Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng hồ chí minh...

Tài liệu Nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng hồ chí minh

.DOC
18
45
111

Mô tả:

Môn TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 1802 tên VN ra đời BÀI 1 NGUỒN GỐC, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH I. KN (thế nào là tư tưởng HCM) "TT HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của CM VN và là kết quả của vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể lịch sử ở nước ta, kế thừa những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại" 9 nội dung cơ bản của TTHCM - Tư tưởng về giải phóng dân tộc giải phóng con người - Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại - Sức mạnh của nhân dân là khối đại đoàn kết toàn dân, dân tộc - Quyền làm chủ của nhân dân: Xây dựng nhà nước thục sự của dân do dân và vì dân - Quốc phòng toàn dân. XD lực lượng vũ trang nhân dân - Phát triển KT VH không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân - Về đạo đức cách mạng: Cần kiệm kiêm chính - Chăm lo bồi dưỡng thế hệ CM cho đời sau - XD Đảng tròn sạch vững mạnh, cán bộ đảng viên vừa là lãnh đạo vừa là đầy tớ trung thành của ND ĐH 9 TT HCM soi đường cho cuộc đấu tranh của nd ta thắng lợi, là tài sản to lớn của Đảng và dân tộc ta. II. NGUỒN GỐC TT HCM 1. Điều kiện lịch sử a. XH VN - Đối nội của nhà Nguyễn. + Tồn tại nền nông nghiệp lạc hậu + Bảo thủ: khg chịu đổi mới khg canh tân đất nước. 1864 Phan Thanh Giãn và Phạm Phú Thứ và nhiều sĩ phu yêu nước khác đề nghị nhà Nguyễn canh tân đất nước, thông thương với nước ngoài, tích trữ lương thực, luyện binh ... (nhà Nguyễn khg chịu) + Cực đoan b. Sau đợt khai thác thuộc địa lần 1 ở VN - Trước đợt khai thác lần 1 của TD pháp, VN có 2 gc - Sau: có thêm gccn, trí thức tiểu TS, mầm mống của GCTS ra đời, - VN xuất hiện các phong trào yêu nước theo tư tưởng tư sản (đông du của Phan Bội Châu) nhưng tất cả đều thất bại. Muốn cứu nước và dân tộc phải tìm con đường khác và NTT (HCM) đã đảm nhận trách nhiệm này. + Người sinh ra trong 1 gia đình nhà nho tiến bộ có lòng yêu nước thương dân. Chính truyền thống gia đình, quê hương dân tộc đã chuẩn bị cho Người cứu nước cứu dân tộc - Thời đại sống. + Trước khi tiếp cận luận cương của Lê nin 1920. Người khẳng định: Một là trên thế giới luôn tồn tại 2 loại người bóc lột và bị bóc lột (hiện hữu bất công giai cấp). Hai là sự áp bức dt khg chỉ ở VN mà ở tất cả các dân tộc khác (áp bức dt). Ba là: bạn đồng minh ở chính quốc và các nước thuộc địa cần đoàn kết để chống kẻ thù chung (tinh thần đoàn kết quốc tế.) - Khi đi đến luận cương của Lê nin. + Lê nin đề cập đến quyền bình đẳng giữa các dân tộc + Lê nin yêu cầu quốc tế 3 và các ĐCS khác phải giúp đỡ phong trào giải phóng dt bằng mọi hình thức + Tóm lại NAQ đã tìm đc con đường cứu nước, con đường theo CM thg10 nga. Người có được tư duy độc lập sáng tạo và rất sáng suốt trong nghiên cứu các cuộc CMTS mà khg bị cái hào nhoáng của các nước TS che lấp đi + Nhằm chiếm lĩnh tri thức của nhân loại, có tâm hòn của 1 chiến sỹ nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu nước thương dân 2. Nguồn gốc tư tưởng HCM a. Truyền thống dân tộc. - TT HCM bắn nguồn từ truyền thống yêu nước, cần cù, thông minh sáng tạo, hiếu học... b. Tinh hoa văn hóa nhân loại. - Phương đông: + Nho giáo: 1070 Nhà lý cho xây lăng thờ Không tử (nho giáo)  nhà Trần  Hậu Lê (lê Lợi) dạo nho trở thành đạo chính trong giai cấp thống trị. Từ nhỏ Nguyễn Sinh Cung đã hấp thu nền văn hóa vững vàng và đã hình thành nên bản lĩnh văn hóa thứ 2 sau bản lĩnh văn hóa của dân tộc ta, nhưng người chỉ tiếp thu tinh thần tích cực (Lễ, nghĩa, trí, tín, khiêm tốn, thật thà, thương người . . .) + Phật giáo: Bác chỉ tiếp thu vị tha, bác ái, vị tha . . . - Phương tây: tư tưởng nhân quyền, dân chủ cũng đã ảnh hưởng đến dân chủ tư tưởng HCM c. Chủ nghĩa Mác Lê nin cơ sở thế giới quan và phương pháp luận - Nhờ thế giới quan và phương pháp luận mác-lê HCM đã phân tích tổng hợp đường lối cách mạng và con đường của bản thân mà đề ra con đường giải phóng dân tộc đúng đắn  tư tưởng mác-lê là nguồn gốc của tư tưởng HCM III. