dân, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của chính quyền địa phương, tạo điều kiện cho chính quyền địa phương
hoạt động độc lập hơn trong khả năng của mình. Một hệ thống phân cấp được
thiết kế tốt sẽ mang lại nhiều lợi ích trong việc đẩy mạnh tăng trưởng và ổn
định kinh tế, ngược lại việc phân cấp được thiết kế không tốt, hoặc giám sát
kém, lỏng lẻo đối với hoạt động của chính quyền cấp dưới sẽ ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế, quản lý Nhà nước và cung cấp dịch vụ.
Mỗi quốc gia đều có những vùng lãnh thổ khác nhau, mỗi địa phương
đều có từng vùng miền khác nhau. Việc phân chia dân cư theo đơn vị hành
chính, lãnh thổ vùng miền, hình thành các cấp hành chính là đặc trưng của Nhà
nước. Do đó, để góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển, cần
thiết phải phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước giữa các cấp ngân sách ở địa
phương, là giải pháp quan trọng vừa động viên được các nguồn thu tiềm tàng,
vừa tạo cơ chế để các nguồn tài chính được sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, đáp
ứng yêu cầu thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, vừa tạo quyền tự
chủ cho các cấp chính quyền địa phương. Nguồn thu ngân sách là có hạn, trong
khi nhu cầu chi tiêu lớn, do vậy phân cấp quản lý ngân sách đòi hỏi phải thực
hiện đúng theo các quy định của pháp luật về Ngân sách nhà nước. Theo đó,
nhiều vấn đề tồn tại của phân cấp quản lý ngân sách địa phương đã được xử lý,
khắc phục.
1
Việt Nam đã phân cấp quản lý ngân sách từ Trung ương tới địa phương
và được cụ thể hoá trong luật ngân sách nhà nước năm 1996; và sau đó là luật
sửa đổi, bổ sung năm 2015 (có hiệu lực từ năm 2004), với luật ngân sách số:
83/2015/QH13 năm 2015, điều này đã tạo ra sự chuyển biến đáng kể trong
phân cấp quản lý ngân sách cho địa phương. Hiệu quả của việc phân cấp quản
lý ngân sách ở địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển chung của cả
nước, nếu việc phân cấp quản lý các cấp chính quyền địa phương tốt nó không
những đảm bảo việc thực hiện tốt được các nhiệm vụ đề ra mà còn thể hiện sự
tự chủ, sáng tạo của địa phương trong việc sử dụng ngân sách. Tuy nhiên, việc
thực thi phân cấp Ngân sách nhà nước trên thực tế những năm gần đây còn
nhiều vướng mắc, bất cập cần phải được tổng kết, phân tích, đánh giá để sửa
đổi cho phù hợp nhằm đảm bảo tính độc lập của ngân sách các cấp, tăng tính
chủ động của các cấp chính quyền địa phương trong khai thác các nguồn thu tại
chỗ và bố trí nhiệm vụ chi hợp lý.
Phú Thọ là một tỉnh Trung du miền núi phía Bắc của Việt Nam, có vị trí
trung tâm vùng và là cửa ngõ phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội. Tỉnh Phú Thọ
nằm trên trục hành lang kinh tế Hải Phòng – Hà Nội – Côn Minh (Trung
Quốc), phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía Tây tiếp giáp thành phố Hà Nội,
phía Nam giáp tỉnh Hoà Bình, phía Bắc giáp tỉnh Yên Bái và Tuyên Quang.