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH. 1. Từ năm 1911 - 1920 - Từ cuộc hành trình đi nhiều nước HCM nhận định là nguồn gốc những nỗi đau của nhân loại do bọn đế quốc ở chính quốc gây ra 2. Từ năm 1920 – 1930 - Với những hoạt động của người ở Pháp, Nga, Quảng Châu . . . đã hình thành nên 1 luận điểm đúng: “giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng GCVS giải phóng nhân loại” 3. Từ năm 1930 – 1941 - Đây là thời kỳ HCM gặp khó khăn thử thách nhưng người vẫn kiên định tư tưởng quan điểm của Người về CMVN (đặt dân tộc lên hàng dầu) 4. Từ năm 1941 – 1969 - Đây là thời kỳ TT HCM và đường lối của Đảng thống nhất - Trước lúc đi xa HCM đã để lại di chúc, trong di chúc người đã mói lên liềm tin tấ thắng của DT ta, người cũng đã tổng kết đấu tranh và thắng lợi của CMVN người cũng đã đề ra những phương sách lớn để XD lại đất nước sau thời chiến. (Bác bắt đầu viết di trúc vào năm 1965 mỹ đang tổ chức chiến tranh cục bộ ác liệt nhất của ĐQ mỹ  VN nhất định thắng lợi) BÀI 2 TT HCM VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CNXH I. ĐÒI HỎI CỦA LỊCH SỬ. - Các phong trào yêu nước trước năm 1930 nhưng tất cả đều thất bại. - Rời tổ quốc ra đi tìm đường cứu nước, bằng 1 cuộc khảo sát thực tiễn và Người đã gặp được CN Mác-Lê, chính Người đã vạch ra được đường lối cứu nước phù hợp với lịch sử. II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TT HCM VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CNXH. 1. Mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và CNXH trong tư tưởng HCM. a. Người đã khẳng định giành độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp, trước hết là tiền đề đi lên CNXH. - Người khẳng định CM giải phóng DT phải theo con đường CM vô sản, với luận điểm này HCM đã đưa dân tộc ta vào đúng quỹ đạo CM của thời đại - CM giải phóng dân tộc là sự nghiệp của toàn dân do GCCN lãnh đạo. * Chủ ý của HCM là đề cập đến khối đại đoàn kết toàn dân, và người cho đây là động lực chính để tự giải phóng dân tộc mình - Đoàn kết trong Đảng  Đoàn kết dân tộc  đoàn kết quốc tế. - Ngoài ra HCm còn chủ trương tranh thủ lực lượng quốc tế VN, đoàn kết với VN. - CM ở các nước thuộc địa có thể nổ ra và thắng lợi trước CM ở chính quốc và có tác động trở lại thúc đẩy CM chính quốc: lời kêu gọi của Các Mác “Vô sản toàn TG đoàn kết lại”, Lê-nin “vô sản toàn TG các dân tộc bị áp bức liên hiệp lại” Mác và Lênin không đề cập đến dân tộc đúng vị trí của nó, riêng HCM khẳng định CM ở các nước ở thuộc địa có thể nổ ra và giành thắng lợi trước ở chính quốc, CM ở VN có thể gành thắng lợi trước ở nước Pháp. CMGPDT muốn thắng lợi phải dùng bạo lực CM kết hợp với lực lượng vũ trang nhân dân. Vì HCM đã vận dụng 1 cách sáng tạo nghệ thuật quân sự của CN Mác Lê-nin (nếu không dùng bạo lực cách mạng thì sẽ không thể thay thế nhà nước tư sản bằng nhà nước vô sản) và kinh nghiệm truyền thống chiến tranh của dân tộc (dù giặc ngoại xâm mạnh hơn nước ta nhiều về số lượng và kinh tế nhưng ta vẫn thắng) * Tóm lại tư tưởng về cách mạng về giải phóng dân tộc là nội dung lớn của tư tưởng của HCM, nhờ tư tưởng này đã đưa đến độc lập dân tộc đi lên CNXH b. XD CNXH là tạo những cơ sở để phát triển bền vững độ lập dân tộc. - Khái niệm: CNXH của HCM: + “làm cho đời sống nhân dân ngày cáng sung sướng, ăn no mặc ấm, được học hành, ốm đau có thuốc” + “Là một xã hội có nền SX phát triển gắn liền với sự phát triển KHKT có vậy mới nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, làm cho người nghèo đủ ăn, làm cho người khá giàu thêm” - Theo HCM thời kỳ quá độ là một quá trình lâu dài khó khăn phức tạp cần thận trọng không được chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn. - Những nội dung cơ bản của công cuộc XD CNXH ở VN mang tính toàn diện: + Về mặt chính trị: giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. (Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, Đoàn kết thống nhất trong Đảng, đề cao phê bình và tự phê bình, nhận rõ trách nhiệm của mình hết lòng tận tụy phục vụ nhân dân, vừa là lãnh đạo vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân...) + Về mặt chính quyền: XD được nhà nước do dân của dân và vì dân. + Về kinh tế: LLSX, QHSX cơ sở kinh tế, đặc biệt phát triển kinh tế nhiều thành phần suốt thời kỳ quá độ (ưu tiên kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể, và đặc biệt HCM đề cập đến vấn dề khoán trong SX + Về VHXH HCM nhấn mạnh đến việc XD con người mới XHCN (con người phải có tinh thần và năng lực làm chủ, cần kiệm trí tín chí công vô tư, có kiến thức KHKT, nhạy bén với cái mới có phong cách sống và làm việc khoa học) 2. Những điều kiện bảo đảm cho độc lập dân tộc gắn liền với CNXH trong CM VN. - Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng - Giữ vững khối đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh công – nông – trí đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. - Được sự ủng hội giúp đỡ của các lực lượng CM hòa bình dân chủ và tiến bộ trên thế giới. III. ĐỘC LẬP DÂN TỘC . . . SGK BÀI 3 TƯ TƯỞNG HCM VỀ NHÀ NƯỚC CỦA DÂN DO DÂN VÀ VÌ DÂN I. CƠ SỞ KHOA HỌC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH. *Cơ sở khoa học quan trọng nhất đối với tư tưởng HCM về nhà nước -Chủ nghĩa Mác-Lê về nhà nước nói chung, nhà nước chuyên chính vô sản nói riêng -Tinh hoa nhân loại, kinh nghiệm XD và tổ chức bộ máy nhà nước của các nhà nước trên TG và kinh nghiệm trong lịch sử dân tộc VN -Truyền thống yêu nước *Quá trình hình thành -Từ năm 1911-1920: HCM quan niệm về nhà nước những nét khái quát nhất (tư tưởng HCM về nhà nước chỉ là châm phá, 1919 bản yêu sách 8 điểm đề cao hiến pháp và pháp luật) -Từ năm 1920-1930: HCM tiếp cận chủ nghĩa Mác Lê-nin. Nhà nước của số đông (chưa rõ của ai) -Từ năm 1930-1945: Từ nhà nước công nông binh (nhà nước của số đông đã rõ là ai) sang nhà nước dân chủ cộng hòa -Từ năm 1945-1969: Quan điểm của HCM về nhà nước không ngừng được bổ sung phát triển và hoàn thiện. II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG TƯ TƯỞNG HCM VỀ NHÀ NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN VÀ VÌ DÂN. 1. Tính chất dân chủ nhân dân của nhà nước ta (trọng tâm) - Nhà nước của dân (3 quan điểm) +Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân +Nhà nước phải do nhân dân kiểm soát +Nhân dân có quyền bãi miễn những đại biểu do mình bầu ra - Một nhà nước do dân +Là một nhà nước do nhân dân bầu nên +Nhà nước phát huy được vai trò của quần chúng nhân dân trong mọi công việc của nhà nước +Dân tự làm tự lo thông qua vai trò của mặt trận tổ quốc, các đoàn thể -Một nhà nước vì dân +Một nhà nước mà mọi chủ trương chính sách của nhà nước phải xuất phát từ lợi ích của quần chúng nhân dân +Mọi cán bộ công chức viên chức lấy việc phục vụ lợi ích nhân dân làm mục đích tối thượng +Có trách nhiệm và giám chịu trách nhiệm trước nhân dân 2. Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước. -Bản chất GC của nhà nước nước ta là do Đảng của giai cấp CN lãnh đạo -Định hướng XD CNXH (GCCN) -Nguyên tắc tổ chức và hoạt động vì nhân dân *Theo HCM bản chất GCCN của nhà nước ta thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc (có những người vào bộ máy nhà nước phục vụ nhân dân không phân biệt chế độ, đảng phái, tôn giáo) thống nhất với nhau ở lợi ích. 3. Quan điểm của HCM về nhà nước pháp quyền. -Theo HCM trong nhà nước pháp quyền thì phải không ngừng tuyên truyền phổ biến pháp giáo dục pháp luật cho nhân dân, đồng thời không ngừng truyên truyền giáo dục đạo đức. 4. Quan điểm HCM về xây dựng bộ máy nhà nước và đội ngũ cán bộ công chức, viên chức. -HCM chủ trương xây dựng 1 bộ máy nhà nước tinh, gọn, hiệu quả có khả năng bao quát và giải quyết tất cả các vấn đề KTXH. -Đối với con người, quan điểm HCm về XD 1 đội ngũ CBCC có phẩm chất trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức cao đẹp III. VẬN DỤNG (sgk) BÀI 4 TƯ TƯỞNG HCM VỀ VĂN HÓA I. HCM NHÀ VĂN HÓA KIỆT XUẤT CỦA VN 1. Khái niệm VH của HCM (sgk trang 169) -VH gồm những giá trị vật thể cà phi vật thể do con người tạo ra. -VH bắt nguồn từ đời sống, phản ánh hiện thực, góp phần hiện thực khách quan -VH thuộc lĩnh vực kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ với lĩnh vực khác 2. Cống hiến của nhà VH HCM -Theo đánh giá của UNESCO, HCM là nhà văn hóa kiệt xuất của nhân loại và VN, có những đóng góp lớn về VH, nghệ thuật, báo chí. II. QUAN ĐIỂM HCM VỀ VĂN HÓA 1. Văn hóa vừa là động lực vừa là mục tiêu của CM -VH giữ vai trò nền tảng giữ vai trò tích cực thúc đẩy mạnh mẽ các lĩnh vực khác, với chức năng bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm nâng cao dân trí, đồng thời mục tiêu của CM là đạt đến đỉnh cao của VH 2. Giữ gìn cốt cách văn hóa dân tộc tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại -HCM luôn chủ trương giữ gìn bản tồn bản sắc dân tộc đồng thời giới thiệu văn hóa dân tộc đến với thế giới. Bên cạnh đó tiếp thu một cách toàn diện nhiều mặt của văn hóa thế giới 3. VH là một mặt trận -Theo HCM văn hóa là một bộ phận của cách mạng có ý nghĩa quan trọng ngang với các mặt trận khác và người chiến sỹ trên mặt trận văn hóa phải là một người có lý tưởng, đạo đức, trí tuệ 4. VH do nhân dân vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng -Nhân dân đóng vai trò chủ thể sáng tạo văn hóa, văn hóa phải phục vụ nhân dân, các nghệ sĩ phải phục vụ nhân dân 5. XD nền VH mới VN -Theo HCm nên VH mới VN phải hết sức toàn diện có kế thừa và phát triển VH dân tộc là một nền VH dân tộc khoa học tiến bộ và nhân văn III. VẬN DỤNG (SGK) *10 câu hỏi thảo luận 1- xác định chủ đề? 2-trọng tâm là gì? 3-dàn ý *Khi trả lời câu hỏi: 1-nội dung của câu hỏi (5đ) 2-vận dụng của ĐCSVN (3đ) 3-liên hệ bản thân (2đ) BÀI 5 TƯ TƯỞNG HCM VỀ XÂY DỰNG ĐẢNG 1. Chủ tịch HCM quan niệm về Đảng và XD Đảng CSVN như thế nào? 2. Chủ tịch HCM XD Đảng CSVN trên những vấn đề gì? Năm 1911 Bác bắt đầu ra đi tìm đường cứu nước, bác nhận thấy rằng tất cả các cuộc CM tư sản là cuộc CM không triệt để, hỉ bảo vệ quyền lợi cho số ít người không phải bảo vệ quyền lợi của nhân dân, khi HCM tiếp cận chủ nghĩa Mác Lê-nin thì HCM đã thấy theo chủ nghĩa Mác-lê đưa việc giải phóng dân tộc lên hàng đầu. HCM xác định giải phóng dân tộc là hàng đầu sau đó mới đến giải phóng giai cấp, Chuẩn bị trước khi thành lập đảng (tổ chức, lực lượng, đoàn kết toàn dân) tư cách của 1 người CM là ntn, 1927 khi tác phẩm đường cách mệnh ra đời, hợp nhất 3 tổ chức đảng thành 1, chấm dứt 1 thời kỳ khủng hoảng về tổ chức đảng. 3. Trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta đã vận dụng quan điểm của chủ tịch HCM về XD, chỉnh đốn Đảng như thế nào? Suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh thường xuyên quan tâm đến công tác xây dựng và chỉnh đốn Đ ảng, làm cho Đảng mãi mãi là một Đảng đạo đức và văn minh.Với Người, xây dựng và chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ vừa có tính cấp bách, vừa có tính thường xuyên của Đảng cầm quyền. Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn Đảng được thể hiện rất rõ qua các tác phẩm bài viết của Người như “Đường cách mệnh” (1937), “Sửa đổi lối làm việc” (tháng 10/1947), “Bài nói chuyện trong buổi lễ bế mạc Hội nghị cán bộ của Đảng lần thứ sáu (tháng 1/1949)... Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiên liệu về sự vận động của bản thân Đảng trong quá trình biến đổi và phát triển của tinh hình cách mạng và chỉ rõ tất yếu khách quan của công tác phải xây dựng và chỉnh đốn Đảng. Trước lúc đi xa, Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn đặc biệt quan tâm tới “việc cần làm trước tiên là chỉnh đốn lại Đảng”. Mục đích của việc chỉnh đốn Đảng theo lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh là “làm cho mỗi đảng viên, đoàn viên, mỗi chi bộ đều ra sứclàm tròn nhiệm vụ giao phó cho mình, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân”(1) nhằm khôi phục uy tín chính trị của Đảng với nhân dân - vấn đề cốt tử của một Đảng cầm quyền. Lênin đã từng nói “Một trong những nguy hiểm lớn nhất và đáng sợ nhất” đối với Đảng là “tự cắt đứt mối liên hệ với quần chúng”(2). Đồng thời với việc chỉ ra mối nguy hiểm đó, Lênin cũng nêu lên một cách cô đọng những nguyên tắc và nội dung những việc phải làm để “Đảng là của dân” và “Dân là của Đảng”, đó là “sống trong lòng quần chúng. Biết đến với quần chúng giành được lòng tin tuyệt đối của quần chúng”(3). Từ những bài học kinh nghiệm về xây dựng một Đảng Mác xít Lêninit, trong quá trình vận dụng sáng tạo học thuyết Mác - Lenin vào điều kiện cụ thê của Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng nói: “Làm việc gì có quần chúng tham gia bàn bạc, khó mấy cũng trở nên dễ dàng và làm được tốt... Dễ mười lần không dân cũng chịu Khó trăm lần dân liệu cũng xong”(4) Một trong những nhiệm vụ của công cuộc xây dựng và chỉnh đốn Đảng là phải tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân. Mối quan hệ này, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh đã “củng cố và tăng cường sức mạnh của Đảng về mọi mặt, làm cho Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo trong thời kỳ mới”(5). Tuy nhiên, trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp, đã xuất hiện một số cán bộ đảng viên trở nên thoái hóa biến chất và vì thế nguy cơ xa dân, mất dần quần chúng đã đến rất gần. Căn bệnh quan liêu, mệnh lệnh, chuyên quyền này được phản ánh rất rõ trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc (10-1947). Trong tác phẩm, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ nguyên nhân và biện pháp đê khắc phục những căn bệnh nói trên. Người đã phân biệt rõ bản chất cách mạng của Đảng với các Đảng phái khác chính là ở chỗ “Đảng không phải là một tổ chức để làm quan phát tài” cho nên nếu đảng viên quan liêu, tham nhũng, cá nhân, vô kỷ luật, coi thường phép nước, họ sẽ chỉ là “những ông quan phụ mẫu” mà thôi. Số ít những người như họ đã làm mất uy tín, danh dự của Đảng, họ là “những con sâu mọt” làm ảnh hưởng đến sự sinh tồn của Đảng. Khi giương cao ngọn cờ đại nghĩa vì độc lập, tự do, vì CNXH, Đảng ta đã thu hút được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia làm cách mạng. Nhưng khi đã có “quyền lực”, khi đã trở thành Đảng cầm quyền, một số cán bộ, đảng viên đã quên ngày hôm qua, đã quên những con người đã cùng đồng cam cộng khổ, chia sẻ khó khăn, thậm chí sẵn sàng hy sinh cả tính mệnh cho họ, khiến nhân dân phải thắc mắc, nghi ngờ. Những thắc mắc, nghi ngờ này là nguyên nhân trong nhiều những nguyên nhân sâu xa dẫn đến dân xa Đảng. Là người sáng lập và rèn luyện Đảng ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh hiểu rất rõ bài học xương máu của các Đảng cầm quyền là nguy cơ tự đánh mất mình, mất quần chúng. Khi chiến tranh kết thúc, đường lối chính trị, kinh tế của Đáng sẽ quan liêu nếu xa thực tế, không phù hợp với nguyện vọng của nhân dân. Người đã căn dặn “Đảng cần phải có kế hoạch thật tốt để phát triển kinh tế và văn hóa, nhằm không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân”(6). Lời dặn này vừa là mong ước của Người, vừa là sợi dây gắn bó Đảng với dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ quan tâm đến mối liên hệ giữa Đảng và nhân dân, Người còn quan tâm đến vai trò lãnh đạo của Đảng với Mặt trận và các đoàn thể của nhân dân. Lãnh đạo nhưng không phải là áp