Trong 5 năm (2011-2016), tỉnh Phú Thọ đã đạt mức tăng trưởng khá, GDP bình
quân đạt 10,6% /năm; quy mô của nền kinh tế tăng 2,24 lần so với năm 2005;
thu nhập bình quân đầu người năm 2016 đạt 12,8 triệu đồng (Báo cáo thường
niên của UBND tỉnh Phú Thọ, 2016). Công tác quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã giành được nhiều thành tựu, phương thức, tổ chức
và quy trình quản lý được cải tiến, công tác quản lý thu được tập trung đầy đủ,
kịp thời vào ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách địa phương đã đạt
được hiệu quả nhất định, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
Tuy nhiên, công tác phân cấp quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
vẫn còn có những hạn chế nhất định như: việc phân cấp giữa các cấp tỉnh,
huyện và xã vẫn chưa rõ ràng, việc thu chi ngân sách vẫn còn tồn tại nhiều hạn
2
chế dẫn đến việc mất cân đối trong việc phân cấp để quản lý ngân sách trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ. Để khắc phục những hạn chế nêu trên nhằm tăng cường quản
lý ngân sách, động viên đầy đủ, kịp thời và hợp lýcác nguồn thu vào ngân sách
nhà nước, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, nâng cao hiệu quả huy động và sử
dụng ngân sách nhà nước của tỉnh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn, việc nghiên cứu công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ là rất cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Từ vai trò và ý nghĩa
trên, tác giả chọn vấn đề: “Phân cấp quản lý ngân sách địa phương trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận văn cao học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Việc nghiên cứu phân cấp quản lý thu, chi ngân sách nhà nước ở nước ta
trong những năm qua có rất nhiều các công trình nghiên cứu của các nhà khoa
học, các báo, tạp chí và các cơ quan trung ương và địa phương như:
- Luận án Tiến sỹ kinh tế “Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý Ngân sách
nhà nước” của tác giả Nguyễn Việt Cường, năm 2010. Luận án đưa ra những
phân tích, đánh giá về cơ chế phân cấp ngân sách nhà nước ở Việt Nam, từ
trung ương đến các cấp chính quyền địa phương. Từ đó đưa ra những giải pháp
đổi mới cơ chế phân cấp ngân sách nhà nước thực sự hiệu qủa và đạt được các
mục tiêu quản lý đã đề ra.Luận án có phạm vi nghiên cứu rộng, đó là cơ chế
phân cấp quản lý ngân sách nói chung. Tuy nhiên luận án không đi vào nghiên
cứu tình hình phân cấp của địa phương. Và chưa đưa ra các giải pháp quản lý
ngân sách của các địa phương. Bên cạnh đó giai đoạn nghiên cứu từ năm 2001
nên đã lạc hậu so với tình hình hiện nay.
- Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế phân cấp Ngân sách nhà
nước cho các cấp chính quyền địa phương” của tác giả Đào Xuân Liên, năm
2015. Từ những lý luận chung về phân cấp ngân sách nhà nước và kinh nghiệm
phân cấp cho các địa phương ở một số nước trên thế giới, tác giả đã phân tích
thực trạng phân cấp ngân sách ở nước ta giai đọan 2012-2015, từ đó đề ra một
số giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường phân cấp ngân sách nhiều hơn cho
chính quyền địa phương ở nước ta. Luận văn nghiên cứu tổng quát công tác
3
phân cấp Ngân sách nhà nước cho các cấp chính quyền địa phương. Tuy nhiên
mỗi địa phương lại có đặc thù riêng nên công tác phân cấp Ngân sách nhà nước
cho từng địa phương cũng khác nhau, do đó luận văn chưa đưa ra được giải
pháp cụ thể cho từng địa phương.
- Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách nhà
nước của thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà” của tác giả Nguyễn Anh
Tuấn, năm 2007. Luận văn đã trình bày những lý luận chung về quản lý thu, chi
ngân sách nhà nước và đưa ra một số vấn đề lý luận cụ thể về quản lý thu, chi
ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh như: nội dung, đặc
điểm và các nhân tố ảnh hưởng. Đồng thời luận văn cũng đi sâu đánh giá thực
trạng, phân tích những nguyên nhân và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý thu, chi Ngân sách nhà nước ở thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh
Hoà. Luận vănđi sâu nghiên cứu công tác thu, chi ngân sách nhà nước. Tuy
nhiên luận văn chỉ nghiên cứu nội dung của công tác phân cấp ngân sách
trongphạm vi ngân sách cấp huyện, chưa nghiên cứu trong phạm vi cấp tỉnh.
- Nguyễn Thị Mai (2011), đã có bài viết “Sự cần thiết của phân cấp
quản lý ngân sách địa phương trong kinh tế thị trường hiện nay”, Thời báo
kinh tế Việt Nam, số 24, trang 6-8. Tác giả đã đưa ra lập luận về sự cần thiết
của việc phải nâng cao chất lượng quản lý ngân sách địa phương với việc đánh
giá, phân tích và tổng hợp các nguyên nhân dẫn đến việc xuất hiện việc yếu
kém của quản lý ngân sách địa phương. Tuy nhiên tác giả chưa đưa ra được các
giải pháp cụ thể quản lý ngân sách cho cấp tỉnh.
Các công trình nghiên cứu tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, tuy
nhiên, các công trình nêu trên chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về
Phân cấp quản lý ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đưa ra những quan điểm và đề xuất
các giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện công tác phân cấp quản lý ngân sách địa
phương trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn cần hoàn thành
được các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về ngân sách nhà nước và
phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, rút ra những ưu, nhược điểm và nguyên
nhân cơ bản dẫn đến hạn chế trong công tác phân cấp quản lý thu, chi ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Nghiên cứu đề xuất những giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện công tác
phân cấp quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn
phân cấp quản lý ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung và không gian: Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng
phân cấp quản lý ngân sách địa phương: phân cấp ban hành chế độ, chính sách
thu chi và quản lý ngân sách; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; phân cấp về
chu trình ngân sách trên địa bàn tỉnh ở Phú Thọ.
- Về thời gian: luận văn nghiên cứu công tác phân cấp quản lý ngân
sách địa phương trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian 2014 - 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử cùng những quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước.
Những phương pháp nghiên cứu cụ thể là: trừu tượng hóa khoa học, phương
pháp nghiên cứu mô tả với kỹ thuật lập bảng so sánh, thống kê... đặc biệt là hai
cặp phương pháp Phân tích - tổng hợp, lô gic - lịch sử.
Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng trong toàn bộ luận
văn, đặc biệt là phần trình bày cơ sở lý luận và thực trạng quản lý ngân sách
5
nhà nước ở Phú Thọ. Phương pháp lôgic được sử dụng trong toàn bộ luận văn
để xây dựng cơ sở lý luận và phân tích thực trạng cũng như đưa ra các giải
pháp. Phương pháp lô gic kết hợp với phương pháp lịch sử được sử dụng chủ
yếu ở chương hai để làm rõ những ưu, nhược điểm của hoạt động quản lý ngân
sách nhà nước ở Phú Thọ. Những lập luận, kết luận đều được minh họa bằng
thực tế quản lý ngân sách nhà nước ở Phú Thọ.
6. Đóng góp về lý luận thực tiễn của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về ngân sách địa phương và phân
cấp quản lý ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng phân cấp quản lý thu, chi
ngân sách nhànước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, chỉ ra những ưu, nhược điểm và
nguyên nhân.
- Từ đó đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân cấp
quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn cho thấy được thực trạng công tác
phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, các giải pháp được đề
xuất sẽ góp phần phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp chính quyền địa
phương, tạo lập môi trường tài chính lành mạnh nhằm giải phóng và phát triển
các nguồn lực, phân bổ ngân sách một cách hợp lý, đảm bảo công bằng và sử
dụng có hiệu quả nguồn Ngân sách nhà nước phục vụ mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo, kết cấu Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về ngân sách địa phương và phân cấp quản lý ngân
sách địa phương trên địa bàn tỉnh
Chương 2: Thực trạng phân cấp quản lý ngân sách địa phương trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách địa
phương trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
6
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.1. Ngân sách địa phương trong hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Khi nhà nước ra đời đòi hỏi phải có nguồn tài lực để đáp ứng các khoản
chi tiêu của mình, hay nói cách khác đó là điều kiện để xuất hiện Ngân sách
nhà nước. Như vậy, khái niệm Ngân sách nhà nước xuất hiện sau khái niệm
nhà nước. Song khái niệm Ngân sách nhà nước ra đời trong lịch sử chỉ khi quan
hệ hàng hoá - tiền tệ phát triển mạnh. Đó chính là điều kiện đủ để xuất hiện
Ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Ngân sách nhà
nước là khâu quan trọng nhất giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính công.
Ngân sách nhà nước là một hệ thống bao gồm các cấp ngân sách phù hợp với
hệ thống chính quyền nhà nước các cấp [5].
Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi
của một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí để
thực hiện một kế hoạch hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định của
chủ thể nào đó. Nếu chủ thể đó là nhà nước thì được gọi là Ngân sách nhà
nước.
Theo Điều 1, Luật Ngân sách nhà nước được Quốc hội khoá XI nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 2, năm 2015 thì [14]:
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”.
1.1.1.2. Bản chất ngân sách nhà nước
7
Với khái niệm trên, có thể hiểu Ngân sách nhà nước trên các khía cạnh:
Thứ nhất, Ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính vĩ mô trong các kế
hoạch tài chính của nhà nước để quản lý các hoạt động kinh tế, xã hội, nó có vị
trí quan trọng góp phần định hướng phát triển sản xuất, hình thành cơ cấu kinh
tế mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững.
Thứ hai, xét về mặt thực thể, Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung
lớn nhất của nhà nước. Nguồn hình thành của quỹ ngân sách là từ tổng sản
phẩm quốc nội và từ các nguồn tài chính khác. Mục đích sử dụng quỹ ngân
sách là duy trì sự tồn tại, đảm bảo hoạt động, thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước.
Thứ ba, Ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống các khâu tài
chính, vì Ngân sách nhà nước do nhà nước nắm giữ, chi phối và là công cụ để
nhà nước kiểm soát vĩ mô và cân đối vĩ mô. Việc sử dụng ngân sách có ý nghĩa
quốc gia, với phạm vi tác động rộng lớn và được sử dụng chủ yếu cho các nhu
cầu có tính chất toàn xã hội.
Thu Ngân sách nhà nước là hoạt động tạo lập quỹ tiền tệ tập trung lớn
nhất của Nhà nước là quỹ Ngân sách nhà nước. Thực chất đây là quá trình nhà
nước sử dụng các quyền lực có được của mình để động viên, phân phối một bộ
phận nguồn lực của xã hội dưới dạng tiền tệ về tay nhà nước hình thành nên
quỹ Ngân sách nhà nước.
Nguồn thu là nơi tạo ra số thu, nơi chứa số thu. Như trên đã nói thu
Ngân sách nhà nước là một quá trình tác động của nhà nước thì nguồn thu
chính là đối tượng của quá trình thu đó. Nguồn thu thể hiện các nguồn tài chính
được huy động vào Ngân sách nhà nước.
Chi Ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước, tổ chức, đơn vị có liên
quan tiến hành phân phối, sử dụng quỹ Ngân sách nhà nước do quá trình thu
tạo lập nên để đảm bảo điều kiện vật chất cho nhà nước, nhằm duy trì sự tồn tại
hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước, phục vụ thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ mà xã hội giao phó cho nhà nước.
8
Căn cứ vào biểu hiện bên ngoài thì Ngân sách nhà nước là một bản dự
toán thu, chi bằng tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định,
thường là một năm hoặc một số năm. Hàng năm Chính phủ dự toán các khoản
thu vào quỹ Ngân sách nhà nước, đồng thời dự toán các khoản chi cho sự
nghiệp kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng, quản lý hành chính,… từ quỹ
Ngân sách nhà nước và bảng dự toán này phải được Quốc hội phê chuẩn.
Trong thực tiễn, hoạt động Ngân sách nhà nước là hoạt động tạo lập và
sử dụng quỹ tiền tệ của nhà nước. Trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã
hội, nguồn tài chính luôn vận động giữa một bên là nhà nước một bên là các
chủ thể kinh tế tế xã hội. Đằng sau các hoạt động đó chứa đựng các mối quan
hệ giữa nhà nước với các chủ thể khác, thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền
tệ tập trung của nhà nước chuyển dịch của một bộ phận thu nhập bằng tiền của
các chủ thể đó thành thu nhập của nhà nước và nhà nước chuyển dịch thu nhập
đó đến các chủ thể được thụ hưởng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
nhà nước.
Như vậy, bản chất của ngân sách nhà nước là quan hệ kinh tế, tài chính
giữa nhà nước và các chủ thể khác của nền kinh tế hàng hoá trong quá trình
phân bổ, sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế, phân phối và phân phối lại thu
nhập do các chủ thể kinh tế sáng tạo ra. Bản chất kinh tế không tách rời bản
chất chính trị của ngân sách nhà nước. Bản chất chính trị của ngân sách nhà
nước gắn liền với bản chất của giai cấp cầm quyền.
1.1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước
Một là, nhà nước có nhiều chức năng, nhiệm vụ. Để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ đó nhà nước cần có lực lượng vật chất nhất định. Một trong đó
là ngân sách nhà nước. Đối với bất kỳ quốc gia nào, ngân sách nhà nước luôn
có vị trí quan trọng trong việc bảo đảm nguồn tài chính cho việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Hai là, ngân sách là một trong các công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng tác
động vào nền kinh tế. Ngân sách là nguồn lực đầu tư quan trọng giúp cho nền
kinh tế phát triển, điều chỉnh cơ cấu kinh tế; thúc đẩy quá trình đô thị hoá, động
9
viên mọi thành viên trong xã hội tham gia vào quá trình phát triển; Ngânsách,
cùng với các công cụ khác hỗ trợ sự hình thành đồng bộ các yếu tố của kinh tế
thị trường, đồng thời khắc phục các thất bại của chính nền kinh tế thị trường,
bảo đảm môi trường kinh doanh lành mạnh, bảo đảm tính công bằng và hiệu
quả kinh tế - xã hội.
1.1.2. Ngân sách địa phương, vị trí ngân sách địa phương trong hệ thống
ngân sách nhà nước Việt Nam
1.1.2.1. Ngân sách địa phương
Trong các văn bản pháp lý về quản lý Ngân sách nhà nước nước ta từ
năm 1945 đến nay, thuật ngữ Ngân sách địa phương được sử dụng theo nghĩa
đầy đủ lần đầu tiên trong Điều lệ tạm thời của Hội đồng Chính phủ ngày
01/8/1967 về ban hành quy chế tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Điều lệ này quy định các tỉnh, thành phố có ngân sách riêng (gọi là Ngân
sách địa phương) do chính quyền địa phương trực tiếp quản lý và sử dụng,
Ngân sách địa phương là một bộ phận cấu thành của Ngân sách nhà nước. Luật
Ngân sách nhà nước năm 2015 tiếp tục khẳng định rằng Ngân sách nhà nước
bao gồm Ngân sách trung ương và Ngân sách địa phương, Ngân sách địa
phương bao gồm ngân sách của các cấp có tổ chức HĐND.
Ngân sách địa phương là công cụ tài chính quan trọng của chính quyền
các cấp địa phương trong việc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
địa phương. Khi xem xét khái niệm Ngân sách địa phương không thể tách rời
khỏi Ngân sách nhà nước, nhưng cũng không được đồng nhất Ngân sách nhà
nước với Ngân sách địa phương.
Tiếp cận dưới giác độ nghiệp vụ hẹp, có thể hiểu Ngân sách địa phương
là toàn bộ các khoản thu, chi được quy định đưa vào dự toán trong một năm, do
HĐND địaphương quyết định và giao cho UBND các cấp địa phương tổ chức
thực hiện nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền
địa phương.
Quan niệm trên có thể giúp chúng ta hình dung được Ngân sách địa
phương, cơ quan quyết định và cơ quan chấp hành Ngân sách địa phương.
10
Nhưng quan điểm trên chưa phản ánh được mối quan hệ bản chất, quan hệ lợi
ích kinh tế chứa đựng trong Ngân sách địa phương.
Thực tiễn cho thấy, khi các khoản thu và chi của Ngân sách địa phương
diễn ra, tất yếu sẽ nảy sinh sự vận động của nguồn tài chính từ chủ thể (người
nộp) đến Ngân sách địa phương và từ Ngân sách địa phương (quỹ) đến những
mục đích sử dụng nhất định nào đó. Toàn bộ quá trình thu tác động đến lợi ích,
nghĩa vụ của người nộp và toàn bộ các khoản chi sẽ mang lại lợi ích cho người
hưởng (doanh nghiệp, hộ gia đình). Sự vận động của các nguồn tài chính vào
Ngân sách địa phương và từ Ngân sách địa phương đến các mục đích sử dụng
khác nhau chứa đựng các mối quan hệ:
- Quan hệ giữa chính quyền các cấp địa phương với chính quyền trung
ương, thể hiện trong việc xác định cho địa phương nguồn thu được phân chia
giữa cấp Ngân sách trung ương và Ngân sách địa phương và thể hiện trong sự
hỗ trợ, bổ sung từ Ngân sách trung ương cho Ngân sách địa phương.
- Quan hệ giữa chính quyền các cấp địa phương với các tổ chức kinh tế ở
địa phương được thể hiện trong việc các tổ chức này nộp thuế, phí, lệ phí cho
Ngân sách địa phương và ngược lại Ngân sách địa phương cũng phải chi trực
tiếp hoặc gián tiếp cho các tổ chức này.
- Quan hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước. Đó là mối quan hệ thông qua việc cho, biếu, tặng, giúp đỡ, tài
trợ của các tổ chức, cá nhân đó đối với Ngân sách địa phương và là một khoản
thu của Ngân sách địa phương.
- Quan hệ giữa các cấp chính quyền địa phương với các tổ chức Đảng, tổ
chức chính trị xã hội, xã hội khác trong việc hình thành và sử dụng quỹ ngân
sách. Quan hệ này được thể hiện ở chỗ Ngân sách địa phương cấp kinh phí cho
hoạt động của Đảng và các tổ chức chính trị, xã hội ở các cấp địa phương.
Tất cả các mối quan hệ phản ánh qua các nội dung thu và chi của Ngân
sách địa phương.
Như vậy, có thể hiểu Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách
nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung
11
ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc
nhiệm vụ chi của cấp địa phương.
1.1.2.2. Vị trí của Ngân sách địa phương trong hệ thống ngân sách nhà nước
Việt Nam
Hình 1.1. Ngân sách nhà nước Việt Nam
Theo Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 năm 2015, hệ thống
Ngân sách nhà nước Việt Nam gồm Ngân sách trung ương và Ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các
cấp có HĐND và UBND theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND.
Theo quy định hiện hành, Ngân sách địa phương bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân
sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện) bao gồm: ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị
trấn.
- Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Như vậy, Ngân sách nhà nước Việt Nam có sự “lồng ghép” nhất định
(ngân sách cấp dưới là một bộ phận của ngân sách cấp trên). Điều đó khiến cho
12
- Xem thêm -