đặt, Đảng phải tự tỏ ra xứng đáng với vai trò lãnh đạo của mình: “Đảng không thể đòi hỏi Mặt trận thừa nhận quyền lãnh đạo của mình... chỉ trong đấu tranh và công tác hàng ngày, khi quần chúng rộng rãi thừa nhận chính sách đúng đắn và năng lực lãnh đạo của Đảng, thì Đảng mới giành được địa vị lãnh đạo”(7). Việc thành lập các mặt trận như Mặt trận Việt Minh (1941), Mặt trận Liên - Việt (1951), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1955), Mặt trận Dân tộc giải phóng Miền nam Việt Nam (1960) và những hoạt động của các tổ chức này là những minh chứng hùng hồn cho một quan điểm nhất quán của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vai trò của nhân dân trong cách mạng. Dưới ngọn cờ đoàn kết, Đảng ta đã tập hợp được mọi lực lượng yêu nước và tiến bộ, lãnh đạo họ làm cách mạng, đưa họ từ địa vị người nô lệ thành địa vị người chủ. Bài học về công tác mặt trận, công tác dân vận vẫn luôn là yếu tố quan trọng củng cố khối đại đoàn kết toàn dân và quyết định sự hưng thịnh hay suy vong của Đảng Cộng sản. Trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đặc biệt quan tâm đến việc “phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của Đảng”. Theo Người, sự đoàn kết nhất trí trong Đảng, trước hết phải được xây dựng trên cơ sở một mục đích, một lý tưởng thống nhất. Từ sự thống nhất về chính trị, tư tưởng đến thống nhất về hành động mà những người cộng sản xác định rõ vai trò, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trước Đảng, trước dân tộc để phấn đấu, hy sinh. Người thường xuyên giáo dục và căn dặn các Đảng viên rằng: “Đảng ta vĩ đại, vì ngoài lợi ích của giai cấp, của nhân dân, của dân tộc, Đảng ta không có lợi ích gì khác”(8), đối với Đảng, đối với nhân dân, chúng ta có nhiệm vụ vẻ vang là: “Suốt đời làm người con trung thành của Đảng, người đầy tớ tận tụy của nhân dân”(9). Sự đoàn kết, thống nhất về mục đích, lýtưởng của Đảng là vấn đề cơ bản, cốt lõi đảm bảo cho sự đoàn kết vững chắc, song sự đoàn kết, thống nhất ấy phải được xây dựng, bồi đắp trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin. Luận điểm then chốt này được Chủ tịch Hồ Chí Minh ý thức, nhấn mạnh ngay từ những ngày đầu mở lớp huấn luyện, đào tạo đội ngũ cán bộ đầu tiên của Đảng: “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam. Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cáchmạng nhất là chủ nghĩa Lênin(10). Muốn có sự đoàn kết nhất trí trong Đảng, theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, phải thực hành dân chủ rộng rãi, đề cao tự phê bình và phê bình và giữ nghiêm kỷ luật của Đảng từ trên xuống dưới. Làm tốt điều này, không chỉ thực hiện đúng các nguyên tắc của Đảng mà còn là những yếu tố chính trị tinh thần góp phần đưa cách mạng đến thắng lợi. Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhắc nhở các đảng viên: “Muốn đoàn kết tốt thì phải phê bình, tự phê bình, phê bình và tự phê bình để đi đến đoàn kết hơn nữa”(11), đó là cách tốt nhất để “củng cố và phát triển sự đoàn kết và thống nhất của Đảng”. Tự phê bình và phê bình không phải là công việc nhất thời khi cần mới thực hiện mà phải được tiến hành thường xuyên trong sinh hoạt hàng ngày ở mọi cấp bộ Đảng, đối với mọi đảng viên của Đảng. Đảng viên ở cương vị lãnh đạo càng cao, giữ chức vụ càng quan trọng thì càng phải gương mẫu “thường xuyên và nghiêm chỉnh” tự phê bình một cách trung thực, càng phải biết lắng nghe ý kiến phê bình thẳng thắn của cấp dưới, của đảng viên, của quần chúng nhân dân để sửa chữa những sai lầm, thiết sót... Vì tầm quan trọng của vấn đề này, tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dành phần thứ nhất để nói về “phê bình và sửa chữa, trong đó người nhấn mạnh: “Mỗi cán bộ, mỗi đảng viên mỗi ngày phải tự kiểm điểm, phải tự phê bình, phải tự sửa chữa như mỗi ngày phải rửa mặt. Được như thế thì trong Đảng sẽ không có bệnh mà Đảng sẽ nhanh khỏe vô cùng(12). Cản trở lớn nhất trong đấu tranh tự phê bình và phê bình nhằm giữ gìn sự đoàn kết thống nhất của Đảng là chủ nghĩa cá nhân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng chỉ rõ: Do chủ nghĩa cá nhân mà ngại gian khổ, khó khăn, sa vào tham ô, hủ hóa, lãng phí, sa hoa... và hàng trăm thứ bệnh khác. Người coi mỗi thứ bệnh của chủ nghĩa cá nhân là một kẻ địch, là “bạn đồng minh” của giặc ngoại xâm, nhưng nó nguy hiểm hơn, đáng sợ hơn vì “nó phá hoại từ bên trong. Nó gây ra những mối nghi ngờ” làm cho nội bộ ly tán, phá hoại sự đoàn kết thống nhất của Đảng. Nhiệm vụ của những người cộng sản là phải ra sức tranh đấu với những biểu hiện tiêu cực đó để lôi kéo giúp đỡ đồng chí mình ra khỏi vũng bùn lầy của chủ nghĩa cá nhân... Vì thế đoàn kết nhất trí phải xuất phát từ “tình thương yêu đồng chí” thiêng liêng của những người cộng sản. Trong tư tưởng, tình cảm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, hai từ “đồng chí” chứa đựng một giá trị nhân văn cao cả. Người nói: “Đồng chí ta, tuy có khác nhau về chủng tộc, hay khác nhau về nguồn gốc giai cấp, nhưng là những người cùng chủ nghĩa, cùng mục đích, cùng sống, cùng chết, chung sướng, chung khổ, cho nên phải thật thà đoàn kết. Muốnđi tới mục đích, không phải chỉ tổ chức là đủ, phải chân thành trong tư tưởng nữa”. Trong cuộc sống hàng ngày, chính Người đã lấy tình thương của mình để giáo dục, gúp đỡ cán bộ, đồng chí, đồng bào. Người thường xuyên nhắc nhở các đảng viên già trẻ, cũ mới, gái trai... phải thương yêu giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, phải nuôi dưỡng, phát triển tình đồng chí, nghĩa đồng bào, tình quốc tế năm châu bốn biển, phải giữ gìn đạo đức cách mạng, đề phòng và loại trừ chứng bệnh của chủ nghĩa cá nhân làm tổn hại đến tình đồng chí và làm suy yếu sức mạnh đoàn kết thống nhất của Đảng. 2. ý thức sâu sắc về nhiệm vụ xây dựng và chinh đốn Đảng như những lời chỉ dạy cũng như những mong muốn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam trải qua hơn 80 năm phấn đấu, xây dựng và trưởng thành, vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách, với bản lĩnh của một đảng cách mạng chân chính, dày dạn kinh nghiệm, luôn gắn bó máu thịt với nhân dân, Đảng đã lãnh đạo, tổ chức và phát huy sức mạnh to lớn của toàn dân tộc, giành được nhiều thắng lợi vĩ đại trong sự nghiệp cách mạng. Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, Ban chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư các khóa đã ban hành nhiều chủ trương, nghị quyết về xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Trên cơ sở đó, công tác xây dựng chỉnh đốn đảng đã đạt được nhiều kết quả tích cực, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng không ngừng được nâng cao, phương thức lãnh đạo của Đảng từng bước được đổi mới, vai trò lãnh đạo của Đảng được giữ vững, niềm tin của nhân dân đối với Đảng được củng cố; đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp đã có bước trưởng thành và tiến bộ nhiều mặt, đa số cán bộ, đảng viên có ý thức rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, có ý thức phục vụ nhân dân. Thành tựu to lớn của sự nghiệp cách mạng có sự đóng góp quan trọng của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Tuy nhiên, công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng trong nhiều năm qua vẫn còn không ít hạn chế, yếu kém đáng lo ngại, như NQ Hội nghị Trung ương 4, khóa XI đã nhận định “Thậm chí có những yếu kém, khuyết điểm kéo dài qua nhiều nhiệm kỳ, chậm được khắc phục, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng, nếu không sửa chữa sẽ là thách thức đối với vai trò lãnh đạo của Đảng và sự tồn vong của chế độ”(13). Trong đó vấn đề cán bộ, đảng viên với một bộ phận không nhỏ, có cả những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, vụ lợi, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, thamnhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc... Điều đáng lo ngại là do hạn chế của công tác cán bộ, việc đánh giá, sử dụng cán bộ còn thiếu công tâm, khách quan, do nguyên tắc “tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách” mà ở nhiều nơi rơi vào hình thức nên sinh ra một số cán bộ vừa yếu về năng lực lãnh đạo quản lý, vừa biến chất nghiêm trọng về chính trị, đạo đức, lối sống, lạm dụng quyền lực để mưu cầu lợi ích cá nhân, biến ý chí của cá nhân thành nghị quyết của tập thể. Đảng cũng thấy được tình trạng trên diễn ra là do những nguyên nhân chủ quan, nhất là do nguyên tắc “tự phê bình và phê bình” ở nhiều nơi vừa bị buông lỏng trong thực hiện, vừa chưa được quy định cụ thể để làm cơ sở cho công tác kiểm tra, giám sát đảng viên. Do đó để công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng trong điều kiện hiện nay đúng với tinh thần những lời chỉ dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đúng với tinh thần của Nghị quyết TW 4 khóa XI của Đảng mới ban hành, theo chúng tôi: 1. Trước hết phải thấm nhuần sâu sắc hơn nữa những lời chỉ dạy tận tình của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng. 2. Cần khắc phục những điều chưa đạt những yêu cầu đặt ra trong việc thực hiện cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Hội nghị TW 6 (lần 2) Khóa VIII và 5 năm thực hiện việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” vừa qua đã để dần tới lòng tin của nhân dân giảm sút. 3. Công tác xây dựng Đảng là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài. Mỗi thời điểm, mỗi giai đoạn có những yêu cầu, nhiệm vụ nhất định. Vì vậy trong điều kiện hiện nay phải kiên quyết khắc phục được những hạn chế, yếu kém trong công tác xây dựng Đảng, bắt đầu từ việc tự phê bình và phê bình một cách dân chủ. Những người đứng đầu cấp ủy, tổ chức Đảng, cơ quan, đơn vị cần tự giác gương mẫu làm trước tự phê bình, kiểm điểm, đấu tranh mạnh mẽ chống chủ nghĩa cá nhân, thói ích kỷ, vụ lợi, tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm kỷ luật của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thực hiện nghiêm túc công tác cán bộ và các vấn đề, trên cơ sở thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức của Đảng, các quy định của pháp luật, dựa vào sự giám sát, giúp đỡ của nhân dân và phát huy trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên và tổ chức Đảng. Nhất định Đảng Công sản Việt Nam sẽ được xây dựng là một Đảng thật sự cách mạng, chân chính, ngày càng trong sạch, vững mạnh, mãi mãi xứng đáng với niềm tin yêu và kỳ vọng của nhân dân BÀI 6 TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT I. NHỮNG YẾU TỐ TẠO THÀNH CƠ SỞ TƯ TƯỞNG ĐẠI ĐOÀN KẾT HCM 1. Truyền thống dân tộc. - HCM đã kế thừa và và phát triển giá trị nhân văn trong truyền thống dân tộc (truyền thống yêu nước giữ vai trò chủ đạo - dân tộc ta có lòng yêu nước nồng nàn) 2. Tinh hoa văn hóa nhân loại - HCM đã hấp thu được tinh hoa của nhiều nền văn hóa, và những tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà cách mạng lớn của thế giới - HCM đã tiếp thu những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác lê-nin trong đó có những nguyên lý cơ bản nhất (CM là nguyên lý của nhân dân, nhân dân là người tạo ra lịch sử) những nguyên lý đó tạo thành tư tưởng đại đoàn kết của HCM. II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT 1. Những nguyên tắc về đại đoàn kết Đại đoàn kết dựa trên cơ sở lợi ích nước nhà, đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc và quyền lợi cơ bản của nhân dân lao động. - Trong xã hội dân tộc và quốc tế có rất nhiều lợi ích chồng chéo nhau. + Cá nhân và tập thể + Gia đình và xã hội + Bộ phận và toàn thể + Giai cấp và dân tộc (có tính bao quát nhất) + Quốc gia và quốc tế - Ngoài ra HCM cũng đã nhận rõ mối quan hệ quốc gia và quốc tế - Để thực hiện đoàn kết giữa quốc gia và quốc tế, HCM luôn lấy mục tiêu: hòa bình, tự do, bình đẳng, bác ái, ấm lo, hạnh phúc... cho tất cả những người lao động tiên tiến trên thế giới, không phân biệt màu da chủng tộc - Hiện nay Đại hội 11 chủ trương: "Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế" - Tóm lại nhờ nhận thức giải quyết đúng đắn mối quan hệ quốc gia và quốc tế mà HCM đã mang lại cho CM VN sức mạnh và thắng lợi cho 2 cuộc kháng chiến. Nguyên tắc yêu thương dân, tin dân, dựa vào dân (lấy dân làm gốc) - Trong tư tưởng HCM muốn đoàn kết, đại đoàn kết thành công thì phải tin vào dân, dựa vào dân. Vì thế phải luôn xác định, dân là chủ thể của đại đoàn kết, là nền tảng của đại đoàn kết, dân là nguồn sức mạnh vô địch vô tận của đại đoàn kết quyết định thắng lợi của mọi cuộc cách mạng, đây là nguyên tắc tối cao suyên suốt cuộc đời hoạt động của Bác Nguyên tắc đoàn kết rộng rãi, đoàn kết lâu dài, đoàn kết chặt chẽ theo lập trường giai cấp công nhân. -Giai cấp CN VN có các đặc điểm + Tính kỷ luật cao + Tinh thần CM triệt để + Ra đời trước giai cấp tư sản VN (do cuộc khai thác thuộc địa của Pháp) + Gắn bó mật thiết với GC nông dân Nguyên tắc đoàn kết rộng rãi: là không phân biệt giai cấp, tôn giáo, tuổi tác, gới tính (TT HCM còn thêm: ai có tài có đức, có lòng phụng sự tổ quốc phục vụ nhân dân thì ra đoàn kết với họ) 2. Phương pháp đoàn kết: a. Tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng một cách khoa học (đây là công tác dân vận, dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.) b. Phương pháp xây dựng, kiện toàn và phát triển hệ thống chính trị cách mạng. - Theo HCM sự thống nhất và bền vững của hệ thống chính trị CM là nhân tố quyết định sự tồn tại và sức mạnh của đại đoàn kết. Trong đó HCM đặc biệt quan tâm đến bộ máy chính trị đó là Đảng, Nhà nước, Mặt trận + Đảng Cộng Sản: là hạt nhân là linh hồn của khối đại đoàn kết (yêu cầu Đảng phải trong sạch vững mạnh, Đảng phải trí tuệ, phải cách mạng và quan trọng là phải thống nhất) + Nhà nước: Khi dành được chính quyền đại đoàn kết dân tộc và quốc tế phụ thuộc 1 phần rất lớn vào hoạt động và vai trò tổ chức của nhà nước CM, vì mỗi chủ trương chính sách và việc làm của nhà nước có thể gắn kết dân thành 1 khối và ngược lại vì vậy HCM quan tâm XD cho được nhà nước thự sự là của dân, do dân, vì dân (nhà nước XHCN). + Mặt trận: là tổ chức rộng rãi liên quan trực tiếp đến việc tập hợp rộng rãi liên quan đên việc đoàn kết toàn dân tộc. Đòi hỏi chương trình vận động quần chúng phải rõ ràng, phong phú, phù hợp với nguyện vọng, yêu cầu và lợi ích của nhân dân, bản thân các cán bộ công chức không được quan liêu xa dân mà phải yêu dân, gắn bó mật thiết với nhân dân. 3. Thêm bạn bớt thù. - Đối với lực lượng CM: thì HCM trân trọng phát huy những điểm chung và khắc phục những khác biệt về lợi ích và mục tiêu - Đối với lực lượng phản CM: + Đế quốc: kiên quyết đánh đuổi bọn đế quốc + Phản động trong nước: cực kỳ phản động thì chúng ta trấn áp, còn đối với những phần tử còn khả năng cảm hóa thì tha thứ khoan hồng - Lực lượng trung gian: HCM quan tâm tranh thủ lôi kéo họ về lực lượng CM theo HCM chính sự đoàn kết thống nhất của các lực lượng CM cùng với sự khoan dung nhân ái là điều kiện tiên quyết để có thể tranh thủ lôi kéo được lực lượng trung gian. Nhờ chủ trương sáng suốt đầy nhân nghĩa của Đảng của HCM mà phần lớn các nhân sĩ trí thức kể cả quan lại cũ đã đi với CM đã có những cống hiến lớn lao trong sự nghiệp kháng chiến kiến quốc của dân tộc ta (Cụ Huỳnh Thúc Kháng - của chế độ phong kiến, Pháp Nhật mời, đe dọa nhưng ông vẫn không quy phục. Ông đã giữ chủ tịch Mặt trận liên việt, đã từng làm quyền chủ tịch nước khi Bác đi công tác nước ngoài) lôi kéo nhân sĩ, trí thức, quan lại cũ. * Đó là thắng lợi to lớn của chiến lược đại đoàn kết của HCM, của chính sách mặt trận dân tộc thống nhất của Đảng ta III. KẾ THỪA PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HCM TRONG THỜI KỲ CNH, HĐH ĐẤT NƯỚC 1. Trên mặt trận chính trị tư tưởng: - Đảng luôn nêu cao tính đại đoàn kết dân tộc 2. Kinh tế xã hội - Đảng luôn khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển xác lập quyền làm chủ của nhân dân, (xây dựng nhà tình thương, chính sách giảm hộ nghèo tăng hộ khá...) 3. Đối ngoại - Thực hiện chính sách đối ngoại độc lập tự chủ, mở rộng đa dạng hóa đa phương hóa các quan hệ quốc tế. BÀI 7 TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐẠO ĐỨC I. NGUỒN GỐC VÀ VAI TRÒ CỦA TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG 1. Nguồn gốc. - Truyền thống đạo đức dân tộc: con người VN ta sống có tình có nghĩa, có thủy có chung, biết trước biết sau, biết trung biết hiếu với dân đã được HCM tiếp thu và đưa vào tư tưởng đạo đức của người. - Tinh hoa đạo đức nhân loại: HCM đã chú trọng chắt lọc tinh hoa của phương đông, phương tây . . . để XD nên nền đạo đức mới ở nước ta - Tư tưởng đạo đức học thuyết Mác Lê-nin: được hình thành trên nền tảng của CM vô sản của chủ nghĩa tập thể vô sản lấy việc giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng con người làm mục đích tối cao và được HCM tiếp thu 1 cách sáng tạo vào điều kiện VN để XD nên nền đạo đức mới đó là đạo đức CMVN. 2. Vai trò - HCM luôn xem đạo đức CM là gốc là nền tảng của người cách mạng. Trong tác phẩm đường cách mệnh HCM đã nêu 23 điều về tư cách của 1 người CM thể thiện chủ yếu qua 3 mối quan hệ: + mqh với mình: Nguyễn Ái Quốc nói sống thì phải cần kiệm, liêm chính, chí chông vô tư, không kiêu ngạo, và đặc biệt là nói phải đi đôi với làm, nói ít làm nhiều + mqh với người: HCM khẳng định có đạo đức CM thì gặp khó khăn gian khổ thất bại không dụt dè lùi bước, người đảng viên cán bộ phải lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ. + mqh với công việc: dũng cảm quyết đoán, phục tùng tập thể... - Trong di trúc HCM cũng nhấn mạnh: "Đảng ta là 1 Đảng cầm quyền, mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức CM, thật sự cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư" II. CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC 1. Chung với nước, hiếu với dân - Chung với nước: được thể hiện mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng xã hội thể hiện với trách nhiệm dựng nước và giữ nước. - Hiếu với dân: là Đảng, nhà nước "vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành với nhân dân. Để thể hiện trung hiếu là phải lấy dân làm gốc, phục vụ nhân dân, lắm vững dân tình. 2. Cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư. (nghiên cứu thêm là chính) - Cần: rất quan trọng - Kiệm: không có nghĩa là bủi sỉn, cái gì cần thì bao nhiêu cũng làm, cái gì không cần thì 1 xu cũng không. Cần kiệm là phẩm chất của người lao động trong đời sống trong công tác. - Liêm chính: là phẩm chất của người cán bộ khi thi hành công vụ. - Chí công vô tư: không nghĩ đến mình trước, chỉ nghĩ vì nước, vì đồng bào, công bằng công tư với con người và công việc (quét sạch chủ nghĩa cá nhân) 3. Giàu sang không thể quyến rũ nghèo khó không thể chuyển lay. - Đây là phẩm chất không thể thiếu đối với người CM (nhất là người cộng sản) 4. Lòng yêu thương con người - Lòng yêu thương con người của HCM trước hết dành cho người lao động, bị áp bức còn thể hiện trong mối quan hệ gia đình, anh em, họ hàng 5. Tinh thần quốc tế trong sáng thủy chung. - Đây là tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản, là sự tôn trọng và thương yêu tất cả các dân tộc nhân dân các nước. III. NHỮNG NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC MỚI 1. Tu dưỡng đạo đức suốt đời - Theo HCM mỗi người phải thường xuyên thu dưỡng đạo đức phải làm suốt đời không được chủ quan phải dựa vào lương tâm con người 2. Nêu gương đạo đức - Phải làm gương cho mọi người noi theo 3. Xây đi đôi với chống
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan